Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Cơ sở sinh thái học của sức khỏe và bệnh tật ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.77 KB, 28 trang )



BàI 3
CƠ Sở SINH THáI HọC CủA SứC KHOẻ Và BệNH TậT

MụC TIÊU
1.
Mô tả đợc mối quan hệ giữa các hoạt động của con ngời với mất cân bằng
sinh thái.
2. Trình bày đợc những tác động của thay đổi hệ sinh thái lên sức khoẻ con ngời.
3. Giải thích đợc mối quan hệ giữa sức khoẻ con ngời với môi trờng xung quanh.
4. Trình bày đợc một số bệnh truyền nhiễm và không truyền nhiễm liên quan đến
môi trờng.

1. CON NGƯờI Và Hệ SINH THáI
1.1. Thế nào là một hệ sinh thái?
Hệ sinh thái là một quần xã động vật, thực vật và vi sinh vật sống, tác động qua
lại với nhau và với môi trờng xung quanh. Hệ sinh thái bao gồm cả thành phần lý học
và hoá học nh đất, nớc và các chất dinh dỡng cung cấp cho các sinh vật sống trong
nó. Những sinh vật này có thể là những động vật, thực vật bậc cao, với cấu trúc cơ thể
phức tạp nhng cũng có thể là các vi sinh vật nhỏ bé. Hệ sinh thái bao gồm những mối
tác động qua lại giữa các sinh vật sống trong một sinh cảnh nhất định và con ngời là
một phần của hệ sinh thái. Sức khoẻ và sự phồn thịnh của xã hội loài ngời phụ thuộc
vào những lợi ích mà hệ sinh thái mang lại.
Con ngời đã đợc hởng rất nhiều sản phẩm của các hệ sinh thái tự nhiên nh
thức ăn, động - thực vật làm cảnh, gỗ để xây dựng và làm nhiên liệu, cùng vô vàn các
loài động vật, thực vật rất có giá trị trong công tác phòng và chữa bệnh. Những sản
phẩm này chiếm một phần quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia. Tuy nhiên,
gần đây ngời ta mới nhận thấy rằng các hệ sinh thái tự nhiên còn đóng nhiều vai trò
hết sức quan trọng khác cho sự tồn tại và phát triển của con ngời. Một số vai trò quan


58
trọng có thể đợc kể đến là khả năng làm sạch không khí và nớc, giải độc và phân
giải các loại rác thải, điều hoà khí hậu, tăng sự màu mỡ cho đất, kiểm soát hầu hết các
động - thực vật có hại cho nông nghiệp, tạo ra và duy trì đa dạng sinh học cung cấp
giống cho nông nghiệp, nguyên vật liệu cho công nghiệp, dợc liệu v.v. Những lợi ích
này tơng đơng hàng nghìn tỷ đô la mỗi năm, tuy nhiên hầu nh không đợc quy
thành tiền để có thể thức tỉnh nhận thức con ngời nhằm thay đổi các hành vi làm tổn
hại tới hệ sinh thái .
1.2. Các hoạt động của con ngời và những tác động lên hệ sinh thái
Các hệ sinh thái tự nhiên tham gia vào rất nhiều quá trình khác nhau và có ảnh
hởng trực tiếp hay gián tiếp tới con ngời và các sinh vật khác. Những hoạt động của
con ngời trong môi trờng đã, đang và sẽ làm thay đổi rất nhiều quá trình tự nhiên
này theo một chiều hớng bất lợi cho sức khoẻ và sự phồn thịnh của chính xã hội loài
ngời. Bảng 3.1 tóm tắt một số quá trình tự nhiên và những tác động của con ngời
lên những quá trình này.
Bảng 3.1. Những ảnh hởng của con ngời
lên một số quá trình diễn ra trong hệ sinh thái
Các quá trình của hệ sinh thái Tác động của con ngời
Quá trình tạo đất Các hoạt động trong nông nghiệp đã tăng sự tiếp xúc
của lớp đất bề mặt với ma nắng, cùng với việc sử
dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật và kích thích sinh
trởng đã làm giảm đáng kể lớp đất bề mặt màu mỡ
Kiểm soát chu trình nớc Việc chặt phá rừng bừa bãi và các hoạt động khác
của con ngời đã gây ra lụt lội, lũ quét hay hạn hán ở
nhiều nơi
Phân giải các loại rác thải Nớc thải, rác thải không qua xử lý và nớc thải chảy
từ đồng ruộng, trang trại chăn nuôi làm tăng ô nhiễm
nớc
Dòng năng lợng Một số ngành công nghiệp và nhà máy hạt nhân đã
làm tăng nhiệt độ của bầu khí quyển bao quanh trái

đất. Các hoạt động đốt cháy nhiên liệu hoá thạch sẽ
phát thải ra các khí nhà kính và có thể dần dần làm
tăng nhiệt độ trái đất (hiệu ứng nhà kính)
Chu trình tự nhiên của các chất
dinh dỡng
Việc sử dụng các nguyên liệu không phân huỷ đợc
và các hoạt động chôn lấp rác đã ngăn cản quá trình
hoàn trả lại môi trờng nhiều nguyên liệu hữu ích
Con ngời là một phần của hệ sinh thái trên trái đất. Những hoạt động của con
ngời có thể có lợi hay có hại đối với sự cân bằng của hệ sinh thái. Việc phá hoại nơi

59
sinh sống của các loài động - thực vật do các hoạt động vô tình hay cố ý của con
ngời, đều đe dọa đến sự cân bằng của các hệ sinh thái trên trái đất. Nếu những tác
động này không đợc giải quyết thì sự ổn định của nhiều hệ sinh thái sẽ bị phá vỡ mà
không có khả năng phục hồi. Con ngời có thể ảnh hởng lên hệ sinh thái theo nhiều
khía cạnh khác nhau (bảng 3.2).

Bảng 3.2. Những tác động tiêu cực mà con ngời gây ra cho các hệ sinh thái
Hoạt động của con ngời
ảnh hởng lên hệ sinh thái
Gia tăng dân số Gia tăng dân số dẫn đến gia tăng tốc độ tiêu thụ nguồn tài
nguyên thiên nhiên tái tạo và không tái tạo trên trái đất
Tiêu thụ ồ ạt Nền công nghiệp những nớc phát triển tiêu thụ nhiều tài
nguyên trên đầu ngời hơn những nớc nghèo và chậm
phát triển
Các kỹ thuật tiên tiến Sản xuất ra và ứng dụng vô vàn các kỹ thuật hiện đại mà
không hiểu rõ những tác động tiềm tàng mà nó sẽ gây ra
cho môi trờng sinh thái
Chặt phá rừng Làm mất đi một diện tích rất lớn rừng nhiệt đới và các sản

phẩm của đa dạng sinh học trong các khu rừng này
Làm gia tăng ô nhiễm môi
trờng
Ô nhiễm đất, nớc, không khí và phóng xạ đã có nhiều
ảnh hởng tiêu cực tới hệ sinh thái
Gây ra những thay đổi trong
khí quyển
Bao gồm sự gia tăng của các khí nhà kính mà chủ yếu là
hậu quả của quá trình đốt cháy các loại nhiên liệu hoá
thạch và sự suy giảm ozon ở tầng bình lu
Gia tăng dân số tác động trực tiếp tới quá trình đô thị hoá và sự lan tràn bệnh
dịch. Trong một nghìn năm qua, dân số thế giới đã gia tăng với một tốc độ chóng mặt.
Bảng 3.3 đa ra số liệu ớc lợng về dân số trên thế giới vào một số năm cụ thể từ
năm 1000 đến năm 2050.
Bảng 3.3. Dân số thế giới ớc tính vào một số thời điểm nhất định
Dân số thế giới vào một số thời điểm
1000 5 triệu
1650 500 triệu
1850 1 tỷ
1950 2, 5 tỷ
2000 6 tỷ
2050 8-12 tỷ (ớc tính)

60
Nguồn: Sir McCartney P.(2002). Global Environmental Change: Human Impacts in this
ever-changing world in which we live in.
Gia tăng dân số làm tăng tốc độ đô thị hoá, ngời dân ở nông thôn di c ra thành
phố để mu cầu một cuộc sống tốt đẹp hơn cho bản thân cũng nh cho tơng lai của
thế hệ con cháu. Trớc những năm 1950, dân số sống ở đô thị trên thế giới chỉ chiếm
khoảng dới 30%, nhng đến năm 2050 thì con số này ớc tính sẽ tăng lên tới hơn

