Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phân tích thực trạng của doanh nghiệp VINAconsult trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.39 KB, 20 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
1.Bối cảnh và tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thế giới đươc dự báo là đang phục hồi trở lại,các nền kinh tế lớn đã
dần khởi sắc sau khủng hoảng chính vì vậy tiếp theo sẽ là giao đoạn đầu tư và
tăng trưởng,các cơng trình các dự án sẽ được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu
mở rộng thị trường đẩy mạnh sản xuất.
Cùng với xu hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới ở Việt Nam đang ngày
càng rõ nét ở nước ta đặc biệt kể từ khi Viêt Nam chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO.Nguồn vốn đổ vào Việt
Nam ngày càng lớn và chiếm tỉ lệ lớn trong số đó là vào lĩnh vực xây dựng và
bất động sản.Năm 2009,theo số liệu của cục đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh
vực bất động sản là 7.6 tỷ USD trên 21.48 tỷ USD số vốn cấp mới và tăng
thêm.Bên cạnh đó lĩnh vực xây dựng của nước ta cũng ngày càng tham gia vào
các thị trường nước ngoài với mức độ lớn hơn.Đặc biệt thành phố Hà Nội đã mở
rộng và đưa ra quy hoạnh cụ thể trong tiến trình phát triển đây cũng là một yêu
cầu và cơ hội rất lớn cho ngành xây dựng.Các dự án xây dựng thường có giá trị
rất lớn cùng với khối lượng cơng việc khổng lồ chính vì vậy dịch vụ tư vấn
trong xây dựng ngày càng khẳng định được tầm quan trọng của mình.
Cơng ty cổ phần tư vấn xây dựng VINACONEX tên giao dịch là
VINACONSULT.,JSC trải qua 19 năm thành lập đã trở thành công ty tư vấn
hàng đầu tại việt nam trong các lĩnh vực tư vấn xây dựng:tư vấn đầu tư,tư vấn
đấu thầu,tư vấn thiết kế các cơng trình xây dựng và cầu đường...tham gia các dự
án mang tầm quốc gia và dần khẳng định được thương hiệu trên trường quốc tế.
2.Phạm vi đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trong giới hạn pham vi của công ty cổ phần tư
vấn xây dựng VINACONSULT
Tập trung nghiên cứu thực trạng của công ty trước và sau khi Việt Nam chính
thức tự do hóa thương mại(gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO) và
những tác động của tự do hóa thương mại đến sự phát triển của cơng ty
3.Mục đích nghiên cứu
Đề tài này tìm hiểu và đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng của


công ty và sự ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến sự phat triển của cơng
ty.Từ việc nghien cứu chi tiết đó giúp tìm ra các nhân tố thuận lợi và bất lợi của
tự do hóa thương mại từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát huy những thuận lợi


và hạn chế những bất lợi đó để nâng cao khả năng cung cấp dich vụ tư vấn xây
dựng của công ty trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng hội nhập xâu vào
khu vực và thế giới
4.Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu,kết luận và phần phụ lục.nội dung chính của đề tài được
trình bày trong 3 chương như sau:
Chương 1:Khung lý thuyết phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại
đến sự phát triển của cơng ty
Chương 2:Phân tích thực trạng của doanh nghiệp VINAconsult trước và sau
khi Việt Nam gia nhập WTO
Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty


CHƯƠNG 1:KHUNG LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA TỰ
DO HÓA THƯƠNG MẠI ĐẾN DỊCH VỤ TƯ VẤN XÂY DỰNG
1.1.Hướng phân tích
Ta có thể phân tích sự ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới dịch vụ tư vấn
bằng các hướng khác nhau như:
Tiếp cận theo hướng vi mô-vĩ mô:
-Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới công ty(phân tích PEST):
+Các nhân tố thuộc về mơi trường Chính Trị-Luật Pháp
+Các nhân tố thuộc về môi trường Kinh Tế
+Các nhân tố thuộc về mơi trường Văn Hóa-Xã Hội
+Các nhân tố thuộc về môi trường Khoa Học – Công Nghệ.
+Các nhân tố thuộc về Môi trường tự nhiên

+Các nhân tố thuộc về Mơi trường tồn cầu
-Các nhân tố ảnh hưởng tới ngành dịch vụ( Mơ hình 5 lực lượng cạnh
tranh của Micheal Porter):
+ Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
+ Áp lực từ phía nhà cung ứng.
+ Áp lực từ phía khách hàng.
+ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
+ Sản phẩm dịch vụ thay thế.
-Các nhân tố (vi mô) thuộc về nội bộ doanh nghiệp:
+Cơng tác Nhân Sự.
+Cơng tác Tài Chính-Kế Tốn.
+Cơng tác Marketing.
+Công tác quản lý Công Nghệ-Thông tin.
+Công tác Hậu Cần-Sản xuất
-Cách tiếp cận theo các nhân tố khách quan-chủ quan,trực tiếp-gián tiếp tác
động tới dịch vụ tư vấn và dịch vụ tư vấn xây dựng
Đề àn này tiếp cận theo các nhân tố ảnh hưởng thuận lợi và các nhân tố ảnh
hưởng bất lợi của tự do hóa thương mại tới kinh doanh dịch vụ tư vấn nói chung
và dịch vụ tư vấn xây dựng nói riêng
1.2. Dịch vụ tư vấn xây dựng
1.2.1.Khái niệm dịch vụ tư vấn xây dựng
i)Dịch vụ tư vấn


Tư vấn là một lĩnh vực một loại hình mang bản chất cung cấp dịch vụ,được
quan tâm rất nhiều trong các thời kì phát triển của xã hội đặc biệt trong bối cảnh
nền kinh tế thị trường với xu thế quốc tế hóa cùng tự do hóa thương mại cũng
như tích chất ngày càng phức tạp và cạnh tranh cao của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Theo định nghĩa của từ điển Oxford,tư vấn có nghĩa là ‘trao lời khuyên’.Theo

