Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phân tích chức năng du lịch. Cho ví dụ thực tế vào Việt Nam?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 27 trang )

Câu 1: Phân tích chức năng du lịch. Cho ví dụ thực tế vào Việt
Nam?
Phần thảo luận nhóm:
Với câu hỏi này nhóm đã có những thảo luận như sau: Du lịch có 4
chức năng chính: chức năng xã hội, chức năng kinh tế, chức năng sinh thái,
chức năng chính trị.
 Chức năng xã hội:
Theo ý kiến của bạn Út thì du lịch làm con người thân thiện hiểu nhau
hơn, chất lượng cuộc sống được nâng cao, tăng tính đoàn kết cộng đồng, là
dịp giao lưu các nền văn hóa, mở rộng kiến thức của con người. Khơi nguồn
những giấc mơ đẹp, ước muốn bảo vệ và yêu thiên nhiên.
Theo bạn Văn thì mối quan hệ giữa các cá nhân trong xã hội và giữa các
cá nhân với thiên nhiên được cải thiện hơn nhờ vào đi du lịch. Từ đó hoàn
thiện nhân cách mỗi con người.
Theo bạn An và Xuân thì du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu
nước, giữ gìn và nâng cao truyền thống dân tộc. Thông qua các chuyến đi
tham quan, nghỉ mát, vãn cảnh, tham quan các lịch sử văn hóa dân tộc để
thêm yêu đất nước mình.
Theo bạn An thì đến thăm Địa đạo Củ Chi hay đến với Cố đô Huế là
một ví dụ.
 Chức năng kinh tế
Theo ý kiến của Xuyên và Hạnh thì du lịch giải quyết việc làm, đem
lại thu nhập cho người dân, lợi ích cho địa phương. Người du lịch sẽ có tinh
thần lạc quan làm việc hiệu quả hơn, nâng cao hiệu suất lao động. Qua du
lịch các sản phẩm và làng nghề truyền thống được bảo tồn và ngày càng phát
triển hơn.
Theo ý kiến của An và Văn du lịch làm thay đổi cán cân thu chi khu
vực, đất nước thúc đẩy ngoại thương phát triển. Đưa nền sản suất xã hội đi
lên. Phục vụ cho các mục đích kinh tế từ đó phát triển các ngành kinh tế như
công nghệ thực phẩm, nông nghiệp, chế biến, ngoại thương …
 Chức năng sinh thái


Theo ý kiến của Út và Xuân Du lịch phát triển, môi trường thiên
nhiên được quan tâm, bảo vệ nhiều hơn. Tạo điều kiện cho con người tiếp
xúc, tìm hiểu, gần gũi với thiên nhiên. Từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường và thiên nhiên. Du lịch và môi trường có mối quan hệ hữu cơ với
nhau, du lịch phát triển, tạo động lực thúc đẩy việc bảo vệ nguồn nước,
không khí.
Theo bạn Hạnh thì góp phần bảo vệ môi trường bởi hoạt động du
lịch là đưa con người về với thiên nhiên, để phục vụ nhu cầu du lịch, nhất
định phải cải thiện và bảo vệ tài nguyên du lịch. Cũng từ nhu cầu du lịch,
kích thích việc tìm thêm các nguồn tài nguyên khác, hoàn thiện chúng để đưa
vào khai thác, đây là tác động tích cực để bảo vệ môi trường.
 Chức năng chính trị :
Thể hiện ở vai trò to lớn của nó như một nhân tố củng cố hòa bình,
đẩy mạnh mối giao lưu kinh tế giao lưu quốc tế. Du lịch quốc tế làm cho con
người sống ở khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau.
1
Theo An thì thông qua du lịch mọi người có điều kiện tìm hiểu văn
hóa lịch sử của các nước trên thế giới từ đó tạo ra sự hiểu biết, mối quan hệ
tốt đẹp, hòa bình.
Theo Văn và Út thì du lịch các dân tộc hiểu nhau hơn, xích lại gần
nhau hơn, làm dịu bớt mâu thuẩn giữa các quốc gia có chiến tranh, làm nền
tảng cho những mối quan hệ.
Kết luận nhóm đã quyết định trả lời câu hỏi này như sau:
Du lịch có 4 chức năng chính: chức năng xã hội, chức năng kinh tế,
chức năng sinh thái, chức năng chính trị.
 Chức năng xã hội:
Du lịch giúp cho con người giữ gìn, hồi phục sức khỏe và tăng cường
sức sống. Trong một chừng mực nhất định có thể giúp hạn chế bệnh tật, kéo
dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Bởi vì sau những tháng
ngày lao động vất vả và căng thẳng, khi con người tham gia hoạt động du