60%. Vào năm 2000, trên thế giới có khoảng 20 thành phố với số dân vợt quá 10
triệu ngời (McCartney, 2002). Điều kiện sống đông đúc chật hẹp, vệ sinh môi trờng
kém do quá trình đô thị hoá xảy ra mạnh mẽ ở nhiều nơi tạo điều kiện cho các bệnh
truyền nhiễm phát triển và lây lan. Một số bệnh dịch phổ biến trên thế giới, đặc biệt là
ở các nớc đang phát triển làm nhiều ngời mắc và chết là các bệnh tiêu chảy, lao
phổi, sốt rét và tả. Ngoài ra còn có nhiều bệnh mới nảy sinh hay các bệnh cũ quay trở
lại do sự thay đổi các hệ sinh thái. Điều này chứng tỏ mối tơng quan chặt chẽ giữa
gia tăng dân số, thay đổi môi trờng sinh thái và sức khoẻ con ngời.
Các hoạt động của con ngời trong thời gian qua đã có những ảnh hởng tiêu
cực tới trạng thái cân bằng của nhiều hệ sinh thái. Mối đe dọa trớc mắt là sự phá hoại
những nơi sinh sống tự nhiên của sinh vật cũng nh sự xâm nhập của các loài lạ xảy ra
sau khi sinh cảnh bị tàn phá. Đối với hệ sinh thái biển thì việc đánh bắt cá và các loài
hải sản tràn lan là một mối đe dọa lớn tới sự cân bằng và phồn thịnh của các hệ sinh
thái ở đây. Một trong những tác động lớn nhất mà con ngời gây ra cho hệ sinh thái
đó là làm mất đa dạng sinh học tự nhiên. Theo ớc tính của Lawton và May (1995), cứ
mỗi giờ qua đi trên thế giới sẽ có một loài bị tuyệt chủng nhng đáng tiếc là trong quá
trình tiến hoá phải mất tới 10.000 năm hoặc thậm chí lâu hơn mới sinh ra đợc một
loài mới. Các mối đe dọa khác tới hệ sinh thái bao gồm sự thay đổi chu trình carbon,
nitơ và các chất hoá học khác trên trái đất do tác động của quá trình đốt cháy các
nhiên liệu hoá thạch, sử dụng phân bón chứa nitơ trong sản xuất nông nghiệp với một
lợng lớn v.v. Tuy nhiên, một trong những ảnh hởng lớn nhất do các hoạt động của
con ngời gây ra và thờng đợc bàn tới trong những năm gần đây, đó là sự thay đổi
khí hậu trên toàn cầu. Tác động này sẽ ảnh hởng trực tiếp tới các hệ sinh thái cũng
nh tới sức khoẻ của con ngời.
1.3. Hậu quả của thay đổi khí hậu và biến đổi hệ sinh thái
Theo nhiều nhà khoa học, sự thay đổi khí hậu mà nguyên nhân là do chính các
hoạt động của con ngời gây ra - đặc biệt là sự ấm lên trên toàn cầu (global warming)
do sự gia tăng nồng độ khí carbon dioxyd và các khí nhà kính khác trong khí quyển đã
gây ra những tác động tiêu cực lên sức khoẻ của cộng đồng. Các nhà khí tợng học dự
đoán rằng, do sự tích tụ của các khí nhà kính mà khí hậu toàn cầu sẽ thay đổi với một

tốc độ nhanh hơn rất nhiều trong khoảng thời gian kể từ 10.000 năm trở lại đây. Trong
thế kỷ qua, nhiệt độ trung bình trên bề mặt trái đất tăng khoảng 0,3
0
C đến 0,6
0
C. Theo
Sidney và Raso (1998), các mô hình dự báo khí hậu toàn cầu đợc thực hiện trên máy

61
vi tính hiện đại đã tiên đoán rằng: nếu nồng độ các khí nhà kính vẫn tiếp tục tăng nh
dự đoán thì đến năm 2100 nhiệt độ trung bình trên trái đất sẽ tăng lên từ 1
0
C đến
3,5
0
C. Nhiệt độ tăng lên sẽ thay đổi hệ sinh thái và ảnh hởng tới sức khoẻ con ngời
nh thế nào? Liệu chúng ta có thể dự đoán đợc một cách chính xác các hậu quả của
sự thay đổi khí hậu lên cuộc sống để từ đó có những hành động hay chơng trình bảo
vệ sức khoẻ của cộng đồng? Cho tới nay, có rất nhiều ngời trong số chúng ta còn
cha hiểu đợc những tác hại mà việc thay đổi khí hậu có thể gây ra cho sức khoẻ con
ngời. Mối liên hệ sẽ trở nên rõ ràng hơn một khi chúng ta nhận ra rằng sức khoẻ con
ngời và sự phồn thịnh của xã hội phụ thuộc vào sự phồn thịnh của các hệ sinh thái tự
nhiên trên trái đất, đồng thời những thay đổi trong mô hình khí hậu và những ảnh
hởng lên hệ sinh thái sẽ là nguy cơ cho sức khoẻ con ngời. Các nhà khoa học dự
đoán rằng khí hậu thay đổi sẽ có nhiều tác động mà hầu hết là tiêu cực tới sức khoẻ
cộng đồng. Xem hộp 3.1 về tác động của En Ni-nô lên sức khoẻ cộng đồng. Một số
tác động tiêu cực của khí hậu thay đổi và mất cân bằng sinh thái lên xã hội chúng ta
sẽ đợc trình bày trong hộp 3.1.

Hộp 3.1. En ni-nô và sức khỏe cộng đồng

ở nhiều vùng trên thế giới, trong thời gian xẩy ra En Ni-nô thì các bệnh truyền qua véc-tơ
và các bệnh truyền qua nớc tăng lên rõ rệt. Lũ lụt sinh ra những vũng chứa nớc ngọt tạo
điều kiện cho muỗi sinh sôi nảy nở. Đợt En Ni-nô xảy ra vào năm 1997-1998 đợc xem là
mạnh nhất trong thế kỷ 20 đã gây hậu quả ở nhiều nơi trên thế giới. Hạn hán nặng và
cháy rừng xảy ra ở nhiều nớc thuộc châu á, các nớc vùng Địa Trung Hải, vùng Amazon,
các khu rừng nhiệt đới ở Mexico, Trung Mỹ và các bang California, Florida ở Mỹ; ngứa mắt
dị ứng, các bệnh đờng hô hấp và tim mạch tăng vọt ở những vùng này. Hạn hán và lũ lụt
xảy ra ở nhiều vùng nhiệt đới làm dịch tả lan tràn.
Sóng nhiệt làm hàng ngàn ngời ở ấn Độ và hàng trăm ngời ở châu Âu và Mỹ bị tử vong.
ở Trung Quốc và Băngladesh thì lũ lụt xảy ra với sức tàn phá ghê gớm. ở vùng mỏm của
châu Phi, trận đại hồng thuỷ xảy ra gây lụt lội vào cuối năm 1997 làm gia tăng bệnh dịch
tả, sốt rét và sốt Thung lũng Rift (Rift Valley fever) làm nhiều ngời và gia súc bị chết. ở
châu Mỹ La Tinh, lụt lội xảy ra dọc theo biển Đại Tây Dơng và vùng phía nam Brazin đã
liên quan với sự bùng nổ bệnh tả và các bệnh truyền qua véc-tơ, còn ở nhiều vùng ở phía
Nam nớc Mỹ thì đã xảy ra các vụ dịch hantavirus do chuột truyền. Đây là bệnh mới nảy
sinh và xuất hiện lần đầu tiên ở nớc Mỹ, là một quốc gia có nền y tế công cộng phát triển
vào bậc nhất trên thế giới.
En Ni-nô hay còn gọi là giao động nam là một chu trình khí hậu tự nhiên. Tuy nhiên, sự
hấp thụ nhiệt của đại dơng do nhiệt độ trái đất tăng lên có thể làm đảo lộn chu kỳ tự
nhiên của En Ni-nô và làm cho chúng xảy ra thờng xuyên hơn và dữ dội hơn.
Trong thời gian xảy ra En Ni-nô, những thay đổi của thuỷ triều và gió ở vùng đông Thái
Bình Dơng sẽ làm thay đổi gió xoáy và các mô hình khí hậu trên toàn cầu.

62
Hạn hán bất thờng xảy ra ở nhiều nơi, còn nhiều vùng khác thì lại phải đối mặt với các
trận hồng thuỷ và bão lụt dữ dội. Cuối mỗi đợt En Ni-nô thờng xảy ra một giai đoạn khác
của chu trình, gọi là La Ni-na - sự kiện trái ngợc với En Ni-nô.
ở ấn Độ, Mexico, và Đông Nam nớc Mỹ đã phải chịu cảnh hạn hán khốc liệt trong giai
đoạn 1997-1998 do tác động của En Ni-nô, sau đó lại xảy ra các trận lụt lớn vào tháng 8,
tháng 9 năm 1998 do ảnh hởng của La Ni-na.

Theo số liệu thống kê của Trung tâm Dữ liệu Khí tợng Thuỷ văn Quốc gia Hoa Kỳ thì
trong suốt thế kỷ qua các thảm họa của thiên nhiên nh hạn hán, lũ lụt, bão và cháy đã
gây thiệt hại nặng nề ở nhiều vùng trên thế giới cả về ngời và của.
1.3.1. ảnh hởng tới năng suất của mùa màng
Khí hậu thay đổi có thể gây tác động tới năng suất của một số mùa màng ở
nhiều nơi. Bất cứ thay đổi bất lợi nào trên diện rộng về công tác sản xuất, cung ứng và
phân phối các sản phẩm nông nghiệp - đặc biệt là ở những nớc đang phát triển cũng
có thể gây ra tác động nghiêm trọng. Tỷ lệ suy dinh dỡng và hộ bị đói cũng có khả
năng tăng lên. Trái đất nóng lên gây nhiều hậu quả trên toàn cầu và một trong số
những tác động đáng chú ý là sự gia tăng mực nớc biển do băng ở hai cực tan ra và
sự nở của nớc biển do nhiệt độ. Các nhà thuỷ văn học dự đoán rằng, đến năm 2100
thì mực nớc biển trung bình trên toàn cầu sẽ tăng lên từ 0, 2 đến 1, 0 mét và sẽ tiếp
tục gia tăng hơn nữa trong những thế kỷ tới. Mực nớc biển gia tăng có thể làm tràn
ngập các khu vực trớc đây là khu dân c đông đúc hay làm ngập mặn các vùng đất
canh tác vốn dĩ rất hạn hẹp ở một số quốc gia. Đặc biệt, Bangladesh và một số quốc
đảo khác là những nớc rất dễ bị tổn thơng. Hơn nữa, lụt lội ở những cộng đồng dân
c sống vùng ven biển sẽ làm cho nhiều gia đình bị mất nhà cửa và buộc phải dời đến
sống ở những vùng đông đúc, chật hẹp nơi họ rất dễ bị mắc các bệnh lao, bạch hầu và
các bệnh tiêu chảy. Mặt khác, nh chúng ta đã biết, ớc tính khoảng 99% các loài
động thực vật có hại cho nông nghiệp có thể bị kiểm soát bởi các kẻ thù trong tự nhiên
nh chim, rắn, nhện, ong, nấm, các bệnh do virus và nhiều sinh vật khác. Những tác
nhân kiểm soát sinh học tự nhiên này đã giúp cho nông dân tiết kiệm đợc hàng tỷ đô
la mỗi năm bằng cách bảo vệ mùa màng khỏi bị thất thoát và giảm nhu cầu sử dụng
hoá chất bảo vệ thực vật (Naylor và Ehrlich, 1997). Khí hậu thay đổi, hệ sinh thái tự
nhiên bị mất cân bằng làm cho quá trình kiểm soát sinh học tự nhiên bị ảnh hởng và
điều này sẽ trực tiếp làm giảm năng suất trong sản xuất nông nghiệp và gián tiếp tác
động lên nền kinh tế và sức khoẻ của cộng đồng.
1.3.2. Nhiệt độ quá cao và hậu quả sức khoẻ
Do sự tăng nhiệt độ, càng ngày chúng ta càng thấy nhiều trờng hợp bị căng
thẳng do nhiệt độ, nhiều trờng hợp có thể dẫn tới tử vong, đặc biệt là ở ngời già, trẻ

