Chơng 10:
Tái cấu trúc doanh nghiệp
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
215
Một giao dịch hợp nhất giữa 2 doanh nghiệp có mức tăng trởng khác
nhau sẽ đem lại sự thay đổi trong sự tăng trởng thu nhập mỗi cổ phần (EPS)
của doanh nghiệp hợp nhất. Nếu 2 doanh nghiệp đó có mức tăng trởng nh
nhau loại trừ lợi thế về quy mô, thì giá trị và sự tăng trởng của doanh
nghiệp sau khi hợp nhất không thay đổi. Nếu một doanh nghiệp mua lại hay
sáp nhập một doanh nghiệp khác có tiềm năng tăng trởng EPS thấp hơn, thì
tốc độ tăng trởng EPS trong tơng lai của doanh nghiệp hợp nhất sẽ rất
chậm, nhng nó có thể tạo ra sự gia tăng ESP ngay sau khi hợp nhất và đó là
một ảo ảnh về sự tăng trởng. Ngợc lại, nếu mua đợc một doanh nghiệp
có tiềm năng tăng trởng cao hơn, sẽ làm cho ESP của doanh nghiệp giảm
trong giai đoạn hợp nhất, nhng kỳ vọng sẽ tăng trởng cao trong tơng lai.
Thông thờng, một doanh nghiệp mua lại một doanh nghiệp khác có
mức tăng trởng thấp hơn hoặc có mức tăng trởng tơng đơng. Bằng cách
đó, chấp nhận sự đánh đổi giữa việc gia tăng EPS ngay lập tức với sự tăng
trởng thấp hơn trong tơng lai.
Sự tăng (giảm) EPS của doanh nghiệp trong các giao dịch mua lại do
tỷ số giá bán cổ phần (P) trên thu nhập cổ phiếu (EPS) quyết định.
Để minh hoạ cho một doanh nghiệp này mua lại một doanh nghiệp
khác có P/EPS thấp hơn sẽ làm tăng trởng ngay EPS sau hợp nhất hãy xét ví
dụ sau:
Bảng 10.1.
Số liệu về thu nhập, giá bán cổ phần của 2 doanh nghiệp A, B:
Đơn vị: 1000 đv
Chỉ tiêu Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B
1. Lợi nhuận sau thuế 120.000 50.000
2. Số lợng cổ phiếu 2.400 2.500
3. Lợi nhuận trên mỗi CP (EPS) 50 20
4. Giá bán cổ phiếu 500 160
5. Tỷ số P/EPS 10 lần 8 lần
6. Tổng giá trị cổ phiếu 1.200.000 400.000
Giả sử: Doanh nghiệp A mua lại doanh nghiệp B trả bằng cổ phần và
sự hợp nhất này không tạo ra một khoản lợi nhuận cộng hởng nào.
Khi đó, giá trị cổ phần của doanh nghiệp B trong doanh nghiệp hợp
nhất là:
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
216
400.000
= 0,25
1200.000 + 400.000
Số cổ phần doanh nghiệp A trả cho cổ đông Doanh nghiệp B là:
0,25
5 2400 = 800 cổ phần
1 - 0,25
Vậy tổng cổ phần doanh nghiệp mới : 2400 + 800 = 3200 cổ phần và
tổng lợi nhuận = (2400 CP x 50.000 đv) + (2500 CP x 20.000đv) = 170 triệu
đv. EPS sau hợp nhất:
170 triệu : 3.200 CP = 53.125 đv
EPS này cao hơn EPS của cả doanh nghiệp A và doanh nghiệp B trớc
khi hợp nhất. Biến số chủ yếu trả lời câu hỏi này là tỷ số P/EPS của doanh
nghiệp A lớn hơn P/EPS của doanh nghiệp B.
Giả sử từ số liệu của bảng 9.1, ta thay đổi giá bán cổ phần của doanh
nghiệp B là 200.000 đv thay vì 160.000 đv, khi đó tỷ số P/EPS của 2 doanh
nghiệp bằng nhau và đều là 10 lần.
Ta có thị phần của doanh nghiệp B trong doanh nghiệp mới là:
500.000 5
=
1200.000 + 500.000 17
Số cổ phần doanh nghiệp A trả cho cổ đông doanh nghiệp B
Tổng cổ phần doanh nghiệp mới 3400 cổ phần. Lợi nhuận sau thuế
không đổi. Khi đó:
170.000.000 đv
EPS = = 50.000 đv
3.400 CP
bằng với EPS của doanh nghiệp A trớc khi mua lại
CP1000CP2400
17
5
1
17
5
=ì
Chơng 10:
Tái cấu trúc doanh nghiệp
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
217
10.1.2.3. Kế toán các giao dịch mua lại hay sáp nhập doanh nghiệp
Khi hợp nhất 2 doanh nghiệp, các báo cáo tài chính đợc tập hợp theo
phơng pháp mua lại và phơng pháp gộp chung giản đơn.
10.1.2.3.1. Phơng pháp mua lại
Theo phơng pháp này, khi doanh nghiệp bỏ tiền mua lại một doanh
nghiệp khác thì có thể coi đây là một hình thức đầu t. Số tiền phải trả cho
bên bán đợc ghi vào bên tài sản của doanh nghiệp mua. Trong trờng hợp
số tiền phải trả cao hơn giá trị hợp lý trên thị trờng của các loại tài sản hữu
hình đã mua thì phần tiền cao hơn đợc ghi vào mục tài sản vô hình của
doanh nghiệp mua trong BCĐKT. Giá trị tài sản vô hình này đợc trừ dần
trong suốt thời gian dự kiến hoạt động của doanh nghiệp.
