Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đặc điểm thạch học - khoáng vật học của đá móng giếng khaon SV_1X lô 15_1 thuộc bồn trũng Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 82 trang )

Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện được khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ của các thầy cô và các bạn. Xin cho em được gửi lời cảm ơn chân thành đến
những người đã giúp đỡ em.
Em xin chân thành cảm ơn cô Bùi Thò Luận là người trực tiếp hướng dẫn em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này một cách rất tận tình chu đáo.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng thạch học đã giúp đỡ em trong
quá trình chụp ảnh mẫu dưới kính.
Em xin cảm ơn thư viện khoa đã giúp em trong việc thu thập tài liệu.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô bộ môn Đòa Chất Dầu Khí
cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Đòa Chất đã cho em có được những kiến thức
rất cần thiết để hoàn thành khóa luận này, đó cũng là những kiến thức rất cần thiết
cho em trong quá trình làm việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
1
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
MỤC LỤC
Mở đầu.
Phần một: SƠ LƯC VỀ BỒN TRŨNG CỬU LONG.
Chương 1: Đặc điểm tự nhiên.
1.1 Vò trí đòa lý vùng nghiên cứu……………………………………………………………………………..7
1.2 Đặc điểm khí hậu…………………………………………………………………………………………………….7
1.3 Đặc điểm đòa lý tự nhiên……………………………………………………………………………………….7
Chương 2: Lòch sử nghiên cứu bồn trũng Cửu Long.
2.1 Giai đoạn trước năm 1975…………………………………………………………………………………….8
2.2 Giai đoạn sau năm 1975…………………………………………………………………………………………8
Chương 3: Đặc điểm đòa chất.


3.1 Đòa tầng……………………………………………………………………………………………………………………….11
3.2 Kiến tạo – Cấu tạo………………………………………………………………………………………………….18
3.3 Lòch sử hình thành – phát triển bồn trũng………………………………………………………22
Phần hai: ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC- KHOÁNG VẬT CỦA ĐÁ MÓNG
GK SV_1X LÔ 15-1 THUỘC BỒN TRŨNG CỬU LONG.
Chương 4: Đặc điểm thạch học - khoáng vật.
4.1 Đặc diểm thạch học……………………………………………………………………………………………….26
4.2Đặc điểm khoáng vật…………………………………………………………………………………………….26
Chương 5: Đặc điểm về độ rỗng thấm trong đá móng – các yếu tố ảnh hưởng.
5.1 Các kiểu lỗ rỗng trong đá móng.
5.1.1 Độ rỗng kiểu khe nứt – vi khe nứt……………………………………………………………...40
5.1.2 Độ rỗng hang hốc – vi hang hốc………………………………………………………………....41
5.2 Đặc tính biến đổi độ rỗng thấm trong đá móng.
5.2.1 Quá trình co giảm thể tích khi magma đông cứng……………………………….…42
5.2.2 Quá trình biến đổi do hoạt động kiến tạo………………………………………………….43
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
5.2.3 Quá trình biến đổi do hoạt động thủy nhiệt………………………………………………44
5.2.4 Quá trình biến đổi do phong hoá………………………………………………………………….46
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………………………..…….48
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………………....50
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………………………………………..51
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU



Đã từ lâu dầu khí là một khoáng sản thiết yếu không thể thiếu được đối với
cuộc sống của con người. Ngày nay cùng với sự phát triển của mọi mặt trong đời
sống, nhu cầu về dầu khí càng ngày càng tăng nhanh. Trước tình hình trữ lượng dầu
đã biết của thế giới ngày càng cạn kiệt, việc tìm kiếm, thăm dò dầu khí đã trở nên
vô cùng quan trọng.
Ở Việt Nam chúng ta, ngoài phần dầu khai thác trong lớp đá trầm tích
Oligiocen và Miocen, thì phần dầu còn lại của chúng ta được khai thác trong một
điều kiện vô cùng đặc biệt, rất hiếm đối với các mỏ dầu đã biết trên thế giới, đó là
dầu nằm trong đá móng. Cho đến nay đã có nhiều mỏ thăm dò và khai thác thành
công dầu trong đá móng kết tinh như mỏ Bạch Hổ (1987), mỏ Rạng Đông (1994),
mỏ Rồng…
Cuu Long Join Company đã khoan thăm dò mỏ Sư Tử Vàng thuộc lô 15-1 vùng
Đông Bắc bồn trũng Cửu long (2001) và phát hiện dấu hiệu của dòng dầu công
nghiệp từ móng đá kết tinh nứt nẻ. Từ đó mở ra cho khu vực này một triển vọng mới
về tìm kiếm, thăm dò dầu khí.
Dưới sự hướng dẫn của cô Bùi Thò Luận, cùng với sự chỉ bảo, giúp đỡ của các
thầy cô trong khoa. Sau quá trình thu thập, tổng hợp tài liệu và phân tích các lát
mỏng đá móng dưới kính hiển vi phân cực, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
với đề tài: “Đặc điểm thạch học – khoáng vật học của đá móng giếng khoan
SV_1X lô 15-1 thuộc bồn trũng Cửu Long” nhằm mục đích chính là tìm hiểu thành
phần thạch học – khoáng vật học của đá móng giếng khoan 1X mỏ Sư Tử Vàng.
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế, cũng như thời gian thực hiện đề tài quá
ngắn do vậy một điều chắc chắn là khóa luận này sẽ không thể tránh khỏi nhiều sai
sót, xin được sự dạy bảo của các thầy cô cũng như sự góp ý của các bạn.
Nhân đây em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả quý thầy cô
trong khoa đòa chất, là những người đã giúp em có được những kiến thức cơ bản về
đòa chất và đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.