lịch thì đầu óc họ sẽ được nghĩ ngơi và thư giãn, nhờ được “thay đổi không
khí” trong cuộc sống, chẳng hạn như được hòa nhập vào thiên nhiên trong
lành, êm ả hay những nét văn hóa mới lạ, những khám phá thú vị và được
chăm sóc. Như vậy sẽ giúp phục hồi thể lực và còn tăng cường sức khỏe.
Chính vì lẽ đó mà các công ty, doanh nghiệp tại các khu công nghiệp hay khu
chế xuất, trong điều kiện có thể sẽ tổ chức cho công nhân đi du lịch.
Hình 1: Du khách tham quan Việt Nam
Nguồn: www.tuoitre.com.vn
Bên cạnh đó qua các chuyến du lịch, đông đảo quần chúng sẽ tăng
thêm lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành những phẩm chất
đạo đức tốt đẹp như yêu lao động, tình bạn…Nhờ tiếp xúc với những thành
tựu văn hoá phong phú và lâu đời của các dân tộc.
Ví dụ: Các chuyến du lịch đi thăm địa đạo Củ Chi – Tp. Hồ Chí Minh,
chứng kiến công trình vĩ đại ấy chúng ta càng “thấm” hơn bao nhiêu xương
máu và nước mắt mà ông cha ta đã đổ xuống: chỉ với những công cụ đơn sơ
2
nhất, địa đạo dài 200km đã được xây dựng nên. Từ đây, đồng bào, chiến sĩ
của ta đã đương đầu với những cuộc chiến tranh hủy diệt tàn khốc nhất của
đế quốc Mỹ. Thật đáng tự hào, hãnh diện và sâu sắc.
 Chức năng kinh tế:
Thông qua hoạt động nghỉ ngơi, đi du lịch, tỷ lệ tử ốm đau trong khi
làm việc giảm đi, tỷ lệ tử vong ở trong độ tuổi lao động giảm xuống, rút ngắn
thời gian chữa bệnh, giảm số lần đi khám bệnh ở các bệnh viện. Hơn nữa,
dịch vụ du lịch là một ngành kinh tế độc đáo, được mệnh danh là “ngành
công nghiệp không khói”. Nhờ nằm trong nhóm ngành dịch vụ nên du lịch
càng phát triển thì cơ cấu nền kinh tế càng có thêm chuyển biến tích cực.
Chuyển dịch kinh tế sẽ thu hút lao động sang các ngành dịch vụ. Và đây là
một nguồn thu ngoại tệ lớn của nhiều nước.
Ví dụ: Doanh thu du lịch của nước ta 1950 đạt 2,1 tỷ đô la thì đến
năm 2005 tăng lên gần 680 tỷ. Ở Việt Nam hiện nay có khoảng 250.000 lao