10.1.2.3.2. Phơng pháp gộp chung đơn giản
Theo phơng pháp này, toàn bộ tài sản và nguồn vốn trên BCĐKT của
2 doanh nghiệp đợc gộp chung vào với nhau. Giao dịch này không tạo ra
bất kỳ tài sản vô hình nào trong BCĐKT và do đó không có sự khấu trừ dần
tài sản vô hình vào lợi nhuận trong báo cáo thu nhập.
Ví dụ về cách thức lập báo cáo tài chính theo 2 phơng pháp:
BCĐKT của doanh nghiệp Minh Hoa (ngời mua) và doanh nghiệp
Thành Công (ngời bán), trớc khi hợp nhất và sau khi hợp nhất, trình bày
theo 2 tình huống khác nhau (bảng 9.2).
a. Tình huống 1: Theo phơng pháp gộp chung giản đơn, toàn bộ tài
sản và nguồn vốn trớc khi hợp nhất đợc gộp chung với nhau thành giá trị
sau khi hợp nhất.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
218
Bảng 10.2 :
BCĐKT trớc và sau khi doanh nghiệp Minh Hoa
mua doanh nghiệp Thành Công.
Đơn vị: triệu đv
Trớc khi hợp nhất Sau khi hợp nhất
Doanh
nghiệp
Minh Hoa
Doanh
nghiệp
Thành Công
Phơng
pháp gộp
chung đơn
giản
Phơng pháp
mua lại
Giá mua
11.000
Giá mua
15.000
I. Tài sản 100.000 20.000 120.000 118.000 122.000
1. Tài sản hữu
hình
100.000 20.000 120.000 118.000 120.500
2. Tài sản vô hình 0 0 0 0 1500
II. Nguồn vốn 100000 20.000 120.000 118.000 122.000
1. Nợ phải trả 25.000 7.000 32.000 32.000 32.000
2. Vốn chủ sở hữu 75.000 13.000 88.000 86.000 90.000
b. Tình huống 2: Theo phơng pháp mua lại, có 2 khuynh hớng khác
nhau tuỳ theo giá mua mà doanh nghiệp Minh Hoa trả cho doanh nghiệp
Thành Công cao hơn hay thấp hơn giá trị ròng của các loại tài sản.
Giá trị ròng của tài sản: 13.000 triệu = 20.000 triệu - 7.000 triệu
+ Trờng hợp 1:
Khi giá mua ấn định ở mức 11.000 triệu cùng các khoản nợ có giá trị
7.000 triệu, vậy tổng giá trị mua doanh nghiệp thành công là 18.000 triệu,
thấp hơn theo giá trị sổ sách 2000 triệu, trong trờng hợp này, giá trị tài sản
sau hợp nhất 118.000 triệu, thấp hơn phơng pháp cộng giản đơn 2000 triệu.
Do đó, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sau khi hợp nhất giảm 2000 triệu.
+ Trờng hợp 2: Khi giá mua 15.000 triệu cộng các khoản nợ có giá
trị 7.000 triệu, tổng giá trị mua doanh nghiệp Thành công 22.000 triệu, cao
hơn giá trị sổ sách 2000 triệu. Trong trờng hợp này, tổng giá trị doanh
nghiệp Minh Hoa sau hợp nhất 122.000 triệu, cao hơn phơng pháp cộng
giản đơn 2000 triệu. Khoản 2000 triệu của doanh nghiệp thành công đợc
phân chia nh sau:
Chơng 10:
Tái cấu trúc doanh nghiệp
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
219
500 triệu trả thêm cho cổ đông, với giả thiết là giá trị hợp lý của tài sản
cao hơn giá trị theo sổ sách.
1.500 là giá trị danh tiếng (tài sản vô hình) của doanh nghiệp sau khi
hợp nhất.
+ Trờng hợp 3: Khi giá mua doanh nghiệp thành công 13.000 triệu
cùng các khoản nợ 7.000 triệu thì BCĐKT theo 2 phơng pháp là giống
nhau.
10.2. Phá sản và thanh lý doanh nghiệp
10.2.1 Phá sản doanh nghiệp
10.2.1.1 Khái niệm
Thuật ngữ "Phá sản doanh nghiệp" thờng đợc sử dụng đề cập đến
những doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng hỗn loạn về tài chính và không
còn khả năng thanh toán các khoản nợ.
Theo thông lệ quốc tế, có nhiều mức độ phá sản khác nhau, bao gồm
từ tình trạng bị mất khả năng thanh toán tạm thời cho đến những trờng hợp
chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp với t cách một thực thể kinh doanh.
Điều 2 của Luật phá sản doanh nghiệp ở Việt Nam có quy định:
"Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn
hoặc thua lỗ trong kinh doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính
cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn".
10.2.1.2. Các hình thức phá sản
10.2.1.2.1. Phá sản về kinh tế
Phá sản về kinh tế là tình trạng doanh thu của doanh nghiệp không đủ
bù đắp chi phí hoặc lợi nhuận sau thuế thu đợc từ các hoạt động không
tơng xứng với vốn đầu t đã bỏ ra. Mức lợi nhuận tơng xứng đợc hiểu ở
đây là mức lợi nhuận cơ hội tơng ứng với mức rủi ro của hoạt động đầu t.
Một doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản về kinh tế ngay cả trong
trờng hợp doanh nghiệp không có bất cứ món nợ nào. Bởi lẽ, đối tợng
chính đợc đề cập trong hình thức phá sản này là lợi nhuận đợc đo lờng
độc lập với chi phí trả lãi vay của doanh nghiệp.
10.2.1.2.2. Phá sản về tài chính