Thành phố HCM ngày 15 –06 – 2006
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thái Điền
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Phần một
SƠ LƯC VỀ BỒN TRŨNG CỬU
LONG
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Chương 1
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.1Vò trí đòa lý vùng nghiên cứu.
Bồn trũng Cửu Long nằm trên thềm lục đòa Đông Nam Việt Nam, cách thành
phố Vũng Tàu khoảng 107km về phía Tây Bắc. Bồn nằm ở vò trí 9
0
– 11
0
vó độ bắc,
106
0
30’ – 109
0
kinh độ đông, kéo dài từ bờ biển Phan Thiết đến cửa sông Hậu. Phía
Đông giáp với biển Đông, phía Đông Nam giáp với khối nâng Côn Sơn, phía Tây
giáp với châu thổ sông Mekong, phía Bắc và Đông Bắc giáp với bể trầm tích Phú
Khánh, phía Tây Bắc là phần đất liền của khu vực Đông Nam Bộ.
1.2 Đặc điểm khí hậu.

Khí hậu khu vực nghiên cứu có tính chất nhiệt đới gió mùa. Một năm có hai
mùa, một mùa nắng từ tháng mười một đến tháng tư và một mùa mưa từ tháng năm
đến tháng mười. Vào mùa hè (từ tháng sáu đến tháng chín), nhiệt độ từ 27
0
C – 30
0
C,
có gió mùa tây nam và mưa to nhưng không kéo dài, gió giật tới 25m/s. Vào mùa
đông (từ tháng mười một đến tháng ba) chủ yếu là gió đông bắc kèm theo những
trận gió lớn 20m/s, tạo nên sóng cao từ 5m – 8m, trường hợp có bão thì vận tốc gió
lên đến 60km/h và sóng cao tới 10m.
1.3 Đặc điểm đòa lý tự nhiên.
Trầm tích thềm lục đòa Việt Nam được thành tạo chủ yếu do tác động của dòng
thủy triều và do phù sa của các con sông đổ vào. Mỗi năm, sông Cửu Long đổ ra
biển hàng trăm tấn phù sa. Đây là nguồn cung cấp vật liệu chính cho bồn trũng Cửu
Long và Nam Côn Sơn. Bồn trũng Cửu Long phát triển theo hướng Đông Bắc – Tây
Nam, đòa hình phức tạp, đa dạng gồm các rãnh sông ngầm, bãi cát ngầm, các bar…
Phía Đông Nam có các đảo san hô ngầm, là khu vực mỏ Bạch Hổ và Rồng.
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Chương 2
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỒN TRŨNG CỬU LONG
Bồn trũng Cửu Long được thăm dò khá sớm từ những năm 1960. Có thể nói,
lòch sử nghiên cứu của bồn được chia thành 2 giai đoạn chính lấy mốc là năm 1975
với những đặc điểm và bước ngoặt quan trọng.
2.1 Giai đoạn trước năm 1975.
Sau khi phát hiện có dò thường trọng lực ở khu vực ngoài khơi biển Vũng Tàu,
các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu, tìm hiểu đòa chất khu vực và khả năng chứa
khoáng sản lỏng (dầu – khí) của bồn trũng Cửu Long.