đó lời khun đó hồn tồn khơng mang tính chất mrrnhj lệnh hay chỉ thị cho
một cá nhân ,tổ chức.Tư vấn là lĩnh vực của người cung cấp lời khuyên hữu ích
cho khách hàng trên quy tắc các cơ sở chuẩn mực và phương thức của tư
vấn.Trên cơ sở phân tích các vấn đề sự kiện,người tư vấn tạo ra sản phẩm của
mình là những lời khuyên cho khách hàng của mình.Ở Việt Nam tư vấn thường
được hiểu một cách phổ biến là việc bán những lời khuyên hoặc chuyển giao
năng lục giải quyết vấn đề.
Trong đề tài này tư vấn là một loại hình dịch vụ.Tư vấn là một dịch vụ trí
tuệ,một hoạt động chất xám mà các chuyên gia cugn cấp cho khách hàng theo
thỏa thuận việc cập nhật thông tin kiến thức,phát hiện các vấn đề lựa chọn các
giải pháp thích hợp cho từng trường hợp cụ thể và chuyển giao chúng đến khách
hàng và hướng dẫn họ thực hiện giải pháp đó hiệu quả nhất.Trong hoạt động tư
vấn người ta cung cấp các thông tin ,kiến thức và giải pháp có chất lượng một
cách độc lập ,khách quan .
ii)Dịch vụ tư vấn xây dựng
Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong cơng nghiệp xây
dựng,kiến trúc,quy hoạch đơ thị và nơng thơn...có quan hệ chặt chẽ với tư vấn
đầu tư,thực hiện phần việc tư vấn nối tiếp sau của việc tư vấn đầu tư.Tư vấn xây
dựng giúp cho khách hàng những chủ đầu tư xây dựng tổ chức việc khảo sát xây
dựng thiết kế xây dựng va tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư ,đấu thầu
xây lắp cơng trình,giám sát thi cơng xây dựng ,nghiệm thu cơng việc đã hồn
thành.Thơng thường đối với các dự án cơng trình hạ tầng kĩ thuật chỉ có một
cơng ty tư vấn đầu tư thực hiện từ đầu đến cuối.
1.2.2.Phân loại dịch vụ tư vấn xây dựng
i)Theo khách hàng
Tư vấn cho tổ chức:các doanh nghiệp với các dự án đầu tư dù là lớn hay nhỏ
đều cấn phải có các nhà tư vấn thì công việc mới được giải quyết nhanh,đồng bộ
và hiệu quả.



Tư vấn cho cá nhân:các chuyên gia sẽ giúp cho họ có thể nắm bắt được các
vấn đề mà một cá nhân khơng thể tính hết.khơng thể vạch kế hoạch giải quyết
hết nhất là với một cơng trình xây dựng.
ii)Phân loại theo quan hệ tổ chức cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng
Tư vấn nội bộ:hoạt động của loại hình tư vấn này chủ yếu nhằm vào phục vụ
quyết sách cho lãnh đạo trong ngành
Tư vấn bên ngoài hay tư vấn độc lập:giữa nhà tư vấn và người sử dụng tư vấn
khơng có sự phụ thuộc liên hệ về tổ chức hành chính.
iii)Phân loại theo các hoạt động của xây dựng
Tư vấn quản lý dự án
Tư vấn quản lý chi phí
Tư vấn thiết kế kiến trúc
Tư vấn thiết kế quy hoạch đô thị
Tư vấn thiết kế dân dụng và kết cấu
Tư vấn thiết kế cơ sở hạ tầng
Tư vấn quản lý cơng trình
1.2.3.Đặc điểm của dịch vụ tư vấn xây dựng
i)Đặc điểm chung của dịch vụ tư vấn
Quá trình tư vấn là quá trình liên tục chia sẻ thông tin giữa nhà tư vấn và
khách hàng
Sản phẩm của tư vấn phải cụ thể có tính khả thi và hiệu quả
Yếu tố cơ bản được cung cấp trong q trình tư vấn là thơng tin tri thức và
giải pháp để giải quyết các vấn đề
Kết quả của dịch vụ tư vấn là một kết quả kép đối với người sử dụng vừa
đem lại kết quả trực tiếp là giúp họ giải quyết vấn đề ngồi ra cịn giúp người sử
dụng tư vấn tiếp cận thông tin kiến thức của nhà tư vấn từ đó nâng cao năng
lực.
ii)Đặc điểm riêng của dịch vụ tư vấn xây dựng
Quá trình tư vấn gần liền với cơng trình từ lúc bắt đầu cho tới khi hồn
thành,nó khơng chỉ định hướng về phương pháp thực hiên để đạt hiệu quả mà

cịn đóng góp trực tiếp vào thành quả,vào tiến độ của cơng trình xây dựng.
Dịch vụ tư vấn này gắn liền với sự phát triển của ngành xây dựng
Người làm tư vấn đồng thời cũng là người thiết kế cho cơng trình hoặc giám
sát cơng trình đó do vậy cần phải có chun môn rất xâu về nghiệp vụ xây dựng
hay kiến trúc


