Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình phân tích nguyên lý cấu tạo lớp biểu mô của vách ruột p5 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.67 KB, 5 trang )

175
Ra bng quang: dựng dung dch sỏt trựng (dung dch KMnO
4
0,1%, phốn chua
0,5%, axit boric 1 - 2%, axit salicylic 1%, axit tanic 1 - 2 %, Rivanol 0,1%, ). Trc khi
tht thuc sỏt trựng, nờn tht vo bng quang nc mui sinh lý nhit 37 - 39
0
C (i
gia sỳc: 300ml, tiu gia sỳc: 50ml). Sau khi cho dung dch sỏt trựng vo khong 2 - 3 phỳt
ri rỳt dung dch sỏt trựng ra. Cui cựng tht khỏng sinh vo bng quang.
Dựng thuc gim au: dựng mt trong cỏc loi thuc Anagin, Prozin hoc phong b
Novocain 0,25% vo t sng lng.
Chỳ ý: Khi bng quang tớch y nc tiu m niu o b tc: hn ch cho gia sỳc
ung nc, khụng dựng thuc li niu, sau ú dựng th thut rỳt nc tiu ra ngoi.
7.6. VIấM NIU O
(Uretritis)

7.6.1. c im
Quỏ trỡnh viờm xy ra lp niờm mc trong niu o. Trong quỏ trỡnh bnh, tu
theo tớnh cht v thi gian mc bnh, bnh viờm niu o th hin cỏc th viờm: viờm
cata, viờm xut huyt, viờm cú fibrin, viờm tng dch, viờm hoỏ m, viờm cp tớnh,
viờm mn tớnh,
Gia sỳc cỏi v gia sỳc c ging hay mc.
7.6.2. Nguyờn nhõn
- Do tỏc ng c gii (thng do thụng niu o, do cui niu lm xõy xỏt niờm
mc gõy viờm).
- Do viờm lan t cỏc c quan khỏc n (viờm bng quang, viờm õm o).
- Do k phỏt t mt s bnh kớ sinh trựng ng niu o.
7.6.3. Triu chng
- Gia sỳc luụn luụn i tiu, khi i con
vt cú cm giỏc au n ng niu o.


- Gia sỳc c thỡ dng vt luụn sng
to, bao quy u sng, gia sỳc cỏi thỡ õm
mụn m, r ra tng git nc tiu cú ln
dch nhy (hỡnh 7.5).
- S nn niu o hoc dựng ng thụng
lm cho gia sỳc au n, khú chu.
- Khi viêm, vách niệu đạo dày lên, lòng
niệu đạo hẹp lại, con vật đi tiểu khó khăn.
- Nớc tiểu đục, trong nớc tiểu có lẫn
máu, mủ và dịch nhày.
Hỡnh 7.5. Dch viờm chy ra mộp õm mụn

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
176
7.6.4. Tiên lượng
Bệnh phần lớn có tiên lượng tốt, nhưng nếu bệnh làm lòng niệu đạo hoá sẹo và hẹp
lại thì sẽ gây hiện tượng khó đi tiểu. Khi nước tiểu tích lại ở niệu đạo sẽ tạo điều kiện

cho vi trùng phát triển, từ đó dễ gây viêm lan lên bàng quang, bể thận và thận.
7.6.5. Điều trị
Nguyên tắc điều trị: loại bỏ nguyên nhân gây bệnh, sát trùng ở niệu đạo và đề
phòng hiện tượng viêm lan rộng.
a. Hộ lý
- Ngừng phối giống đối với gia súc bị bệnh.
- Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ khô ráo.
b. Dùng thuốc điều trị
Dùng thuốc sát trùng đường niệu:
- Urotropin 20%: đại gia súc (50 - 100ml), tiểu gia súc (30 - 50ml/con), lợn, chó (20
- 30ml/con). Tiêm tĩnh mạch ngày 1 lần.
- Cho uống salon, hoặc axit salicylat.
Dùng kháng sinh để diệt vi khuẩn (có thể dùng một trong các loại kháng sinh):
- Penicillin 10000 - 15000 UI/kg TT tiêm bắp ngày 2 lần, liên tục 3 - 5 ngày.
- Ampicillin 10 mg/kg TT tiêm bắp ngày 1 lần, liên tục 3 - 5 ngày.
- Gentamycin 5 - 10 mg/kg TT tiêm bắp ngày 1 lần, liên tục 3 - 5 ngày.
- Lincomycin 10 - 15 mg/kg TT tiêm bắp ngày 1 lần.
Dùng dung dịch sát trùng rửa niệu đạo.
Dùng các biện pháp để tăng cường trợ sức, trợ lực cho gia súc.
Trường hợp viêm niệu đạo gây tắc đái, nước tiểu tích đầy bàng quang thì phải tìm
cách thoát nước tiểu ra ngoài tránh gây vỡ bàng quang.
Nếu lòng niệu đạo viêm tăng sinh và lòng niệu đạo bị tắc thì dùng thủ thuật ngoại
khoa mở niệu đạo.