Năm 1969, chính quyền Sài Gòn đã ký kết hợp đồng tìm kiếm thăm dò với một
số công ty nước ngoài nhằm tiến hành khảo sát đòa chất tại khu vực bồn trũng Cửu
Long bằng các phương pháp đo đòa chấn, trọng lực, từ trường. Sau đó công ty Mobil
tiến hành khảo sát tổng hợp đòa vật lý mạng lưới tuyến 30km x 50km.
Năm 1973, công ty Mobil tiến hành phủ mạng lưới tuyến đòa vật lý 8km x 8km.
Năm 1974, trên cơ sở những kết quả thăm dò được, công ty Mobil đã quyết
đònh đặt 2 giếng khoan đầu tiên tại cấu tạo Bạch Hổ và Rồng. Sau đó đã tiến hành
thử vỉa giếng khoan BH–1X và phát hiện dòng dầu công nghiệp trong trầm tích
Oligocene thượng, Miocene hạ với lưu lượng 2400 thùng/ngày.
2.2 Giai đoạn sau năm 1975.
Sau khi đất nước hoàn toàn độc lập, Việt Nam ta bắt đầu quan tâm đến vấn đề
dầu khí ở thềm lục đòa phía Nam Việt Nam vì đây sẽ là ngành kinh tế trọng điểm
sau này. Chính vì vậy, tổng công ty dầu khí Việt Nam ra đời đã bắt tay vào việc tổ
chức công tác tìm kiếm thăm dò với quy mô lớn và toàn diện. Bước đầu công tác
gặp rất nhiều khó khăn, tốn kém sức người và của cải vì hầu như tất cả tài liệu thăm
dò được trước năm 1975 không còn.
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
8
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Năm 1976, công ty GGC – công ty khảo sát đòa vật lý của Pháp đã tiến hành
thăm dò đòa vật lý khu vực, liên kết mở rộng ra đồng bằng sông Cửu Long.
Năm 1977, công ty GECO của NaUy đã tiến hành nghiên cứu đòa vật lý trong
phạm vi vùng có triển vọng. Hai lô 9, 17 đã được đan dày mạng lưới 2km x 2km và
1km x 1km.
Năm 1981, xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietso petro ra đời, phát triển gắn liền
với việc thăm dò và khai thác mỏ Bạch Hổ và Rồng.
Năm 1984, giếng khoan thăm dò BH–5 đặt tại vòm Trung Tâm cấu tạo Bạch
Hổ đã cho dòng dầu công nghiệp, khẳng đònh lại kết quả trước đây mà công ty
Mobil đã phát hiện.
Năm 1985, kết quả thử vỉa của giếng khoan BH – 4 đặt tại vòm Bắc cấu tạo

Bạch Hổ, và giếng khoan R – 1 đặt tại vòm Trung Tâm cấu tạo Rồng đã cho dòng
dầu công nghiệp với lưu lượng 53.2m
3
/ngày đêm.
Năm 1986, những tấn dầu đầu tiên được lấy lên từ thềm lục đòa Việt Nam, cụ
thể là mỏ Bạch Hổ, đã mở ra một bước ngoặt mới cho đối tượng thăm dò (trong
móng trước Kainozoi).
Năm 1990, công ty GECO đã tiến hành khảo sát đòa chấn 3D, đưa ra mặt cắt
và bản đồ chính xác hơn về đòa chất của bồn trũng Cửu Long.
Năm 1991, giếng khoan thăm dò R – 6 đã phát hiện ra một dạng bẫy mới tại
khu vực mỏ Rồng, đó là đá phun trào có tuổi Oligocene muộn.
Hiện nay, với số lượng gần 500 giếng khoan ở mỏ Bạch Hổ và hơn 20 giếng
khoan ở mỏ Rồng, xí nghiệp liên doanh Vietso petro đã khai thác được trên 200
triệu tấn dầu thô và trên 10 tỷ m
3
khí, trong đó sản lượng khai thác trong đá móng
phong hoá nứt nẻ là chủ yếu.
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Trong những năm 1994 – 1995, các công ty JVPC, Petronas công bố các phát
hiện dầu thô ở mỏ Rạng Đông thuộc lô 15 – 2 trong móng và trong trầm tích
Miocene – Oligocene; trong móng ở mỏ Ruby thuộc lô 01 – 02.
Ngày 13/8/2001 Cuu Long Joint Company công bố phát hiện mỏ Sư Tử Đen
với trữ lượng 420 triệu thùng. Theo nhận xét, đây là mỏ dầu lớn thứ hai sau Bạch
Hổ.
Bồn trũng Cửu Long được các nhà đầu tư thế giới trong ngành dầu khí đánh giá
là khu vực đầy triển vọng, tỉ lệ giếng khoan tìm thấy dầu vào loại cao nhất thế giới.
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
10

Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT
3.1 Đòa tầng.
Cột đòa tầng bồn trũng Cửu Long được xây dựng dựa trên kết quả phân tích
mẫu lõi, mẫu vụn, tài liệu đo carota, tài liệu thăm dò đòa chấn và kết quả nghiên
cứu cổ sinh, v.v… từ hệ thống các giếng khoan được bố trí trong khu vực bồn. Nhìn
chung, đòa tầng bồn trũng Cửu Long được chia thành 2 phần chính: các thành tạo
trong móng trước Kainozoi (KZ) và các trầm tích có tuổi KZ (hình 3.1).
3.1.1 Móng trước Kainozoi (KZ).
Móng trước KZ thành tạo ở độ sâu trên 4000m. Đá móng bồn trũng Cửu Long
chủ yếu là tập hợp các đá xâm nhập sâu thuộc nhóm đá granitoid bao gồm granit,
granodiorit, diorit, quartz monzonit, monzonit, quartz monzodiorit, quartz diorit có
tuổi từ 108 – 178 triệu năm, hiếm khi gặp đá gabrodiorit, gabro. Các đá trên trải qua
quá trình biến chất nhiệt động thành tạo các đá mới: đá phiến mica thạch anh,
fenpat, gơnai mica,…
Trong đó các đá granit gặp ở cấu tạo Bạch Hổ (khối Trung Tâm và một phần
cực Bắc), Rồng, Ruby, Rạng Đông; các đá granodiorit và diorit gặp ở cấu tạo Bạch
Hổ (vòm Bắc), Ba Vì, Tam Đảo, Sói và Ruby. Các đá này tương ứng với một số
phức hệ đá xâm nhập của lục đòa hình thành trong giai đoạn này như:
Phức hệ Hòn Khoai (Trias muộn).
Phức hệ Đònh Quán (Jura muộn).
Phức hệ Cà Ná (Kreta muộn).
Các đá granit ở bồn trũng Cửu Long bò biến đổi bởi quá trình phong hoá. Chiều
dày vỏ phong hoá thay đổi tuỳ thuộc đòa hình từng khu vực và mức độ phá huỷ kiến
tạo.
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Hình 3.1: Cột đòa tầng tổng quát của bồn trũng Cửu Long.

Sinh viên Nguyễn Thái Điền
12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Đá quartz monzonit và monzonit rất phổ biến ở mỏ Bạch Hổ, Rồng, khá phổ
biến ở các giếng khoan mỏ Rạng Đông, Phương Đông, rải rác ở các giếng khoan mỏ
Ruby, Emerald…
Đá granodiorit phát hiện ở vòm Bắc và vòm Trung Tâm mỏ Bạch Hổ, Rồng,
Rạng Đông…
Trong các phức hệ đá trên thường gặp các đai, mạch andesit, basalt lấp đầy
khe nứt, đứt gãy thuộc các pha muộn thành tạo trong quá trình xảy ra các đứt gãy
kiến tạo.
Móng đã bò tác động mạnh mẽ bởi các hoạt động kiến tạo, biến đổi thứ sinh,
quá trình phong hoá, quá trình nguội lạnh của các thể macma nên bò biến đổi và có
nhiều hang hốc nứt nẻ trong khối đá. Độ rỗng trung bình theo kết quả phân tích mẫu
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
lõi là 2.77%; độ rỗng nứt nẻ chiếm 1.33%, độ rỗng hang hốc chiếm 1.46%. Nhưng
theo tài liệu đo carota, độ rỗng trung bình là 4% – 6%. Độ rỗng cực đại là 25%.
Trong đó độ rỗng hiệu dụng chứa dầu và khí thay đổi từ 0.5% – 5%, trung bình là
1.3%. Tuy giá trò độ rỗng không cao nhưng đá móng trước KZ là tầng chứa dầu quan
trọng nhất của toàn bể.
Chất lượng đá chứa granit là tốt nhất trong các loại đá móng của bồn trũng
Cửu Long, tiếp đến là granodiorit, quartz monzonit. Chất lượng các đá chứa diorit,
thạch anh diorit, thạch anh monzonit là rất kém.
3.1.2 Trầm tích Kainozoi (KZ).
Là tập hợp trầm tích lục nguyên tướng châu thổ, ven biển. Trầm tích KZ phủ
bất chỉnh hợp lên móng trước KZ dày từ 3km – 8km, càng đi về phía trung tâm bồn
trũng độ dày các tăng, chỗ sâu nhất trên 8km. Từ dưới lên trên gồm:
a. Hệ Paleogen – Thống Eocene.