em và đối tợng có thu nhập thấp. Sự nhạy cảm của các nhóm đối tợng này có thể do

63
nhiều yếu tố vật lý và xã hội khác nhau quyết định, bao gồm: việc họ phải sống trong
điều kiện môi trờng không thoáng mát, không có hệ thống thông gió hay điều hoà
nhiệt độ. Những bệnh nhân bị các bệnh tim mạch và hô hấp mạn tính là những ngời
có nguy cơ rất cao. Chúng ta đã chứng kiến hậu quả của thời tiết quá nóng bức xảy ra
ở Chicago năm 1995 làm 500 ngời chết chỉ trong một thời gian ngắn. Những mô hình
dự báo gần đây cho rằng đến năm 2050 ở nhiều thành phố trên thế giới sẽ có thêm
hàng ngàn ngời bị chết mỗi năm do nóng bức.
1.3.3. Gia tăng ô nhiễm không khí và hậu quả của nó tới sức khoẻ
Nhiệt độ tăng lên làm giảm chất lợng không khí, chủ yếu là do vấn đề tăng ô
nhiễm khí carbon dioxyd, nitơ oxyd, ozon v.v. ở những khu vực đô thị nơi môi trờng
bị ô nhiễm nặng. Nhiệt độ và tia tử ngoại ở tầng thấp của khí quyển tăng lên tạo điều
kiện cho các phản ứng hoá học xảy ra mạnh mẽ và sản xuất ra khí ozon. Ozon là một
khí phản ứng rất mạnh và có thể trực tiếp làm oxy hoá các phân tử, tạo ra các gốc tự
do chứa nhiều năng lợng và có thể làm tổn thơng đến tế bào. Nồng độ ozon cao
trong không khí có thể làm gia tăng các trờng hợp bị bệnh hô hấp và bệnh tim mạch.
Ngời ta thấy rằng, những tác động hô hấp cấp tính do ozon gây ra có liên quan tới
bệnh hen suyễn ở trẻ em. Khí hậu ấm hơn và ẩm ớt hơn ở nhiều vùng có thể làm tăng
nồng độ các loại phấn hoa trong không khí và rất có khả năng sẽ có tác động tiêu cực
lên những ngời bị rối loạn dị ứng, ví dụ những bệnh nhân bị hen suyễn hay bị sốt
mùa cỏ khô (sốt mùa hè).
1.3.4. Những thay đổi trong hệ sinh thái và các bệnh truyền nhiễm
Sự kết hợp của thay đổi khí hậu, suy thoái môi trờng và mất cân bằng các hệ
sinh thái đã tạo điều kiện lý tởng cho sự quay trở lại cũng nh sự xuất hiện và lây lan
của nhiều căn bệnh truyền nhiễm - những bệnh đã làm hơn 17 triệu ngời bị tử vong
hàng năm trên thế giới. Hình 3.1 mô tả một số ví dụ về các bệnh mới nảy sinh và các
bệnh có nguy cơ xuất hiện trở lại ở các nớc trên thế giới.


64
Tụ cầu khán
g
Vancom
y
cin
Cyclosporlasis
E.coli
Cryptosporidi
Lao kháng thuốc
Sốt rét kháng thuốc
E.coli
Cúm
g
ia cầm HSN1
Đậu mùa khỉ ở ngời
Dịch hạchSốt xuất huyết do
Ebola
Sốt Lassa
Tả
Sốt xuất huyết
Hội chứng
viêm phổi do
Hântvirus
Bạch hầu

Hình 3.1. Một số ví dụ về các bệnh mới xuất hiện và các bệnh có nguy cơ quay trở lại
Nguồn: Fauci. A.S. "Các bệnh mới xuất hiện và các bệnh có nguy cơ quay trở lại" - Viện Sức
khoẻ Quốc gia, Bethesda, Maryland.
Khí hậu thay đổi làm thay đổi các hệ sinh thái, tỷ lệ giữa động vật săn mồi và

con mồi bị mất cân bằng dẫn tới các phơng thức kiểm soát sinh học tự nhiên cũng bị
phá vỡ. Các loài cá nớc ngọt, chim, lỡng c và dơi là những loài giới hạn sự phát
triển của muỗi (là véc-tơ truyền các bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, sốt vàng và viêm
não). Quạ, chó sói đồng cỏ và rắn giúp kiểm soát các quần thể gặm nhấm. Một số loài
gặm nhấm làm lây truyền các bệnh Lyme, hantavirus, arenavirus (sốt xuất huyết),
Leptospiroses và dịch hạch. Khi kẻ thù của các véc-tơ truyền bệnh bị giảm về số lợng
do tác động của thay đổi khí hậu trong lúc các quần thể vector truyền bệnh lại phát
triển mạnh mẽ thì các bệnh truyền qua véc-tơ sẽ có điều kiện lan tràn và chúng ta khó
có thể kiểm soát đợc. Các nhà khoa học cho rằng khí hậu ấm và ẩm hơn đã tạo điều
kiện mở rộng phạm vi hoạt động của nhiều loại bệnh truyền nhiễm. Tiến sỹ Epstein
trong một nghiên cứu gần đây về " Sức khoẻ con ngời và sự thay đổi khí hậu" đã
cảnh báo rằng " Thay đổi khí hậu sẽ có nhiều tác động lên sức khoẻ con ngời và hầu
hết là các tác động có hại" (Epstein, 1998).
1.3.5. Thay đổi mô hình bệnh tật
Trong quá khứ đã có nhiều giai đoạn bệnh tật tàn phá xã hội loài ngời, ví dụ
nh bệnh dịch hạch thời trung cổ xảy ra ở châu Âu. Vấn đề này đã xảy ra đồng thời

65
với sự gia tăng dân số, sự đô thị hoá và môi trờng sống bị ô nhiễm trầm trọng. Với sự
ấm lên của toàn cầu nh hiện nay cùng với sự thay đổi mạnh mẽ các hệ sinh thái đã
tạo điều kiện cho các mô hình bệnh tật thay đổi trên một diện rộng. Trong nghiên cứu
của Tiến sĩ Epstein, ông đã đa ra 3 tác động chính mà sự thay đổi khí hậu có thể gây
ra cho sức khoẻ cộng đồng, đó là:
Tạo điều kiện thuận lợi cho sự bùng nổ các vụ dịch bệnh truyền nhiễm.
Tăng khả năng lây truyền các bệnh truyền qua véc-tơ và làm hàng triệu ngời bị
phơi nhiễm với các bệnh mới nảy sinh cũng nh phơi nhiễm với nhiều nguy cơ
sức khoẻ khác nhau.
Cản trở sự kiểm soát bệnh dịch trong tơng lai.
Ngoài ra, một trong những nhân tố không kém phần quan trọng trong việc làm
lây lan các bệnh mới nảy sinh, góp phần thay đổi mô hình bệnh tật trên thế giới đó là

việc đi lại, thông thơng giữa các quốc gia bằng ô tô, tàu cao tốc hay máy bay. Thời
xa xa, phơng tiện vận tải chủ yếu giữa các nớc là tàu biển hay xe thô sơ, vì vậy
thời gian đi sang một vùng khác hay một nớc khác là khá lâu. Các vi sinh vật gây
bệnh truyền nhiễm có thể bị chết trên đờng đi và làm hạn chế sự lây lan bệnh tật giữa
các vùng. Trong xã hội hiện đại ngày nay, việc đi lại giữa các nớc bằng máy bay
thuận tiện và nhanh hơn nhiều. Theo Alleyne (1998), năm 1995 có hơn 1 triệu ngời
sử dụng máy bay mỗi ngày. Mặc dù đem lại nhiều lợi ích cho con ngời nhng điều
này cũng góp phần làm lây lan bệnh tật. Ngoài các bệnh truyền nhiễm thì ngày nay ở
nhiều nớc mà nhất là ở những nớc phát triển đang phải đơng đầu với các bệnh
không truyền nhiễm nhng có tỷ lệ tử vong cao nh ung th, tiểu đờng, tim mạch,
béo phì v.v
2. MÔ HìNH BệNH TậT ở VIệT NAM THEO CáC VùNG SINH THáI
Đặc điểm chung của nớc ta là đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ và đồng
bằng chỉ chiếm 1/4 lãnh thổ. Khí hậu nhiệt đới, gió mùa, phía Bắc có 4 mùa, phía
Nam có 2 mùa, nhiệt độ trung bình năm cao 21-26
0
C, độ ẩm cao. Do ảnh hởng của
gió mùa, địa hình phức tạp nên khí hậu của nớc ta luôn thay đổi trong năm, giữa năm
này với năm khác, giữa nơi này với nơi khác, từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ
thấp lên cao. Do đặc tính ấy làm ảnh hởng sâu sắc đến đời sống xã hội nh lề lối sinh
hoạt: ăn, mặc, ở và bảo vệ sức khoẻ. Theo địa lý và thống kê y tế (2001) nớc ta đợc
chia thành 8 vùng sinh thái nh sau: vùng Đông Bắc, Tây Bắc, đồng bằng Sông Hồng,
Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng
Sông Cửu Long.
2.1. Miền núi Trung du Bắc Bộ (Đông Bắc và Tây Bắc)

66
Kể từ năm 2001, Miền núi Trung du Bắc Bộ đợc chia thành vùng Đông Bắc và
Tây Bắc, gồm 16 tỉnh thành: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu,
Lao Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Sơn La, Hoà Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc

Giang, Bắc Ninh và Quảng Ninh.
2.1.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội
Là nơi tiếp giáp với các nớc Lào và Trung Quốc, liền kề với đồng bằng Sông
Hồng, nên có điều kiện để giao lu.
Địa hình núi non hiểm trở, giàu tài nguyên, nhất là tài nguyên rừng và các
khoáng sản, nhiều sông, suối, biển
Khí hậu vẫn là khí hậu nhiệt đới, có 4 mùa.
Là nơi sinh sống của nhiều dân tộc ít ngời nh: Tày, Nùng, Thái, Mờng, Dao,
Mông v.v.
Là vùng còn nghèo và khó khăn, mặc dù có nhiều tiến bộ về đời sống văn hoá xã
hội, nhng vẫn còn có những phong tục tập quán lạc hậu, ảnh hởng đến công việc
bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.