1.3.Tác động của tự do hóa thương mại tới dịch vụ tư vấn xây dựng
1.3.1.Tự do hóa thương mại
Các nguyên tắc cơ bản làm cơ sở pháp lý của GATS/WTO
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) là một bộ phận không thể tách
rời trong hệ thống pháp lý của WTO, là văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động
thương mại dịch vụ giữa các nước thành viên WTO. GATS ra đời là một trong
những kết quả quan trọng của Vòng đàm phán Urugoay. Việc thi hành GATS do
Hội đồng Thương mại Dịch vụ giám sát. GATS hoạt động với mục tiêu nhằm
thúc đẩy tăng trưởng thương mại của mọi nước thành viên và đảm bảo luật pháp
có tính dự báo nhằm phát triển thương mại và đầu tư để tiến tới dần dần tự do
hoá thương mại dịch vụ. GATS quy định những nghĩa vụ và nguyên tắc hoạt
động trong thương mại dịch vụ. Dưới đây là một số nguyên tắc chủ yếu của
GATS:
Đãi ngộ Tối huệ quốc (MFN) được xây dựng trên nền tảng của nguyên tắc
không phân biệt đối xử và được quy định tại Điều II.1 của GATS. Cụ thể: "Đối
với bất kỳ biện pháp nào thuộc phạm vi hiệp định này, mỗi nước thành viên sẽ
phải dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ nước thành viên
nào sự đối xử không kém ưu đãi hơn mức đã dành cho dịch vụ và các nhà cung
cấp dịch vụ tương tự của một nước thành viên bất kỳ một cách ngay lập tức và
vơ điều kiện.". Điều này có thể được hiểu là Việt nam cho phép và tạo điều kiện
cho tư vấn nước ngồi nào đó hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thì Việt nam cũng
phải cho phép và tạo điều kiện bình đẳng như vậy cho các thành viên khác hoạt
động trong lĩnh vực tư vấn, trừ khi Việt nam có những ngoại lệ MFN được nêu

trong Danh mục cam kết khi gia nhập. Việc áp dụng nguyên tắc này nhằm đẩy
mạnh tự do hoá thương mại dịch vụ và đạt được mức độ tự do hoá dịch vụ cao
như đối với thương mại hàng hoá giữa các nền kinh tế thành viên WTO.
Minh bạch: hay công khai là nguyên tắc cốt yếu để tiến tới tự do hoá đa
phương, được quy định tại Điều III của GATS. Theo đó, các thành viên có nghĩa
vụ cơng bố và thơng báo nhanh chóng những thay đổi pháp luật, duy trì các
điểm hỏi đáp và tiến hành rà sốt các văn bản pháp luật một cách công bằng.
Nguyên tắc này cho phép phát hiện những hạn chế và những biện pháp bảo hộ
trái quy định của GATS, tạo điều kiện tốt hơn để các nhà cung cấp dịch vụ tiếp
cận thị trường các thành viên và cùng cạnh tranh.
Đối xử Quốc gia (NT) được xây dựng trên nền tảng của nguyên tắc không
phân biệt đối xử, là nguyên tắc thể hiện mức độ tự do hoá trên cơ sở các cam kết


của các nước thành viên. Điều XVII của GATS quy định: "Mỗi Thành viên phải
dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự
đãi ngộ không kém phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ được Thành viên đó dành cho
dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của chính mình". Điều này được hiểu là các
thành viên phải dành cho các dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài sự
đối xử giống như họ dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ tương tự
trong nước.
Tiếp cận thị trường (MA) là nguyên tắc thể hiện mức độ tự do hoá trên cơ sở
các cam kết của các nước thành viên, được quy định tại Điều XVI của GATS.
Theo nguyên tắc này, mỗi thành viên sẽ "dành cho các dịch vụ và các nhà cung
cấp dịch vụ của các thành viên khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối
xử theo những điều kiện, điều khoản và giới hạn đã được thoả thuận và quy định
tại Danh mục cam kết cụ thể.". Các nước thành viên khơng được duy trì hoặc
ban hành các biện pháp hạn chế về số lượng, về hình thức của các pháp nhân và
về sự tham gia góp vốn của phía nước ngoài. Việt nam sẽ phải loại bỏ dần các
biện pháp hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ; về tổng giá trị các giao

dịch trong dịch vụ; về tổng số các giao dịch dịch vụ hoặc về tổng số lượng sản
phẩm dịch vụ; hạn chế về tổng số thể nhân có thể được tuyển dụng; các biện
pháp hạn chế về loại hình pháp nhân hoạt động trong từng lĩnh vực dịch vụ; và
hạn chế về tỷ lệ vốn góp của bên nước ngồi.
1.3.2.Sự ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới dịch vụ tư vấn xây dựng
i)Các tác động thuận lợi
Tự do hóa thương mại sẽ giúp kinh tế nước ta mở cửa hoàn toàn với thế
giới,cùng các cam kết khi hội nhập khu vực và các cam kết khi gia nhập WTO
sẽ đem lại các điều kiện thuận lợi:
Các nhà cung cấp dịch vụ của Việt Nam sẽ có điều kiện để tham gia vào thị
trường rộng lớn của khu vực và thế giới,đặc biệt dịch vụ tư vấn xây dựng sẽ có
rất nhiều cơ hội phát triển rộng ra các thị trường quốc tế.Bởi nhu cầu xây dựng
và thị trường bên ngoài là rất rộng lớn.Chúng ta còn được hưởng các ưu đãi
thương mại dịch vụ
Ngồi ra tự do hóa cũng gắn liền với chun mơn hóa ở các thị trường,các nước
sẽ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu do vậy chúng ta lại càng có cơ hơi với các
thị trường mà chúng ta có thể đáp ứng hợp với khả năng của mình
Tự do hóa thương mại gắn với dịng vốn đầu tư đổ vào nước ta nhiều hơn,cả
đầu tư trực tiếp FDI và vốn ODA.Mà chiếm tỷ trọng rất nhiều trong các nguồn


