Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Thực trạng của ngành điện tử viễn thông sau khi Việt Nam gia nhập WTO pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.84 KB, 12 trang )

1 Thực trạng ngành điện tử viễn thông sau khi gia nhập WTO
Các công nghệ mới được đầu tư nhiều hơn so với năm trước, thị trường mở rộng hơn với
các gói sản phẩm đa dạng, đầy cạnh tranh, các chính sách cơ chế có sự cải tiến rõ rệt
Đó là những thứ có thể nhìn thấy của viễn thông Việt Nam trước thềm năm mới 2008
và trước ngưỡng cửa hội nhập.
Chưa đầy 1 năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường viễn thông đã có
những chuyển biến tích cực, sôi động hơn với xu thế hội nhập quốc tế
Về góc độ quản lý Nhà nước, tháng 8/2007, Bộ Bưu chính Viễn thông, nay là Bộ Thông
tin Truyền thông, đã mở rộng phạm vi quản lý nhà nước theo xu hướng hội tụ viễn thông-
CNTT-phát thanh-truyền hình.
Xu thế này là hệ quả của việc gia nhập WTO, nhằm thực hiện theo đúng cam kết tham
gia của VN với tổ chức này. Nhà nước đã đóng vai trò định hướng, giám sát hoạt động
của DN, không can thiệp quá sâu vào thị trường của DN.
Đồng thời, để nhanh chóng hội nhập lĩnh vực viễn thông thời WTO, Bộ đã và đang tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý, các quy định chuyên ngành, các chính
sách cụ thể như: quy hoạch và cấp phép các dịch vụ 3G, WiMAX nhằm phát huy tối đa
hiệu quả của công nghệ và dịch vụ mới, khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài
nước đầu tư phát triển và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
Ông Nguyễn Thàng Hưng - thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cho rằng, "xu thế
chung của viễn thông VN là khai thác cơ sở hạ tầng chung để phát triển các dịch vụ và
ứng dụng dịch vụ CNTT-viễn thông. Với vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước, Bộ sẽ tạo
ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa Nhà nước - doanh
nghiệp và người sử dụng dịch vụ; đồng thời giảm khoảng cách số giữa nông thôn và
thành thị."
Thứ trưởng Nguyễn Thành Hưng cũng đánh giá cao sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ và nhu cầu ngày càng cao của xã hội đã tạo nên xu hướng hội tụ công nghệ viễn
thông, phát thanh truyền hình và CNTT, khai thác cơ sở hạ tầng chung để cung cấp đa
dịch vụ và ứng dụng.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ cơ bản của cơ quan quản lý nhà nước là phải tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, đồng thời
duy trì sự phát triển bền vững, hài hoà các lợi ích, giữa doanh nghiệp và người sử dụng,


giữa thành thị và nông thôn.
Thị trường di động "hút" đầu tư
Theo đánh giá của BMI (Business Monitor International), tính đến cuối năm 2006, cả
nước đã có 14,7 triệu người sử dụng Internet, tăng 37%, 517.000 thuê bao băng rộng,
tăng 146% so với năm trước. Đến tháng 5/2007, VN có thêm 1,5 triệu người sử dụng
Internet và 236.000 thuê bao băng rộng. Dự kiến đến cuối năm 2007, thị trường băng
rộng sẽ đạt 1 triệu thuê bao.
Mới đây, tạp chí Telecom Asia xếp VN là một trong 10 nước có thị trường di động đạt
tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới. BMI cũng xếp thị trường viễn thông VN đứng thứ
13, với kết quả của thị trường dịch vụ di động và cố định đạt mức tăng trưởng tương ứng
tới 104% và 43%.
Đặc biệt, theo đánh giá của các chuyên gia viễn thông, việc VN gia nhập WTO cuối năm
2006 đã là động lực chính để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tập trung vào thị
trường băng rộng và di động.
Theo đó, thống kê cho thấy, VN đang có tới 70% thị phần là ĐT di động, với ĐT cố định
chỉ chiếm 30%. Thuê bao các mạng di động công nghệ GSM chiếm 92% vì nguyên nhân
chính là hiện tại, trên thị trường VN, người tiêu dùng đa số vẫn chỉ sử dụng hai dịch vụ
chính là thoại (voice) và nhắn tin SMS.