2.1.2. Đặc điểm bệnh tật
Từ những đặc điểm về địa lý, kinh tế nh vậy nên kéo theo những vấn đề về sức
khoẻ, bệnh tật cũng có những điểm khác so với các vùng khác nh đây là nơi tập trung
khá nhiều những bệnh liên quan đến côn trùng, đói nghèo, phong tục biểu hiện qua
10 bệnh mắc cao nhất nh đợc trình bày trong bảng 4.
Bảng 3.4. Mời bệnh có tỉ lệ mắc cao nhất
ở vùng miền núi Trung du Bắc bộ, năm 1999 và 2001
STT Miền núi Trung du
Bắc Bộ (năm 1999)
Vùng Đông Bắc
(năm 2001)
Vùng Tây Bắc
(năm 2001)
1 Các bệnh viêm phổi Viêm họng và viêm amiđan
cấp
Các bệnh viêm phổi
2 Viêm họng và viêm

amiđan cấp
Viêm phế quản và viêm tiểu
phế quản cấp
Viêm họng và viêm
amiđan cấp
3 Viêm phế quản và viêm
tiểu phế quản cấp
Các bệnh viêm phổi
ỉa chảy, viêm dạ dày,
viêm ruột non có nguồn
gốc nhiễm khuẩn

67
4
ỉa chảy, viêm dạ dày,
viêm ruột non có nguồn
gốc nhiễm khuẩn
ỉa chảy, viêm dạ dày, viêm
ruột non có nguồn gốc
nhiễm khuẩn
Cúm
5 Cúm Các tổn thơng khác xác
định, không xác định và ở
nhiều nơi
Viêm nhiễm cổ tử cung
6 Nạo hút thai Tai nạn giao thông Tai nạn giao thông
7 Sốt rét Viêm dạ dày - hành tá tràng Viêm phế quản và viêm
tiểu phế quản cấp
8
ỉa chảy do Shigella

Cúm Các tổn thơng khác xác
định, không xác định và
ở nhiều nơi
9 Các tổn thơng do chấn
thơng
Gãy các phần khác của chi Các biến chứng khác
của chửa đẻ
10 Loét dạ dày-hành tá tràng Tăng huyết áp nguyên phát Thơng hàn, phó thơng
hàn
2.2. Đồng bằng Sông Hồng
Đồng bằng Sông Hồng gồm 9 tỉnh thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải
Dơng, Hng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình.
2.2.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội
Đồng bằng Sông Hồng rộng gần 1,3 triệu ha, chiếm 3,8% diện tích toàn quốc
với một vùng biển bao quanh ở phía Đông và Đông-Nam.
Là nơi dân c tập trung đông đúc nhất trong cả nớc, mật độ dân số trung bình
1180 ngời/km
2
(1999).
Địa hình bằng phẳng có thế mạnh về phát triển lơng thực, thực phẩm, khoa học
kỹ thuật, công nghệ. Do thế mạnh về phát triển lơng thực thực phẩm, chăn nuôi, canh
tác nông nghiệp nên gây ra mô hình bệnh tật có khác với các vùng khác.
Là vùng có ý nghĩa then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc.
2.2.2. Đặc điểm bệnh tật
Bảng 3.5. Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
vùng Đồng bằng Sông Hồng năm 1999 và 2001
STT 10 bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
năm 1999
10 bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất

năm 2001

68
1 Các bệnh viêm phổi Các bệnh viêm phổi
2 Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản
cấp
Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản
cấp
3 Viêm họng và viêm amiđan cấp Các bệnh khác của bộ máy tuần hoàn
4 Iả chảy, viêm dạ dày, viêm ruột non có
nguồn gốc nhiễm khuẩn
Viêm họng và viêm amiđan cấp
5 Sẩy thai do can thiệp y tế Iả chảy, viêm dạ dày, viêm ruột non có
nguồn gốc nhiễm khuẩn
6 Bệnh khác của bộ máy hô hấp Tai nạn giao thông
7 Bệnh khác của bộ máy tiêu hoá Viêm khớp dạng thấp và viêm khớp khác
8 Bệnh giun sán khác Các tổn thơng khác do chấn thơng xác
định, không xác đinh và ở nhiều nơi
9 Viêm khớp dạng thấp và viêm khớp
khác
Viêm dạ dày - tá tràng
10 Loét dạ dày - tá tràng Viêm nhiễm cổ tử cung
2.3. Bắc Trung Bộ
Bắc trung bộ gồm 6 tỉnh là: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế
2.3.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội
Đây là vùng lãnh thổ hẹp theo chiều Đông Tây nhng dài theo chiều Bắc - Nam.
Là vùng có cả đồng bằng, miền núi cao, là nơi có dãy Trờng Sơn chạy dọc theo chiều
Bắc - Nam, chạy dọc theo biển Đông, tiếp giáp với nớc Lào. Đờng xá giao thông
trong vùng còn nhiều khó khăn, có đờng 1 và đờng Hồ Chí Minh chạy qua.

Khí hậu ảnh hởng của gió lào về mùa hè nên nóng, ẩm, ma lũ theo mùa. Là
vùng chịu ảnh hởng khá nhiều thiên tai và bị tàn phá nhiều trong thời gian
chiến tranh.
Là vùng phát triển cả kinh tế rừng, biển và nông nghiệp.
Là nơi c trú của nhiều dân tộc khác nhau, còn nhiều dân tộc ít ngời sống rất
sâu - xa có nhiều phong tục tập quán lạc hậu.
2.3.2. Đặc điểm về bệnh tật
Bảng 3.6. Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất vùng Bắc Trung bộ năm 1999 và 2001
STT Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất

69
năm 1999 năm 2001
1 Các bệnh viêm phổi Các bệnh viêm phổi
2 Viêm họng và amiđan cấp Tai nạn giao thông
3 Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản
cấp
Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản
cấp
4 Cúm Các biến chứng của chửa đẻ
5 Sẩy thai do can thiệp y tế
ỉa chảy, viêm dạ dày, viêm ruột non có
nguồn gốc nhiễm khuẩn
6 Sốt rét Các tổn thơng khác xác định, không
xác định và ở nhiều nơi
7
ỉa chảy, viêm dạ dày, viêm ruột non có
nguồn gốc nhiễm khuẩn
Viêm họng và viêm amiđan cấp
8 Chấn thơng dập nát và cắt cụt đã xác
định và nhiều vùng trong cơ thể

Sốt rét
9 Gẫy các phần khác của chi do lao động
và giao thông
Gãy các phần khác của chi do lao động
và giao thông
10
ỉa chảy do Shigella
Bệnh khác của bộ máy hô hấp
2.4. Duyên hải Nam Trung Bộ
Vùng địa lý Duyên hải Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh thành là: Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận.

2.4.1. Đặc điểm về địa lý, kinh tế - xã hội
Khác với Bắc Trung Bộ, qua đèo Hải Vân, vùng Duyên hải Miền Trung có khí
hậu hai mùa là mùa khô và mùa ma, không có mùa đông, khí hậu ôn hoà hơn,
nhng vẫn là vùng chịu nhiều thiên tai và hậu quả của chiến tranh.
Lãnh thổ hẹp chạy dọc theo bờ Biển Đông, địa hình có núi đồi, đồng bằng
ven biển.
Là nơi sinh sống của nhiều dân tộc khác nhau, phong tục có những nét khác của
Bắc Trung Bộ.
Thế mạnh là tài nguyên rừng, độ che phủ của rừng là 34%; ng nghiệp và nông
nghiệp, chăn nuôi, đánh bắt thuỷ hải sản, nhiều ngành công nghiệp khai thác,
chế biến phát triển.
Có nhiều khu có thể trở thành khu du lịch.
Phát triển kinh tế- xã hội của vùng thực sự vẫn còn khó khăn.
2.4.2. Đặc điểm về bệnh tật