này là vào xây dựng và bất động sản do đó dịch vụ tư vấn xây dựng khơng chỉ
đáp ứng được nhiều hơn các cơng trình trọng điểm mà cịn có cơ hội phục vụ
nhà đầu tư nước ngồi ngay tại Việt Nam.Đồng thời trong quá trình tư vấn cho
người nước ngồi hay việc liên kết với chính các nhà tư vấn quốc tế am hiểu và
có các kĩ năng cùng phương pháp hiện đại chúng ta còn học hỏi luôn được các kĩ
năng tư vấn,học được kinh nghiệm của họ đây là cái lợi rất lớn để sau này áp
dụng cho các cơng trình của chúng ta.
Các ngành liên quan đến tư vấn xây dựng phát triển cùng với các ngành dịch
vụ khác ví dụ như ngân hàng với các phương thức hiện đại cũng góp phần như

chất xúc tác giúp cho dịch vụ tư vấn phát triển
Luồng thông tin cũng trở nên dễ tiếp cận hơn với các doanh nghiệp do đó
nhu cầu cần tới tư vấn để có thể kiểm sốt thơng tin và lựa chọn các phương án
tốt nhất nhằm nắm bắt thời cơ
Với yêu cầu của các cam kết,các hiệp định khi tự do hóa chúng ta sẽ hồn
thiện hệ thống pháp luật,các chính sách thương mại về dịch vụ,cải thiện môi
trường kinh tế ,tiếp thu khoa học công nghệ cao của thế giới để thúc đẩy sự phát
triển của dịch vụ tư vấn nói chung và dịch vụ tư vấn xây dựng nói riêng
ii)Các tác động bất lợi
Khi tự do hóa thương mại chúng ta cũng đồng thời chịu tác động từ những
biến động xấu của nền kinh tế thế giới.Mà rõ ràng nhất đó là khủng hoảng kinh
tế,khi đó kinh tế chúng ta cũng suy giảm do vậy chi tiêu sẽ cắt giảm cho các nhu
cầu thiết yếu nên dịch vụ tư vấn cũng giảm sút.Các biện pháp thắt chặt tiền
tệ,cùng chiến lược thu gọn quy mô sản xuất,dẫn tới giảm đầu tư xây dựng mới
cũng giảm hoạt động của dịch vụ tư vấn xây dựng.
Sự cạnh tranh cũng sẽ gay gắt hơn rất nhiều khi các nhà tư vấn của thế giới sẽ
vào cạnh tranh với chúng ta ngay trên sân nhà khi hàng rào bảo hộ được dỡ
bỏ.Đặc biệt với dịch vụ tư vấn một loại hình cịn rất mới mẻ với chúng ta kinh
nghiệm còn chưa nhiều.


CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN VINACONEX -VINACONSULT
2.1.Giới thiệu về công ty
Tiền thân của Công ty là Trung tâm Tư vấn xây dựng VINACONEX được
thành lập vào năm 1990, đến năm 1997 Công ty sát nhập với Xí nghiệp khảo sát
thiết kế Cấp thốt nước thuộc Cơng ty Xây dựng Cấp thốt nước WASEENCO
và trở thành Cơng ty tư vấn xây dựng cấp thốt nước và môi trường trực thuộc
Tổng Công ty VINACONEX. Hưởng ứng phong trào cổ phần hóa của Nhà
nước, năm 2003 Cơng ty đã trở thành Công ty cổ phần và đến nay Công ty đã

phát triển thành Công ty hoạt động theo mơ hình “Cơng ty mẹ và Cơng ty con”,
với hai đơn vị thành viên là: Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư VINACONEX
36; Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng VINACONEX 18 và sẽ thành
lập tiếp các đơn vị thành viên chuyên ngành trong thời gian tới.
Lĩnh vực hoạt động
Tư vấn đầu tư: Lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư các cơng
trình, dự án thuộc các lĩnh vực dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, thủy điện nhỏ, cấp thốt nước và mơi trường.
Tư vấn đấu thầu: Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, tư vấn xét thầu,
quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng.
Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn phục vụ cho thiết kế cơng
trình, lập dự án đầu tư
Tư vấn thiết kế quy hoạch các khu dân cư, khu đơ thị, khu cơng
nghiệp.
Tư vấn thiết kế các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, trường học,
bệnh viện, cơng trình văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, trang trí nội ngoại
thất, các cơng trình cầu cảng, thủy lợi, thủy điện nhỏ, cơng trình đường dây và
trạm biến thế đến 35 KV, cơng trình cấp thốt nước và mơi trường.
Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong thiết kế, kiến trúc,
trong xử lý nước, chất thải, bảo vệ môi trường, chuyển giao kết quả nghiên
cứu và công nghệ mới.
Đầu tư kinh doanh các cơng trình cấp, thốt nước và mơi trường; đầu
tư kinh doanh khu vui chơi giải trí, khu dân cư, khu đô thị, đầu tư kinh
doanh phát triển nhà.


Thiết kế cơng trình xây dựng cầu đường.
Xây dựng thực nghiệm các cơng trình xử lý nước sạch, nước thải. Xây
dựng thực nghiệm các đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật xây dựng. Kinh doanh
các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật.

