LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết thì đất đai là lớp vỏ tơi xốp của bề mặt trái đất
được hình thành từ năm yếu tố: đá mẹ, vi sinh vật, thời gian, địa hình, khí
hậu và con người. Như vậy ta có thể thấy đất đai có nguồn gốc tự nhiên và
phân bố rộng khắp trên bề mặt trái đất. Chính vì vậy đất đai có vai trò vô
cùng quan trọng và có sức ảnh hưởng to lớn đến đời sống của con người
cũng như các loài sinh vật cư trú trong ngôi nhà trái đất.
Hiện nay khi mà dân số thế giới đang tăng nhanh một cách chóng mặt
thì nhu cầu về sử dụng đất ở là rất cao. Thêm vào đó xã hội ngày càng phát
triển đã xuất hiên xu hướng đô thị hoá, công nghiệp hoá...Chính những hiện
tượng xã hội này đã dẫn tới nhu cầu cao về sử dụng đất. Trong tương lai tới
thì nhu cầu về đất phi nông nghiệp sẽ tăng lên và đất nông nghiệp sẽ giảm
xuống.
Nhưng dưới giác độ của khoa học đất đã chỉ rõ rằng đất đai được
hình thành từ 5 yếu tố và phải trải qua quá trình phong hoá hàng trăm năm
dưới tác động của các tác nhân: lý - hoá - sinh học thì đất đai chỉ tăng thêm
vài mm. Như vậy có thể coi đất đai bị giới hạn về diện tích và không có khả
năng tăng thêm theo thời gian.
Vậy mà hiện nay khi nhìn nhận vào tình hình sử dụng đất một cách kỹ
lưỡng bản thân chúng ta thấy vẫn còn có quá nhiều điều bất cập trong tình
hình sử dụng đất như hiện tượng: Sử dụng đất không đúng mục đích, hoang
hoá đất đai…vv.Chính vì vậy mà các nhà quản lý về đất đai cần phải có
những định hướng rõ ràng. Và phải có những công cụ thích hợp để thuận
tiện trong công tác quản lý. Để sao cho tình hình sử dụng đất trong tương lai
sẽ đạt được hiệu quả cao về kinh tế cũng như về mặt môi trường – xã hội.
Nhưng để quản lý tốt thì trước tiên nhà quản lý phải hiểu và nắm rõ về tình
hình sử dụng đất của địa phương mình.
Với nhận thức đó nên em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
tình hình sử dụng đất xã Thanh Giang - huyện Thanh Miện - tỉnh Hải
Dương”. Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã đươc sự hướng dẫn tận
tình của Thạc sĩ. Nguyễn Thị Hải Ninh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoài Nam
NỘI DUNG
I. Điều kiện cơ bản.
I.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý:
Xã Thanh Giang nằm ở phía nam huyện Thanh Miện có vị trí như sau:
- Phía bắc giáp xã Chi Lăng Nam và xã Ngũ Hùng
- Phía nam giáp xã Tiền Phong
- Phía tây giáp xã Diên Hồng và một phần xã Chi Lăng Nam
- Phía đông giáp huyện Ninh Giang
Mô hình vị trí địa lý
Thanh
Giang
Tiền
Phong
Ninh Giang
Diên Hồng
& Chi Lăng
Nam
Chi Lăng Nam
& Ngũ Hùng
Bắc
Nam
Đông
Tây
1.1.2. Địa hình, địa mạo:
Nằm ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ, đất đai được hình thành do sự bồi
lắng phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình theo hình thức pha
trộn. Địa hình đất đai tương đối bằng phẳng, độ dốc nghiêng dần từ tây bắc
xuống đông nam. Tính chất đất đai mang đặc điểm điển hình của phù sa
sông Thái Bình, nghèo dinh dưỡng và chua.
1.1.3. Quy mô xã:
Là một xã trung bình của huyện Thanh Miện, tổng diện tích hành
chính là 650,49 ha bằng 5,32% diện tích của huyện. Dân cư được chia làm 4
thôn: Thôn Đông ích, thôn Tiên Sơn, thôn Phù Tải, và thôn Đan Giáp. Dân
cư sống tương đối tập trung tại khu vực trung tâm xã tạo nên một thị tứ sầm
uất và sôi động. Trên địa bàn xã có tuyến tỉnh lộ 20
B
và huyện lộ 192 chạy
qua nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội, giao lưu hàng hoá
với các vùng trong và ngoài huyện.
1.1.4. Khí hậu thời tiết:
Xã Thanh Giang mang đầy đủ tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Mùa hè nóng ẩm mưa nhiều và có gió bão. Mùa đông lạnh khô hanh nhưng
cuối mùa có mưa phùn, độ ẩm không khí cao.
1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ.
Thanh Giang là xã trung bình của huyện Thanh Miện với 8217 nhân
khẩu, mật độ dân số 1260 người/km
2
. Trên địa bàn xã có tỉnh lộ 20
B
chạy
qua trung tâm xã cùng với sự cần cù chịu khó và nhanh nhạy trong phát triển
kinh tế nên từ lâu ở đây đã hình thành 1 thị tứ sầm uất với lưu lượng hàng
hoá trung chuyển qua đây rất lớn, là đầu mối thu mua và vận chuyển các loại
hàng hoá nông sản phẩm cho các xã khu vực phía Nam huyện Thanh Miện.