Thành phần: cuội, sạn, sỏi, cát xen lẫn với những lớp sét dày ở độ sâu 500 –
2110m. Cuội có kích thước lớn hơn 10cm. Thành phần cuội bao gồm: granit, andezit,
gabro xen lẫn sét màu xanh, nâu, đỏ thẫm, nghèo hoá thạch. Chiều dày lớn nhất
khoảng 400m. Trầm tích tích tụ trong điều kiện dòng chảy mạnh, đôi chỗ gần nguồn
vật liệu trầm tích. Các trầm tích này thành tạo trong môi trường tam giác châu, là
tầng đá mẹ có lượng vật chất hữu cơ rất lớn, chất lượng cao.
b. Hệ Paleogen – Thống Oligocene.
Trầm tích được thành tạo bởi sự lấp đầy đòa hình cổ, là các trầm tích lục
nguyên: sông, hồ, đầm lầy, trầm tích ven biển. Chúng phủ bất chỉnh hợp lên móng
trước KZ. Chia thành hai điệp: điệp Trà Cú – Oligocene hạ và điệp Trà Tân –
Oligocene thượng.
Điệp Trà Cú (P
3
1
tc).
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Điệp này được phát hiện trong các phần trũng và trong các lớp phủ của sụt
kiến tạo. Trầm tích của điệp này phủ bất chỉnh hợp lên bề mặt đá móng. Nó bao
gồm các tập sét kết màu đen, xám xen kẽ với các lớp cát hạt trung bình, độ lựa chọn
tốt, gắn kết chủ yếu bởi kaolinit, lắng đọng trong môi trường đầm lầy, sông hồ hoặc
châu thổ. Chiều dày trầm tích thay đổi từ 0m – 700 m.
Điệp Trà Tân (P
3
2
tt)
Trầm tích điệp Trà Tân gặp ở độ sâu từ 2900m – 4000m, dày từ 45m – 1400m.
Nhìn chung chiều dày ở đỉnh cấu tạo mỏng và tăng dần về phía cánh. Môi trường
trầm tích lục đòa là chủ yếu: sông hồ, đầm lầy, trầm tích biển nông. Điệp Trà Tân

được chia làm 3 phụ điệp:
Phụ điệp Trà Tân hạ: có chiều dày thay đổi từ 0m – 880m, bao gồm các lớp cát
sét xám sáng và sét kết xám tối, xanh xám xen kẽ.
Phụ điệp Trà Tân trung: dày từ 45m – 600m, xen kẽ các lớp sét kết, cát kết
màu đen và bột kết.
Phụ điệp Trà Tân thượng: có chiều dày từ 0m – 400 m, đặc trưng bằng các lớp
sét đen. Ở khu vực đới nâng Côn Sơn, phần trên của lát cắt có tỉ lệ cát nhiều hơn…
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
15
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Hình 3.3: Bản đồ cấu tạo nóc tầng Oligocene bể Cửu Long.
c. Hệ Neogen – Thống Miocene - Phụ thống Miocene hạ
Trầm tích Miocene có chiều dày hơn 2500m bao gồm các điệp Bạch Hổ, Côn
Sơn nằm bất chỉnh hợp lên các thành tạo Oligocene.
Điệp Bạch Hổ (N
1
1
bh)
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Trầm tích điệp Bạch Hổ nằm bất chỉnh hợp lên các trầm tích Oligocene với
chiều dày thay đổi từ 100m – 920m ở trung tâm và 1500m ở cánh sụt (chủ yếu trong
khoảng 400m – 1000m. Chia làm 3 phụ điệp:
Phụ điệp Bạch Hổ hạ: là các lớp cát kết lẫn với lớp sét, cát kết thạch anh màu
xám sáng, độ hạt từ nhỏ đến trung bình, được gắn kết chủ yếu bằng ximăng sét,
kaolinit lẫn một ít cacbonat; bột kết màu từ xám đến nâu, xanh tới xanh tối, phần
dưới chứa nhiều sét. Phần rìa cát chiếm một phần lớn (60%) và giảm dần ở trung
tâm bồn trũng. Trầm tích thành tạo trong môi trường đầm hồ và tam giác châu.
Phụ điệp Bạch Hổ trung: đặc trưng bởi trầm tích hạt mòn là chủ yếu, thỉnh

thoảng gặp các lớp cát kết có chiều dày không đáng kể và rất ít cuội kết.
Phụ điệp Bạch Hổ thượng: bao gồm các tập cát, cát kết mỏng và đặc biệt ở nóc
là tầng sét dẻo, dính có màu xám xanh, xám nâu, độ dày dao động từ 35m – 150m
và rất dễ trương nở montmorillonit. Tên gọi là Rotalit, là tầng chắn. Nó được tạo
thành trong môi trường nước ấm, biển nông và có sự hoạt độâng mạnh của các yếu tố
động học. Phần dưới là những lớp cát hạt nhỏ lẫn với lớp bột rất mỏng. Phần trên
chủ yếu là sét kết và bột kết, đôi chỗ gặp những vết than và glauconit. Chiều dày
phụ điệp này khoảng 700m – 800m. Môi trường trầm tích chuyển dần sang biển
nông ven bờ.
Hệ Neogen - Thống Miocene - Phụ thống Miocene trung
Điệp Côn Sơn (N
1
2
cs)
Trầm tích điệp này phủ bất chỉnh hợp trên trầm tích Miocene hạ. Thành phần
chủ yếu là cát kết ackoz, cát, sạn sỏi (50%) nằm xen không đều với sét, sét bột màu
nâu vàng, xám vàng, xám sáng. Thỉnh thoảng gặp các thấu kính sét vôi và tập mỏng
than nâu. Chiều dày từ 250m – 900m. Môi trường trầm tích biển nông ven bờ, bò
dòng chảy tác động. Điệp này không có tầng chắn khu vực nên không gặp thân dầu
khí.
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Điệp Đồng Nai (N
1
3
đn)
Trầm tính phân bố rộng rãi trên toàn bộ bồn trũng Cửu Long. Trầm tích phần
dưới gồm những lớp cát xen lẫn những lớp sét mỏng, đôi chỗ lẫn với cuội, sạn kích
thước nhỏ. Thành phần chủ yếu là thạch anh, một ít đá biến chất, tuff và những tinh