Tuy nhiên, các ứng dụng trên nền công nghệ 3G vẫn chưa được triển khai, người sử dụng
chưa có nhu cầu nên nhà cung cấp dịch vụ cũng gặp khó khăn khi nâng cấp công nghệ từ
2G lên 3G.
Để 6 mạng di động trong nước hướng tới công nghệ 3G, thời gian này, hàng loạt anh tài
viễn thông trên thế giới đã demo dịch vụ tại thị trường VN: SK Telecom giới thiệu dịch
vụ Truy nhập trọn gói Downlink tốc độ cao, vệ tinh kỹ thuật số đa phương tiện và các
dịch vụ Internet.
NTT DoCoMo trình bày các dịch vụ đa phương tiện di động, nổi bật nhất là I-modeTM -
dịch vụ Internet/Email di động với chức năng bổ sung thêm thẻ tín dụng và ví điện tử.
Hãng UT Starcom trưng bày dịch vụ Rolling Stream cung cấp dịch vụ mới qua hạ tầng
mạng sẵn có để hỗ trợ phát sóng TV, mạng PVR, video theo yêu cầu
2 Xu hướng phát triển :

Lĩnh vực Viễn thông
Gần đây, có nhiều thay đổi đáng kể trong lĩnh vực viễn thông. Các công nghệ mới như là
Internet và GMPCS đã được đưa vào thị trường do vậy cần có các chính sách, quy định
và các tổ chức chịu trách nhiệm trong vấn đề khai thác. Vấn đề tự do hoá và bãi bỏ các
quy định cũ đã được đưa ra đối với thị trường dịch vụ viễn thông mới. Các vấn đề mới
nảy sinh đối với các nước thành viên như là cam kết của họ đối với WTO và đã mở rộng
đến phạm vi quốc gia quan tâm về viễn thông. Các nước thành viên đã tự mình có những
thay đổi về cơ cấu tổ chức để đáp ứng các thách thức mới như là chia sẻ khai thác kinh
doanh và các quy định viễn thông. Tác động trước mắt của Internet và thương mại điện tử
đã thúc đẩy hơn nữa những thay đổi cho cơ chế đang tồn tại về chính sách, quy định và
thương mại trong lĩnh vực viễn thông.
Thị trường thế giới về lĩnh vực viễn thông đang ngày càng mở rộng. Nó không còn là vấn
đề 'kéo cầu' hay 'đẩy cung', cả hai điều này đang xảy ra. Sự tác động lẫn nhau của hai yếu
tố này khiến cho viễn thông trở thành một trong những lĩnh vực có sự tăng trưởng hàng
đầu trong nền kinh tế thế giới. Nó cũng khiến cho viễn thông trở thành một trong những
ngành quan trọng nhất của hoạt động xã hội, văn hoá và chính trị. Điều này đặt ra những
vấn đề quan trọng có liên quan đến viễn cảnh về xã hội thông tin toàn cầu (GIS). Viễn
cảnh này đã là chủ đề tranh luận trong gai đoạn 1995-1999, ban đầu là các nước công
nghiệp tiên tiến G7, sau đó là trong cộng đồng quốc tế. Ngày nay những ý tưởng cơ bản
ẩn sau khái niệm GIS đang được chấp nhận một cách rộng rãi. Trong viễn cảnh này, mọi
hình thức hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị sẽ ngày càng phụ thuộc vào việc
truy nhập những dịch vụ viễn thông và thông tin của cơ sở hạ tầng thông tin toàn cầu
(GII). Sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử trên Internet là một ví dụ làm
thế nào để GIS trở thành hiện thực. Thách thức cộng đồng quốc tế đang phải đối mặt đó
là phải tìm ra được những hướng đi đảm bảo GIS thực sự mang tính toàn cầu và rằng mọi
người ở mọi nơi có thể chia sẻ những quyền lợi của no.