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
177
Chương 8
BỆNH VỀ MÁU, DINH DƯỠNG
(Diseases of blood, Nutritional diseases)
Máu có quan hệ mật thiết tới sự sống của cơ thể, nó vận chuyển chất dinh dưỡng
đến các tổ chức và thải tiết những sản phẩm sinh ra trong quá trình trao đổi chất.
Máu có nhiệm vụ trao đổi O
2
và CO
2
ở phổi và mô bào.
Máu làm nhiệm vụ điều tiết nhiệt cho cơ thể, tham gia vào quá trình thực bào và sản
sinh kháng thể, vận chuyển các chất nội tiết để làm cho các khí quan trong cơ thể liên hệ
với nhau chặt chẽ.
Thành phần hữu hình của máu động vật đều ổn định, nó chỉ thay đổi chút ít
trong phạm vi sinh lý. Khi cơ thể bị một kích thích nào đó ở nội tại hoặc các tác
động từ bên ngoài đều có thể làm thay đổi về thành phần và tính chất của máu. Sự
thay đổi này phụ thuộc vào tính chất của bệnh, mức độ của bệnh cũng như diễn biến
của quá trình bệnh.
Bệnh của cơ quan tạo máu do nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau dẫn đến mất
máu: như các bệnh truyễn nhiễm, kí sinh trùng, trúng độc, ung thư, các bệnh về rối loạn
dinh dưỡng và trao đổi chất.

Khi máu và cơ quan tạo máu bị bệnh sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới cơ thể. Những
hiện tượng mất máu và tan máu gây nên thiếu máu, những nhân tố gây bại huyết làm
thay đổi bệnh lý trong cơ quan tạo máu. Ở các chứng viêm, quá trình gây mủ, những rối
loạn về nội tiết có thể gây nên chứng tăng bạch cầu.
8.1. CHỨNG THIẾU MÁU
(Anaemia)
8.1.1. Đặc điểm
Bình thường khối lượng của máu được duy trì ở mức độ gần như hằng định. Do đó,
thiếu máu là giảm số lượng hồng cầu trong một đơn vị dung tích máu, kèm theo giảm
hàm lượng hemoglobin, làm cho hồng cầu thay đổi về chất lẫn lượng. Có rất nhiều cách
xếp loại thiếu máu, song dễ hiểu nhất là cách xếp loại theo cơ chế sinh bệnh. Có thể xếp
thành ba nhóm chính.
8.1.2. Thiếu máu do mất máu
Thiếu máu do mất máu là thiếu máu nhược sắc (vì sắt bị mất ra ngoài cơ thể không
thu hồi lại được). Có hai trường hợp mất máu:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
178

