Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

giám sát, điều tra, báo cáo nhiễm khuẩn bệnh viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 32 trang )

GIÁM SÁT – ĐIỀU TRA – BÁO CÁO
NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
BS.CKII TRỊNH HỮU THỌ
MỤC TIÊU

Hiểu được khái niêm cơ bản về giám sát nhiễm
khuẩn bệnh viện.

Nắm sơ lược cách thực hành giám sát thường
dùng.
TẦM QUAN TRỌNG

Là một biện pháp thiết yếu trong thực hành KSNK,
là một trong những yếu tố quan trọng để cải thiện
tình hình NKBV, là tiền đề cho việc thực hiện các
nghiên cứu về KSNK.

Chương trình KSNK phải xây dựng được 1 kế
hoạch giám sát theo yêu cầu của bệnh viện mình.

Qua dữ liệu giám sát NKBV, ta xây dưng kế hoạch
can thiệp và đánh giá hiệu quả của những can
thiệp này.
ĐỊNH NGHĨA VỀ GIÁM SÁT NKBV

Là một quá thu thập, phân tích, diễn giải các dữ
liệu sức khỏe liên tục và có hệ thống để lập kế
hoạch, triển khai, đánh giá thực hành KSNK, đồng
thời phổ biến kịp thời các dữ liệu thu được tới
những người cần biết.


Nói một cách đơn giản, giám sát là theo dõi chặc
chẽ và thông tin phản hồi các dữ liệu liên quan.
CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT

Chương trình giám sát cũng bao gồm chương trình
kiểm soát kháng sinh, do đó cần có những quy
định, chính sách sử dụng kháng sinh.

Chương trình giám sát KSNK bao gồm 03 khía
cạnh cơ bản:
- Mục đích giám sát
- Những yêu cầu về cơ sở hạ tầng cho giám sát.
- Các phương pháp giám sát.
MỤC ĐÍCH GIÁM SÁT NKBV

Làm giảm tỉ lệ NKBV.

Biết được tỉ lệ bệnh đang lưu hành.

Nhận biết những trường hợp có dịch.

Thuyết phục nhân viên y tế.

Đánh giá biện pháp thực hiện trong KSNK.

So sách tỉ lệ nhiễm khuẩn giữa các bệnh viện.

Thay đổi những thực hành sai.
NHỮNG YÊU CẦU THIẾT YẾU
VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG

1. Kế hoạch:
1.1 Xác định rõ mục tiêu: dựa vào các vấn đề ưu tiên
về KSNK của bệnh viện, đề ra các hoạt động có thể
thực hiện được trong năm.
1.2 Xây dựng chương trình giám sát chỉ để phục vụ
cho những hoạt động này (giám sát mục tiêu).
NHỮNG YÊU CẦU THIẾT YẾU
VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Kế hoạch (tt):
1.3 Nội dung chương trình giám sát:
a. Xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán NKBV cho bệnh
viện mình và áp dụng trong toàn bệnh viện.
b. Quần thể được giám sát: khuyến cáo chỉ tiến
hành giám sát những vấn đề mang tính đặc thù
phục vụ cho việc kiểm soát chúng (nhóm đối tượng
hay khu vực có nguy cơ cao)
Việc thu thập tỉ lệ nhiễm khuẩn toàn bệnh viện không mang
lại nhiều lợi ích như đã nghĩ
NHỮNG YÊU CẦU THIẾT YẾU
VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Kế hoạch (tt):
1.3 Nội dung chương trình giám sát (tt):
c. Xác định nguồn dữ liệu: cần xác định nguồn dữ
liệu có sẵn và có thể thu thập được (trong giám sát
nhiễm khuẩn vết mổ, danh sách người bệnh phẫu thuật
được tham khảo làm mẫu số,…)
d. Lựa chọn PP giám sát: dựa vào nguồn nhân lực
và kinh phí hiện có, thiết kế một chương trình giám
sát hiệu quả, hợp lý, ít tốn kém để đạt được mục
tiêu đề ra

NHỮNG YÊU CẦU THIẾT YẾU
VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Kế hoạch (tt):
1.3 Nội dung chương trình giám sát (tt):
e. Sử dụng kết quả giám sát và thông tin phản hồi:
điều này cần xem xét ngay từ khi xây dựng kế
hoạch. Khoa KSNK xác định đối tượng sử dụng
các dữ liệu thu thập được và dự kiến những tác
động dữ liệu có thể gây ra ngay từ trước khi bắt
đầu tiến hành giám sát.
NHỮNG YÊU CẦU THIẾT YẾU
VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
2. Nhân lực:
- Theo thông tư 18: nhân lực cần thiết cho giám sát
KSNK là 01 nhân sự/ 150 giường.
- Hầu hết các bệnh viện không đáp ứng được khuyến
cáo này.
- Tổ KSNK cần có sự hỗ trợ từ ban giám đốc: văn
phòng làm việc có đầy đủ thiết bị văn phòng, kinh
phí cần thiết, nhân lực, máy vi tính.
PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT

PPsử dụng để giám sát cần dựa vào khả năng sẵn
có của bệnh viện và nguồn nhân lực của KSNK.

Giám sát có hiệu quả hơn khi giám sát những khoa
có nguy cơ NKBV cao (khoa ICU, những đơn vị
cấp cứu,…); những người bệnh có yếu tố nguy cơ
đặc biệt, tốn chi phí cao, tử vong cao (người bệnh
thở máy,…).

PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT
1. Phạm vi tiến hành:

Trong toàn bệnh viện.

Tại một số khoa trọng điểm.

Trên một số nhóm bệnh có nguy cơ.
PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT
2. Phạm vi chẩn đoán:
Để nhận diện ca bệnh cần:

Xác định NKBV thụ động hay chủ động.