Tốc độ thay đổi trong lĩnh vực viễn thông là rất lớn và các ứng dụng của nó đang trở nên
rộng rãi hơn. Công nghệ, kinh doanh thương mại, môi trường và các tổ chức quốc tế về
viễn thông đang thách thức khả năng của xã hội trong lĩnh vực quản lý. Các giải pháp lâu
dài cho vấn đề truy nhập trong các khu vực vùng sâu, vùng xa đó là các công nghệ mới

như là Cellular, vệ tinh, cáp quang và DSL và chúng đang tăng đáng kể trong toàn bộ thị
trường. Dù sao vẫn có khác biệt lớn tồn tại như độ khả dụng của dịch vụ bên trong các
nước và giữa các nước. Công nghệ mới có khả năng làm tăng thêm hoặc làm giảm sự mất
cân bằng giữa các nước.
Việc truy nhập tới các dịch vụ mới sẽ đòi hỏi không chỉ đối với vấn đề cân bằng mà còn
đòi hỏi về vấn đề thành công trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin.
Các vấn đề mới như là truy nhập quốc tế và tính cân bằng, thương mại quốc tế và xuyên
suốt các biên giới đối với thông tin và các chính sách thương mại nội địa đang nổi lên để
thực hiện viễn thông cho hầu hết các lĩnh vực không kiểm soát được.
Việc tư nhân hoá, quy định lại, toàn cầu hoá, sắp xếp lại thương mại và cạnh tranh là một
số thay đổi đang được thực hiện trong các thay đổi lớn về thị trường và công nghệ.
Các vấn đề liên quan đến xã hội và văn hoá của cuộc cách mạng này vẫn chưa được nhận
thức đầy đủ mà đang được quản lý đơn lẻ.
Vì vậy đã đến lúc cần quan tâm đến các ưu tiên về nghiên cứu và định hướng phát triển
cho lĩnh vực viễn thông để thực hiện cho các mục đích này.
Lĩnh vực Bưu chính
Các yếu tố sau đây ảnh hưởng đến môi trường Bưu chính:
a. Toàn cầu hoá, tự do hoá và cạnh tranh.
Các hàng rào thuế quan đang được xoá bỏ, cơ sở hạ tầng thông tin đang được phát triển
mạnh mẽ, sự tăng cường về phối hợp đa quốc gia trong vấn đề vận tải và kinh doanh việc
phân phối thư tín; tất cả mọi thứ đang cùng tiến tới toàn cầu hoá về thương mại.
Chính phủ các nước đã và đang nhận thức được các lợi ích cũng như các hạn chế trong
vấn đề tự do hoá thị trường.
Trong nhiều nơi, các liên minh đang xuất hiện giữa các nhà quản lý điều hành Bưu chính
ở mức độ khu vực. Bưu chính đang có các điều khoản hợp tác với các nhà khai thác riêng
và liên minh với ngành khác (Ngân hàng, viễn thông, các ngành phân phối khác).
Các nhà khai thác Bưu chính công cộng đang cạnh tranh với nhau trong một số thị
trường, đặc biệt đối với các dịch vụ toàn cầu. Điều này giúp cho việc nâng cao chất lượng
mạng toàn cầu và đảm bảo rằng tất cả nhà kinh doanh, các tổ chức và cá nhân có thể truy
nhập tới truyền thông bưu chính có chất lượng cao.

b) Công nghệ
Việc đánh giá tác động của các công nghệ mới là không cần thiết. Tuy nhiên trong thời
gian tới tất cả các nước sẽ sử dụng chúng nhưng không nhất thiết sử dụng đồng thời tất cả
công nghệ này tại tất cả các nơi, dù sao thì trước hết cần phân tích, nhận thức và xem xét
cẩn thận thế mạnh của các công nghệ này.
Các dịch vụ bưu chính cần phải lợi dụng được các ưu điểm của công nghệ hiện đại và
nắm giữ cơ hội khi chúng được đưa vào thị trường.
Các công nghệ hiện đại tạo ra việc phát triển trong vấn đề chuyển phát thư tín bằng nhân
công.
Các công nghệ cho phép thay thế chuyển thư bằng nhân công, thậm chí trong thời gian
dài chúng còn có ảnh hưởng xấu đến khối lượng thư tín chuyển phát bằng nhân công.
Chứng chính là cơ hội đầu tiên để tạo ra các dịch vụ bưu chính mới.
Tốc độ thay đổi công nghệ rất nhanh
c) Phát triển của thị trường Bưu chính trong tương lai
Phương tiện điện tử mới sẽ tác động như thế nào lên khối lượng thư từ?