thể pyrit. Trong sét đôi chỗ gặp than nâu hoặc bột màu xám sáng. Phần trên là cát
thạch anh với kích thước lớn, độ lựa chọn kém, hạt sắc cạnh. Chiều dày từ 500 –
750m.
Trầm tích Miocene được thành tạo trong giai đoạn sau tạo rift, trong điều kiện
biển tiến là chủ yếu, xen kẽ lẫn các pha biển thoái, thể hiện tính phân lớp tốt. Trong
thời kỳ đầu phát triển các trầm tích hạt thô, sau xen kẽ các trầm tích thô mòn, vì vậy
chúng có khả năng chứa tốt. Đây là trầm tích thành tạo trong môi trường tam giác
châu, biển nông và ven bờ. Không gặp thân dầu khí trong điệp này.
d. Hệ Neogen – Thống Pliocene.
Điệp Biển Đông (N
2
Qbđ)
Trầm tích điệp Biển Đông phủ bất chỉnh hợp lên trầm tích Miocen, đánh dấu
một giai đoạn mới của sự phát triển trên toàn bộ bồn trũng: tất cả bồn trũng được
bao phủ bởi nước biển. Điệp này đặc trưng chủ yếu bởi cát màu xanh, trắng có độ
mài tròn trung bình, độ lựa chọn kém, có nhiều glauconit, trong cát có cuội thạch
anh hạt nhỏ. Phần trên cát trở nên thô hơn, trong cát có lẫn bột, có màu hồng chứa
glauconit. Chiều dày của điệp: 400 – 700m. Đây là trầm tích biển nông ven bờ,
không gặp thân dầu khí trong điệp này.
Dầu khí được sinh thành từ tầng đá mẹ Oligocene không những tích tụ trong
trầm tích Oligocen mà còn di cư vào tầng Miocene và vào móng phong hoá nứt nẻ.
3.2 Kiến tạo – Cấu tạo.
3.2.1 Đặc điểm kiến tạo.
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Bồn trũng Cửu Long nằm ở rìa Đông Nam của mảng Đông Dương. Về phía
Nam, mảng Đông Dương được phân tách bởi mảng Sunda. Về phía Bắc, nó bò phân
tách bởi mảng Trung Quốc qua hệ đứt gãy sông Hồng và về phía Đông, nó được
phân tách bởi hệ đứt gãy Đông Việt Nam và Tây Baram.

Lòch sử kiến tạo từ Jura – hiện nay được chia làm 3 giai đoạn.
 Giai đoạn 1: giai đoạn hút chìm từ Jura muộn – Kreta sớm.
 Giai đoạn 2: giai đoạn chuyển tiếp từ Kreta muộn – Paleogen.
 Giai đoạn 3: giai đoạn căng giãn khu vực từ Eocene– hiện tại.
Giai đoạn 1 và 2 đã tạo nên đai magma trong đó gồm các đá magma đang lộ ra
ở khắp Nam Việt Nam và nằm dưới các trầm tích Kainozoi ở bồn trũng Cửu Long
và Nam Côn Sơn. Giai đoạn 3 đã tạo nên các bể trầm tích trong đó có bể Cửu Long
phủ chồng gối lên các đai đá magma.
3.2.2 Đặc điểm cấu tạo.
a. Các đơn nghiêng.
Đơn nghiêng Tây Bắc (đòa lũy Vũng Tàu – Phan Rang): nằm ở rìa Tây Bắc của
bồn trũng. Đơn nghiêng có dạng bậc thang do sự phân cắt của các đứt gãy Tây Bắc
– Đông Nam và Đông – Tây.
Đơn nghiêng Đông Nam: nằm ở rìa phía Nam – Đông Nam, kề áp với khối
nâng Côn Sơn. Đơn nghiêng này ít bò phân dò, ngăn cách với đới nghiêng Trung Tâm
bởi đứt gãy chính hướng Đông Bắc – Tây Nam.
b. Các đới trũng.
Trũng Tây Bạch Hổ (Tây Nam Cửu Long): là một trong số những trũng sâu
nhất của bồn trũng Cửu Long với chiều dày trầm tích Paleogen – Neogen lên đến
700m. Cấu trúc này phát triển theo hướng của hệ thống đứt gãy Đông Bắc – Tây
Nam và Đông – Tây, sâu về phía Đông.
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
19
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Trũng Đông Bạch Hổ (Đông Nam Cửu Long): phát triển theo hệ thống đứt gãy
Đông Bắc – Tây Nam. Phụ bể Đông Bạch Hổ được đặc trưng bằng một trũng chính
có giới hạn phía Bắc là đứt gãy Nam Rạng Đông, phía Tây là hệ đứt gãy Đông Bạch
Hổ và phía Đông là sườn dốc của đới nâng Côn Sơn. Phần dưới phát triển theo kiểu
rift, phần trên phát triển theo kiểu oằn võng.
Trũng Bắc Cửu Long: đây là đới trũng sâu nhất (>8km) và rộng nhất (80km x

