Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Luận văn: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 38 trang )







Luận văn: Một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty
Thiết bị Giáo dục I
Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công
ty Thiết bị Giáo dục I
LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề muôn thủa với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là kết quả và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Kết quả và hiệu quả ở đây không chỉ đơn thuần
là lợi nhuận, là tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp mà nó còn phải gắn liền với mục tiêu
của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng, muốn tồn tại và phát
triển đòi hỏi doanh nghiệp phải có lãi. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải nh thế nào để bán
đợc nhiều hàng, với số lợng ngày càng tăng. Vì vậy có thể nói tiêu thụ là một khâu quan
trọng nhất trong quá trình tái sản xuất. Nó là cầu nối giữa doanh nghiệp với ngời tiêu dùng,
là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá trong doanh nghiệp, đảm bảo cân
đối giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng cụ thể, góp phần ổn định giá cả thị trờng.
Đồng thời tiêu thụ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh khác nhau trong doanh
nghiệp diễn ra bình thờng, ăn khớp với nhau, nhất là hoạt động sản xuất cung ứng và dự
trữ. Ngày nay tiêu thụ hàng hoá quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó, là một sinh viên khoa Quản lý Doanh nghiệp trờng Đại học Quản lý
và Kinh doanh, dựa trên kiến thức, lý luận đã đợc học trong nhà trờng và trong quá trình
tìm hiểu khảo sát thực tế tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I, em xin mạnh
dạn chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công
ty Thiết bị Giáo dục I" làm đề tài tốt nghiệp của mình. Bài luận văn đợc trình bày làm 3


chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng.
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết
bị Giáo dục I.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở Công
ty Thiết bị Giáo dục I.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Quang Huấn đã tận tình hớng dẫn
em thực hiện bài luận văn này. Và em cũng xin cám ơn các bác, các chú cùng toàn thể
công nhân viên trong Công ty Thiết bị Giáo dục I đã nhiệt tình chỉ bảo, giải thích và cung
cấp số liệu để em hoàn thành bài luận văn này
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Chơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRỜNG.
I/ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ HIỆU QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ.
1/ Khái niệm về doanh nghiệp sản xuất và hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp sản xuất.
a/ Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp sản xuất.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế đợc thành lập hợp pháp, thực hiện các hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời và lấy hoạt động kinh doanh làm nghề nghiệp
chính kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc toàn bộ công đoạn của quá trình đầu t từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ nhằm thu lợi.
Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp có chức năng chủ yếu là tạo ra sản phẩm
hàng hoá cung cấp cho thị trờng. Trớc đây trong cơ chế tổ chức bao cấp thì doanh nghiệp
sản xuất chỉ thực hiện việc sản xuất, còn tiệu thụ đã có Nhà nớc đứng ra lo phân phối.
Nhng ngày nay trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp sản xuất phải tự mình tiêu thụ sản
phẩm, nghĩa là doanh nghiệp phải tìm thị trờng và phát triển, mở rộng nó làm sao cho
nhanh nhất.
b/ Khái niệm tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình gồm nhiều hoạt động: nghiên cứu thị trờng, nghiên

cứu ngời tiêu dùng, lựa chọn xác lập các kênh phân phối, các chính sách và hình thức bán
hàng, tiến hành quảng cáo xúc tiến, cuối cùng thực hiện các công việc bán hàng tại điểm
bán.
Tiêu thụ hàng hoá tuỳ theo những góc độ tiếp cận khác nhau mà ngời ta đa ra các
khái niệm khác nhau:
- Tiêu thụ hàng hoá là quá trình chuyển quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá - tiền tệ giữa
các chủ thể kinh tế.
- Tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, hàng hoá đợc chuyển từ
trạng thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn kinh doanh của doanh
nghiệp đã hoàn thành.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp phải tự mình giải quyết 3
vấn đề trung tâm là: sản xuất cái gì? sản xuất bằng cách nào? sản xuất cho ai? hoạt động
hàng hoá trong thời kỳ này là phụ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp và sự vận động
của các qui luật thị trờng (qui luật giá trị, qui luật cạnh tranh, qui luật cung cầu).
2/ Vai trò của tiêu thụ hàng hoá
a/ Đối với doanh nghiệp.
- Thúc đẩy quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc phát triển thị trờng, duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa
doanh nghiệp với khách hàng.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Là phơng tiện để đạt đợc mục tiêu mà giới chủ doanh nghiệp đã đề ra.
- Giữ vai trò quan trọng đối với ngời lao động trong doanh nghiệp.
Tóm lại, tiêu thụ hàng hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết đợc các vấn đề nh: thu hồi
vốn, có lợi nhuận, có tiền lơng cho CBCNV, tiếp tục đầu t cho quá trình sản xuất ở kỳ sau.
Nh vậy khi doanh nghiệp có sản phẩm hàng
hoá trong tay thì điều quan trọng là phải bán đợc hàng, giải quyết những vấn đề trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình và đạt đợc những mục tiêu kinh doanh giúp thu hồi
vốn nhanh, bảo đảm tăng vòng quay của vốn, chứng tỏ doanh nghiệp đã có uy tín đối với

khách hàng, đã thắng trong cạnh tranh và thu đợc lợi nhuận. Do đó mà tất các các doanh
nghiệp trên thị trờng đều phải tìm mọi cách, mọi biện pháp nhằm tăng đợc hàng hoá tiêu
thụ.
b/ Đối với Nhà nớc và xã hội.
+ Đối với Nhà nớc: Giúp cho ngân sách nhà nớc tăng lên, góp phần tăng trởng kinh tế.
+ Đối với xã hội: Tiêu thụ hàng hoá phát triển thì doanh nghiệp mới mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, mới tạo thêm đợc việc làm, thu hút thêm lao động trong xã hội. Mặt
khác thông qua hoạt động ngân sách nhà nớc, Nhà nớc sử dụng vốn đầu t cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện phúc lợi xã hội, đầu t cho y tế giáo dục góp phần nâng cao
đời sống thành viên trong xã hội theo hớng tiến bộ hơn, văn minh hơn.
3/ Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp.
a/ Khái niệm hiệu quả tiêu thụ hàng hoá.
Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực đợc thể hiện thông qua mối quan hệ so sách giữa kết quả đạt đợc
(đầu ra) với chi phí bỏ ra (đâù vào) trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Các khoản chi phí ở đây bao gồm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh nh: lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay
b/ Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đợc đánh giá theo các chỉ tiêu nhất định. Những
chi tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
nhất định. Các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp thờng là kết quả cụ thể mà doanh
nghiệp phải phấn đấu đạt đợc và thờng ấn định theo các lĩnh vực cụ thể sau:
- Mức lợi nhuận.
- Năng suất, chi phí.
- Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần.
- Nâng cao chất lợng phục vụ.
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Đạt sự ổn định nội bộ.
Tại một thời điểm doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác nhau, các mục tiêu
này thay đổi theo thời gian và khi mục tiêu thay đổi thì quan điểm đánh giá hiệu quả của

doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Song, về mặt kinh tế các mục tiêu đều qui tụ về một mục
tiêu cơ bản là tăng mức lợi nhuận để đảm bảo ổn định và phát triển của doanh nghiệp. Do
đó lợi nhuận đợc xem là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả
kinh tế.
4/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá.
Hiệu quả trong kinh doanh không chỉ là thớc đo chất lợng hoạt động kinh doanh mà
còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao,
thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh về cả chiều
rộng lẫn chiều sâu: Đầu t trang thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học và qui trình công nghệ
mới tạo ra sản phẩm chất lợng cao, đảm bảo cạnh tranh thắng lợi và doanh nghiệp thu đợc
lợi nhuận sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc, xã hội và ngời lao động trong
doanh nghiệp.
* Đối với ngời lao động trong doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá sẽ đảm
bảo công ăn việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo điều
kiện cải thiện nâng cao đời sống việc làm cho họ.
* Đối với xã hội: Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tiết kiệm chi phí và lao
động cho xã hội. Qua đó góp phần làm cho xã hội phát triển hơn về nhiều mặt nh trình độ
dân trí đợc nâng cao, thu nhập bình quân theo đầu ngời tăng có nghĩa là khả năng bảo
vệ sức khoẻ cho ngời dân tốt hơn.
* Đối với Nhà nớc:
Nâng cao hiệu quả tiệu hàng hoá giúp doanh nghiệp thực hiện tốt và đầy đủ hơn
nghĩa vụ đóng góp của mình đối với Nhà nớc thông qua nộp thuế, phí và lệ phí. Qua đó
giúp Nhà nớc có điều kiện tốt hơn để thực hiện các chính sách kinh tế của mình, góp phần
tăng trởng kinh tế, giảm lạm phát, tăng nguồn thu cho ngân sách.
Có thể nói rằng, tiêu thụ hàng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó
nghiên cứu hoạt động tiêu thụ và nắm bắt các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động
tiêu thụ là tiền đề tốt cho mỗi doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình một
cách chính xác, qua đó xác định hớng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong tơng lai nhằm
khai thác mọi tiềm năng để nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cần tăng
cờng tích luỹ để tái sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn

bộ nền kinh tế quốc dân.
II/ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐO LỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP.
1/ Các chỉ tiêu tổng hợp.
a/ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
M
HQ =
_______________________
G
V
+ F
M: Doanh thu thuần đạt đợc trong kỳ.
Gv: Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ.
F: Chi phí bỏ ra để đạt đợc doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh. Có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng
doanh thu trên một đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ trình độ sử dụng
nguồn nhân lực của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
b/ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
LN
HQ
en
=
________________________
* 100%
GV + F
QH
en
: Tỷ suất lợi nhuận.
LN: Lợi nhuận thuần đạt đợc trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra doanh nghiệp thu về đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số sinh lời của chi phí. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu
quả tiêu thụ càng tốt và ngợc lại.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
LN
HQ
en
=
____________________
* 100%
M
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời gian nhất định doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả càng cao.
2/ Chỉ tiêu bộ phận
a/ Tốc độ chu chuyển hàng hoá đợc tính bằng 2 chi tiêu: số lần (số vòng) chuyển và số
ngày chu chuyển.
- Số lần chu chuyển hàng hoá: là số lần quay vòng của khối lợng hàng hoá dự trữ trong
một thời kỳ nhất định.
M
(GV)
L =
_______________________
D
(GV)
M
(GV)
: Mức tiêu thụ hàng hoá trong thời kỳ tính theo giá vốn.
L : Số lần chu chuyển hàng hoá trong kỳ.
D
(GV)

: Mức dự trữ hàng hoá bình quân trong kỳ, tính theo giá vốn.
Trong đó D
(GV)
đợc tính nh sau:
D
1
/2 + D
2
+ D
3
+ D
n
/2
D
(GV)
=
______________________________________________________________
n - 1
D
i
(i=1,n) : Mức dự trữ hàng hoá ở các thời điểm.
n: Số thời điểm.
Số lần chu chuyển hàng hoá càng lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng hoá càng nhanh,
điều này sẽ nâng cao đợc lợi nhuận thông qua việc tiết kiệm vốn kinh doanh do tăng số lần
chu chuyển hàng hoá và ngợc lại.
- Số ngày chu chuyển hàng hoá: Phản ánh thời gian của một lần dự trữ đợc đổi mới, còn
gọi là thời gian của một vòng quay hàng hoá.
D
N =
__________________

m
(GV)
D: Mức dự trữ hàng hoá.
N: Số ngày chu chuyển hàng hoá.
m
(GV)
: Mức lu chuyển hàng hoá bình quân 1 ngày, tính theo giá vốn.
M
m
(GV)
=
_______________
T
Số ngày chu chuyển hàng hoá, phản ánh thời gian lu thông hàng hoá. Vì vậy số ngày chu
chuyển hàng hoá càng giảm chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng hoá càng nhanh, thời gian lu
thông càng ngắn và ngợc lại.
b/ Hệ số quay kho (số vòng quay của hàng hoá tồn kho).
Hệ số quay kho phản ánh số vòng quay của hàng tồn kho bình quân trong kỳ, hay thời gian
hàng hoá nằm trong kho trớc khi bán ra.
Giá vốn hàng hoá tiêu thụ
Hệ số quay kho: =
____________________________________________
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Hệ số quay kho cho biết số vòng quay của hàng tồn kho bình quân trong kỳ nhiều hay ít.
Nếu số vòng quay nhanh chứng tỏ tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp là tốt,
hàng không bị ứ đọng trong kho, mà nhập đến đâu bán đến đó và ngợc lại.
c/ Vòng quay của vốn lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng, thờng xuyên
qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lu
động sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết đợc nhu cầu về vốn qua đó góp phần nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn lu động. Thờng thông qua 3 chỉ tiêu:
- Số vòng quay của vốn lu động.
M
L = __________________
V

L: Số vòng quay của vốn lu động.
M: Doanh thu tiêu thụ thuần trong kỳ.
V

: Vốn lu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển của vốn lu động trong kỳ. Chỉ tiêu này càng tăng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng tốt và ngợc lại.
- Số ngày chu chuyển của vốn lu động.
V

N =
____________________
m
N: Số ngày chu chuyển vốn lu động.
m: Doanh thu tiêu thụ thuần bình quân 1 ngày trong kỳ.
M
m = _____________
t
t: Số ngày trong kỳ.
- Sức sinh lợi của vốn lu động:
Tổng doanh thu thuần
Sức sinh lợi của vốn lu động =
______________________________________
Vốn lu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng vốn lu
động bỏ ra. Sức sinh lợi tăng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và ngợc lại.
d/ Hiệu quả nộp ngân sách trên đồng vốn.
Nộp ngân sách
Hiệu quả nộp ngân sách trên vốn =
_____________________________________
Vốn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình nộp ngân sách nhà nớc mà doanh nghiệp đã thực hiện đợc
nhiều hay ít. Chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của
mình với ngân sách nhà nớc và bản thân hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tốt, sử
dụng vốn có hiệu quả.
III/ PHƠNG PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ.
Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá cần phải tác động vào các yếu tố cấu thành
nên nó. Đó là kết quả và chi phí theo hớng tăng kết quả và giảm chi phí. Nhng trên thực tế
điều này rất khó đạt đợc vì chẳng có ai đi buôn mà lại không cần vốn. Vì vậy, phơng hớng
tốt nhất, hữu hiệu nhất hiện nay đợc các doanh nghiệp áp dụng là tăng kết quả, tăng chi phí
với điều kiện tốc độ tăng kết quả lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Sự tăng lên của kết quả có thể tận dụng các nguồn lực cha khai thác đợc, các nguồn
lực hiện nay có hay đã đợc khai thác nhng cha hợp lý. Song thông thờng khi các nguồn lực
hiện có đã đợc khai thác triệt để và hiệu quả thì đạt đợc sự gia tăng kết quả cần thiết phải
gia tăng các yếu tố đầu vào. Xuất phát từ cơ sở trên có thể đa ra một số biện pháp cụ thể
sau nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp.
1/ Khảo sát nắm nhiệm vụ trong năm kế hoạch.
2/ Tổ chức lại quá trình thu mua nguyên vật liệu nhằm khai thác tốt nguồn hàng phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3/ Tổ chức tốt khâu dự trữ nhằm đảm bảo liên tục cho hàng hoá bán ra, tránh tình trạng
thiếu hoặc thừa hàng.
4/ Hoàn thiện các kênh tổ chức cung ứng nhanh, kịp thời vụ nhằm đẩy mạnh nâng cao hiệu
quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
5/ Tăng cờng công tác thông tin quảng cáo, các biện pháp kích thích trên thơng trờng.