Nghiên cứu về Bưu chính của UPU năm 2005 chỉ ra rằng thư từ trên thế giới có thể tăng;
dù sao thì các lĩnh vực thị trường truyền thông khác sẽ phát triển nhanh hơn vì vậy nói
tóm lại, Bưu chính sẽ mất thị trường.
Hội nghị chiến lược của UPU tại Geneva năm 1997 đã nhận ra và nhấn mạnh tầm quan
trọng của:
- Các khách hàng chủ yếu là người tạo ra khối lượng thư từ, do vậy mạng toàn cầu tồn tại
được là nhờ vào lợi nhuận từ đó.
- Các khách hàng cá nhân mà đối với họ thông thường các nhà khai thác công cộng là
cách duy nhất để họ truy nhập mạng
d) Tình trạng về Bưu chính và vấn đề cải tổ
Chính phủ các nước phải tìm ra cách cân bằng và tìm kiếm một cách thức đúng đắn cho
các thách thức thực tế. Một mặt, họ phải tạo cho các nhà quản lý điều hành bưu chính sự
tự do cạnh tranh trong môi trường tự do hoá. Mặt khác họ phải tạo ra một môi trường
giúp cho việc phát triển Bưu chính vì vậy các nhà lãnh đạo bưu chính, điều lệ và khai
thác có thể phục vụ rộng rãi hơn các lợi ích xã hội.

Các hạn chế đối với các nhà quản lý Bưu chính bởi chính phủ các nước - ví dụ: vấn đề sử
dụng riêng các dịch vụ hàng không quốc gia để vận tải thư từ hoặc không cho phép giới
thiệu các dịch vụ cạnh tranh mới hoặc yêu cầu phân bố các sản phẩm chuyển phát nhanh
với giá thấp nhất.
Tăng trưởng nhanh chóng hướng tới tự do hoá và toàn cầu hoá các dịch vụ, kết hợp với
sự chậm chạp trong cải tổ bưu chính đã tạo ra sự cạnh tranh mãnh liệt trong lĩnh vực
riêng về thị trường bưu chính cho cả quốc gia và quốc tế.
UPU phải nhận thức vai trò chủ yếu của mình trong việc chỉ ra cách thức để thay đổi tình
trạng Bưu chính của các nước thành viên, giải thích cho họ hiểu bằng cách nào để thích
ứng với nó và thu lợi ích từ nó.
Không có một hệ thống tiêu chuẩn nào về cải tổ bưu chính, dù sao thì luôn có vài điểm
chung ví dụ như cần thiết để đạt được độc lập về quản lý tài chính và quản lý điều hành.
Cũng phải cần thiết xem xét các đặc điểm đặc trưng và xem xét tất cả các bộ phận trong
môi trường mỗi nước về sự trưởng thành trong thị trường, mức phát triển cơ sở hạ tầng
bưu chính và các tồn tại của các thành viên tham gia trong lĩnh vực riêng cũng như các
khía cạnh về chính sách và chính phủ.v.v .
Chính phủ các nước có thể thực hiện các phương pháp sau đây và sau đó là các nhà quản
lý điều hành bưu chính, sự tăng trưởng kinh doanh trong môi trường kinh tế hồi sinh cần
lưu ý:
- Chính sách phối hợp động và khả năng đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ các yêu cầu của
thị trường tự hạch toán kinh doanh
- Giới thiệu chung về các nguyên tắc quản lý kinh doanh ứng dụng về các phương pháp
quản lý nguồn nhân lực hiện đại
Có một xu hướng thị trường công bằng mới cho các nhà khai thác công cộng trong các
lĩnh vực không truyền thống, hoặc đối với các dịch vụ hiện tại mà chúng chưa được đề
xuất cho khách hàng (ví dụ các dịch vụ trả tiền bưu chính) hoặc đối với các dịch vụ mới
thực sự (các dịch vụ cho chính phủ, dịch vụ điện tử khác, v.v )
e) Các yêu cầu và mong muốn của khách hàng
Hôm nay và mãi mãi về sau, khách hàng luôn luôn đúng. Họ muốn quyết định bằng cách
nào, khi nào và ở đâu để sử dụng, gửi và nhận thông tin. Các dịch vụ bưu chính cần lợi

dụng các phương tiện mà tiến triển về công nghệ tiên tiến đang mở ra một thị trường
thông tin (Ví dụ: Internet) và xu hướng hợp nhất các phương tiện mới về truyền thông
(bán hàng tại nhà). Tất cả các công ty sử dùng truyền thông vệ tinh này vẫn tìm kiếm các
đối tác nội hạt và Ngành bưu chính của một số nước được xem như tự trang bị phù hợp.