2.2.Thực trạng của công ty trước khi Việt nam gia nhập WTO
2.2.1)Lĩnh vực hoạt động của công ty
Trước khi nước ta gia nhập WTO chính thức mở cửa thì cơng ty chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực tư vấn về thiết kế thủy lợi thủy điện và các cơng trình cấp
thốt nước và mơi trường.Đây có thể nói là thế mạnh từ lâu của công ty,do đặc
thù được thành lập từ sự việc sát nhập của Trung tâm Tư vấn xây dựng
VINACONEX với Xí nghiệp khảo sát thiết kế Cấp thốt nước thuộc Cơng ty
Xây dựng Cấp thốt nước WASEENCO và trở thành Cơng ty tư vấn xây dựng
cấp thốt nước và mơi trường.Chính vì vậy mà số dự án của cơng ty cũng như tỷ
trọng vốn của các dự án chủ yếu là các cơng trình về cấp thốt nước.Có thể kể
đến các cơng trình như:
hệ thống nước thị trấn Minh Đức hồn thành năm 2007,thiết kế hệ thống cấp
thốt nước khu cơng nghiệp Dung Quất năm 2001-2002,tư vấn giám sát hệ
thống cấp nước Bắc Thăng Long năm 2006, trạn xử lý nước thải thí điểm Kim
Liên –Trúc Bạch năm 2004-2005,tư vấn thiết kế hệ thơng cấp nước sơng Đà
2004-2008.Cịn các dự án về kiên trúc thì khơng nhiều như:tư vấn thiết kế Tràng
Tiền plaza với số vốn của cơng trình đó là 134 tỉ và lập quy hoạch chi tiết khu
công nghiệp Bắc Phú Cát-Hà Tây với số vốn là 385 tỉ vào năm 2001-2003
(nguồn:vinaconsult.com.vn)
Như vậy ta có thể thấy đây là giai đoạn mà công ty chưa mở rộng các loại
hoạt động tư vấn xây dựng mà chỉ mới tập trung vào tư vấn về thiết kế và tư vấn
giám sát,còn loại hình của cơng trình cũng hạn chế.
2.2.2)Khách hàng
Các cơng trình mà cơng ty tư vấn trong giai đoạn này chủ yếu là do chính cơng
ty mẹ Vinaconex thi cơng hoặc do các công ty cấp nước của các tỉnh thành phố
có các dự án đó.Nguồn vốn của các dự án chủ yếu là từ ngân sách nhà nước
hoặc của cơng ty mẹ đầu tư vào dự án đó.
2.2.3)Cạnh tranh
Giai đoạn này công ty chủ yếu cạnh tranh với các cơng ty trong nước cùng hoạt
động trong lĩnh vực chính của công ty như công ty tư vấn xây dựng Việt



Nam,cơng ty tư vấn sơng đà.Tuy nhiên hình thức cạnh tranh chủ yếu vấn là do
các công ty mẹ với nhau bởi hầu như hoạt động tư vấn là một bộ phận của các
công ty xây dựng.
2.3.Thực trạng của công ty kể từ khi việt Nam gia nhập WTO
Kể từ khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của WTO cùng với việc
tham gia vào các liên kết kinh tế và khu vực cơng ty đã có những thay đổi và
tiến bộ rất lớn.Năm 2009 đánh dấu sự phát triển vượt bậc của công ty với các chỉ
tiêu chính của kết quả sản xuất kinh doanh tăng xấp xỉ gấp hai lần so với năm
2008, tạo tiền đề để Công ty được nâng xếp hạng doanh nghiệp từ hạng hai lên
hạng nhất. Kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2009 của tồn Cơng ty
như sau:
Giá trị tổng sản lượng: 89,944 tỷ đồng, tăng 179% so với năm 2008, cụ thể:
+ Công ty Vinaconsult :

55,766 tỷ đồng.

+ Công ty Vinaconex 36 :

14,991 tỷ đồng.

+ Công ty Vinaconex 18:

19,187 tỷ đồng.

Giá trị tổng doanh thu: 94,269 tỷ đồng, tăng 220% so với năm 2008, cụ thể:
+ Công ty Vinaconsult :

62,686 tỷ đồng.


+ Công ty Vinaconex 36 :

16,311 tỷ đồng.

+ Công ty Vinaconex 18:

15,272 tỷ đồng.

(nguồn vinaconsult.com.vn)
2.3.1.Lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty đã mở rộng hoạt động tư vấn của mình,đa dạng hóa và mở rộng nghiệp
vụ tư vấn xây dựng của mình trong nhiếu loại cơng trình,đảm nhiệm nhiều cơng
việc khác nhau của các cơng trình đó.Nhưng chiếm tỷ trọng cao trong số các
chun mơn đó là tư vấn thiết kế lập các bản vẽ và kĩ thuật,lập quy hoạch,lập dự
án
Các cơng trình đó là các cơng trình về hạ tầng kĩ thuật,các khu đơ thị,các
trung tâm thương mại.Ngồi ra cũng có các cơng trình về cấp thoát nước tuy
nhiên số dự án này đã giảm đi rất nhiêu so với trước.
Về số vố đầu tư của các dự án mà công ty tham gia tư vấn thì tăng dần và quy
mơ lớn hơn trước rất nhiều.


Chúng ta có thể nêu ra một số các dự án như:
Từ năm 2007-2008:
Các dự án kiến trúc: trung tâm thương xúc tiến thương mại Hà Đông 120
tỷ,cụm nhà ở cao tầng trên lơ đất N05 1,6 nghìn tỷ, cơng trình hỗn hợp Hai Bà
Trưng 2,2 nghìn tỷ
Các dự án quy hoạch và hạ tầng kĩ thuật:đô thị sinh thái Phúc n 660 tỷ,khu
đơ thị thành phố Huế 380 tỷ