6/ Các biện pháp quản lý tài chính: dựa vào năng lực tài chính của công ty, kiện toàn hệ
thống tổ chức kế toán, vòng quay vốn nhanh và tận dụng các biện pháp hữu hiệu để tăng
vốn lu động.
7/ Công tác cán bộ.
8/ Các biện pháp chống lãng phí, tăng tiết kiệm để giảm chi phí lu thông, giảm giá thành,
tăng lợi nhuận để công ty tồn tại và phát triển.
Chơng II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
TIÊU THỤ HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I
I/ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I
1/ Quá trình hình thành và phát triển.
Thiết bị giáo dục (TBGD) hàng thờng đợc gọi là đồ dùng dạy học với nội dung hạn
hẹp đã có từ lâu trong nhà trờng chúng ta. Tuy vậy, chỉ với yêu cầu cấp bách thực hiện các
nguyên lý giáo dục xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là nguyên lý "Lý luận gắn với thực tiễn, học
đi đôi với hành" sản phẩm của cuộc cải cách giáo dục lần 2 (bắt đầu từ năm 1958 - 1959)
thì thiết bị giáo dục mới có điều kiện phát triển và có tổ chức chuyên quần chúng, ở qui
mô toàn ngành giáo dục "cơ quan thiết bị trờng học" mới chính thức thành lập ở Bộ Giáo
dục ngày 7/3/1963 với số cán bộ là 5 ngời. Từ đó đến nay "cơ quan thiết bị trờng học" đã
trải qua nhiều giai đoạn phát triển, thay đổi về tổ chức và cơ chế hoạt động.
+ Vụ thiết bị trờng học (năm 1966 - 1971)
+ Công ty thiết bị trờng học (năm 1971 - 1985)
+ Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị trờng học (1985 - 1988)
+ Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị (1988 - 1996)
+ Công ty Thiết bị Giáo dục I (từ năm 1996 đến nay).
Công ty Thiết bị Giáo dục I đợc thành lập và hoạt động kinh tế độc lập theo quyết
định số 3411/GD-ĐT ngày 19/8/1996 và số 4117/GD-ĐT của Bộ trởng bộ Giáo dục và
Đào tạo trên cơ sở sáp nhập 2 đơn vị cũ là: Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị với
Liên hiệp hỗ trợ phát triển Khoa học và Công nghệ. Công ty có trụ sở chính tại 49B - Đại
Cồ Việt - Hà Nội, tên giao dịch đối ngoại Educational Equipment Company No.1 (viết tắt
là EECo.1)
Công ty là doanh nghiệp nhà nớc với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, cung ứng đồ

dùng dạy học (kể cả xuất nhập khẩu trực tiếp) các thiết bị trờng học phục vụ yêu cầu của
sự nghiệp giáo dục. Công ty có t cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có con
dấu riêng theo qui định của doanh nghiệp nhà nớc, Công ty trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo quản lý.
Qua hầu hết các thời kỳ hoạt động, có hai nhiệm vụ cung ứng thiết bị trờng học và
tham mu chỉ đạo toàn ngành đều đợc giao và thực hiện gắn bó mật thiết từ trung ơng tới
các công ty Sách và Thiết bị trờng học ở các tỉnh trong cả nớc.
Giá trị tài sản của Công ty tính đến hết ngày 31/12/2001 là 16 tỷ đồng trong đó:
- Mặt bằng nhà xởng khoảng 15.000 m
2
.
- Vốn lu động là 1,7 tỷ đồng.
- Vốn cố định là 5,6 tỷ đồng.
Doanh thu dự kiến cho năm 2002 là 70 tỷ đồng. Mặt hàng thiết bị giáo dục bao gồm
600 loại khác nhau, có khả năng đáp ứng nhu cầu của các trờng, các cấp học, các ngành
học trong phạm vi cả nớc. Công ty Thiết bị Giáo dục I có qui mô vào loại lớn của cả nớc.
2/ Chức năng nhiệm vụ của Công ty Thiết bị Giáo dục I.
Công ty là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, có những
chức năng sau:
Sản xuất, cung ứng (kể cả nhập khẩu) thiết bị giáo dục phục vụ yêu cầu giảng dạy
và học tập trong các nhà trờng, các ngành học, các cấp học nhằm từng bớc nâng cao dân trí
trong toàn xã hội đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nớc.
Để hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình, Công ty đã tích cực chủ động ứng
dụng các công nghệ tiến bộ vào sản xuất. Tổ chức thực hiện các dự án của ngành giáo dục
với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc nhằm phục vụ nhanh, đại trà và đồng bộ theo
các ngành học, cấp học trong cả nớc, theo đúng tinh thần nghị quyết Trung ơng II khoá
VIII về giáo dục và đào tạo.
Ngoài việc hoàn thành các mục tiêu chính trị, xã hội, là một doanh nghiệp tự hạch
toán độc lập. Công ty phải kinh doanh có hiệu quả, lấy thu bù chi, bảo toàn vốn, đóng góp
nghĩa vụ cho ngân sách nhà nớc và dành một phần lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng, nâng

cao đời sống cho cán bộ công nhân viên là nhiệm vụ quan trọng thiết thực của Công ty.
3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị Giáo dục I.
Mô hình tổ chức quản lý ở Công ty Thiết bị Giáo dục I hiện nay là cơ cấu trực tuyến
chức năng, thực hiện chế độ một thủ trởng. Giám đốc Công ty là ngời điều hành cao nhất.
Bộ máy giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, kế toán trởng, trởng, phó các phòng, ban,
trung tâm và xởng. Việc phân công trách nhiệm và quyền hạn là mối quan hệ của các cá
nhân với các bộ phận trong bộ máy của Công ty do Giám đốc qui định.
Nhìn chung cán bộ công nhân viên làm việc ở các bộ phận khác nhau nhng trình độ
chuyên môn tơng đối đồng đều. Công nhân ở các phân xởng có tay nghề khá chiếm tỷ lệ
cao. Tổ chức nhân sự tính đến hết năm 2001 là 14 đơn vị phòng ban, trung tâm, phân xởng
trực thuộc với tổng số 235 cán bộ công nhân viên, trong đó có 266 ngời thuộc biên chế nhà
nớc và hợp đồng dài hạn, còn lại là hợp đồng ngắn hạn mang tính thời vụ.
- Số có trình độ tiến sỹ: 8 ngời.
- Số có trình độ đại học: 105 ngời.
- Số có trình độ trung cấp, cao đẳng: 49 ngời.
- Công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ khác: 163 ngời.
Tỷ lệ lao động trực tiếp trong tổng số cán bộ công nhân viên là 76% (247 ngời). Tỷ
lệ cán bộ công nhân viên thuộc biên chế và hợp đồng dài hạn trong tổng số cán bộ công
nhân viên là 76,1% (188 ngời). Điều này cho thấy việc bố trí số công nhân trực tiếp sản
xuất trong công ty là phù hợp với điều kiện và tính chất của một Công ty vừa sản xuất vừa
kinh doanh.
Công ty có 4 phòng, 5 trung tâm và 5 phân xởng. Dới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty Thiết bị Giáo dục I.
3.1/ Phòng Tổ chức Hành chính Quản trị.
Có nhiệm vụ tham mu tổ chức bộ máy quản lý, bố trí sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý,
thực hiện và giải quyết các thủ tục, chế độ BHXH, BHYT, an toàn lao động. Là nơi tập
hợp in ấn các tài liệu, tiếp khách, lo các điều kiện cơ sở vật chất.
3.2/ Phòng Kinh doanh:
Có nhiệm vụ nghiên cứu nắm bắt thị trờng, xác định nhu cầu cơ cấu mặt hàng lập ra kế
hoạch sản xuất cho từng quí, cả năm. Tổ chức bán hàng cho các kênh tiêu thụ sản phẩm,