Các nghiên cứu về thị trường và phân tích, đánh giá độ hài lòng của khách hàng chỉ ra
được chất lượng tiêu chuẩn dịch vụ của tất cả các sản phẩm bưu chính và các dịch vụ
không nổi tiếng (chưa đủ nổi tiếng) và UPU có vai trò quan trọng để thực hiện trong lĩnh
vực này: nâng cao nhận thức, trợ giúp và phổ biến phương pháp thực hiện.
f) Sự khác nhau về mức độ phát triển giữa các nước
Trong tất cả các hoạt động của UPU, chú ý nhất cần được xem xét là khoảng cách về mức
độ phát triển giữa các nước.
Một phương pháp để thu hẹp khoảng cách này là phối hợp về kỹ thuật. Các dự án trợ giúp
kỹ thuật đã tạo ra các chiến lược hoặc cách thức thực hiện mục đích của chiến lược bưu
chính, phản ánh sự cần thiết để tổ chức hoặc thực hiện các hoạt động hiệu quả. Như đã
trình bày, quản lý hiệu quả, phối hợp kỹ thuật hiện đại cần đòi hỏi phải tìm kiếm cách
thức cải tiến các kế hoạch, quản lý và hiểu rõ thực tế về phối hợp kỹ thuật này.
g) Quan trọng về an toàn Bưu chính
Chiến lược an toàn về bưu chính là rất quan trọng tại tất cả các mức độ về bưu chính,
nhằm tránh các khó khăn cho khách hàng, các công nhân và tất cả các đối tác vận tải thư
tín.
Các chiến lược này cần được đảm bảo về độ an toàn và toàn vẹn của thư tín, bảo vệ các
lợi nhuận bưu chính và làm tăng sự tin tưởng của khách hàng về Bưu chính.
Các yếu tố này rất quan trong trong quan điểm khai thác và quy định đối với kinh doanh
Bưu chính.
3 Giải pháp ;
a) Phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, tin học
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, tin học quốc gia tiên tiến,
hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, phủ trong cả nước, đến vùng sâu, vùng
xa, biên giới hải đảo, Hình thành xa lộ thông tin quốc gia có dung lượng lớn, tốc độ cao,
trên cơ sở hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông, tin học, truyền thông quảng bá. ứng

dụng các phương thức truy nhập băng rộng tới tận hộ tiêu dùng : cáp quang, vô tuyến
băng rộng, thông tin vệ tinh (VINASAT) v.v , làm nền tảng cho ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin, thương mại điện tử, Chính phủ điện tử, dịch vụ công và các lĩnh vực
khác.
- Năm 2005, tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước được kết nối bằng cáp quang băng
rộng. Năm 2010, xa lộ thông tin quốc gia nối tới tất cả các huyện và nhiều xã trong cả
nước bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác; ít nhất 30% số thuê
bao có khả năng truy cập viễn thông và Internet băng rộng.
b) Phát triển mạng lưới bưu chính
- Phát triển bưu chính Việt Nam theo hướng cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, nhằm
đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Tổ chức bưu chính tách
khỏi viễn thông, hoạt động độc lập có hiệu quả, cung cấp các dịch vụ đa dạng theo tiêu
chuẩn quốc tế.
- Năm 2010 đạt mức độ phục vụ bình quân dưới 7.000 người dân trên một điểm phục vụ
bưu chính - viễn thông, bán kính phục vụ bình quân dưới 3 km. Đạt chỉ tiêu 100% số xã
đồng bằng và hầu hết các xã miền núi có báo đến trong ngày.
c) Phát triển các mạng thông tin dùng riêng
- Phát triển các mạng thông tin dùng riêng hiện đại, phù hợp với sự phát triển của mạng
công cộng quốc gia; vừa đáp ứng nhu cầu thông tin riêng của các ngành, vừa sử dụng
hiệu quả cơ sở hạ tầng thông tin của mạng công cộng đã xây dựng.