động trong ngành du lịch, chiếm 0.41% lao động trong nền kinh tế quốc dân
và tạo được khoảng 4% GDP.
Ví dụ: Ở Bến Tre có đặc sản kẹo dừa Thanh Long, các đồ mỹ nghệ
được làm từ dừa… được du khách quốc tế ưa chuộng. Chính vì thế mà quy
mô sản xuất các đặc sản này ngày càng làm thu hút một lượng lớn khách du
lịch vào đây.
 Chức năng sinh thái:
Với chức năng là dịch vụ nghỉ dưỡng và giải trí, du lịch không thể tổ
chức ở những nơi mà chất lượng môi trường không đảm bảo (như ô nhiểm
môi trường nước, không khí…). Do đó du lịch có tác dụng kích thích việc
bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì môi
trường này ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe và các hoạt động của con người.
Cải tạo và bảo vệ tự nhiên ở đây là cải tạo tự nhiên từ ban đầu để xây dựng
thành nơi du lịch và bảo vệ trong suốt quá trình phát triển, tiếp đón khách
tham quan.
Hình 2: Du lịch sinh thái miệt vườn – Đồng bằng sông Cửu Long.
Nguồn: www.baomoi.com.vn
Ví dụ: Hiên nay, có rất nhiều khu du lịch được tổ chức, lồng ghép vào
các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên như Động Phong Nha được bao
3
quanh, bảo vệ của vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Hay khu bảo tồn
thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu với trung tâm là suối nước nóng và các
khu vực lân cận là rừng nguyên sinh…Điều này đã góp phần rất lớn vào việc
bảo vệ môi trường sinh thái.
Việc làm quen với danh lam thắng cảnh và môi trường thiên nhiên bao
quanh có ý nghĩa không nhỏ đối với khách du lịch. Nó tạo điều kiện cho họ
hiểu biết sâu sắc các tri thức về tự nhiên, hình thành quan niệm và thói quen
bảo vệ tự nhiên, góp phần giáo dục cho khách du lịch về mặt sinh thái học,
góp phần tạo sự gắn bó và thấu hiểu hơn nữa giữa con người và thiên nhiên.
Ví dụ: khách đi tham quan vườn quốc gia Tràm Chim - Đồng Tháp sẽ

cảm nhận được sự thân thiện của con người với thiên nhiên và sinh vật ở nơi
đây, họ sẽ thấy gần gũi với thiên nhiên hơn, yêu thiên nhiên hơn và có ý thức
bảo vệ môi trường.
 Chức năng chính trị:
Du lịch như là một nhân tố cũng cố hòa bình, đẩy mạnh các mối quan
hệ giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm
cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau.
Bởi vậy khi đến tham quan du lịch tại một vùng hay một quốc gia nào đó,
khách du lịch sẽ được tận mắt nhìn thấy, được tiếp xúc trực tiếp với nền văn
hóa, phong tục và con người nơi ấy. Chính nhờ thông qua sự tiếp xúc trực
tiếp ấy mà các dân tộc càng thấu hiểu nhau hơn và các quốc gia ngày nay
càng thắt chặt tình hữu nghị.
Hình 3: Cuộc thi hoa hậu hoàn vũ 2008 – Việt Nam.
Nguồn: www.vi.wikipedia.org
Ví dụ: Cuộc thi hoa hậu hoàn vũ năm 2008 ở Nha Trang - Việt Nam
vừa qua. Có tác dụng tích cực về nhiều phương diện, nổi trội hơn cả là việc
4
quảng bá hình ảnh đất nước con người Việt Nam cho các nước bạn. Qua đây
trong mắt bạn bè quốc tế Việt Nam là quốc gia có tình hình chính trị ổn định,
cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, con người thân thiện….Là điểm đến hấp dẫn
cho du khách.
Câu 2: Phân tích một số tài nguyên du lịch tự nhiên – cho ví dụ
cụ thể ở Việt Nam để chứng minh?
Phần thảo luận nhóm:
Với nội dung câu hỏi này nhóm đã chọn hai tài nguyên du lịch tự
nhiên để phân tích là tài nguyên địa hình và tài nguyên khí hậu để phân tích:
 Tài nguyên địa hình:
Theo ý kiến của bạn An địa hình là một nhân tố có vai trò rất to lớn trong
hoạt động du lịch.
Theo ý kiến của Hạnh địa hình có nhiều đơn vị hình thái như địa hình

