Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Kế toán phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán và thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.49 KB, 82 trang )

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một doanh nghiệp dù có quy mô lớn hay nhỏ cũng luôn gắn mình trong
nhiều mối quan hệ, từ quan hệ với các đối tác, quan hệ với cơ quan Nhà nước …
cho đến các quan hệ trong chính nội bộ của doanh nghiệp đó. Trong đó, quan hệ
với các đối tác có thể là các giao dịch buôn bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, cung
cấp nguyên liệu…Quan hệ với các cơ quan nhà nước thể hiện ở nhiều lĩnh vực
như pháp luật, các chính sách, các chế độ, nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của
pháp luật. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp có thể là cung cấp vật tư, nguyên
vật liệu cho đơn vị cấp dưới, đóng quỹ cho các đơn vị cấp trên,...
Trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay, lạm phát tăng cao, tỷ giá hối đoái
tăng theo, lãi suất cho vay không giảm, tình hình kinh tế thế giới không mấy khả
quan,...do đó đối với một doanh nghiệp nói chung vấn đề vốn để hoạt động sản xuất
kinh doanh hiện nay gặp nhiều khó khăn. Đối với công ty Cổ Phần Nhựa 04 thì yếu
tố này lại càng quan trọng hơn. Là một công ty hoạt động kinh doanh chính là sản
xuất và xuất nhập khẩu, do đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công nợ
phải thu khách hàng, phải trả người bán và khai thuế giá trị gia tăng là khá nhiều.
Giải quyết tốt vấn đề công nợ và kê khai chính xác thuế GTGT là một cách tích cực
để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển .
Nắm vững các khoản phải thu - phải trả nói chung và phải thu khách hàng, phải
trả người bán nói riêng nhằm tránh các hao hụt ngân sách, điều chỉnh tình hình tài
chính, chủ động trong các giao dịch, duy trì tốt các mối quan hệ với đối tác, đảm bảo
không vi phạm pháp luật…phát triển được các mối quan hệ trong và ngoài doanh
nghiệp. Mặt khác, căn cứ vào các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán
cùng với các khoản phải thu phải trả khác ta có thể đánh giá được tình hình tài chính
của doanh nghiệp về khả năng thanh toán, khả năng huy động vốn, tình hình chiếm
dụng vốn và bị chiếm dụng vốn,...Bên cạnh đó, kế toán thuế GTGT là nhiệm vụ
không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp áp dụng kê khai thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế GTGT. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, và muốn tiếp cận thực tế tại
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 1


Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
công ty Cổ Phần Nhựa 04 nên tôi đã đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán và
thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04”. Tôi hy vọng sẽ có một cái nhìn khách
quan về công việc kế toán đã tìm hiểu tại công ty để từ đó đưa ra những giải pháp của
riêng mình nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả trong hoạt động kế toán tại
công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán và
thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán phải thu khách
hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ của đề tài là tìm hiểu cơ sở lý luận của kế toán phải thu khách hàng, phải
trả người bán và thuế GTGT đúng theo quy định hiện hành; làm cơ sở để đi sâu tìm
hiểu, phân tích tình hình áp dụng vào thực tế của công ty Cổ Phần Nhựa 04. Từ đó,
rút ra những nhận xét ưu nhược điểm về tình hình áp dụng của kế toán công ty. Cuối
cùng trên cơ sở nhận xét nêu ra sẽ đề đề xuất những kiến nghị của bản thân nhằm
hoàn thiện và phát triển công tác kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và
thuế GTGT.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập: Thu thập các quy định của pháp luật về công tác kế toán,
các quy định của công ty và các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán và
thuế GTGT.
- Phương pháp tập hợp: Tập hợp các chứng từ, sổ sách liên quan đến công tác kế toán
khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: So sánh giữa lý thuyết với thực tế.
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
5. Các kết quả đạt được của đề tài