xây dựng phơng hớng đờng lối chiến lợc kinh doanh lâu dài.
3.3/ Phòng kế hoạch tổng hợp.
Có nhiệm vụ, trên cơ sở kế hoạch của phòng Kinh doanh đã đợc giám đốc phê duyệt để
lập ra các phơng án sản xuất cho từng phân xởng, nhằm đảm bảo đúng chất lợng, giá cả
hợp lý, đúng tiến độ, thời gian.
3.4/ Phòng Kế toán tài vụ
Nhiệm vụ chính là tổ chức hạch toán mọi hoạt động tài chính, kinh tế diễn ra tại Công ty
theo đúng chế độ kế toán tài chính của Nhà nớc qui định. Xây dựng kế hoạch thu chi tiền
mặt theo kế hoạch sản xuất của Công ty, thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và các phòng
ban liên quan.
3.5/ Trung tâm xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế.
Có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực giáo dục; Làm đại lý tiêu thụ và phân phối sản phẩm cho các cơ sở sản xuất của ngành
giáo dục, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc; Nhập khẩu hàng hoá thiết bị vật t đợc
Nhà nớc cho phép phục vụ cơ sở giáo dục và đào tạo trên phạm vi cả nớc.
3.6/ Trung tâm kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
Với đội ngũ giảng viên, chuyên viên kỹ thuật có trên 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
giáo dục s phạm, thiết bị nhà trờng cũng nh kinh nghiệm tiếp cận các trang thiết bị dạy học
hiện đại của các nớc phát triển. Trung tâm có khả năng hỗ trợ nhà trờng từng bớc hiện đại
hoá cơ sở dạy học với hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ không vợt quá khả năng tài
chính hiện nay.
Ví dụ: Các phòng lý, hoá, sinh đại cơng (cho các trờng đại học, cao đẳng, s phạm dạy nghề)
bàn thí nghiệm tiêu chuẩn chuyên ngành, bàn ghế, phòng học, th viện, hội trờng, phòng
học ngoại ngữ, tin học với tiêu chuẩn tiên tiến chất lợng cao. Các thiết bị do trung tâm
cung cấp sẽ đợc các chuyên viên khoa học kỹ thuật, cán bộ s phạm của trung tâm lắp đặt
tại chỗ và hớng dẫn sử dụng.
3.7/ Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và hớng dẫn nghiệp vụ.
Với đội ngũ giảng viên lâu năm ở các trờng phổ thông, s phạm cùng với sự tuyển chọn các
cán bộ đã tốt nghiệp đại học s phạm theo các chuyên ngành: toán, lý, hoá, sinh, sử
Trung tâm nghiên cứu ứng sụng và hớng dẫn nghiệp vụ có nhiệm vụ xây dựng nội dung

trang thiết bị cho các trờng phù hợp với sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.8/ Trung tâm sản xuất và cung ứng đồ chơi, thiết bị mầm non. Nhiệm vụ chính là nghiên
cứu, duyệt mẫu, sản xuất và cung ứng các thiết bị mầm non, tổ chức t vấn lắp đặt thiết kế,
bảo hành các cụm thiết bị đồ chơi cho các trờng mầm non trọng điểm, t thục dân lập theo
chơng trình mục tiêu đợc bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
3.9/ Trung tâm chế bản In và sản xuất bao bì: Với đội ngũ cán bộ của Trung tâm là những
hoạ sỹ mỹ thuật công nghiệp, cùng các thiết bị hiện đại, trung tâm chuyên thiết kế tạo mã
những sản phẩm hình dáng công nghiệp hiện đại, trình bày bao bì trang nhã, phù hợp với
lứa tuổi học sinh, vừa tạo mẫu mã, vừa tách mẫu điện tử là một thế mạnh của Trung tâm
để cho ra đời những mẫu phim chế bản nh ý.
3.10/ Các xởng sản xuất.
* Xởng cơ khí: Đợc giao nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế, chế thử các thiết bị dùng trong nhà
trờng tiểu học và phổ thông. Các mặt hàng tiểu học mà xởng sản xuất nh: Bộ lắp ráp kỹ
thuật, cần học đờng, bảng sắt, con quay gió Các mặt hàng trung học phổ thông nh: Bộ
cơ nhiệt chứng minh, bộ điện từ chứng minh, con quay Mắc-xoen, bộ ròng rọc
* Xởng mô hình sinh học: Các sản phẩm mà xởng sản xuất chủ yếu là cấu tạo cơ thể ngời,
mô hình cấu tạo hệ cơ, mô hình cấu tạo con châu chấu, quả địa cầu hành chính và tự
nhiên các sản phẩm trên đợc làm bằng chất liệu poliester.
* Xởng nhựa: Xởng sản xuất chủ yếu là hàng tiểu học nh: bàn tính 2 hàng, bàn tính 3
gióng, qui tính, khối hộp chữ nhật, lập phơng
* Xởng nội thất học đờng: Từ năm 1999 các sản phẩm của xởng đã đợc Công ty chính
thức đa vào danh mục phát hành hàng năm nh: bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng
học đờng, giờng tủ dành cho trờng nội trú, các bàn thí nghiệm dùng cho các môn lý, hoá,
sinh, kỹ thuật công nghiệp
4/ Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
- Mặt hàng chính của Công ty Thiết bị Giáo dục I là thiết bị đồ dùng phục vụ công tác
giảng dạy ở tất cả các ngành học, cấp học với chủng loại rất đa dạng. Thiết bị giáo dục nói
chung không phải là những mặt hàng dân dụng, do vậy sản xuất kinh doanh những mặt
hàng này là khó khăn (vì phải bảo đảm tính s phạm) và khó có lãi, nhất là những mặt hàng
phục vụ cho số trờng lớp và học sinh không lớn nh PTTH có trên 1000 trờng, do đó số bản