70
Bảng 3.7. Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 1999 và 2001

STT Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
năm 1999
10 bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
năm 2001
1 Các bệnh viêm phổi Các tổn thơng khác do chấn thơng xác
định và ở nhiều nơi
2 Viêm họng và amiđan cấp Các bệnh viêm phổi
3 Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản
cấp
ỉa chảy, viêm dạ dày, viêm ruột non có
nguồn gốc nhiễm khuẩn
4 Các tổn thơng khác do chấn thơng
xác định và ở nhiều nơi
Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp
5
ỉa chảy, viêm dạ dày, viêm ruột non
có nguồn gốc nhiễm khuẩn
Các biến chứng khác của chửa đẻ
6 Chấn thơng dập nát và cắt cụt đã
xác định và nhiều vùng trong cơ thể
Viêm họng và amiđan cấp
7 Sâu răng Bệnh viêm ruột thừa
8 Các biến chứng khác do chửa đẻ Viêm khớp dạng thấp và viêm khớp khác
9 Sốt rét Sốt rét
10 Bệnh viêm ruột thừa Tăng huyết áp nguyên phát
2.5. Tây Nguyên
Tây Nguyên có 4 tỉnh là: Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk và Lâm Đồng.
2.5.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội
Đây là vùng duy nhất ở nớc ta không giáp với biển.
Các tỉnh này tiếp giáp với Lào và Cămpuchia, có vị trí quan trọng về quốc phòng

và kinh tế.
Đa dạng về tài nguyên rừng và khí hậu, là nơi có thể phát triển thành những khu
du lịch và nghỉ mát, có tiềm năng to lớn về nông nghiệp và lâm nghiệp, có trữ
năng thuỷ điện lớn.
Là nơi tha dân nhất nớc ta, là địa bàn c trú của nhiều dân tộc ít ngời nh:
Xu - đăng, Ba - na, Gia - rai, Ê - đê, K Ho, Mạ, Mơ - nông, với truyền thống
văn hoá độc đáo
Hệ thống y tế phát triển tơng đối tốt nhng sử dụng của ngời dân còn thấp,
đặc biệt là các dân tộc ít ngời.
2.5.2. Đặc điểm về bệnh tật
Bảng 3.8. Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất vùng Tây Nguyên năm 1999 và 2001

71
STT Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
năm 1999
Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
năm 2001
1 Sốt rét Viêm họng và viêm amiđan cấp
2 Các bệnh viêm phổi Sốt rét
3 Các tổn thơng khác do chấn thơng
xác định và ở nhiều nơi
Các bệnh viêm phổi
4 Viêm họng và amiđan cấp Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp
5 Sẩy thai do can thiệp y tế

Các tổn thơng khác, xác định, không xác
định và ở nhiều nơi
6 Tai nạn giao thông Tai nạn giao thông
7 Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản
cấp

Cúm
8
ỉa chảy, viêm dạ dày, viêm ruột non
có nguồn gốc nhiễm khuẩn
Gãy các phần khác của chi: do lao động
và giao thông
9 Bệnh viêm ruột thừa
ỉa chảy, viêm dạ dày, viêm ruột non có
nguồn gốc nhiễm khuẩn
10 Các bệnh nhiễm khuẩn khác Viêm nhiễm cổ tử cung
2.6. Đông Nam Bộ
Vùng Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh, thành: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dơng,
Bình Phớc, Tây Ninh và Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu.
2.6.1. Đặc điểm về địa lý, kinh tế - xã hội
Là khu vực có diện tích nhỏ, mật độ dân số trung bình nhng phát triển nhất
trong cả nớc về sản lợng công nghiệp, hàng xuất khẩu.
Đất đai màu mỡ, có điều kiện để phát triển cây công nghiệp lâu năm và ngắn
ngày trên quy mô lớn.
Là khu vực thu hút mạnh lực lợng lao động có chuyên môn cao, thợ lành nghề,
các nhà khoa học và là vùng có tài nguyên chất xám lớn.
Có điều kiện và khả năng phát triển công nghiệp, các hoạt động du lịch, dịch vụ,
chế biến, xuất - nhập khẩu,
Khai thác kinh tế biển, bờ biển, phát triển nông nghiệp và ng nghiệp.
Khí hậu ôn hoà, chỉ có 2 mùa ma và khô, thời kỳ mùa khô kéo dài (4 tháng)
dẫn đến thiếu nớc sinh hoạt, nớc tới cho cây trồng và nớc cho công nghiệp.
2.6.2. Đặc điểm về bệnh tật
Bảng 3.9. Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất vùng Đông Nam bộ năm 1999 và 2001

72
STT Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất

năm 1999
Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
năm 2001
1 Các biến chứng do chửa đẻ Viêm họng và viêm amiđan cấp
2 Viêm họng và amiđan cấp Các biến chứng của chửa đẻ
3 Các bệnh viêm phổi Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản
cấp
4 Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản
cấp
Các bệnh viêm phổi
5
ỉa chảy, viêm dạ dày, viêm ruột non có
nguồn gốc nhiễm khuẩn
ỉa chảy, viêm dạ dày, viêm ruột non có
nguồn gốc nhiễm khuẩn
6 Sẩy thai do can thiệp y tế Tai nạn giao thông
7 Viêm cấp đờng hô hấp trên Cúm
8 Tăng huyết áp Tăng huyết áp nguyên phát
9 Các tổn thơng do chấn thơng xác
định và ở nhiều nơi
Viêm cấp đờng hô hấp trên
10 Cúm Viêm dạ dày - hành tá tràng
2.7. Đồng bằng Sông Cửu Long
Gồm 12 tỉnh là: Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh
Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.
2.7.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội
Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nớc với diện tích 4 triệu ha, mùa ma đồng
bằng bị ngập sâu trong nớc, mùa khô chỉ là những vũng nớc tù đứt đoạn, đất
rộng dân tha, cha đợc khai thác nhiều.
Có 16,1 triệu dân sinh sống chủ yếu là ngời Kinh và ngời Chăm, Khơ-me,

Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, cắt xẻ châu thổ thành những ô nên
việc giao thông bằng đờng thuỷ dễ dàng.
Khí hậu cận xích đạo, nhiệt đới ẩm, mùa khô kéo dài làm cho đất nớc bị nhiễm
mặn vào sâu đất liền.
Thảm thực vật, động vật phong phú chủ yếu là rừng ngập mặn và rừng tràm, tài
nguyên biển vô cùng phông phú
Thiếu nớc ngọt đang là một vấn đề vô cùng quan trọng của đồng bằng Sông
Cửu Long
2.7.2. Đặc điểm về bệnh tật
Bảng 3.10. Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
vùng đồng bằng Sông Mê Kông năm 1999 và 2001

73
STT Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
năm 1999
Mời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
năm 2001
1 Các bệnh viêm phổi Các bệnh viêm phổi
2
ỉa chảy, viêm dạ dày, viêm ruột non có
nguồn gốc nhiễm khuẩn
ỉa chảy, viêm dạ dày, viêm ruột non có
nguồn gốc nhiễm khuẩn

3 Viêm họng và amiđan cấp Viêm họng và viêm amiđan cấp
4 Mắt hột Tăng huyết áp nguyên phát
5 Sốt rét Tai nạn giao thông
6 Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản
cấp
Các tổn thơng, xác định và không xác

định ở nhiều nơi
7 Sẩy thai do can thiệp y tế Lao bộ máy hô hấp
8 Tăng huyết áp Cúm
9 Các tổn thơng do chấn thơng xác
định ở nhiều nơi trên khác
Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản
cấp
10 Lao bộ máy hô hấp Viêm cấp đờng hô hấp trên
Nguồn: Số liệu đợc lấy từ Niên giám thống kê y tế 1999 và 2001, Bộ Y tế
Đây là những sơ thảo ban đầu về các vấn đề bệnh tật theo vùng sinh thái. Rõ
ràng theo số liệu thống kê thì mô hình bệnh tật ở các vùng sinh thái khác nhau là khác
nhau và đã có sự thay đổi trong những năm qua. Có tác giả đã nghiên cứu về đại tầng
với sinh thái, nhng cho đến nay cha có một nghiên cứu nghiêm chỉnh nào về những
vấn đề này. Hiện trên toàn quốc vẫn cha có một nghiên cứu chi tiết nào về vào trò
của những biến đổi của sinh thái với những thay đổi của mô hình bệnh tật ở các vùng.
Do vậy, những nghiên cứu về mối quan hệ giữa ảnh hởng sinh thái của các vùng khác
nhau cũng nh những thay đổi sinh thái học ở từng vùng với sức khoẻ và mô hình
bệnh tật của cộng đồng dân c vùng sở tại là rất cần thiết.
3. NHữNG THAY ĐổI SINH THáI HọC Và MộT Số BệNH PHổ BIếN LIÊN QUAN
ĐếN MÔI TRƯờNG
3.1. Các bệnh truyền nhiễm
3.1.1. Bệnh truyền qua các vật chủ trung gian
Việc gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong liên quan tới sự nóng lên của trái
đất có thể không phải là do tác động trực tiếp của sóng nhiệt. Có nhiều bằng chứng
cho thấy rằng một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trớc đây chỉ phổ biến ở các nớc

74
có khí hậu nóng ấm thì nay có nguy cơ lan tràn sang nhiều vùng khác trên toàn thế
giới. Đây là một trong những vấn đề quan trọng hiện đang thách thức các chơng trình
sức khoẻ công cộng. Xu hớng đô thị hoá, việc các biện pháp kiểm soát véc-tơ không

phát huy hiệu quả và sự gia tăng của việc đi lại thông thơng giữa các nớc trên thế
giới cũng nh sự di c của ngời dân từ nớc này sang nớc khác là những yếu tố
chính dẫn tới sự tái xuất hiện trở lại các bệnh truyền qua véc-tơ. Sự mở rộng của các
vùng không có sơng tuyết có thể dẫn tới sự di c của các loài côn trùng và gặm nhấm
làm lây lan các bệnh ở vùng có khí hậu nóng ấm tới các vùng cao nguyên, đồi núi.
Những gì có lợi cho vi sinh vật có hại thì hiếm khi có lợi cho con ngời. Nhiệt độ ấm
lên trong một thời gian dài do khí hậu thay đổi sẽ tạo điều kiện lý tởng cho các loài
muỗi và nhiều loài véc-tơ truyền bệnh khác sinh sôi nảy nở, làm lây lan các bệnh
truyền nhiễm.
a. Bệnh sốt rét
Vấn đề đang thu hút đợc sự quan tâm rất lớn là bệnh sốt rét. Sốt rét hiện là một
trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất trên thế giới và ớc tính có khoảng 300
đến 500 triệu ngời bị mắc và có thêm khoảng 1, 5 đến 2, 7 triệu ngời bị chết hàng
năm vì căn bệnh này. Hơn một nửa trong số các trờng hợp bị tử vong là trẻ em, đặc
biệt là trẻ em sống ở những vùng nông thôn nghèo nàn ở châu Phi - châu lục có nhiều
ngời mắc bệnh sốt rét nhất (Watson và cộng sự 1995), 60 trong số 380 loài muỗi
đợc biết đến trên thế giới có khả năng truyền bệnh sốt rét. ở Việt Nam có khoảng 20
loài muỗi truyền bệnh sốt rét, trong đó một số loài chính là Anophel minimus,
Anophel dirus và Anophel balabasensis Ngời ta cho rằng bệnh sốt rét là căn bệnh
truyền qua véc-tơ chịu ảnh hởng lớn nhất của sự thay đổi khí hậu, vì muỗi rất nhạy
cảm với những thay đổi thời tiết. Những thay đổi khí hậu kéo theo thay đổi về nhiệt
độ, lợng ma, độ ẩm và gió sẽ ảnh hởng tới vòng đời và sự phát triển của muỗi, gián
tiếp ảnh hởng tới sự lan tràn của bệnh sốt rét.
Sốt rét do muỗi truyền th
ờng đợc tìm thấy ở những vùng có nhiệt độ thấp nhất
vào mùa đông không dới 16
0
C. Sự mở rộng của các vùng có nhiệt độ trên 16
0
C vào