- ưu tiên phát triển mạng thông tin dùng riêng hiện đại phục vụ Đảng, Chính phủ, quốc
phòng, an ninh; đảm bảo chất lượng phục vụ, yêu cầu bảo mật và an toàn thông tin.
d) Phát triển dịch vụ
- Phát triển nhanh, đa dạng hoá, khai thác có hiệu quả các loại hình dịch vụ trên nền cơ sở
hạ tầng thông tin quốc gia nhằm cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn
thông, Internet với chất lượng cao, an toàn, bảo mật, giá cước thấp hơn hoặc tương đương
mức bình quân của các nước trong khu vực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh, quốc phòng, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đẩy nhanh tốc độ phổ cập các dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet trong cả nước.
Bên cạnh các dịch vụ cơ bản cố định, đẩy mạnh phát triển dịch vụ di động, Internet,

thương mại điện tử, dịch vụ phục vụ Chính phủ điện tử, dịch vụ công, dịch vụ cộng đồng
và các dịch vụ giá trị gia tăng khác.
Năm 2010, mật độ điện thoại bình quân đạt 15 - 18 máy/100 dân; đạt bình quân hơn 60%
số hộ gia đình có máy điện thoại, thành thị bình quân 100% số hộ gia đình có máy điện
thoại; cung cấp rộng rãi dịch vụ Internet tới các viện nghiên cứu, các trường đại học,
trường phổ thông, bệnh viện trong cả nước.
đ) Phát triển thị trường
- Phát huy mọi nguồn nội lực của đất nước kết hợp với hợp tác quốc tế hiệu quả để mở
rộng, phát triển thị trường. Tiếp tục xoá bỏ những lĩnh vực độc quyền doanh nghiệp,
chuyển mạnh sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham
gia các hoạt động dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet trong mối quan hệ giữ vững vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Các doanh nghiệp mới (ngoài doanh nghiệp chủ đạo)
đạt khoảng 25 - 30% vào năm 2005, 40 - 50% vào năm 2010 thị phần thị trường bưu
chính viễn thông và Internet Việt Nam.
- Tích cực khai thác thị trường trong nước, đồng thời vươn ra hoạt động trên thị trường
quốc tế. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình đã được cam kết đa phương và
song phương.
e) Phát triển khoa học công nghệ
- Cập nhật công nghệ hiện đại, tiên tiến trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc
gia. Các công nghệ được lựa chọn phải mang tính đón đầu, tương thích, phù hợp với xu
hướng hội tụ công nghệ.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong tất
cả các lĩnh vực : thiết bị, mạng lưới, dịch vụ, công nghiệp, quản lý, nguồn nhân lực
Làm chủ công nghệ nhập, tiến tới sáng tạo ngày càng nhiều sản phẩm mang công nghệ
Việt Nam.
g) Phát triển công nghiệp bưu chính, viễn thông, tin học
- Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia phát triển công
nghiệp bưu chính, viễn thông, tin học; các hình thức đầu tư nước ngoài có chuyển giao
công nghệ cao, kể cả hình thức 100% vốn nước ngoài.
- Tăng cường tiếp thụ chuyển giao công nghệ hiện đại; từng bước tiến tới làm chủ công

nghệ cả phần cứng và phần mềm, sản xuất các sản phẩm có chất lượng quốc tế. Nâng cao
năng lực sản xuất thiết bị trong nước, năm 2005 đáp ứng 60% và năm 2010 đạt 80% nhu
cầu sử dụng thiết bị bưu chính, viễn thông và tin học của Việt Nam. Đẩy nhanh tiến trình
nâng cao hàm lượng giá trị lao động Việt Nam trong các sản phẩm: năm 2005 đạt 30 -
40%, năm 2010 đạt 60 - 70%. Tăng cường hợp tác trao đổi, tham gia thị trường phân
công lao động quốc tế, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất một số sản phẩm tại Việt
Nam; đẩy mạnh thị trường xuất khẩu ra nước ngoài.