Nền kinh tế phát triển đa dạng, ngoài nông nghiệp là mũi nhọn chủ yếu thì
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển tương đối khá. Tổng thu nhập năm
2000 đạt 19,17 tỷ đồng với cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp, công nghiệp tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ là 56% - 19% - 25% bimh quân thu nhập theo
đầu ngươi là 2.4 triệu/ngươi/năm
Biểu đồ cơ cấu kinh tế
1.2.1.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp:
Tổng thu nhập năm 2000 là 10,67 tỷ đồng chiếm 56% tổng thu nhập
toàn xã
Trồng trọt.
Năm 2000 tổng sản lượng luơng thực đạt 4408 tấn trong đó thóc đạt
4108 tấn, màu quy đạt 300 tấn. Năng suất lúa bình quân đạt 100tạ/ha, bình
quân lương thực là 549 kg/người/năm. Thu nhập của ngành trồng trọt chủ
yếu từ cây lúa và một số cây vụ đông khác còn thu từ cây lâu năm rất ít do
diện tích trồng cây lâu năm thấp có 2,13 ha là diện tích mới được chuyển
đổi. Trong những năm tới cần đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Nhìn chung thu nhập từ ngành trồng
trọt trong mấy năm gần đây có xu hướng tăng trong vòng 5 năm năng suất
tăng từ 20 - 22%. Giá trị ngành trồng trọt năm 2000 ước đạt 7,93 tỷ đồng
chiếm 74,32% thu nhập ngành nông nghiệp và chiếm tới 41,36% GDP.
Chăn nuôi.
Ngành chăn nuôi phát triển mạnh ở khu vực gia đình, đặc biệt là chăn
nuôi lợn, gia cầm, bò và thả cá.
Năm 2000 tổng đàn trâu của xã có 20 con, đàn bò có 190 con, đàn gia
cầm có 40000 con, trung bình mỗi hộ gia đình có khoảng 18 con. Đàn lợn
năm 2000 có khoảng 3500 con. Thu nhập ngành chăn nuôi năm 2000 đạt
2,74 tỷ đồng chiếm 25,68% thu nhập ngành nông nghiệp và bằng 14,29%
GDP.
1.2.1.2. Tình hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp:
Giá trị thu nhập năm 2000 thu 3,5 tỷ đồng bằng 19% tổng thu nhập
toàn xã. Nhìn chung sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở đây khá phát triển nhất
là ở khu vực trung tâm xã, ven đường 20
B
và trung tâm các thôn. Ngành
nghề chính là xay xát, chế biến lương thực, thực phẩm, mộc, nề, cơ khí nhỏ,
vật liệu xây dựng...; tiểu thủ công nghiệp thu hút một lực lượng lao động khá
lớn trong các thôn khoảng 310 người hình thành nên một cụm tiểu thủ công
nghiệp nhỏ, vừa giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, vừa mang lại lợi
ích kinh tế không nhỏ cho xã.
1.2.1.3. Dịch vụ thương nghiệp:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường, dịch vụ thương nghiệp cũng bắt đầu phát triển mạnh. Hiện tại xã có
chợ cùng với các hộ kinh doanh, buôn bán ven đường 20
B
tạo thành trung
tâm dịch vụ khá sầm uất nhất là dịch vụ vận chuyển hàng hoá, dịch vụ vật tư
nông nghiệp, nhu yếu phẩm cho đời sống hàng ngày của bà con nông dân.
Một số hộ dịch vụ đã liên kết kinh doanh trong và ngoài vùng nhằm tăng thu
nhập và tạo sự phát triển chung. Năm 2000 tổng thu từ dịch vụ đạt 5,0 tỷ
đồng chiếm 25% tổng thu GDP. Tổng số lao động làm dịch vụ thương
nghiệp hiện nay của xã là 160 người chiếm 4% tổng số lao động.
1.2.2. VĂN HOÁ - XÃ HỘI:
1.2.2.1. Dân số:
Năm 2000 dân trong xã là 8217 người trong đó khẩu nông nghiệp là
7860 người, khẩu phi nông nghiệp là 357 người, hình thành nên 2169 hộ gia
đình. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2000 là 1% với tổng số lao động trong
độ tuổi là 3760 người. Trong đó lao động nông nghiệp là 3300 người, lao
động dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp là 470 người.
1.2.2.2. Văn hoá - xã hội:
Cùng với việc phát triển sản xuất; Đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã luôn
luôn quan tâm chăm lo đến đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Hoạt
động của các đoàn thể được đầu tư ngân sách và duy trì sinh hoạt thường
xuyên như đoàn thanh niên, thiếu niên nhi đồng, phụ nữ, hội cựu chiến binh.
1.2.2.3. Cơ Sở Hạ Tầng.
Trong mấy năm gần đây công tác xây dựng cơ bản phát triển khá
mạnh mẽ, nhà ở của nhân dân được nâng cấp mái ngói và mái bằng hơn
80%. Các công trình công cộng của xã như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học,
trụ sở Uỷ ban Nhân dân xã, đường điện, đường giao thông ... được đầu tư cải
tạo làm mới. Một số công trình đã được đưa vào sử dụng như trụ sở UBND
xã, đường giao thông, trường học...
II. Tình Hình Sử Dụng Đất.
II.1. Tổng quan chung.
Trong thời gian vừa qua dưới sự tác động mạnh mẽ của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Đặc biệt là quy hoạch định hướng tỉnh