- Đề tài đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu tương đối đầy đủ các khía cạnh của vấn đề
kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại công ty Cổ Phần
Nhựa 04
- Qua việc đi sâu tìm hiểu và phân tích tình hình thực tế tại công ty, đề tài đã đưa ra
những nhận xét và kiến nghị sát với thực tế phần nào phát huy tính hiệu quả của công
tác kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại công ty.
6. Kết cấu của khoá luận
Khóa luận có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế
GTGT.
Chương 2: Giới thiệu về công ty Cổ Phần Nhựa 04
Chương 3: Kế toán các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT
tại công ty Cổ Phần Nhựa 04.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN PHẢI THU CỦA KHÁCH
HÀNG, PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1 Vấn đề chung về kế toán phải thu của khách hàng
1.1.1 Khái niệm
Phải thu của khách hàng là các khoản nợ phải thu về tiền bán sản phẩm hàng hoá,
cung cấp lao vụ, dịch vụ mà đơn vị chưa thu.
1.1.2 Nguyên tắc hạch toán tài khoản phải thu của khách hàng
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội
dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo
từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua
sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu
tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua Ngân hàng).

- Kế toán chi tiết cần phân loại các khoản nợ: Nợ có thể trả đúng hạn, nợ khó đòi
hoặc không có khả năng thu hồi làm căn cứ xác định khoản dự phòng phải thu khó
đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung cấp
không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu
doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
1.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng, kết cấu và nội dung của tài khoản phải thu
khách hàng
1.3.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
1.3.1.2 Kết cấu và nội dung phản ánh: TK 131
Bên Nợ:
+ Số tiền phải thu khách hàng về bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch
vụ,...
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ.
+ Số tiền khách hàng ứng trước, trả trước.
+ Số tiền giảm giá thực hiện cho khách hàng
+ Doanh thu số hàng bán bị khách hàng trả lại.
+ Số chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng.
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có thể hiện số tiền nhận trước
của khách hàng hoặc số đã thu lớn hơn số phải thu của từng đối tượng cụ thể.
Khi lập bảng cân đối kế toán phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng của tài
khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên TÀI SẢN và NGUỒN VỐN.
1.3.1.3 Sơ đồ kế toán minh họa

SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 5
131 – Phải thu của khách hàng
511, 515
635
521, 531, 532
33311
33311
711
Doanh thu
thanh lý, nhượng bán TSCĐ chưa thu
tiền
413
Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá khoản
phải thu của k/h bàng ngoại tệ cuối kỳ
Chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại
Thuế GTGT (nếu có)
111,112,113
112
K/h ứng trước hoặc thanh toán tiền
331
Bù trừ nợ
139, 642
Nợ khó đòi xử lý xóa sổ
004
Đồng thời ghi
chưa thu tiền
Tổng giá
phải thanh toán

Thuế GTGT (nếu có)
Tổng số tiền
k/h phải thanh
toán
Thu nhập do
111,112
Các khoản chi hộ k/h
Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá khoản
các phải thu của k/h bàng ngoại tệ cuối kỳ
KẾ TOÁN PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
Sơ đồ 1.1
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
1.2 Vấn đề chung về kế toán phải trả cho người bán
1.2.1 Khái niệm
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình
hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính,
phụ.
1.2.2 Nguyên tắc hạch toán tài khoản phải trả cho người bán
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, hoặc
cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng
đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản
ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu
xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao.
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch
vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua ngân hàng).

- Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng
vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về
giá thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người
bán.
- Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành
mạch các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của người bán,
người cung cấp ngoài hoá đơn mua hàng.
1.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng, kết cấu và nội dung của tài khoản phải trả cho
người bán
1.2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
1.2.3.2 Kết cấu và nội dung phản ánh: TK 331
Bên Nợ:
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
+ Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ,
người nhận thầu xây lắp.
+ Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây
lắp hoàn thành bàn giao.
+ Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo
hợp đồng.
+ Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp
thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán.
+ Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
người bán.
Bên Có:
+ Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và
người nhận thầu xây lắp.
+ Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật

tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người
nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số
tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho
người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế
toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để
ghi 2 chỉ tiêu bên TÀI SẢN và bên NGUỒN VỐN.

SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 8
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
1.2.3.3 Sơ đồ kế toán minh họa
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 9
331 – Phải trả cho người bán
211, 213
515
Chiết khấu thanh toán
133
Mua vật tư, hàng hóa nhập kho
Thuế GTGT ( nếu có)
đầrarrrara:đ16.590.90
9
Mua TSCĐ
đưa ngay vào sử dụng
Ứng trước tiền cho người bán
152,153,
156,211,611,..
133
Thuế GTGT (nếu có)
Giảm giá, hàng mua trả lại, chiết khấu

thương mại
150.000
241
133
Phải trả người bán, người nhận
thầu về mua sắm TSCĐ phải qua
lắp đặt, XDCB hoặc sửa chửa lớn
Thuế GTGT
(nếu có)
111,112,
141,311,..
151,152,153,
156,611,..
Thanh toán các khoản phải trả
131
Bù trừ các khoản phải thu
phải trả
Chênh lệch tỷ giá giảm khi
413
cuối kỳ đánh giá các khoản phải trả
người bán bằng ngoai tệ
142,242,335,
627,641,642,.
Vật tư, hàng hóa mua, đưa ngay
vào sử dụng, dịch vụ mua ngoài
Phải trả người bán về mua chứng khoán
121,228
413
Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ
đánh giá các khoản phải trả người

bán bằng ngoai tệ
KẾ TOÁN PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN
Sơ đồ 1.2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
1.3 Vấn đề chung về hạch toán ngoại tệ và dự phòng phải thu khó đòi
1.3.1 Hạch toán ngoại tệ
- Tài khoản kế toán sử dụng: 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- TK 413 có 2 tài khoản cấp 2:
4131 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB
- Theo VAS 10, Chênh lệch tỷ giá phát sinh được chia thành hai loại: Chênh lệch tỷ
giá đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện.
+ Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc
quy đổi cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá
hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các giao
dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để mua
hàng; hoặc vay, hay cho vay,... bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán.
+ Chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện là các khoản chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài
chính. Khoản chênh lệch tỷ giá này phát sinh nhằm đảm bảo tính trung thực của Báo
cáo tài chính, mà cụ thể là Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại một thời điểm.
- Cuối niên độ hoặc giữa niên độ tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng
CĐKT.
* Có hai phương pháp hạch toán ngoại tệ:
+ Hạch toán ngoại tệ theo phương pháp tỷ giá hạch toán
+ Hạch toán ngoại tệ theo phương pháp tỷ giá thực tế
1.3.1.1 Phương pháp tỷ giá hạch toán
Theo phương pháp này, doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi chép cho các

tài khoản phải thu, phải trả. Thực chất là doanh nghiệp cố định tỷ giá khi xử lý các
nghiệp vụ và tuân theo nguyên tắc cơ bản: Các khoản phải thu, phải trả đều theo
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
tỷ giá hạch toán.
1.3.1.2 Phương pháp tỷ giá thực tế
Theo phương pháp này, mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được ghi sổ theo
tỷ giá thực tế. Áp dụng phương pháp này cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
+ Bên Nợ các khoản phải thu, Bên Có các khoản phải trả ghi theo tỷ giá thực tế
phát sinh. Giữa niên độ hay cuối năm tài chính các số dư Nợ phải trả hoặc dư Nợ
phải thu có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm cuối năm tài chính.
+ Bên Có tài khoản phải thu, bên Nợ các tài khoản phải trả ghi theo tỷ giá ghi sổ
(nợ giá nào thì trả giá đó).
1.3.1.3 Sơ đồ kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
1.3.2 Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Hiện nay, thông tư 228/2009/TT-BTC đang được các doanh nghiệp áp dụng
để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1.3.2.1 Điều kiện
Các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 11
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
đánh giá lại cuối năm tài chính
413
515 635
Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính

vào doanh thu hoạt động tài chính
Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính
vào chi phí hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.3
KÉ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam
kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ căn cứ xác
định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công
ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng
phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các
cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
1.3.2.2 Phương pháp lập dự phòng
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của
các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm
theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các

cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì
doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
1.3.2.3 Xử lý khoản dự phòng phải thu khó đòi
- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh
nghiệp không phải trích lập; Trường hợp còn lại xử lý như sơ đồ 1.4
- Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn phải theo
dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh ở ngoài bảng cân đối kế toán trong thời
hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các
biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi
phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
1.4 Vấn đề chung về kế toán thuế GTGT
* Khái niệm:
Thuế giá trị gia tăng là khoản thuế đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 13
139 - Dự phòng phải thu khó đòi
642
chênh lệch phải lập kỳ này lớn hơn số
đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI
Lập dự phòng phải thu khó đòi (theo số
131
Xóa sổ nợ phải thu khó đòi
Hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó
đòi (theo số chênh lệch phải lập kỳ này
nhỏ hơn số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
004
Số chênh lệch được bù đắp bằng khoản