mùa đông đồng thời cũng nới rộng phạm vi hoành hành của căn bệnh sốt rét và gây ra
hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ con ngời. Giữa những năm 1950, nhiều quốc gia
trên thế giới tin chắc rằng họ sẽ thanh toán đợc căn bệnh này nhờ phun thuốc DDT
liều cao để diệt trừ muỗi Anopheles. Tuy nhiên, những quốc gia này đã chịu thất bại
vì muỗi Anopheles nhanh chóng trở nên kháng thuốc. Từ đầu những năm 1970, căn
bệnh này xuất hiện trở lại ở nhiều nơi trên thế giới và dới dạng nguy hiểm hơn. Sự
gia tăng số trờng hợp bị sốt rét trong những năm gần đây một phần là do sự ấm lên
trên toàn cầu, đồng thời do con ngời xây dựng nhiều đập nớc và các hệ thống tới
tiêu trong nông nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho các quần thể muỗi sinh sôi phát
triển mạnh mẽ làm lây lan căn bệnh này. Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì đến cuối thế
kỷ 21, hàng năm sẽ có thêm khoảng 50-80 triệu trờng hợp bị sốt rét (WHO, 1996).

75
b. Sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết là căn bệnh nhiệt đới do muỗi truyền. Đ ây là căn bệnh nguy
hiểm do virus truyền qua muỗi vằn đốt ngời vào ban ngày. Khí hậu vùng nhiệt đới
với nhiệt độ giao động từ 15 đến 40
0
C và độ ẩm cao kết hợp với môi trờng sống đông
đúc, mất vệ sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho căn bệnh này phát triển. Căn bệnh này
có hai thể: sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue. Sốt Dengue có triệu chứng tơng tự
nh cảm cúm, thờng xảy ra ở trẻ lớn, ngời lớn và ít khi gây tử vong. Trái lại, sốt
xuất huyết Dengue là thể thứ phát rất nguy hiểm, có xuất huyết và bệnh nhân có thể bị
chết nếu không đợc chẩn đoán và điều trị kịp thời (Nguyễn, 1996). Sốt xuất huyết là
nguyên nhân hàng đầu của các trờng hợp nhập viện và tử vong của trẻ em ở các nớc
Đông Nam á và Tây á Thái Bình Dơng. Căn bệnh ớc tính làm tổn hại tới khoảng
30 đến 60 triệu ngời hàng năm (Rodhain, 1996). ở Việt Nam, sốt xuất huyết xảy ra ở
hầu hết các tỉnh thành phố vào các tháng rải rác trong năm, nhng tập trung chủ yếu
vào các tháng mùa ma từ tháng 6 đến tháng 10 (Hoàng, 2001). Theo dự đoán của tiến
sỹ Epstein thì thay đổi khí hậu là một nguyên nhân chính gây ra sự lan tràn bệnh sốt

xuất huyết. Ngày nay, sốt xuất huyết xuất hiện khá phổ biến ở các nớc châu á và
châu Mỹ La Tinh. Bằng chứng là ngời ta đã ghi nhận các trờng hợp bị sốt xuất
huyết ở những vùng có độ cao cao hơn trớc, ví dụ 1.240 mét ở Trung Mỹ, 1.000 mét
ở Mexico và 2.200 mét ở Côlômbia. Vì hiện nay, sốt xuất huyết cha có thuốc điều trị
đặc hiệu cũng nh cha có vắc-xin phòng bệnh, do đó biện pháp phòng chống tích
cực chủ yếu dựa vào sự tham gia của cộng đồng để diệt muỗi truyền bệnh.
c. Viêm não truyền qua côn trùng
Đây là một vấn đề cần đợc đặc biệt quan tâm ở các nớc ôn đới. Muỗi có thể
truyền một số loài virus gây các bệnh viêm não ở ngời. Một trong số các bệnh này là
viêm não Nhật Bản, Eastern Equine (Mỹ), Venezuelan Equine và nhiều bệnh khác.
Phổ biến nhất ở Mỹ là viêm não St. Louis. Các vụ dịch viêm não St. Louis xảy ra ở
Trung Đông có tơng quan với các thời kỳ có nhiệt độ cao (trên 30
0
C), đặc biệt là vào
những tháng cuối mùa đông nóng, ẩm ớt và theo sau là mùa hè hạn hán. Căn bệnh
này đã gây ra cho cộng đồng nhiều vụ dịch, ví dụ nh vụ dịch xảy ra ở Mỹ vào năm
1975 làm 1.815 ngời bị mắc (WHO, 1996). Hiện tại, bệnh này chỉ mới xảy ra chủ
yếu ở các vùng phía Nam nớc Mỹ, tuy nhiên với tác động của sự ấm lên toàn cầu, sự
biến đổi các hệ sinh thái thì bệnh có xu hớng lan tràn lên một số vùng phía Bắc và có
thể lên tận Canada.
d. Hantavirus
Cùng với sự gia tăng của các bệnh phổ biến đã xuất hiện từ lâu thì gần đây có sự
xuất hiện của một số bệnh truyền nhiễm mới ở một số nớc trên thế giới. Nhiều loài
động vật nh gặm nhấm, dơi và động vật gây hại tham gia vào sự lây truyền các bệnh
truyền nhiễm. Ví dụ, sự xuất hiện của hội chứng viêm phổi do Hantavirus gây ra ở

76
phía trên và xung quanh vùng Navajo Indian ở Tây Nam nớc Mỹ năm 1993 là có liên
quan với những biến đổi xảy ra trong các quần thể gặm nhấm trong vùng. Hantavirus
là một ví dụ điển hình về vai trò của những thay đổi trong hệ sinh thái trong việc xảy

ra các vụ dịch bệnh truyền nhiễm trong những thập niên gần đây. Sự thay đổi khí hậu
bị nghi ngờ là có liên quan tới những biến đổi trong hệ sinh thái và góp phần làm nảy
sinh dịch bệnh này.
Hantavirus đợc truyền bởi chuột nhắt và con ngời có thể hít thở loại virus này
vào nếu trong môi trờng không khí có nớc tiểu hoặc phân của chuột nhắt. Dới điều
kiện bình thờng thì loài chuột nhắt ở sa mạc mang Hantavirus sẽ bị kiểm soát bởi các
loài thú săn mồi trong tự nhiên. Tuy nhiên, ở vùng Tây Nam nớc Mỹ năm 1991-
1992, hiện tợng En Ni-nô xảy ra làm hạn hán kéo dài và hậu quả là làm giảm số
lợng cá thể của các quần thể chó sói đồng cỏ, quạ và rắn. Mùa xuân năm 1993, ma
nhiều hơn bình thờng làm cho cây cối và côn trùng phát triển mạnh, cung cấp lợng
thức ăn dồi dào cho chuột nhắt và tạo điều kiện cho chúng phát triển sinh sôi nảy nở
nhanh hơn các loài là kẻ thù của chúng nh chó sói đồng cỏ, quạ và rắn. Các quần thể
chuột nhắt tăng số lợng cá thể lên khoảng 10 đến 15 lần và với số lợng đông đảo,
chúng xâm nhập vào nhiều nhà ở vùng Tây Nam và đã dẫn tới sự gia tăng của các
trờng hợp mới bị mắc hội chứng Hantavirus ở phổi (HPS). Hơn 150 ngời đã mắc
bệnh và hơn một nửa trong số họ bị chết (theo Tạp chí Y tế Công cộng của Mỹ số 85,
tác giả Epstein,
P. R.). Các vụ dịch HPS cũng đã xảy ra ở nhiều nớc thuộc châu Mỹ La Tinh từ
năm 1995.
3.1.2. Các bệnh truyền qua nớc
Mối quan hệ giữa sức khoẻ con ngời với chất lợng và số lợng nớc cung cấp
cũng nh các vấn đề về vệ sinh môi trờng là khá phức tạp. Do vậy, việc dự đoán
những tác động tiềm tàng mà sự thay đổi các hệ sinh thái và khí hậu có thể gây ra đối
với các bệnh truyền nhiễm liên quan đến nớc là không dễ vì cơ hội tiếp cận với
nguồn nớc sạch và an toàn phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế -xã hội. Tuy nhiên, nhiều
nghiên cứu cho thấy các trận bão, lụt có thể làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh truyền
qua nớc do nguồn nớc bị ô nhiễm, vệ sinh môi trờng kém hoặc do các yếu tố liên
quan khác. Ma sẽ tạo cơ hội cho các vi sinh vật nhiễm bẩn nguồn nớc uống. Ví dụ,
một số vụ dịch Cryptosporidiosis, Giardia, tả và các bệnh truyền nhiễm khác đã xảy ra
sau các trận ma lớn ở Anh và Mỹ (Lisle và Rose, 2001).