- Chú trọng ưu tiên huy động vốn và đầu tư về nguồn nhân lực cho phát triển công
nghiệp phần mềm. Năm 2010, doanh số phần mềm phấn đấu đạt trên 30% trong doanh số
công nghiệp bưu chính, viễn thông, tin học. Tăng nhanh tỷ trọng phần mềm trong các sản
phẩm; từng bước thâm nhập thị trường khu vực và quốc tế thông qua phân công lao động,
chuyên môn hoá sản xuất.
h) Phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất; làm chủ
công nghệ, kỹ thuật hiện đại; vững vàng về quản lý kinh tế.
- Năm 2010, đạt chỉ tiêu về năng suất, chất lượng lao động phục vụ bưu chính, viễn
thông Việt Nam ngang bằng trình độ các nước tiên tiến trong khu vực.
4. Các giải pháp chủ yếu
a) Tiếp tục đổi mới chính sách để huy động các nguồn lực trong nước, thu hút nguồn lực
nước ngoài
- Đẩy nhanh việc xây dựng Pháp lệnh, Luật Bưu chính - Viễn thông cùng hệ thống các
văn bản pháp quy khác tạo điều kiện chuyển mạnh bưu chính, viễn thông sang thị trường
cạnh tranh; chủ động thực hiện lộ trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhanh chóng xây dựng và ban hành các chính sách, biện pháp cụ thể thúc đẩy cạnh
tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển bưu chính, viễn thông
và Internet. Cho phép các doanh nghiệp trong nước có đủ điều kiện tham gia thị trường
cung cấp dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ ứng dụng công nghệ tin học
trong nước và quốc tế. Mở rộng thị trường cạnh tranh trên cơ sở phát huy vai trò chủ đạo
của doanh nghiệp nhà nước. Xây dựng các chính sách đảm bảo cho cơ chế thị trường vận
hành có hiệu quả; chính sách điều tiết phục vụ kinh doanh, công ích, phổ cập dịch vụ.

Sớm xây dựng và công bố lộ trình mở cửa thị trường bưu chính, viễn thông, Internet theo
các mốc thời gian cho từng dịch vụ cụ thể.
- Đổi mới chính sách giá cước đảm bảo thiết lập được môi trường cạnh tranh thực sự, tạo
động lực để các doanh nghiệp phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm giá
thành sản phẩm và dịch vụ. Năm 2001 - 2002 hầu hết giá cước bưu chính, viễn thông,
Internet của Việt Nam thấp hơn hoặc tương đương với mức bình quân của các nước trong
khu vực.
- Có những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm tận dụng, huy động nguồn lực của các
ngành, địa phương tham gia phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; nâng cao năng
lực phục vụ cộng đồng; tăng khả năng truy nhập dịch vụ cho người dân trong xã hội.
- Quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia như : phổ tần số vô tuyến điện, kho số,
mã số; tên vùng, miền; địa chỉ; thương quyền; tạo bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt
động.
b) Đổi mới tổ chức, tăng cường và nâng cao hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước, hiệu lực
các công cụ và chính sách quản lý vĩ mô
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước thống nhất về bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ; năng lực quản lý phải
theo kịp tốc độ phát triển. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện quản lý nhà nước có
hiệu lực, hiệu quả trong môi trường mở cửa cạnh tranh.
- Quản lý theo pháp luật, giảm bớt biện pháp hành chính, tăng cường các biện pháp “hậu
kiểm”, không can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chú
trọng định hướng và dự báo; gắn quy hoạch, kế hoạch với hệ thống cơ chế chính sách và
thị trường; đảm bảo phát triển lành mạnh, bình đẳng. Bảo vệ quyền lợi của Nhà nước,
người tiêu dùng và của doanh nghiệp.
- Thiết lập các tiền đề cần thiết cho bưu chính, viễn thông, tin học trong quá trình Việt
Nam tham gia AFTA, APEC, thực hiện Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, gia nhập
WTO.
c) Tiếp tục đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và hoạt động của các doanh
nghiệp
- Đổi mới doanh nghiệp theo mục tiêu : 'năng suất, chất lượng hiệu quả'; nâng cao năng

lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tin
học. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, hình thành các tập đoàn bưu chính,
viễn thông, tin học mạnh; tạo thế và lực để hội nhập, cạnh tranh quốc tế thắng lợi.