Chẩn đoán dựa trên chẩn đoán bệnh hay xét nghiệm.

Chẩn đoán tiền cứu hay hồi cứu.
Giám sát tốt là một giám sát chủ động, chẩn đoán bệnh
dựa trên bệnh nhân và là giám sát tiền cứu.
CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT
1. Giám sát thụ động sử dụng các phiếu thông báo:
- Bs điều trị báo cáo các trường hợp NKBV, tổ
KSNK chỉ tổng hợp và báo cáo số liệu.
- Dữ liệu thu thập theo pp này thường không chính
xác (do BS quá bận không thu thập dữ liệu theo đúng tiêu
chuẩn chẩn đoán, không có chính sách rõ ràng để kích lệ
họ báo cáo).
CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT
2. GS tỉ lệ bệnh hiện mắc theo giai đoạn (prevalen)


Là PP điều tra cắt ngang các bệnh cũ và mới ở các
khoa khác nhau trong cùng một ngày hay trong một
giai đoạn và mỗi giường bệnh được khảo sát một lần.

PP này có thể xác định tỉ lệ hiện mắc điểm (vd: số BN
mắc NKBV tại thời điểm cụ thể trên tổng số BN được điều tra)

PP này chỉ cho ta một bức tranh phác thảo về tình
hình NKBV, không nêu được khuynh hướng diễn biến
bệnh, do đó không triển khai kịp thời các biện pháp
kiểm soát.
CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT
3. GS tỉ lệ bệnh mắc mới (incidence):

Điều tra theo dõi toàn bộ bệnh nhân từ lúc nhập
viện đến khi ra viện, qua đó theo dõi được những
NKBV từ lúc mới bắt đầu xuất hiện.

Đây là PP giám sát có mục tiêu, giám sát nhằm
vào khu điều trị (ICU), hoặc vào vấn đề cần ưu
tiên (nhiễm khuẩn vết mỗ), hoặc nhằm vào 01 loại
vk kháng thuốc (tụ cầu vàng kháng methiciline),….
CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT
3. GS tỉ lệ bệnh mắc mới (tt) (incidence):

Bao gồm nhiều PP khác nhau;
3.1 Nghiên cứu tiền cứu: là PP chính xác nhất, là tiêu
chuẩn vàng nhưng đòi hỏi nhiều nhân lực.
3.2 Giám sát dựa vào thể chăm sóc: nêu 1 số t/chuẩn
chính trong giám sát (vd; sốt), nếu trong phiếu

chăm sóc BN có sốt thì đây là đối tương cần xem
xét đầu tiên để phát hiện NKBV.
CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT
3. GS tỉ lệ bệnh mắc mới (tt) (incidence):
3.3 GS dựa vào danh sách BN sử dụng kháng sinh: do
phần lớn BN nhiễm khuẩn được kê đơn với kháng
sinh liều cao, kháng sinh thế hệ mới nên điều tra
viên thực hiện giám sát những BN này.
(PP này khó chính xác khi sử dụng ở VN do tình
hình lạm dụng kháng sinh hiện nay.)
CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT
3. GS tỉ lệ bệnh mắc mới (tt) (incidence):
3.4 GS dựa vào kết quả phân lập vi khuẩn: điều tra
viên lấy danh sách BN có kết quả phân lập (+) từ
khoa vi sinh, sau đó khám trực tiếp Bn tại buồng
bệnh.
3.5 GS qua hồi cứu hồ sơ bệnh án: không khuyến cáo
sử dụng, trừ trường hợp cần dữ liệu về tình hình
nhiễm khuẩn trước đây.
CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT
3. GS tỉ lệ bệnh mắc mới (tt) (incidence):
3.6. GS phát hiện chùm ca bệnh:

Các pp mô tả trên nhằm phát hiện trường hợp
NKBV xảy ra tản phát hoặc dưới dạng dịch lưu
hành. Việc phát hiện sớm chùm ca bệnh rất quan
trọng vì dịch có thể lan truyền nhanh chóng trong
bệnh viện. Nhân viên KSNK cần sàng lọc hàng
ngày các chùm ca bệnh.
CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT

3. GS tỉ lệ bệnh mắc mới (tt) (incidence):
3.6. GS phát hiện chùm ca bệnh (tt):

Cách tiến hành:
- Nhân viên KSNK năng tới phòng vi sinh để ktra kết
quả nuôi cấy.
- Nhân viên xét nghiệp cần thông báo ngay khi KQ
nuôi cấy khác thường (SARS), vsv có khả năng gây
dịch (tụ cầu vàng kháng methicilin), vk kháng
kháng sinh, chủng vsv lạ.
CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT
4. Giám sát có trọng điểm:
Có thể thực hiện trên vị trí mắc bệnh hoặc giám sát
tại một khoa hay một đơn vị, giám sát từng loại
NKBV tại một đơn vị có nguy cơ cao nào đó (viêm
phổi bệnh viện tại ICU, nhiễm trùng vết mỗ trên
bệnh nhân phẫu thuật,…).
CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT
5. Giám sát nhờ vào mạng thông tin bệnh viện:
Khoa KSNK sẽ cập nhật những thông tin về NKBV
hàng ngày nhờ vào mạng thông tin nội bộ trong
bệnh viện để từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời.
CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT
6. Mô hình giám sát theo CDC:
Gồm 4 hệ thống giám sát:
* 6.1 Giám sát toàn bệnh viện: nhân viên KSNK thu
thập các dữ kiện về tất cả các loại NKBV trong
toàn BV theo protocol chuẩn. Tỉ lệ nhiễm khuẩn
tính theo từng khoa (tử số là số bệnh nhân NKBV, mẫu
là số BN xuất viện hoặc BN trong ngày)

×