Các bệnh truyền qua nớc có thể do nhiều loại vi sinh vật gây ra, bao gồm virus,
vi khuẩn và động vật nguyên sinh. Một số bệnh truyền qua nớc do virus gây ra bao
gồm viêm gan A, Rotavirus và bệnh do virus Norwalk. Một số vi khuẩn gây bệnh
truyền trong nớc bao gồm phẩy khuẩn Cholerae, Legionella, Salmonella typhi và
Shigella. Hai loài động vật nguyên sinh phổ biến gây bệnh truyền qua nớc là Giardia
và Cryptosporidum. Sự thay đổi của khí hậu, mất cân bằng các hệ sinh thái và mối

77
liên quan tới một số bệnh truyền qua nớc do virus, vi khuẩn và động vật nguyên sinh
sẽ đợc bàn tới sau đây.
a. Rotavirus
Rotavirus thuộc họ Reoviridae gây viêm dạ dày ruột cấp tính. Có tất cả 6 nhóm
khác nhau và 3 trong số này (còn gọi là nhóm A, B và C) lây nhiễm và gây bệnh cho
ngời. Rotavirus nhóm A là một bệnh dịch phổ biến trên toàn thế giới. Đây là nguyên
nhân hàng đầu gây ỉa chảy ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, chiếm khoảng một nửa các ca bị
bệnh đờng ruột phải đến bệnh viện. Chỉ riêng ở nớc Mỹ thì hàng năm cũng có hơn 3
triệu ca viêm dạ dày ruột do Rotavirus nhóm A gây ra. ở những vùng ôn đới, bệnh chủ
yếu xảy ra vào mùa đông, nhng ở các nớc nhiệt đới thì Rotavirus gây bệnh quanh
năm. Rotavirus nhóm B (hay còn gọi là Rotavirus gây tiêu chảy ở ngời lớn (ADRV))
gây ra nhiều vụ dịch tiêu chảy nguy hiểm. Rotavirus nhóm C lác đác gây ra một vài vụ
dịch tiêu chảy ở trẻ em trên nhiều nớc. Tuy nhiên, những vụ dịch đầu tiên đã xảy ra ở
Nhật và Anh (Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm ở Mỹ, 2002).
Căn bệnh này có thể tự khỏi, mức độ có thể từ nhẹ đến nguy hiểm và thờng
gồm các triệu chứng nh nôn mửa, ỉa chảy và sốt nhẹ. Rotavirus đợc lây truyền qua
đờng phân - miệng. Sự lây lan từ ngời này sang ngời khác thông qua tay bị nhiễm
bẩn là con đờng lây truyền quan trọng nhất của Rotavirus trong các cộng đồng sống
đông đúc, chật hẹp. Liều lây nhiễm ớc tính khoảng từ 10 đến 100 virus. Vì ngời
bệnh thờng thải ra virus với số lợng lớn (khoảng 108-1010 virus/100ml phân), do đó
chúng ta rất dễ mắc bệnh khi tiếp xúc với tay, bát đũa hay các vật dụng khác bị nhiễm
bẩn. Rotavirus tồn tại khá bền vững trong môi trờng, do vậy công tác vệ sinh an toàn

thực phẩm và vệ sinh môi trờng yếu kém là một trong những nguyên nhân chính làm
lây lan căn bệnh này. Tháng 8 năm 1998, Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm ở Mỹ
đã thông qua việc sử dụng vắc xin phòng Rotavirus cho trẻ sơ sinh.
b. Bệnh tả
Sự ấm lên trên toàn cầu và những thay đổi về nhiệt độ bề mặt nớc biển cũng có
thể dẫn tới sự gia tăng các bệnh lây truyền qua đờng nớc nh bệnh tả do vi khuẩn
tả. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy các loài thực vật phù du là nơi trú ẩn của
các vi khuẩn tả giống bào tử ngủ, chúng trú ngụ ở dới các lớp tảo dày. Khi đại dơng
ấm lên, các thực vật phù du sinh sôi nảy nở và theo đó các khuẩn hình que gây bệnh tả
xuất hiện trở lại d
ới dạng lây nhiễm. Nói một cách khác, những thay đổi của hệ sinh
thái đại dơng đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự lây truyền bệnh tả (Colwell,
1996). Theo Tiến sĩ Paul Epstein, một số bệnh lây nhiễm qua nớc nh bệnh tả đang
hoành hành ở nhiều quốc gia và gây hậu quả nặng nề cha từng thấy, ông cho rằng
đây là một trong những hậu quả của thay đổi khí hậu và mất cân bằng sinh thái. Năm
1991, đại dịch tả đã lan truyền tới các nớc châu Mỹ và trong vòng 18 tháng đầu tiên
đã có hơn nửa triệu ngời mắc bệnh ở châu Mỹ La Tinh, làm hơn 5000 ngời chết.

78
Epstein cũng ghi lại rằng vào cuối năm 1992, một dòng phẩy khuẩn Cholera mới,
đợc gọi là O 139 Bengal, xuất hiện ở ấn Độ - dọc theo bờ của Vịnh Bengal. Nhiều
cộng đồng dân c không đợc tiêm phòng miễn dịch từ trớc nên căn bệnh này đã lan
tràn sang nhiều nớc khu vực lân cận và đe dọa trở thành đại dịch tả lần thứ 8 xảy ra
trên thế giới. Theo Epstein, sự xuất hiện của căn bệnh mới này là kết quả của sự tơng
tác giữa vi sinh vật, con ngời và các yếu tố môi trờng sinh thái. Vụ dịch tả lớn nhất
xảy ra ở Rwanda vào năm 1994 làm hơn 40.000 ngời bị chết chỉ trong vài tuần.
c. Bệnh lỵ do trực khuẩn Shigella
ở Việt Nam, bệnh lỵ trực khuẩn rất hay gặp, đặc biệt vào mùa hè. Vi khuẩn gây
bệnh chủ yếu là Shigella flexneri. Vi khuẩn lỵ theo thức ăn, nớc uống bị nhiễm
khuẩn vào đờng tiêu hoá. Chúng c trú trong ruột già rồi sinh sản, và xâm nhập vào

thành ruột. Độc tố của chúng giải phóng ra kích thích thần kinh ở ruột, gây viêm loét,
xuất tiết tại chỗ; do đó bệnh nhân có cảm giác đau bụng quặn, mót rặn, đi ngoài phân
có nhày, máu. Nếu đợc chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ khỏi, không có biến chứng;
nếu điều trị muộn, bệnh nhân có thể tử vong. Bệnh có thể gây dịch qua đờng ăn
uống.
Trong các yếu tố nguy cơ thì tình trạng suy dinh dỡng (trọng lợng theo tuổi
nhỏ hơn 70%) là hậu quả của căn bệnh này. Trẻ sẽ bị đi tiêu ra nhiều đờm và máu do
đại tràng bị viêm. Hiện tợng này vẫn tiếp tục thậm chí sau khi đã điều trị bằng kháng
sinh thích hợp. Chán ăn cũng là vấn đề tiền sử đáng quan tâm khi trẻ bị nhiễm
Shigella.
Khi nhiễm bệnh, trẻ kém hấp thụ và mất chất dinh dỡng. Với những trẻ bị suy
dinh dỡng, tình trạng dinh dỡng càng bị giảm sút khi nhiễm phải bệnh này. Các
thuốc kháng sinh có tác dụng làm giảm số lợng vi khuẩn ở đại tràng cũng làm giảm
tác dụng gây hoại tử của độc tố Shigella, nhng lại làm mất những chất dinh dỡng có
trọng lợng lớn (protein), dẫn đến tình trạng suy dinh dỡng ở trẻ.
Biện pháp phòng bệnh chủ yếu là vệ sinh phân, nớc, rác, quản lý và điều trị kịp
thời bệnh nhân, tránh lây lan.
d. Lỵ amip
Bệnh do đơn bào amip gây nên, có thể gây lỵ amip cấp hoặc mạn tính. Bệnh dễ
mắc khi ăn uống thiếu vệ sinh, điều kiện vệ sinh môi trờng xung quanh kém, tạo điều
kiện cho ruồi phát triển và truyền bệnh. Đây là bệnh lây qua đờng tiêu hóa. Amip
theo thức ăn, nớc uống vào miệng; khi đến ruột thì xâm nhập vào niêm mạc ruột, gây
ra những vết loét nhỏ trong lòng ruột và biểu hiện bên ngoài bằng hội chứng lỵ.
Thời gian ủ bệnh tơng đối dài (7-90 ngày).
Triệu chứng chính là: bệnh nhân đau bụng mơ hồ, ăn kém ngon, ngời mệt mỏi và
hay đổ mồ hôi. Tiếp theo là xuất hiện hội chứng lỵ: đau dọc theo khung ruột già, đi

79
ngoài 5-15 lần /ngày ra chất nhầy lẫn máu và có cảm giác mót rặn. Bệnh nhân không bị
sốt, soi trực tràng thấy có cá vết loét hình dấu ngón tay, trên mặt phủ lớp nhầy lẫn máu.