Ghi tăng khoản nợ
phải thu khó đòi đã
xử lý xóa sổ
139
dự phòng phải thu khó đòi khi khoản nợ
phải thu khó đòi được bán cho công ty
mua, bán nợ
Xóa sổ nợ phải thu khó đòi (nếu chưa lập dự phòng)
Ghi giảm
khoản nợ
phải thu
khó đòi đã
xử lý xóa
sổ
Sơ đồ 1.4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
loại thuế gián thu do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông
qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán .
* Kế toán thuế GTGT gồm: + Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Kế toán thuế GTGT đầu ra
1.4.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào thường được xác định bằng tổng số thuế GTGT ghi
trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (cả TSCĐ dùng cho sản xuất
kinh doanh, hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT) hoặc được ghi trên chứng từ
nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu. Riêng đối với hàng hóa, dịch vụ có tính
đặc thù như tem bưu chính vé cước vận tải, vé số kiến thiết ...giá thanh toán
là giá đã có thuế GTGT.
1.4.1.1 Tài khoản sử dụng và đối tượng áp dụng
Để hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán sử dụng TK 133-
Thuế GTGT được khấu trừ.

Tài khoản này chỉ sử dụng đối những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (không áp dụng đối cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đối tượng không chịu thuế GTGT).
1.4.1.2 Kết cấu và nội dung của tài khoản 133
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại hoặc được
giảm giá.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà
nước chưa hoàn lại.
- Tài khoản 133 có hai tài khoản cấp 2:
+ TK 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
+ TK 1332 “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”
1.4.1.3 Xác định thuế GTGT đầu vào

Với
=> Thuế GTGT đầu vào = Giá thanh toán - Giá chưa có thuế GTGT
1.4.1.4 Nguyên tắc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được

khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được
hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được
khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong
kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán
ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 15
Số thuế GTGT
đầu vào
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá dịch vụ đó
=
x
Giá mua chưa thuế của
hàng hoá dịch vụ chịu thuế
Giá mua
chưa có
thuế GTGT
Giá thanh toán (tiền bán vé, tem bưu chính...)
1 + % (thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó)
=
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá
vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào
giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau.
+. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, hoặc thực hiện dự án được

trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi,
khen thưởng được trang trải bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp thì số
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và không hạch toán vào tài khoản 133. Số
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá,
tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
+ Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù (như
tem bưu điện, vé cước vận tải,...) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì doanh
nghiệp được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế GTGT để xác định
giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
+ Đối với cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do mình
trực tiếp nuôi, trồng, đánh bắt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác.
+ Hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số
hàng hoá này được tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thường, không được
tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
+ Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi
xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng (=) số
thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp
vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định của Luật thuế GTGT.
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
+ Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng
thì được kê khai khấu trừ vào tháng tiếp sau, thời hạn tối đa được phép để kê khai bổ
sung là 6 tháng, theo quy định của Luật thuế GTGT hiện hành.
+ Văn phòng tổng công ty không trực tiếp hoạt động kinh doanh không thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của đơn vị.

Trường hợp văn phòng tổng công ty có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt
động này.
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được
khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp
dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào
trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được
tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
+ Theo luật thuế GTGT thì căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ
là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
nhà thầu nước ngoài theo quy định. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không có
hóa đơn GTGT hoặc có hóa đơn GTGT nhưng không đúng quy định của pháp luật thì
doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp hoá đơn GTGT
không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã
số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hoá đơn, chứng từ nộp
thuế GTGT giả, hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn khống (không bán hàng hoá, dịch vụ);
hoá đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán thì doanh
nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
1.4.1.5 Sơ đồ kế toán minh họa
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
1.4.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra
1.4.2.1 Tài khoản sử dụng và đối tượng áp dụng
Để hạch toán thuế GTGT đầu ra, kế toán sử dụng tài khoản: 3331, thuế GTGT
đầu ra. Đối tượng áp dụng là tất cả đơn vị, tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, hợp tác xã, thực hiện hạch toán kế toán sản xuất kinh doanh mặt hàng dịch vụ

SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 18
133
33312
3331
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được
152,156,211,
627,641,642,..
112,331,..
Mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Phải nộp được khấu trừ
112,331,..
627,632,641,642
Thuế GTGT đầu vào của hàng
mua trả lại người bán, được giảm giá
Thuế GTGT đầu vào được NSNN hoàn lại
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
142,242,..
Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
(giá trị lớn)
Phân bổ thuế GTGT
đầu vào không được
khấu trừ vào chi phí
khấu trừ với thuế GTGT đầu ra
KẾ TOÁN THUẾ GTGT ĐẦU VÀO
Sơ đồ 1.5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
chịu thuế GTGT nộp thuế theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp đều phải sử dụng
TK 3331 để hạch toán số thuế GTGT phải nộp.

1.4.2.2 Kết cấu và nội dung tài khoản 3331
Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.
+ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
+ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách.
+ Số thuế GTGTcủa hàng bán bị trả lại.
Bên Có:
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ dùng trao đổi,
biếu tặng, tiêu dùng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế.
Số dư Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Số dư Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách.
- Tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp 3
TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”
TK 33312 “Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa nhập khẩu”
1.4.2.3 Xác định thuế GTGT đầu ra
1.4.2.4 Nguyên tắc xác định thuế GTGT đầu ra
Nguyên tắc áp dụng thuế suất thuế GTGT là áp dụng thống nhất theo loại hàng
hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại.
Hiện hành (2011) các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5 % và 10 %. Việc quy
định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách thuế điều tiết thu nhập và
hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ trong từng thời kỳ.
1.4.2.5 Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 19
Số thuế GTGT
đầu ra
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá dịch vụ đó
=

x
Giá tính thuế của hàng hoá
dịch vụ chịu thuế bán ra
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

1.4.3 Xác định thuế GTGT phải nộp
1.4.3.1 Xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế


1.4.3.2 Xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 20
Số thuế GTGT
phải nộp
Số thuế GTGT
đầu ra
Số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ
=
-
3331 - Thuế GTGT đầu ra
152,153,
156,211,...
111,112,131,..
531,532,521,..
111,112,113
Thuế
GTGT
133
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
đầu ra Khi phát sinh doanh

thu và thu nhập khác
Tổng giá thanh toán
T
Thuế GTGT của hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán,
hoặc chiết khấu thương mại
111,112
Cuối kỳ, khi nộp thuế
và các khoản khác vào NSNN
711
Các khoản thuế được NSNN
hoàn lại ghi tăng thu nhập khác
Thuế nhập khẩu,...của hàng nhập khẩu
phải nộp NSNN
khẩu phải nộp NSNN
511,512,
515,711
133
Thuế GTGT của
hàng nhập khẩu
phải nộp NSNN
được khấu trừ
Nếu không
Nếu được
khấu trừ
KẾ TOÁN THUẾ GTGT ĐẦU RA
Sơ đồ 1.6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
* Đối tượng áp dụng
- Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam.

- Tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn,
chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ.
* Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất
Giá trị gia tăng chính là phần chênh lệch giữa doanh số bán và doanh số vật tư
hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, hoặc:
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 21
GTGT của hàng
hoá dịch vụ
Doanh số của hàng
hoá dịch vụ bán ra
Giá vốn của hàng
hoá dịch vụ bán ra
=
-
Giá vốn của hàng
hoá dịch vụ bán ra
Doanh số
tồn đầu kỳ
=
+
Doanh số
mua trong kỳ
-
Doanh số
tồn cuối kỳ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA 04