Cịn từ năm 2008 là các dự án rất lớn:
Các dự án về kiến trúc:khu đô thị Bắc An Khánh 212 triệu USD,trung tâm
thương mại chợ Mơ 1500 tỷ
2.3.2.Khách hàng
Khách hàng của công ty cũng đa dạng hơn,không chỉ là các dự án thông qua
công ty mẹ Vinaconex mà cả các công ty phát triển đô thị hay cac công ty xây
dựng khác.Mà đây là những khách hàng cũng rất lớn.Ví dụ như dự án khu đô thị
mới Bắc An Khánh chủ đầu tư là Công ty Liên doanh TNHH Phát triển đô thị
mới An Khánh với số vốn đầu tư lên đến 212 triệu USD.Nhưng với đặc thù là tư
vấn xây dựng phụ thuộc vào các cơng trình xây dựng nên hầu hết công ty tư vấn
cho công ty mẹ hoặc các công ty con xây dựng trong cùng tổng công ty bởi tổng
công ty chuyên về các dự án xây dựng và đã giành được rất nhiều các dự án lớn.
Ngồi các khách hàng trong nước cơng ty cịn có các bạn hàng nước ngồi,các
đối tác nước ngồi và đang tìm hiểu thêm các thị trường nước ngồi.Tuy nhiên
trong giai đoạn này công ty đang tập trung vào việc họp tác với các đối tác nước
ngoài để tư vấn các cơng trình lớn qua đó học hỏi kinh nghiệm và mở rộng
quan hệ quảng bá hình aanhr cơng ty với thế giới.Cụ thể công ty đang hỗ trợ cho
đơn vị tư vấn Dongil tại Hàn Quốc trong dự án thiết kế các cơng trình Kiến trúc
đơ thị mới An Khánh - giai đoạn 1,đây là đơn vị tư vấn lớn tại Hàn Quốc, tham
gia thiết kế và quản lý xây dựng ở rất nhiều các dự án lớn tại Hàn Quốc.Cơng ty
cịn hợp tác với cơng ty Posco E&C là một trong những tập đoàn lớn tham gia
đầu tư và thiết kế các dự án khu đô thị hiện đại tại Hàn Quốc.
2.3.3.Cạnh tranh
Công ty cũng phải đối mặt với tính cạnh tranh ngay càng cao khi có thêm các
đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực tư vấn xây dựng mà không chỉ là các công ty
trong nước mà cịn có cả các cơng ty nước ngồi các tập đoàn chuyên về tư vấn
xây dựng trên thế giới.Qủa thực đây sẽ là một thách thức rất lớn đối với công ty.


2.4.Các nhân tố của tự do hóa thương mại tac động tới sự phát triển của cơng

ty
Cả hàng hố và dịch vụ đều được điều chỉnh bởi tập hợp các mục đích, các động
lực và các hạn chế tương tự. Đối với cả hàng hoá và dịch vụ, nhiệm vụ kinh tế
thật sự của một công ty bao gồm việc tiến hành và điều phối sử dụng các nhân tố
sản xuất - vốn, lao động và công nghệ - nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của
khách hàng tiềm năng, trong nước hoặc nước ngoài. Khả năng sinh lời của cơng
ty đó, và do đó tiềm năng của nó để tồn tại và tăng trưởng được quyết định bởi
năng lực của nó trong việc tiên lượng và đáp ứng các nhân tố cung và cầu như là
lương, chi phí vốn, giá cả đầu vào và các điều kiện thị trường cho sản phẩm cuối
cùng.
2.4.1.Những nhân tố tác động thuận lợi với sự phát triển của công ty
Người ta trông đợi mở cửa thị trường để: khuyến khích cải thiện chất lượng và
sáng tạo quy trình và sản phẩm; làm giảm phạm vi lãng phí và tiền thuê mướn;
chế ngự quyền lực kinh tế của bất kỳ một cá nhân riêng lẻ nào; và đảm bảo
người sử dụng tiếp cận liên tục các hàng hố và dịch vụ liên quan. Vì thế, từ góc
độ người sử dụng thay đổi cơ cấu về thị trường đang giúp khuyến khích tạo ra
cân bằng tối ưu, giữa chất lượng sản phẩm, chủng loại sản phẩm và giá cả
Tác động rất lớn tới chính sách kinh tế và mơi trường luật pháp:Cơng ty sẽ có
nhiều thuận lợi hơn để thúc đẩy hoạt động của mình,mở rộng đầu tư xây
dựng.Hệ thống pháp luật cùng các chính sách luật lệ các quy định quản lý thị
trường dich vụ tư vấn được minh bạch hóa,cơng bố giúp cơng ty thuận lợi hơn
trong làm ăn trong giao dịch.Ngành còn được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ từ các
nước trong liên kết,trong cùng một cam kết.Thương mại giao thương phat triển
hơn giúp cho đới sống của nhân dân cao hơn nên khi xây dựng họ sẽ có nhu cầu
thuê tư vấn để làm cho cơng trình của mình được hồn thiện nhanh hơn hồn
hảo hơn.Cịn các chủ dự án họ sẽ muốn thuê chuyên gia tư vấn để thi cơng cơng
trình một cách chun nghiệp hơn các cơng việc thống nhất với nhau.
Khi nhu cầu tăng cao thì việc xây dựng nhà cửa,nhà máy các cơng trình để
phục vụ đới sống sẽ phải tăng lên thì cơ sở vật chất mới đủ khả năng đắp ứng
nhu cầu sản xuất do đó cơng ty đã có rất nhiều dự án để làm.Và thực tế đã chứng

minh là công ty tư vấn rất nhiều các cơng trình là nhà trung cư,các khu đô
thị,các trung tâm thương mại...
Việc cung cấp thông tin giữa các đối tác trở nên chính xác hơn cập nhật
hơn.Điều này là đặc biệt hữu ích với nhà đầu tư xây dựng bởi vốn các dự án xây