- Thiếu máu cấp tính
Do cơ thể bị một lần mất máu với khối lượng lớn, làm cho con vật rối loạn tuần
hoàn và hô hấp nghiêm trọng đồng thời thể hiện rối loạn về thần kinh, do lượng máu ở
mao quản thiếu hụt nhanh chóng, nghiêm trọng nhất là sự thiếu máu não. Trường hợp
này thành phần máu không thay đổi.
- Thiếu máu thể mạn tính
Do máu chảy ra ngoài liên tục với một khối lượng nhỏ. Trong trường hợp này ngoài
sự thay đổi về số lượng, chất lượng máu cũng thay đổi, thể hiện rõ nhất là sự giảm hồng
cầu và huyết sắc tố.
a. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ yếu gây nên mất máu cấp tính:
- Do vỡ mạch quản (nhất là vỡ động mạch)
- Khi gia súc bị ngoại thương, làm phẫu thuật,
- Do vỡ một số khí quan trong cơ thể (vỡ gan, lách, dạ dày, xuất huyết phổi, ).
* Nguyên nhân gây mất máu mạn tính:
- Do một số bệnh truyền nhiễm mạn tính.
- Bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa mạn tính.
b. Cơ chế sinh bệnh
* Trường hợp mất máu cấp tính gây nên thiếu máu não, dẫn đến tế bào thần kinh ở
vỏ não bị ảnh hưởng nghiêm trọng, gia súc chết trong thời gian ngắn. Khi mất máu,
lượng máu ở tim và mạch quản giảm, áp lực ở xoang và động mạch cổ giảm, từ đó kích
thích thần kinh giao cảm làm cho tim đập nhanh, mạch quản co lại, đồng tử mắt giãn
rộng, vã mồ hôi. Hơn nữa do lượng oxy trong máu giảm làm cho gia súc ngạt thở. Khi
lượng máu ở mạch quản giảm, máu ở các cơ quan dự trữ trong cơ thể (như lách) dồn
vào mạch quản, tiếp đó dịch tổ chức cũng dồn vào mạch quản làm cho con vật có cảm
giác khát nước.
* Trường hợp mất máu mạn tính: huyết cầu sẽ thay đổi về số lượng và chất lượng.
Sự thay đổi chẳng những phụ thuộc vào số lượng máu mất mà còn phụ thuộc vào khả
năng tái sinh của cơ quan tạo máu. Trường hợp mất máu mạn tính, trong máu xuất hiện
nhiều hồng cầu non, hàm lượng huyết sắc tố giảm, số lượng bạch cầu tăng. Nếu mất

máu trường diễn có thể dẫn tới một số cơ quan ngoài tuỷ xương cũng tạo máu (như gan,
lách, hạch lâm ba).
c. Triệu chứng
* Trường hợp mất máu cấp tính: làm cho cơ thể suy sụp rất nhanh chóng. Gia súc
toát mồ hôi, lạnh, cơ run rẩy, khó thở, niêm mạc trắng bệch (như màu chén sứ), gia súc
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
179
rất khát nước. Nhiệt độ cơ thể hạ dần,
mạch yếu, tim đập nhanh, huyết áp hạ đột
ngột, tiếng tim thứ hai giảm. Trong máu
số lượng hồng cầu giảm, lượng huyết sắc
tố giảm, số lượng bạch cầu và huyết tiểu
bản tăng (hình 8.1).
* Trường hợp mất máu mạn tính: con
vật mệt mỏi, yếu dần, mất khả năng làm
việc, niêm mạc nhợt nhạt. Trong máu xuất
hiện các dạng hồng cầu bệnh lý, số lượng

hồng cÇu vµ l−îng huyÕt s¾c tè gi¶m.
d. Tiên lượng
Tiên lượng của bệnh phụ thuộc vào
lượng máu của cơ thể mất nhiều hay ít,
phụ thuộc vào vị trí nơi chảy máu và cơ
quan bị mất máu.
e. Điều trị
Nguyên tắc điều trị: loại trừ nguyên nhân gây chảy máu, đề phòng chảy máu tiếp
tục, bổ sung lượng máu đã mất cho cơ thể và kích thích sự tạo máu.
* Trường hợp mất máu cấp
- Nếu chảy máu bên ngoài: dùng các thủ thuật ngoại khoa để cầm máu.
- Nếu chảy máu bên trong: dùng các thuốc làm co mạch quản, làm xúc tiến quá
trình đông máu ở nơi có máu chảy.
* Trường hợp mất máu mạn tính: Cho gia súc uống sắt hoàn nguyên (FeCl
2
), kết
hợp với vitamin C để tăng cường quá trình tạo máu. Gia súc ăn thịt cho ăn thêm gan.
Dùng vitamin B12 tiêm cho gia súc.
Chú ý:
- Trường hợp gia súc bị chảy máu phổi không được dùng Adrenalin để tiêm (vì nó
làm giãn mạch quản phổi).
- Tiếp máu khi gia súc bị mất máu cấp tính: số lượng máu tiếp tuỳ thuộc vào số
lượng máu mất và phản ứng của cơ thể (có thể từ 0,1 - 2 lít). Nếu không có máu tiếp,
phải dùng nước sinh lý để duy trì huyết áp bình thường của gia súc.
8.1.3. Thiếu máu do dung huyết
Đây là chứng thiếu máu gây nên bởi hồng cầu bị phá huỷ hàng loạt, làm cho gia súc
có hiện tượng hoàng đản.
Hình 8.1. Niêm mạc mắt nhợt nhạt
Click to buy NOW!
P

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×