- Đẩy nhanh sắp xếp lại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông trên cơ sở phân định loại hình : doanh nghiệp do Nhà nước nắm 100% vốn; doanh
nghiệp do Nhà nước nắm cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt; doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế - xã hội. Từng bước bãi bỏ chế độ bao cấp chéo, thực hiện hạch
toán độc lập, phân định rõ nhiệm vụ công ích và kinh doanh. Thực hiện cổ phần hoá các
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, tin học theo lộ trình cụ thể.
- Đẩy mạnh quá trình điều chỉnh cơ cấu đầu tư, từng bước tiến hành tách bưu chính hoạt
động độc lập với viễn thông.
d) Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
- Giai đoạn 2001 - 2020 huy động khoảng 160 - 180 ngàn tỷ đồng (tương đương 11 - 12
tỷ USD) để đầu tư phát triển bưu chính, viễn thông, tin học. Trong đó giai đoạn 2001 -
2010 huy động khoảng 60 - 80 ngàn tỷ đồng (4 - 6 tỷ USD). Dự kiến vốn huy động trong
nước sẽ vào khoảng 60%, vốn nước ngoài 40% tổng số vốn đầu tư.
- Nhà nước có chính sách thương quyền về bưu chính, viễn thông đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này; có chính sách điều tiết phát triển mạng lưới tại các
vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Các doanh nghiệp tự huy động các nguồn
vốn để đầu tư phát triển mạng lưới và kinh doanh dịch vụ, đồng thời có nghĩa vụ cung
cấp dịch vụ phổ cập, dịch vụ công ích theo yêu cầu của Nhà nước.
- Về vốn trong nước : Đẩy mạnh đổi mới doanh nghiệp, điều chỉnh cơ cấu sản xuất, đầu
tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả để tăng nhanh khả năng
tích lũy bằng nguồn vốn nội sinh, tái đầu tư phát triển. Tăng cường thu hút vốn đầu tư
của mọi thành phần kinh tế trong nước; có giải pháp thích hợp để khuyến khích các
ngành, địa phương tham gia phát triển bưu chính, viễn thông, tin học; xây dựng quỹ phổ
cập dịch vụ phục vụ cho việc phổ cập dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet, đặc biệt
cho các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Về vốn ngoài nước : Tranh thủ khai thác triệt để các nguồn vốn ngoài nước; khuyến
khích các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhất là đầu tư vào công nghiệp bưu

chính, viễn thông, tin học, đầu tư kinh doanh dịch vụ, với các hình thức đầu tư phù hợp
với lộ trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế của ngành. Dành một phần nguồn vốn ODA
để phát triển bưu chính, viễn thông, tin học nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
đ) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế phục vụ phát triển
- Tiếp tục chủ động tham gia mọi mặt hoạt động của các tổ chức quốc tế để thu thập, bổ
sung kiến thức, kinh nghiệm và đóng góp thiết thực; nâng cao vị thế, uy tín và quyền lợi
của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Chủ động trong lộ trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Đa dạng hoá các hoạt động
hợp tác với nước ngoài để tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài (vốn đầu tư, công nghệ,
kỹ thuật, đào tạo đội ngũ ) và tạo sự cạnh tranh về bưu chính, viễn thông, Internet. Tạo
mọi điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước đứng vững tại thị trường trong nước và
mở rộng kinh doanh ra thị trường thế giới và khu vực.
e) Tăng cường xây dựng đội ngũ
- Đào tạo và tái đào tạo đội ngũ hiện có. Đào tạo đón đầu thích hợp với các mục tiêu phát
triển; đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng. Hiện đại hoá các trung tâm đào tạo
chuyên ngành; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị; đổi mới giáo trình; cập nhật kiến
thức mới. Tiếp tục xây dựng Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn thông theo hướng
tích cực tham gia đào tạo nguồn nhân lực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực.
- Xây dựng chính sách đào tạo phù hợp để có đội ngũ chuyên gia giỏi về kinh tế, kỹ
thuật; đội ngũ quản lý kinh doanh giỏi trong môi trường cạnh tranh quốc tế; đặc biệt chú
trọng đội ngũ phần mềm viễn thông, tin học.
- Thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút tài năng, nguồn chất xám trong và
ngoài nước đóng góp cho phát triển bưu chính, viễn thông, tin học.

×