dựng thường rất lớn do vậy họ cần tin tưởng và cần có nhiều thơng tin và nhà tư
vấn,cịn người tư vấn được tiếp cận với các dự án.
Thực thi nghĩa vụ và cam kết trong WTO cũng giúp nước ta cải thiện khuôn
khổ thể chế và pháp lý cho nhà đầu tư nước ngoài.Đặc biệt là các nguồn vốn đầu
tư trực tiếp FDI và ODA.Thứ nhất họ sẽ đầu tư vào chính ngành tư vấn xây
dựng cho các dự án của họ bởi điều này ảnh hưởng trực tiếp đến cơng trình.Cịn
nếu khơng thì họ sẽ cần đến các nhà tư vấn của nước ta vừa có kinh nghiệm thực
tiễn mà lại có chi phí thấp hơn.Mà từ khi chúng ta mở cửa nguồn vốn này vào
Việt Nam là rất lớn.Trên thực tế ,GATS bao gồm cả FDI trong thương mại dịch
vụ.
Công ty tiếp cận được với khoa học công nghệ hiện đại của các nươc,các kĩ
năng,các nghiệp vụ và cách thức tư vấn chuyên nghiệp.Các công cụ máy tính sẽ
giúp cho các nhà tư vấn có thể tạo dựng mơ hình trước sau đó xem xét phân
cơng các giai đoạn,cơng ty cũng tư vấn về chính những cơng nghệ mới để có thể
áp dụng vào cơng trình như những vật liệu xây dựng mới chẳng hạn.Với công
nghệ cao thì việc tư vấn cũng hiện đại hơn sử dụng các công cụ hiện đại dẫn tới
phương thức tư vấn cũng thay đổi.
2.4.2.Các nhân tố bất lợi tác động tới cơng ty
Các chính sách về xóa bỏ các rào cản đã giúp các công ty tư vấn xâm nhập thị
trường nước ta gây nên sự cạnh tranh rất gay gắt.Với cơng nghệ cao cùng tính
chun nghiệp họ đã giành các dự án thiết kế rất lớn mà thường là họ bao gói
tồn bọ dịch vụ tư vấn xây dựng cho cả cơng trình đó.Và thực tế với các dự án
đó công ty cũng chỉ được trợ giúp cho các nhà tư vấn đó
Khủng hoảng kinh tế 2008 vừa qua xất phát từ thị trường tín dungj nhà đất

từ Mỹ cung ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế nói chung và thị trường Bất động sản
nói riêng.Các doanh nghiệp đều thu hẹp sản xuất,các cơng trình tạm dừng,nhu
cầu xây dựng rất ít do đó hạn chế rất nhiều nhu cầu tư vấn xây dựng.


CHƯƠNG III:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOAT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI.
3.1.Nâng cao năng lực quản lý và trình độ chun mơn nguồn nhân lực
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tư vấn yếu tố vốn bằng tiền và máy
móc tuy quan trọng nhưng không phải là yếu tố quyết định mà yếu tố qut định
đó là nguồn nhân lực và trình độ quản lý.
Tăng cường năng lực, hiệu quả của bộ máy quản trị, bộ máy điều hành và các
phịng, ban thơng qua cơ cấu lại tổ chức để xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn
của các bộ phận
Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của các chi nhánh nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất,
tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ, giảm thiểu chi phí và nâng cao năng lực
cạnh tranh. Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong dài
hạn.Cần tạo ra những động lực và địn bẩy khuyến khích từng cá nhân tự học tập
và rèn luyện, sau đó cần đầu tư phát triển đội ngũ chun gia giỏi thơng qua
chương trình đào tạo chuyên sâu, có tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia
khác. Những chuyên gia này sẽ là lực lượng nòng cốt truyền bá kiến thức mới về
hoạt động tư vấn trong công ty.
3.1.1.Năng lực quản lý
Học hỏi đúc rút kinh nghiệm thực hiện và quản lý từ tư vấn quốc tế :Các kỹ
năng quản lý điều hành nhóm tư vấn,quản ý công việc tác nghiệp điều hành các
công việc cụ thể.
Tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn tại nước ngồi.cơng ty cần cử các cán
bộ sang nước ngồi để theo học các trung tâm đào tạo chuyên nganh về quản lý
Đặc biệt cán bộ cũng cần am hiểu sâu về xây dựng thì mới có thể hồn
thành tốt nhiệm vụ


3.1.2.Nâng cao trình độ chun mơn nguồn nhân lực
Để có thể nâng cao tính cạnh tranh,có thể đáp ứng nhu cầu của các khách hàng
nước ngồi thì cần phải phat triển trình độ chun mơn hơn nữa của cơng nhân
Đào tạo và bồi dưỡng:tổ chức các chương trình tư vấn nội bộ để nâng caao
năng lực làm việc.Trong tư vấn nến như năng lực là điều kiên cần thì kinh
nghiệm và sự hiểu biết thực tế là yếu tố hết sức cần thiết với nhà tư vấn.Mời các


chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực của mình để trao đổi về kỹ năng và chuyên
môn
Các thuận lợi của tự do hóa thương mại đã nêu ở trên dẫn tới sẽ có rất nhiều
các nhà tư vấn nước ngịai đến vơi chúng ta do đó cơng ty sẽ có nhiều cơ hội để
tiếp xúc và làm việc với họ qua đó nâng cao chun mơn
3.2.Áp dụng khoa học cơng nghệ hiện đại
Cơng ty cần tìm hiểu các cơng nghệ mới có thể áp dung cho cơng việc của
mình.Các máy móc,các phương pháp tiên tiến qua đó nâng cao năng suất và chất
lượng tư vấn để có thể mở rộng thị trường ra nước ngoài đặc biệt cần đáp ứng
được hệ thống tiêu chuẩn của họ khi đó cơng ty mới có thể giành được lịng tin
của khách hàng trong và ngoài nước
3.3.Cải thiện nâng cao hợp tác với các đối tác tư vấn
3.3.1 Tăng cường hợp tác với các công ty tư vấn trong nước
Việc hợp tác với các công ty tư vấn trong nước sẽ giúp nâng cao năng lực
cung cấp dịch vụ của công ty.Giúp các công ty có thể tương trợ nhau giúp đỡ
nhua để hạn chế lai sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty nước ngồi.Đặc biệt các
cơng ty là doanh nghiệp Việt Nam nhưng là thành viên của những hãng tư vấn
quốc tế hay có vố đầu tư nước ngồi.Cơng ty có thể hợp tác theo hình thức liên
doanh,hoặc mua bán và sáp nhập M&A.Tăng cường tìm kiếm và lựa chọn các
chuyên gia tư vấn.Sẽ giúp mang lại giá trị gia tăng khi hợp tác góp phần làm cho
việc thực hiện hợp đồng của liên doanh được thông suốt.