in, số lợng thiết bị cần sản xuất chỉ trong khuôn khổ ít nghìn chiếc, bộ. Vì vậy giá thành
sản xuất cao, mà giá bán lại thấp. Việc cung ứng thiết bị dạy học cho các trờng mang tính
thời vụ chủ yếu từ tháng 8 năm nay cho đến tháng 2 năm sau. Từ đặc thù trên hàng năm
Công ty tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng, gặp gỡ các giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo các tỉnh, từ đó xác định nhu cầu xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng quý và cả năm.
Công ty đã và đang cung cấp hầu hết các loại thiết bị (tranh ảnh, bản đồ, mô hình
dụng cụ thí nghiệm Lý - Hoá - Sinh, máy vi tính, thiết bị dùng chung ) cho các trờng
thuộc ngành học Mầm non, các trờng tiểu học, các trờng THCS và THPT, cao đẳng, dạy
nghề trong cả nớc.
II/ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
THIẾT BỊ GIÁO DỤC I.
1/ Phân tích kết quả chung của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị
Giáo dục I trong những năm gần đây.
Qua một thời gian thích nghi chuyển đổi cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo và tổ chức
bộ máy sản xuất kinh doanh, dựa vào đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc "Giáo dục
và Đào tạo là quốc sách hàng đầu" dới sự lãnh đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong thời
gian qua ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV Công ty đang từng bớc tháo gỡ khó khăn, ách
tắc từ những đơn vị cũ để lại, những nảy sinh trong quá trình chuyển tiếp, bớc đầu Công ty
đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ thể hiện qua bảng sau:
BIỂU 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 3 NĂM (1999 - 2001)
Đơn vị tính : 1000đ
TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1 Tổng doanh thu 37.156.374 51.885.388 62.821.972
2 Các khoản giảm trừ 1.316.476 1.851.505 837.562
+ Chiết khấu 920.939 1.297.147 208.300
+ Giảm giá
+ Hàng bị trả lại 23.947 35.500 14.201
+ Thuế doanh thu 371.563 518.858 615.061
3 Doanh thu thuần 35.839.898 50.033.883 61.984.408
4 Giá vốn hàng bán 28.121.649 39.252.094 48.893.926

5 Lợi tức gộp 7.718.249 10.781.789 13.090.482
6 Chi phí bán hàng 1.657.514 2.470.315 3.662.907
7 Chi phí quản lý DOANH
NGHIệP
5.414.754 7.336.562 8.404.120
8 Lợi tức thuần từ hoạt
động SXKD
645.981 974.912 1.023.455
9 Thu nhập từ hoạt động 419.155 446.833 560.821
TC
10 Chi phí hoạt động TC 314.526 402.561 445.628
11 Lợi tức từ hoạt động TC 104.629 44.272 115.193
12 Các khoản thu bất thờng 37.386 101.641 71.000
13 Chi phí bất thờng 10.252 11.420 16.609
14 Lợi tức bất thờng 27.134 90.221 54.391
15 Lợi nhuận trớc thuế 777.744 1.109.405 1.193.039
16 Thuế lợi nhuận phải nộp 272.208 384.615 417.562
17 Lợi nhuận sau thuế 505.536 724.790 775.477
Qua bảng trên ta thấy:
+ Tổng doanh thu (bao gồm cả thuế) năm 2000 tăng lên 14.792.014.000đ so với năm 1999,
tốc độ tăng là 39,64%, năm 2001 tăng lên 10.936.584.000đ so với năm 2000, tốc độ tăng
21,08%. Tuy tốc độ tăng năm 2001, có giảm so với năm 2000 nhng tốc độ tăng doanh thu
21,08%/năm vẫn là một tốc độ (mỗi năm đều tăng trên 10 tỷ đồng). Đây là một kết quả rất
đáng khích lệ đối với mọi doanh nghiệp nói chung và Công ty Thiết bị Giáo dục I nói
riêng. Đặc biệt nó lại rơi vào sau khi Công ty sáp nhập, lãnh đạo công ty vừa phải tiến
hành ổn định lại cơ cấu tổ chức, sắp xếp bố trí nhân lực, vừa phải giải quyết những khó
khăn tồn đọng rất lớn nảy sinh trong quá trình sáp nhập, vừa chủ động tiến hành kinh
doanh giải quyết những vấn đề mới phát sinh.
+ Các khoản giảm trừ năm 2001 so với năm 2000 đã giảm đáng kể, chỉ còn 837.563.000đ
so với 1.851.505.000đ, nh vậy đã giảm đợc 1.013.941.000đ tỷ lệ giảm là 54,76%. Trong

khi đó so với năm 1999 các khoản giảm trừ năm 2000 lại tăng lên 535.029.000đ tỷ lệ tăng
40,64% trong đó chiết khấu tăng 40,58% tơng ứng với số tiền là 11.553.000đ, các chỉ tiêu
này năm 2001 đều giảm. Điều này cho thấy Công ty đã chú trọng hơn trong việc nâng cao
chất lợng và bảo quản hàng hoá, qua đó tiết kiệm đợc chi phí, nâng cao kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Doanh thu thuần tơng ứng với tổng doanh thu, doanh thu thuần hàng năm của công ty
cũng tăng đều đặn 10 tỷ đồng mỗi năm. Cụ thể, năm 2000 doanh thu thuần tăng
14.193.985.000đ, tốc độ tăng 39,6% so với năm 1999; năm 2001 so với năm 2000 doanh
thu thuần tăng 23,88% ứng với số tiền 11.950.525.000đ.
+ Tổng chi phí:
Tổng chi phí =
Giá vốn
hàng bán +
Chi phí quản
lý DN +
Chi phí bán
hàng
- Năm 1999 là: 28.121.649.000đ + 5.414.754.000đ + 1.657.514.000đ
= 35.193.917.000đ.
- Năm 2000 là: 39.252.094.000đ + 7.336.562.000đ + 2.470.315.000đ
= 49.058.971.000đ.
- Năm 2001 là: 48.893.926.000đ + 8.404.120.000đ + 3.662.907.000đ
= 60.960.953.000đ.
Để phục vụ tốt nhu cầu thiết bị dạy học trong trờng học, cấp học góp phần tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận Công ty chấp nhận tăng chi phí. Công ty duy trì chi phí sản xuất
(thể hiện ở giá vốn bán hàng) ở mức cao, đồng thời hạn chí những chi phí không cần thiết
nhằm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể tỷ trọng chi phí giảm mạnh trong các
năm gần đây:
- Năm 1999:
Tỷ trọng chi

phí quản lý
DN
=
CP quản lý DN
_____________________
* 100%
Tổng chi phí
=
5.414.754.000
__________________
* 100%
35.193.917.000
= 15,4%
- Tơng tự với cách tính trên, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp các năm 2000 là
14,95%; năm 2001 là 13,7%.
+ Lợi tức gộp năm 2000 so với năm 1999 tăng 3.063.540.000đ, tỷ lệ tăng 39,7%. Năm
2001 so với năm 2000 tăng 2.308.693.000đ, tỷ lệ tăng 21,41%. Lợi tức gộp năm 2001 tỷ lệ
tăng thấp hơn năm 2000, chủ yếu là do giá vốn hàng bán năm 2001 tăng với tốc độ lớn
hơn doanh thu thuần.
+ Lợi tức thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2000 so với năm 1999 tăng 328.937.000đ, tỷ lệ tăng 51%. Năm 2001 so với năm
2000 tăng 18.543.000đ tỷ lệ tăng 5%. Nh vậy, lợi nhuận thuần của Công ty năm 2001
giảm xuống, do chi phí bán hàng tăng lên, điều này phù hợp với bớc phát triển và mục tiêu
theo đuổi của công ty, chứ không phải tình hình kinh doanh của Công ty giảm sút.
Ngoài ra nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty còn có các nguồn thu
khác từ hoạt động tài chính và các khoản thu bất thờng.
+ Lợi tức từ hoạt động tài chính.
Năm 2000 so với năm 1999 giảm 60.357.000đ, tỷ lệ giảm 57,69%; Năm 2001 so với năm
2000 tăng 70.921.000đ tỷ lệ tăng 160,97%.
+ Lợi tức bất thờng.