Nếu chữa trị đúng và kịp thời thì bệnh nhân sẽ khỏi hoàn toàn và không để lại di
chứng. Nếu chữa trị không kịp thời hoặc không đúng cách thì bệnh nhân có nguy cơ bị
biến chứng áp xe gan, xuất huyết, thủng ruột và một số biến chứng khác hoặc chuyển
sang viêm ruột mạn tính.
e. Bệnh do Cryptosporidim
Bệnh do Cryptosporidium là một bệnh đờng ruột do động vật ký sinh Crypto-
sporidium gây ra. Mỗi năm ở New York có khoảng 400-500 ngời bị nhiễm. Căn
bệnh này đợc phát hiện lần đầu tiên vào năm 1976 và đợc đa vào danh sách các
bệnh truyền nhiễm ở Mỹ vào tháng 2 năm 1994. Triệu chứng chính của
Cryptosporidium là ỉa chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, sốt, đau đầu và ăn không ngon
miệng. Nhiều ngời bị nhiễm Cryptosporidium nhng không có biểu hiện lâm sàng.
Tất cả mọi ngời đều có nguy cơ bị nhiễm bệnh. ở những cá thể khoẻ mạnh với hệ
miễn dịch hoạt động bình thờng thì các triệu chứng sẽ kéo dài trong vòng 2 tuần
hoặc ngắn hơn. Tuy nhiên, ở những ngời bị suy giảm miễn dịch thì căn bệnh có thể
kéo dài và gây nguy hiểm đến tính mạng.
Cryptosporidium tồn tại trong phân của ngời bệnh hay phân của động vật. Bệnh
đợc truyền từ ngời này sang ngời khác hay từ động vật sang ngời qua môi trờng
nớc. Nếu một ngời uống phải nớc bị nhiễm bẩn có chứa Cryptosporidium mà
không đợc xử lý cẩn thận thì sẽ bị nhiễm bệnh. Để đề phòng bệnh này, ngoài việc
bảo vệ nguồn nớc khỏi bị ô nhiễm phân ngời và động vật, các nhà máy xử lý nớc
thải và sinh hoạt phải áp dụng các biện pháp lọc và xử lý hữu hiệu thì chúng ta còn
phải thực hiện tốt công tác vệ sinh cá nhân và luôn ăn chín uống sôi.
f. Ngộ độc thực phẩm do tảo độc
Sự ấm lên của nớc biển cũng kích thích sự sinh trởng và phát triển của các
loài tảo độc và sự kiện này thờng đợc gọi là thuỷ triều đỏ "red tides". Các loài cá và
động vật có vỏ (nh trai, sò, cua, tôm ) ăn tảo độc và độc tố sẽ tích tụ lại trong cơ
thể của chúng. Đến lợt chúng ta ăn các loài hải sản này và bị ngộ độc thực phẩm.

Australia và một số nớc khác trên thế giới đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm do
thuỷ triều đỏ.

Tất cả những vấn đề đã nêu trên đây cho thấy: khí hậu thay đổi có thể tạo ra
những thách thức lớn cho ngành y tế công cộng trong thế kỷ XXI. Chúng ta có thể
phải đối mặt với nhiều vấn đề về sức khoẻ và môi trờng ở một diện rộng lớn mà
chúng ta cha từng gặp phải.
3.1.3. Bệnh truyền qua không khí
Bệnh truyền qua không khí điển hình là bệnh lao.

80
Lao phổi (Tuberculosia - TB) là một bệnh dịch đe dọa sức khoẻ cộng đồng trên
thế giới. Bệnh do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra và lây lan từ ngời này
sang ngời khác qua đờng hô hấp. Vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis đã gây
bệnh và tử vong ở ngời từ hàng nhiều thế kỷ nay nhng đến năm 1882 thì Tubercle
bacillus mới đợc biết tới. Đến những năm cuối 1940 thì thuốc chống TB hữu hiệu
đầu tiên (streptomycin và acid p - amino salicylic) mới đợc sản xuất. Đến năm 1952,
ngời ta sản xuất ra isoniazid (INH) để điều trị TB ( McCray et al. 1997). Trớc đây,
ngời ta chỉ điều trị TB bằng một loại thuốc, tuy nhiên đến đầu những năm 1950 thì
có sự xuất hiện của các dòng vi khuẩn M. tuberculosis kháng thuốc (và gần đây thì
xuất hiện các dòng kháng từ 2 loại thuốc chính điều trị TB trở lên) nên đòi hỏi phải có
sự kết hợp của nhiều loại thuốc trong điều trị. ở Mỹ giai đoạn từ 1950 đến 1985 đã có
nhiều cải cách trong các chính sách y tế công cộng kết hợp với việc điều trị kết hợp
nhiều loại thuốc nên số trờng hợp mắc TB đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, từ 1985 đến
1992, số trờng hợp bị TB lại tăng lên rất nhanh. Ngời ta cho rằng một số nguyên
nhân dẫn đến sự gia tăng dịch TB là do sự xuất hiện của đại dịch HIV/AIDS, việc điều
trị TB không đúng hoặc không triệt để (làm gia tăng vi khuẩn kháng thuốc) và sự đi
lại thông thơng giữa các nớc trên thế giới làm lây lan căn bệnh này. Tỷ lệ mới mắc
vi khuẩn lao kháng thuốc ở Mỹ tăng lên từ 2% đến 9% trong 3 thập kỷ qua. TB là căn
bệnh truyền nhiễm gây tử vong hàng đầu trên thế giới và hàng năm thì có khoảng 3
triệu ngời chết vì căn bệnh này. Từ 1992 đến nay thì số trờng hợp bị TB có xu
hớng giảm xuống và ở Mỹ từ 1992 đến 2000 số trờng hợp bị TB giảm đợc 39%.


3.2. Các bệnh không truyền nhiễm
3.2.1. Ung th
Ung th là một bệnh mà cơ chế là có một số tế bào tăng sinh hỗn loạn, liên tục
và không kiểm soát đợc . Ung th có hơn 100 dạng khác nhau và là nguyên nhân thứ
hai gây tử vong ở Mỹ với hơn 500.000 ca tử vong hàng năm. Có nhiều nguyên nhân
gây ung th, các nguyên nhân chính gây ung th ở ngời đợc xếp vào 3 nhóm nh
sau: các chất hoá học, virus và phóng xạ.
a. Hoá chất
Với sự phát triển của ngành công nghiệp hoá chất, ngày càng có nhiều ngời
làm việc trong môi trờng có nguy cơ phơi nhiễm cao với các hoá chất độc hại, đặc
biệt là các chất có khả năng gây ung th. Ví dụ, công nghiệp hoá chất sản xuất thuốc
nhuộm, các cơ sở thuộc da, sản xuất rợu sopropyl, nhựa và các sản phẩm của dầu mỏ.
Phơi nhiễm với các hoá chất ở nơi làm việc ớc tính gây ra 2 đến 8% số trờng hợp
ung th. Thuốc lá gây ra khoảng một phần ba số trờng hợp ung th vì tất cả các
nguyên nhân. Thuốc lá liên quan tới ung th phổi, ung th miệng, cổ họng, thực quản,

81
lách, bàng quang và thận. Những ngời vừa nghiện thuốc và nghiện rợu thì có nguy
cơ bị ung th cao hơn những ngời khác 35 lần. Những chất hoá học trong thức ăn mà
chúng ta ăn vào hàng ngày ớc tính gây ra khoảng một phần ba tới một nửa số trờng
hợp bị tử vong. Chất aflatoxin là một độc chất có tự nhiên trong một số loài nấm mốc
và ớc tính là nguyên nhân hàng đầu gây ung th gan ở những nớc đang phát triển.
b. Virus
Một số loài virus có liên quan mật thiết với ung th ở ngời nh: virus viêm gan
B, virus Epstein-Barr, virus Papiloma ở ngời, virus tấn công tế bào lympho T (HTLV-
1, HTLV-2) và HIV.
c. Phóng xạ
Phóng xạ nguyên tử hoặc phóng xạ ion hoá và tia tử ngoại (UV) từ mặt trời có
thể gây ung th. Nồng độ phóng xạ ion hoá cao làm tăng rủi ro bị ung th, ví dụ nh
trong các tai nạn nổ nhà máy nguyên tử hay trong một số phơng pháp điều trị bệnh.

Tuy nhiên, đối với phơng pháp điều trị bằng tia X quang liều thấp thì nguy cơ bị ung
th là thấp.
Ô nhiễm môi trờng là nguyên nhân gây ra khoảng 2% tử vong do ung th.
Một trong những chất ô nhiễm chính đó là các hydrocarbon vòng thơm, đợc tạo ra do
hoạt động đốt cháy gỗ, thuốc lá và các nhiên liệu hoá thạch. Các hợp chất chứa clo
cũng là một trong những chất ô nhiễm chính trong nớc có liên quan tới ung th ở
động vật. Một số hormon tổng hợp và thuốc cũng có thể gây ung th hay có liên quan
tới ung th ở ngời. Ví dụ một số thuốc chống ung th, đặc biệt là các hợp chất ankyl
nh cyclophosphamid và chlorambucil; steroid đồng hoá; estrogen tổng hợp nh
diethylstilbestrol, conjugated estrogens, và thuốc tránh thai chứa estrogen. Môi trờng
ô nhiễm, hệ sinh thái thay đổi đã có nhiều tác động đến bệnh ung th. Nổi bật nhất là
mối tơng quan giữa suy giảm tầng ozon và gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ung th da ở nhiều nơi
trên thế giới, đặc biệt là ở Australia, New Zealand, và Chile v.v.
3.2.2. Ung th da
Nồng độ của tia tử ngoại ngày nay cao hơn nhiều so với 50 năm hay 100 năm
trớc đây. Đây là hậu quả của sự suy giảm tầng ozon gây giảm đáng kể lợng tia tử
ngoại chiếu vào trái đất. Do hoạt động của con ngời trong những thập niên gần đây,
không khí bị ô nhiễm, tầng ozon bị suy giảm và chúng ta phơi nhiễm với tia tử ngoại ở
nồng độ cao hơn trớc đây. Một số yếu tố khác có tác động đến sự phơi nhiễm tia tử
ngoại là: độ cao, vĩ độ và sự bao phủ của mây. Độ cao tăng lên thì nồng độ UV cũng
tăng lên, vì ở trên cao không khí loãng hơn ở mực nớc biển, vì vậy chúng hấp thụ UV
kém hơn. Tia tử ngoại cũng mạnh nhất ở vùng gần xích đạo. Tuy nhiên, do lỗ thủng
tầng ozon ở bán cầu nam nên Nam Cực, Chile, và New Zealand cũng có nồng độ UV
cao hơn bình thờng. Một yếu tố làm giảm UV là sự che phủ của mây. Khí hậu và vi

82

×