Nâng cao năng lực hợp tác với các đối tác:nâng cao cá phương pháp và học
hỏi kinh nghiệm từ chuẩn bị hồ sơ đấu thầu cho tới thuwch hiện công việc,phân
công công việc
Tuy nhiên công ty cũng cần lưu ý các vấn đề:
Quy định rõ ràng và thống nhất sự phói hợp giã các chuyên gia tư vấn của các
bên để thực hiện hiệu quả công việc tư vấn và nâng cao năng lực cho cả hai bên
Quy định cụ thể các công việc các phần việc của mỗi bên.đàm phán và thống
nhất mức phí tư vấn
3.3.2. Tăng cường hợp tác với các cơng ty tư vấn quốc tế
Hợp tác với các công ty nước ngoài đã được thực hiện tuy nhiên để nâng caao
hơn nữa khả năng trúng thầu và năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn có tính chất
phức tạp hơn trong tương lai,việ tìm kiếm đối tác nước ngồi là hết sức cần
thiết.Các hình thức hợp tác như:
i) Hợp tác theo hình thức liên doanh đối tác


Đối với lĩnh vực tư vấn khách hàng thường khyến khích các nhà thầu hợp tác
với nhautheo hình thức kiên doanh nhừm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp
và đảm bảo tiến độ thực hiện cơng việc.Cơng ty có thể liên doanh với các đối tác
đã có quan hệ hoặc tìm các đối tác mới.Việc mở rộng hợp tác sẽ giúp cán bộ và
lãnh đao cơng ty có thể học hỏi nhiều hơn,tích lũy được các kỹ năng tiếp cận
,phân tích cơng việc của các chun gia tư vấn quốc tế.Ngoài ra với tư cách là
đối tác địa phương cơng ty thực hiện các cơng việc tìm kiếm lựa chọn chuyên
gia tư vấn và các công việc hậu cần khác
ii)Hợp tác theo hình thức nhà thầu phụ cho cơng ty tư vấn xây dựng quốc tế
Theo hình thức này công ty sẽ phải tham gia công đoạn đấu thầu và thực hiện
độc lập các công việc mà công ty tư vấn quốc tế giao lại.Hiệu quả đat được sẽ
cao hơn do tránh được rủi ro trong quá trình đấu thầu.Để có thể tham gia hợp tác
theo hình thức nay cơng ty có thể tiếp cận trực tiếp với các công ty tư vấn quốc
tế thắng thầu để giới thiệu năng lực và kinh nghiệm..ngồi ra cơng ty có thể tiếp

cận thông qua các nhà trợ hoặc các cơ quan thực hiện dự án.
3.4.Mở rộng lĩnh vực tư vấn của công ty
Công ty cần phải mở rộng hơn nữa kỹ năng nghiệp vụ chun mơn tư vấn xây
dựng của mình.Cần phải có kế hoạch mở rộng cụ thể trong cả ngắn hạn và dài
hạn đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.Tuy nhiên công ty
cũng cần đặt ra định hướng nâng cao lĩnh vực là lợi thế và là điểm mạnh của
mình.Ở mỗi thị trường trong nước hay nước ngồi cơng ty sẽ cần phải đi vào cái
nào là trọng tâm cần phải đẩy mạnh.
3.5.Cải thiện quản lý chất lượng dịch vụ
Xây dựng quy trình thực hiện cơng việc tiêu chuẩn:Cơng ty cần có mơ hình
tổ chức thực hiện tác nghiệp các công việc và quản lý chất lượng phù hợp với
lĩnh vực tư vấn của mình.Cơng ty cần xây dựng một phương pháp tiếp cận
chung tiêu chuẩn có tính khoa học như một mơ hình gốc để có thể phát triển
thành các phương pháp tiếp cận và kế hoạch thực hiện chi tiết từng công việc cụ
thể ,từ lúc khởi động công việc cho tới khi kết thúc và giao nộp kết quả tư vấn
cuối cùng cho khách hàng rồi cả trong quá trình áp dụng vào trong cơng trình
hay dự án của khách hàng


KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đặc biệt tham gia Tổ chức Thương mại
Thế giới WTO mang lại cho nền kinh tế Việt nam nói chung và ngành tư vấn nói
riêng nhiều cơ hội, song cũng khơng ít thách thức. Gia nhập WTO tạo cơ hội
thơng thương, mang lại những lợi ích kinh tế nhất định cho Việt nam và tạo đà
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Dịch vụ tư vấn có nhiều cơ hội trong trao
đổi, hợp tác, tranh thủ nguồn vốn, học hỏi kinh nghiệm về tổ chức, quản trị và
điều hành của các tổ chức tư vấn tiên tiến, tiếp cận với công nghệ kỹ năng tư
vấn mới và khu vực và thế giới...Bên cạnh đó, Việt nam nói chung và ngành
dịch vụ tư vấn nói riêng phải đối đầu với những khó khăn nội tại bởi đây là lĩnh
vực cịn khá mới mẻ, cộng thêm những bất lợi về cạnh tranh khi mở cửa thị

trường. Tự do hóa thương mại đem đến nhiều cơ hội và thách thức cho các
doanh nghiệp dịch vụ và các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn .Chúng ta cần đánh
giá chính xác các tác động tới doanh nghiệp của mình,nghiên cứu kỹ lưỡng trách
nhiệm và quyền hạn của các nước tham gia để có thể thích nghi và phát triển
hơn nữa trong điều kiện tự do hóa thương mại để tận dụng và phát huy các lợi
thế cũng như hạn chế các bất lơi của tự do hóa thương mại biến thách thức trở
thành thời cơ đẩy nhanh quá trình phát triển dịch vụ tư vấn
.


MỤC LỤC



×