Năm 2000 so với năm 1999 tăng 63.087.000đ tỷ lệ tăng 191,97%. Năm 2001 so với năm
2000 giảm 35.830.000đ, tỷ lệ giảm 31,34%. Điều này cho thấy trong năm 2001 Công ty đã
quản lý tốt hơn tình hình tài chính của mình. Chính vì vậy mà giảm bớt đợc các khoản thu
chi bất thờng, góp phần đánh giá chính xác nguồn lực tài chính của mình.
CHI TIÊU Năm 2000/1999 Năm 2001/2000
Tăng (giảm) % Tăng (giảm) %
Lợi nhuận trớc thuế 331.661.000 41,19 83.634.000 75,3
Các khoản phải nộp 112.407.000 39,64 32.847.000 18,54
Lợi nhuận sau thuế 219.254.000 41,19 50.687.000 6,10
Bên cạnh đó, để tăng doanh thu, mở rộng thị phần, đảm bảo quyền lợi cho khách
hàng, củng cố mối quan hệ bền chặt với khách hàng, Công ty đã không ngừng tăng thêm
chi phí bán hàng (chiết khấu, khuyến mại) mức chi các năm có sự gia tăng đáng kể.
- Năm 1999 chi 1.657.514.000đ chiếm tỷ trọng 15,4%
5.414.754.000 đ
__________________________
x 100% = 15,4%
35.193.917.000 đ
- Năm 2000 chi 2.470.315.000đ chiếm tỷ trọng 14,95% trong tổng chi phí, tăng lên
8.128.000đ so với năm 1999 tốc độ tăng 49,04%.
- Năm 2001 chi 3.662.970.000đ chiếm tỷ trọng 13,7% trong tổng chi phí, tăng lên
1.192.655.000đ tốc độ tăng 48,28% so với năm 2000.
Do hoạt động chính của Công ty là hoạt động sản xuất, nên công ty đã dành một khoản lớn
trong tổng chi phí để phục vụ cho hoạt động này. Cụ thể là:
- Năm 1999:
28.121.649.000đ
__________________________
x 100% = 79,9%
35.193.917.000
- Năm 2000 chi 39.252.094.000đ chiếm tỷ trọng 80,02% trong tổng chi phí, tăng lên
11.130.445 so với năm 1999, tốc độ tăng 39,58%.

- Năm 2001 chi 48.893.926.000đ chiếm tỷ trọng 80,2% trong tổng chi phí, tăng lên
9.641.832.000đ so với năm 2000 tốc độ tăng 24.56%.
Nguyên nhân của việc giảm tỷ trọng chi phí sản xuất năm 2001 so với năm 2000 là
do Công ty đã chú trọng hơn tới hoạt động tiêu thụ hàng hoá, điều chỉnh lại tỷ trọng chi
phí giữa hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Công ty đã áp dụng các biện
pháp khuyến mại cho khách hàng, qua đó tạo đợc mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng,
nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ hàng
hoá nói riêng. Điều này thể hiện rõ này thể hiện rõ qua các chỉ tiêu lợi nhuận mà công ty
đạt đợc thông qua bảng phân tích.
Nhìn chung lợi nhuận của Công ty đều tăng lên qua các năm, chứng tỏ Công ty hoạt
động tốt. Cần phải tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và tăng cờng
khai thác hết khả năng các nguồn lực mà Công ty đã đầu t.
2/ Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực của Công ty TBGD I.
a/ Phân tích tình hình tài chính.
Có thể nói vốn là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hởng đến khả năng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và nếu nh nguồn vốn càng lớn thì doanh nghiệp càng có điều kiện
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là mối quan hệ hữu cơ trong các doanh
nghiệp thơng mại, và đối với Công ty Thiết bị Giáo dục cũng vậy.
BIỂU 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I
ĐVT: 1.000đ.
T CHỈ TIÊU Năm 2000 Năm 2001 So sánh
T Giá trị %
I Tổng nguồn vốn 31.472.230 38.741.027 7.268.797 23,09
1 Vốn tự có 14.499.567 14.783.759 284.192 1,96
2 Vốn vay 16.972.663 23.957.268 6.984.605 41,15
- Vay ngắn hạn 9.990.412 15.788.364 5.797.952 58,03
- Vay dài hạn 6.982.251 8.168.904 1.186.653 16,99
II Tổng tài sản 31.472.230 38.741.028 7.268.798 23,09
1 Tài sản lu động 12.240.320 16.231.044 3.990.724 32,60
2 Dự trữ (tồn kho) 7.233.321 8.103.000 869.679 12,02

3 Tài sản cố định 11.998.589 14.424.984 2.426.395 20,22
III Thuế 518.858 615.061 96.263 18,54
IV Khả năng thanh toán 1,225 1,028 - 0,197 - 16,08
V Khả năng th/toán nhanh 0,501 0,516 - 0,015 - 3,00
Trớc hết ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu luôn đợc bảo toàn và có phần gia tăng qua
các năm. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty trong hai năm là tơng đối ổn
định, thể hiện:
- Năm 2000 vốn tự có của doanh nghiệp là 14.499.567.000đ.
- Năm 2001 vốn tự có của doanh nghiệp là 14.783.759.000đ tăng 284.192.000đ so với
năm 2000, tỷ lệ tăng tơng ứng là 1,69%.
Bên cạnh đó, tổng nguồn vốn kinh doanh cũng đợc gia tăng nhanh chóng, bảo đảm
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty, cụ thể:
- Năm 2000 tổng nguồn vốn là 31.472.230.000đ; Năm 2001 tổng nguồn vốn là
38.741.027.000đ tăng 7.269.798.000đ so với năm 2000, tỷ lệ tăng tơng ứng là 23,09%.
Khả năng thanh toán của Công ty vẫn đợc duy trì ở mức độ khá cao, năm 2000 là
1,225; năm 2001 là 1,028 đảm bảo an toàn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Mức thuế mà công ty đóng góp cho ngân sách nhà nớc cũng có sự tăng đáng kể:
năm 2000 là 518.855.000đ, năm 2001 là 615.061.000 tăng 18,54% ứng với số tiền tăng lên
là 96.203.000 đ.
Tổng nguồn vốn của Công ty đợc bổ sung thờng xuyên, sự gia tăng này kéo theo sự
gia tăng của tài sản lu động theo mối quan hệ tỷ lệ thuận. Nếu năm 2001 tài sản lu động
tăng 3.990.724.000đ, tỷ lệ tăng 32,6%, thì vốn vay cũng tăng lên 6.984.605.000đ, tỷ lệ
tăng là 41,15%.
Xét về mặt giá trị giữa tài sản lu động và vốn vay qua các năm ta thấy: Tài sản lu
động năm 2000 là 12.240.320.000đ, năm 2001 là 16.231.044.000đ. Thì vốn vay cũng tơng
ứng là: năm 2000 là 16.972.663.000đ, năm 2001 là 23.957.268.000đ.
Nh vậy vốn lu động của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào vốn di vay. Có thể nói vốn
lu động của Công ty chủ yếu là vốn vay, điều này cho thấy nhu cầu về vốn của công ty là
rất lớn, trong khi nguồn vốn bổ sung từ ngân sách và lợi nhuận không chia từ hoạt động