20km) kéo dài theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, hướng cấu trúc Đông – Tây kém
nổi trội hơn, đặc biệt là ở cánh phía Đông và Đông Bắc phụ bồn này.
c. Các đới nâng.
Phầân lớn các đới nâng ở bồn trũng Cửu Long kế thừa các khối nhô của móng
trước Kainozoi, chủ yếu tập trung ở phần Trung Tâm bể.
Đới nâng Rồng – Bạch Hổ: còn được gọi là đới cao Trung Tâm phân tách hai
phụ bồn Đông Bạch Hổ và Tây Bạch Hổ. Đới nâng này được gắn với đới nâng Côn
Sơn ở phía Nam, phát triển kéo dài và chìm dần về phía Bắc, Đông – Bắc, kết thúc
ở phía Bắc mỏ Bạch Hổ.
Đới nâng Trà Tân – Đồng Nai: nằm ở phía Bắc và Đông Bắc của bồn trũng,
phát triển theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Đới nâng này bò khống chế bởi hệ
thống đứt gãy Đông Bắc – Tây Nam, bò phân cắt bởi các đứt gãy Tây Bắc – Đông
Nam, bò chặn lại phía Tây Nam bởi đứt gãy có hướng Tây Nam.
Đới nâng Tam Đảo – Bà Đen: phát triển kế thừa trên các khối nhô của móng
trước Kainozoi và liên tục tới đầu Miocene. Các đứt gãy Đông –Tây ở đới nâng tạo
ra một số cấu tạo nhỏ, cục bộ và làm phức tạp thêm cấu trúc.
Đới phân dò cấu trúc Tây Nam: gồm một loạt các cấu trúc đòa phương tạo thành
do hệ thống đứt gãy Đông – Tây và bò phân cắt bởi các đứt gãy đòa phương có
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
20
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
hướng Đông Bắc – Tây Nam và Tây Bắc – Đông Nam tạo ra các khối nâng và khối
sụt cục bộ và phân dò về phía Trung Tâm của bồn.
Hình 3.4: Bản đồ các yếu tố cấu tạo bồn trũng Cửu Long.
d. Hệ thống các đứt gãy.
Các hệ thống đứt gãy ở bồn trũng Cửu Long có thể được chia thành 4 hệ thống
chính dựa vào đường phương của chúng:
 Hệ thống đứt gãy Đông – Tây.
 Hệ thống đứt gãy Đông Bắc – Tây Nam.
 Hệ thống đứt gãy Bắc – Nam.

 Nhóm các đứt gãy khác.
Hệ đứt gãy Đông – Tây, Đông Bắc – Tây Nam, Bắc – Nam có vai trò quan
trọng hơn cả. Chúng hoạt động mạnh trong móng và trầm tích Oligocene, chỉ có rất
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
21
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
ít đứt gãy hoạt động trong trầm tích Miocen hạ. Các đứt gãy Đông Bắc – Tây Nam
thường là các đứt gãy giới hạn cấu tạo và các đứt gãy hướng Đông – Tây, Bắc –
Nam có vai trò quan trọng đặc biệt trong phạm vò từng cấu tạo. Đặc biệt, ở mỏ Bạch
Hổ, các đứt gãy phương Đông Bắc – Tây Nam có vai trò quan trọng nhất. Hoạt động
nén ép vào cuối Oligocene đã gây ra nghòch đảo nhỏ trong trầm tích Oligocene và
các đứt gãy nghòch ở một số nơi.
3.3 Lòch sử hình thành – phát triển bồn trũng.
Bồn trũng Cửu Long là một bồn tách giãn hình thành do tạo rift. Lòch sử phát
triển bồn trong mối tương quan với lòch sử kiến tạo khu vực chia làm 3 thời kỳ chính:
a. Thời kỳ trước tạo rift. Đây là thời kỳ hình thành tầng móng trước KZ của
bồn trũng.
Vào thời kỳ Mezozoi, khu vực bồn trũng Cửu Long bò khống chế bởi hoạt động
hút chìm của mảng Thái Bình Dương. Liên quan đến hoạt động này là các hoạt
động magma mà các thành tạo của nó có thể quan sát thấy tại các vết lộ trên đất
liền cũng như bắt gặp trong các giếng khoan ngoài khơi.
Phổ biến là các loại đá diorit, granodiorit thành phần kiềm vôi thuộc phức hệ
Đònh Quán, granit giàu kiềm thuộc phức hệ Đèo Cả, Cà Ná và các đá mạch, phun
trào andezit, riolit. Hiếm hơn là các loại đá cổ như diorit thuộc phức hệ Hòn Khoai,
các trầm tích núi lửa tương ứng với hệ tầng Bửu Long, Châu Thới trên đất liền Nam
Việt Nam
Vào cuối Kreta đầu Paleogen, có hoạt động nâng và bào mòn trải rộng trên
toàn bộ khu vực, tạo ra sự phong hoá mạnh mẽ các đá granit có tuổi thuộc Mezozoi,
một trong những đối tượng chứa dầu khí chính trong khu vực.
b. Đồng tạo rift. Xảy ra trong Eocene – Oligocene.