2.1 Giới thiệu về công ty Cổ Phần Nhựa 04
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA 04
- Tên viết tắt: Plastic – 04
- Tên giao dịch quốc tế: Plastic – 04 Corporation
- Địa chỉ văn phòng chính: 364-366 Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Mã số thuế: 4103000339
- Điện thoại: 08.7516451 - Fax: 08.7516453
- Email:
- Website: www.plastic04.com
Tiền thân của Công ty Cổ Phần Nhựa 04 là Công ty Nhựa Đông
Thành và Công ty Nhựa Đức Phong, được thành lập từ năm 1973. Sau năm
1975, Công ty được tiếp quản, và được đổi tên thành Xí nghiệp Nhựa 4.
Ngày 21 tháng 03 năm 2001, theo quyết định 751/QĐ-UB của Ủy Ban Nhân
Dân TP.HCM, xí nghiệp Nhựa 4 được đổi tên thành công ty Cổ Phần Nhựa 04.
Ngày 18 tháng 09 năm 2002, công ty đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất
mới, tại khu công nghiệp Hố Nai 3, Đồng Nai
Ngày 18 tháng 12 năm 2010, công ty đưa vào hoạt động thêm một nhà máy
tại Khu công nghiệp Lợi Bình Nhơn, Long An.
Hiện nay, Công ty Cổ Phần Nhựa 04 là thành viên của Hiệp hội Nhựa Việt
Nam và Hiệp Hội Nhựa Thành Phố Hồ Chí Minh. Trong nhiều năm liền, công ty
luôn được Bộ Công Thương bình chọn là “Doanh Nghiệp Xuất Khẩu Uy Tín
Việt Nam”
Với phương châm “Uy tín của bạn, Niềm tin của khách hàng, Năng động
trong kinh doanh, Sáng tạo trong sản xuất”, công ty không ngừng nghiên cứu, áp
dụng công nghệ tiên tiến nhằm sản xuất các sản phẩm mới, giảm giá thành,
nhằm mong đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng.
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 22
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

Hình 2.1: Bên ngoài công ty Cổ Phần Nhựa 04
2.1.2 Chức năng
Chuyên sản xuất kinh doanh các loại bao nhựa, bao PP, bao container các
loại, các loại phao bơi, phao lướt sóng và ghế gấu,...
Trực tiếp nhập nguồn nguyên liệu từ nước ngoài về phục vụ cho quá trình
sản xuất. Tìm kiếm thị trường trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng với
khách hàng trong nước và ngoài nước. Công ty được trực tiếp xuất nhập khẩu
theo yêu cầu hoạt động của công ty và phù hợp với quy định hiện hành của
pháp luật và nhà nước.
Được vay vốn ngân hàng, bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ ngân sách nhà
nước để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Được phép huy động vốn của các tổ chức, cá nhân và các thành phần kinh
tế bằng cách phát hành cổ phiếu để mở rộng quy mô sản xuất.
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 23
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
Được phép đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của công ty ở trong và
ngoài nước.
Được phép cử nhân viên, công nhân viên chức đi học, đi công tác và trao
đổi kinh nghiệm với các nước bạn theo quy định của nhà nước.
2.1.3 Nhiệm vụ
- Sử dụng vốn có hiệu quả bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh
nghiệp khác, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các đơn vị trực thuộc đáp
ứng nhu cầu thị trường từ đó để phát triển doanh nghiệp.
- Tổ chức phân công các bộ phận sản xuất, dịch vụ, tạo mối quan hệ kinh
tế và gắn bó lâu dài giữa các đơn vị nhằm nâng cao năng suất lao động, công
suất máy móc thiết bị, quay nhanh đồng vốn.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, chịu trách
nhiệm trước các cổ đông về kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm trước khách
hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện.
- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường

và công tác phòng cháy chữa cháy.
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp nhà nước theo
quy định của pháp luật.
SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 24
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần
2.1.4 Cơ cấu tổ chức nhân sự
Công ty hiện nay có tổng số công nhân viên khoảng 455 người và được phân
bố như sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự
Cấp bậc Số nhân viên (người)
1. Bộ phận sản xuất và kỹ thuật 407
- Kỹ sư
- Công nhân bậc 4 trở lên
- Công nhân bậc 3 trở xuống
- Bảo vệ và lao động
9
150
236
12
2. Bộ phận quản lý 48
- Trình độ đại học
- Trình độ cao đẳng
- Trình độ trung cấp
22
10
16


SVTT: Trần Thị Thu Thuỷ 25

×