sản xuất kinh doanh là rất hạn chế. Để bù đắp cho sự thiếu hụt đó Công ty đã chủ động đi
vay vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng và huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
- Xét về khả năng thanh toán, cho thấy sự gia tăng về vốn ở Công ty vẫn nằm trong khả
năng cho phép, Công ty có đầy đủ khả năng chi trả các khoản nợ. Cụ thể khả năng thanh
toán của Công ty ở các năm nh sau:
+ Năm 2000:
Tài sản lu động 12.240.320.000
Khả năng thanh toán =
_________________________
=
__________________________
= 1,225
Nợ ngắn hạn 9.990.412.000
Tài sản lu động - Dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh = _________________________
Nợ ngắn hạn
12.240.320.000 - 7.233.321.000
=
_____________________________________________
= 0,501
9.990.412.000
Tơng tự năm 2001, khả năng thanh toán của Công ty là 1,028; khả năng thanh toán nhanh
là 5,514.
Với khả năng thanh toán trên, rõ ràng việc gia tăng vốn năm 2001, khả năng tài
chính của Công ty vẫn đợc đảm bảo. Tuy nhiên, do mức tăng nhanh vốn vay năm 2001
khả năng thanh toán của Công ty đã giảm từ 1,225 xuống 1,028; nhng vẫn là khả năng
thanh toán ở mức chấp nhận đợc đối với các doanh nghiệp thơng mại. Mặt khác ta nhận
thấy rằng sự gia tăng vốn vay của Công ty không phải là quá mạo hiểm, mà dựa trên khả
năng lu chuyển hàng hoá của Công ty, vì khả năng thanh toán nhanh của Công ty vẫn giữ

ở mức 0,516.
Qua việc phân tích trên ta thấy tình hình tài chính của Công ty đang trong trạng thái
khá tốt. Nhng Công ty vẫn tiếp tục gia tăng nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh,
đầu t đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh
thì công ty không thể cứ tiếp tục gia tăng vốn vay nh các năm vừa qua đợc, nó sẽ làm suy
yếu tình hình tài chính của Công ty, làm cho Công ty ngày càng lệ thuộc vào nguồn vốn
vay, từ đó sẽ làm mức độ an toàn trong kinh doanh trở lên khó đảm bảo.
b/ Phân tích tình hình sử dụng lao động
BIỂU 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
ĐVT: 1.000đ
T Chi tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
T Giá trị %
1 Doanh thu 51.885.885 62.821.971 10.936.086 21,08
2 Tổng số lao động 323 325 2 1
3 NSLĐ bình quân/năm 163.678 193.298 2.962 18,1
4 Tổng quĩ lơng 2.594.294 3.141.098 546.804 21,08
5 Lơng bình quân 748 897 149 19,92
So với năm 2000, trong năm 2001:
+ Tổng số lao động tăng lên 2 ngời, chiếm tỷ lệ 1% trong năm 2001, Công ty thực hiện mở
rộng sản xuất, đa nhiều mặt hàng mới vào thị trờng nên đã thu hút đợc lợng lao động đó.
+ Mặt khác năng suất LĐ bình quân năm 2001 đạt193.298.000đ/ngời/năm so với năm
2000 đạt 163.678.000đ/ngời/năm. Về tơng đối tăng 18,1%. Chính điều này làm cho tổng
doanh thu năm 2001 tăng lên 10.936.086.000đ so với năm 2000, tỷ lệ tăng 21,08%.
+ Tổng quĩ lơng năm 2001 đạt 3.141.098.000đ tăng lên 546.804.000đ so với năm 2000 là
2.594.294.000đ, tỷ lệ tăng 21,08%. Điều này làm cho lơng bình quân của cán bộ công
nhân viên tăng lên 149.000đ/ngời/năm; tỷ lệ tăng là 19.92%. Có thể nói rằng mức lơng
bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty tăng lên chủ yếu là do quĩ lơng tăng
lên. Điều này chứng tỏ công ty đã quan tâm rất lớn tới việc nâng cao đời sống vật chất của
ngời lao động, tạo điều kiện cho họ yên tâm làm việc, qua đó nâng cao đợc năng suất lao
động của mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đây là nguyên nhân chính làm cho

doanh thu của Công nhân tăng lên.
Qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy kết quả mà Công ty đạt đợc
trong những năm qua là nhờ đã biết kết hợp tốt các nhân tố tổng chi phí, tổng vốn kinh
doanh và tổng vốn lao động. Đó là những nhân tố quyết định đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu chính là phục vụ sự nghiệp giáo
dục đào tạo bằng mục tiêu số 1, mục tiêu mở rộng thị phần, đảm bảo cho chiến lợc kinh
doanh lâu dài của Công ty. Công ty đã phải chấp nhận tăng chi phí, mở rộng sản xuất kinh
doanh, đào tạo và chăm lo đội ngũ cán bộ công nhân viên. Giải quyết hài hoà mối quan hệ
giữa kinh tế và xã hội, giữa mục tiêu trớc mắt và mục tiêu lâu dài, giữa lợi ích của công ty
và lợi ích toàn xã hội.
III/ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I.
1/ Phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty Thiết bị Giáo dục I.
- Trong nền kinh tế thị trờng, sản xuất hàng hoá là nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Hàng hoá có đợc ngời tiêu dùng chấp nhận hay không sẽ do cơ chế thị trờng kiểm chứng.
Chính vì điều đó mà khối lợng hàng hoá bán ra của mỗi doanh nghiệp luôn là chỉ tiêu đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này của Công ty
Thiết bị Giáo dục I đợc phản ánh qua bảng biểu sau.
BIỂU 4: PHÂN TÍCH KHỐI LỢNG HÀNG HOÁ BÁN RA
ĐVT: bộ.
T NHÓM HÀNG Năm Năm Năm So sánh
T 1999 2000 2001 2000/199
9
2001/20
00
1 Thiết bị đồng bộ mẫu giáo 400 745 980 345 235
2 Thiết bị đồng bộ tiểu học 896 1.550 2.110 654 560
3 Thiết bị đồng bộ THCS 200 270 325 70 55
4 Thiết bị đồng bộ THPT 60 76 87 16 11
Tổng số 1.556 2.641 3.502 1.085 861