Hoạt động đứt gãy kiến tạo từ Eocen đến Oligocen có liên quan đến quá trình
tách giãn đã tạo nên các đứt gãy và các trũng. Các đứt gãy có phương Đông Bắc –
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
22
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Tây Nam, Đông – Tây và Bắc – Nam, phần lớn là các đứt gãy thuận cắm về phía
Đông Nam. Do đó các khối cánh treo bò phá huỷ mạnh và có biểu hiện xoay khối
với nhau ở đới nâng Trung Tâm.
Thời kỳ này tạo nên các bán đòa hào được lấp đầy bởi trầm tích của tập E
1
, tập
E
2
có tuổi Eocene – Oligocene sớm. Quá trình tách giãn tiếp tục mở rộng bồn trũng
và gia tăng độ sâu hình thành nên những hồ lớn trong đó lắng động chủ yếu sét đầm
hồ của tập D, tiếp đó là các trầm tích nhiều cát hơn lắng động trong môi trường
sông, hồ, tam giác châu của tập C. Ở các trũng, nơi có chiều dày các tập D và C lớn,
mặt các đứt gãy cong hơn và kéo xoay các trầm tích tập E. Vào cuối Oligocene, một
vài vùng có biểu hiện đứt gãy nghòch như ở phía Tây mỏ Bạch Hổ, phía Đông cụm
mỏ Rồng. Phía Đông Bắc bồn trũng xuất hiện một số cấu tạo dương hình hoa với sự
bào mòn, vát mỏng các trầm tích của tập C và D.
Sự kết thúc hoạt động của phần lớn các đứt gãy và bất chỉnh hợp ở nóc trầm
tích Oligocene đã đánh dấu sự kết thúc thời kỳ đồng tạo rift. Trầm tích Eocen –
Oligocen trong các trũng chính có thể đạt đến 5000m.
c. Sau tạo rift. Xảy ra từ Miocene sớmï đến nay.
Quá trình tách giãn kết thúc và quá trình nguội lạnh diễn ra tiếp theo. Nhưng
một số đứt gãy vẫn còn hoạt động ở mức độ yếu hơn. Các trầm tích có tuổi Miocene
sớm phủ lên các trầm tích Oligocene. Hoạt động biển tiến đã tác động lên phần
Đông Bắc bồn, trong khi đó ở phần Tây vẫn ở điều kiện lòng sông và châu thổ.
Vào cuối Miocene sớmï, sự thành tạo tầng sét biển Rotalia trên toàn bộ khu

vực minh chứng cho biến cố lún chìm của bồn trũng và tầng sét này trở thành tầng
đánh dấu đòa chấn và tầng chắn khu vực tốt nhất.
Vào Miocene giữa, môi trường biển đã ảnh hưởng ít hơn.
Từ Miocene muộn đến nay, bồn trũng Cửu Long đã hoàn toàn thông với bồn
trũng Nam Côn Sơn và sông Cửu Long trở thành nguồn cung cấp vật liệu chính cho
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
23
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
khu vực này. Các trầm tích hạt thô được tích tụ trong môi trường ven bờ ở vùng Nam
bồn và trong môi trường biển nông ở vùng Đông Bắc bồn. Các trầm tích hạt mòn hơn
được vận chuyển vào bồn trũng Nam Côn Sơn và tích tụ tại đây trong điều kiện
nước sâu hơn.
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
24
Khoá luận tốt nghiệp GVHD ThS Bùi Thò Luận
Phần hai
ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC KHOÁNG
VẬT HỌC CỦA ĐÁ MÓNG GIẾNG
KHOAN SV_1X LÔ 15-1 THUỘC BỒN
TRŨNG CỬU LONG
Sinh viên Nguyễn Thái Điền
25

×