Qua số liệu thống kê cho thấy khối lợng hàng hoá bán ra của Công ty không ngừng tăng
lên theo các năm. Năm 1999 đã bán đợc tổng cộng 1.556 bộ, năm 2000 bán đợc 2.641 bộ
tăng lên 1.085 bộ so với năm 1999 với tốc độ tăng 69,73%; Năm 2001 bán đợc 3.502 bộ
tăng lên 861 bộ so với năm 2000, tốc độ tăng 32,6%
Trong đó:
+ Thiết bị đồng bộ mẫu giáo năm 2000 tăng so với năm 1999 là 345 bộ, tốc độ tăng là
86,25%. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 235 bộ, tốc độ tăng là 31,54%.
+ Thiết bị đồng bộ tiểu học năm 2000 tăng so với năm 1999 là 645 bộ, tốc độ tăng là
72,45%. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 560 bộ, tốc độ tăng là 31,54%.
+ Thiết bị đồng bộ THCS năm 2000 tăng so với năm 1999 là 70 bộ, tốc độ tăng là 35%.
Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 55 bộ, tốc độ tăng là 20,37%.
+ Thiết bị đồng bộ THPT năm 2000 so với năm 1999 tăng 55 bộ, tốc độ tăng 26,66%.
Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 11 bộ, tốc độ tăng là 14,47%.
Nh vậy khối lợng hàng hoá bán ra năm 2001 tăng lên chủ yếu là do sự tăng của hai
nhóm hàng thiết bị đồng bộ mẫu giáo và thiết bị đồng bộ tiểu học. Điều này chứng tỏ rằng
hàng hoá của Công ty đã bám sát yêu cầu của thị trờng, là mục tiêu phấn đấu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này cũng cho ta thấy việc thu nhận, xử lý, phân
tích thông tin về thị trờng, thị hiếu ngời tiêu dùng của Công ty đã đợc gắn kết với việc
cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lợng sản phẩm, hàng hoá của Công ty dần dần đi sâu vào
tiềm thức của ngời tiêu dùng với hình ảnh ngày một tốt đẹp. Chính vì điều đó mà hàng hoá
của Công ty đã đợc thị trờng chấp nhận, thị phần đợc mở rộng.
Tuy nhiên dòng tiền và dòng hàng là hai vấn đề song hành, mà hầu hết các doanh
nghiệp đều phải quan tâm xem xét. Phân tích mối liên hệ giữa dòng tiền và dòng hàng là
việc hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng.
Vậy khi xem xét khối lợng hàng hoá bán ra phải gắn liền với doanh thu (dòng tiền đi vào).
Để đánh giá chính xác hơn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, ta cần phải
quan tâm tới doanh thu bán hàng mà công ty đã đợc trong những năm qua.
BIỂU 5: PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG.
ĐVT: 1.000đ.
T

T CHỈ TIÊU
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
So sánh
2000/1999
So sánh
2001/2000
1 Tổng doanh thu 37.156.374 51.885.885 62.821.971 14.729.511 10.936.086
2 Các khoản giảm
trừ
1.316.477 1.851.505 837.563 535.028 -1.013.942
- Chiếu khấu 920.939 1.297.147 208.300 376.208 -1.088.847
- Hàng bán bị trả
lại
23.974 35.500 14.201 11.526 -21.299
- Thuế phải nộp 371.563 518.858 615.061 147.295 96.203
3 Doanh thu thuần 35.839.896 50.034.379 61.984.407 14.194.483 11.950.028
Các kết quả tổng doanh thu qua các năm mà công ty đạt đợc là tơng thích với khối
lợng hàng hoá bán ra. Đồng thời việc gia tăng khối lợng hàng hoá bán ra, doanh thu của
Công ty cũng không ngừng tăng theo. Năm 1999 doanh thu đạt đợc 37.156.374.000đ, năm
2000 doanh thu là 51.885.885.000đ tăng 14.729.511.000đ so với năm 1999. Năm 2001
doanh thu đạt 61.984.407.000đ tăng 11.950.028.000đ so với năm 2000. Theo đó doanh thu
thuần cũng năm lên qua các năm:
- Năm 1999: 35.839.896.000đ.
- Năm 2000: 50.034.379.000đ.
- Năm 2001: 61.984.407.000đ.

Theo đà phát triển trong những năm qua, cộng với một thị trờng rộng lớn, Công ty
cần tăng qui mô, đầu t công nghệ tiên tiến, mở rộng sản xuất kinh doanh để nâng cao chất
lợng sản phẩm trong thời gian tới.
Hàng thiết bị giáo dục là hàng mang tính đặc trng cao, chủng loại hàng hoá nhiều.
Việc xác định mức độ phát triển của từng nhóm hàng là việc làm cần thiết. Sau đây là
doanh thu theo nhóm hàng thông qua bảng (biểu 6).
BIỂU 6: DOANH THU BÁN HÀNG KINH DOANH
ĐVT: 1.000đ.
Nhóm hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
T. bị đồng bộ mẫu giáo 2.018.300 5,43 3.756.800 7,24 4.986.230 7,94
Thiết bị đồng bộ tiểu
học
4.536.800 12,2
1
7.875.675 15,1
8
10.678.800 16,9
9
Thiết bị đồng bộ THCS 27.720.000 47,6
9
23.876.610 46,0
2
28.561.782 45,4
6
1/ Môn toán 854.000 1.075.600 1.187.670
2/ Môn văn 525.000 726.000 837.500
3/ Môn vật lý 5.611.000 8.206.000 10.148.162
4/ Môn kỹ thuật
h/nghiệp

1.810.000 3.075.000 3.768.750
5/ Môn hoá 3.200.000 3.910.010 4.856.700
6/ Môn sinh 3.900.000 4.816.000 5.520.000
7/ Môn lịch sử 800.000 895.000 975.000
8/ Môn địa lý 1.020.000 1.173.000 1.268.000
Thiết bị đồng bộ PTTH 12.881.274 34,6
7
16.376.800 31,5
6
18.595.159 29,6
1
1/ Môn vật lý 4.178.200 5.648.300 6.060.159
2/ Môn kỹ thuật 1.763.000 2.342.500 2.876.000
h/nghiệp
3/ Môn hoá 2.036.000 2.531.000 2.974.000
4/ Môn sinh 3.210.074 3.935.000 4.580.000
5/ Môn lịch sử 780.000 850.000 920.000
6/ Môn địa lý 920.000 1.070.000 1.185.000
Tổng cộng 37.156.374.00
0
100 51.885.885 100 62.821.971 100
Qua biểu trên ta thấy: Xét về mặt giá trị, doanh thu của từng nhóm hàng đều tăng
qua các năm gần đây, đóng góp chủ yếu cho doanh thu là các sản phẩm đồng bộ THCS và
thiết bị đồng bộ THPT. Hai nhóm hàng này chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh thu
- Năm 1999: tỷ trọng là (47,69% + 34,67%) = 82,36%.
- Năm 2000: tỷ trọng là (46,02% + 31,56%) = 77,58%.
- Năm 2001: tỷ trọng là (45,46% + 29,61%) = 75,07%.
Giá trị doanh thu của hai nhóm hàng này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu là
điều dễ hiểu vì các sản phẩm của hai nhóm hàng này là thiết bị sử dụng cho các môn vật lý,
hoá học, sinh học. Chính vì vậy mà các thiết bị đòi hỏi phải có độ chính xác cao, đồng thời

phải bảo đảm tính s phạm. Một số thiết bị rất phức tạp, khả năng sản xuất không đáp ứng
đợc nên Công ty phải nhập ngoại. Mặc dù hai nhóm hàng này vẫn đóng góp chủ yếu trong
tổng doanh thu, nhng xu thế cho thấy tỷ trọng ngày càng giảm của hai nhóm hàng này.
Thiết bị đồng bộ THCS tỷ trọng giảm theo từng năm. Năm 1999 là 47,69%, năm
2000 là 46,02%, năm 2001 chỉ còn 45,46%. Tơng tự thiết bị đồng bộ THPT tỷ trọng cũng
giảm theo từng năm: năm 1999 là 34,67%, năm 2000 là 31,65% và năm 2001 còn 29,61%.
Ngợc lại hai nhóm hàng thiết bị đồng bộ mẫu giáo và thiết bị đồng bộ tiểu học là hai nhóm
hàng chủ yếu sản xuất trong nớc đã tăng rất nhanh, và tỷ trọng đóng góp ngày càng nhiều
trong tổng doanh thu.
Thiết bị đồng bộ mẫu giáo, tỷ trọng đóng góp qua các năm; năm 1999 là 5,43%,
năm 2000 là 7,24%, và năm 2001 là 7,94%. Thiết bị động bộ tiểu học, tỷ trọng đóng góp
năm 1999 là 12,21%, năm 2000 là 15,18% và năm 2001 là 16,69% .

×