đồng bằng, địa hình vùng đồi, địa hình miền núi, địa hình miền ven bờ.
Theo ý kiến của Xuyên địa hình đồng bằng thì quá đơn điệu không tạo
nhiều hứng thú cho khách du lịch, mà chỉ thích hợp đối với những du khách
thích tìm tòi nghiên cứu lịch sử.
Theo Út miền đồi núi có không gian rộng rất thích hợp cho du lịch dã
ngoại.
Theo ý kiến của Văn địa hình miền núi là có ưu thế nhất để phát triển du
lich vì ở đây có nhiều điều kiện rất thuận lợi cho du lịch phát triển. Đặc biệt
là các dạng karstơ với nhiều cảnh đẹp thu hút khách du lịch.
Theo Xuân các dạng địa hình ven bờ cũng rất được khác du lịch ưa
thích.
Tài nguyên khí hậu:
Theo An và Út điều kiện khí hậu có tác động không kém phần quan
trong cho hoạt động du lịch vì nó tạo ra môi trường sinh học cho con người.
Theo Hạnh và Xuân khí hậu thuận lợi thì thu hút khách du lịch và ngược
lại.
Kết luận nhóm đã quyết định trả lời câu hỏi này như sau:
Trong các tài nguyên du lịch tự nhiên thì tài nguyên địa hình và tài
nguyên khí hậu là các tài nguyên rất quan trọng và tác động mạnh mẽ đến
hoạt động du lịch:
 Tài nguyên Địa hình:
Du lịch hay bất kỳ hoạt động sống nào khác (trong chừng mực nhất
định) đều diễn ra và phụ thuộc vào địa hình. Và đối với hoạt động du lịch thì
điều quan trọng nhất là đặc điểm hình thái của địa hình, nghĩa là các dấu hiệu
bên ngoài của địa hình và các dạng đặc biệt của địa hình có sức hấp dẫn khai
thác cho du lịch. Địa hình có nhiều đơn vị hình thái. Trong đó:
Địa hình đồng bằng thì tương đối đơn điệu về ngoại hình, một cách
trực tiếp ít gây những cảm hứng nhất định cho tham quan du lịch. Song do
đồng bằng là nơi thuận lợi cho hoạt động kinh tế, cho canh tác nông nghiệp
nên từ lâu ở đây những nền văn minh như nền văn minh lúa nước, hình thành

những di tích lịch sử và văn hóa… và những yếu tố này đã ảnh hưởng gián
tiếp đến du lịch.
5
Địa hình vùng đồi thường tạo ra một không gian thoáng đãng, bao la.
Do sự phân cắt của địa hình nên tác động mạnh đến tâm lý du lịch dã ngoại,
rất thích hợp với các loại hình cắm trại, tham quan. Vùng đồi là nơi tập trung
dân cư tương đối đông đúc, lại là nơi có những di tích khảo cổ và tài nguyên
văn hóa, lịch sử độc đáo, tạo khả năng phát triển loại hình du lịch, tham quan
theo chuyên đề.
Trong các dạng địa hình thì miền núi có ý nghĩa lớn nhất đối với du
lịch, đặt biệt là các khu vực thuận lợi cho việc tổ chức thể thao mùa đông,
các nhà an dưỡng, các trạm nghỉ, các cơ sở du lịch, các khu vực tiện cho
chuyển tiếp lộ trình, các đỉnh núi cao có thể nhìn thấy toàn cảnh và thích hợp
với môn thể thao leo núi… Trong tài nguyên du lịch miền núi, cùng với địa
hình, khí hậu và các thực động vật tạo nên tài nguyên du lịch tổng hợp có khả
năng tổ chức ác loại hình du lịch ngắn ngày cũng như dài ngày. Ngoài những
địa hình chính, ta cần chú ý đến những dạng địa hình đặc biệt có giá trị rất
lớn cho tổ chức du lịch – kiểu địa hình karsto và địa hình bờ biển. Karstơ thì
có karstơ hang động và karstơ ngập nước, được hình thành do sự lưu thông
của nước trong cát đá dể hòa tan (đá vôi, đôlômit, đá phấn…), ở Việt Nam
thì chủ yếu là đá vôi. Trong đó, Kartơ kiểu Karstơ hang động là kiểu được
quan tâm nhất đới với du lịch. Những cảnh quan thiên nhiên và văn hóa của
hang động karstơ rất hấp dẫn khách du lịch, chiều dài, độ sâu, những hình
ảnh huyền ảo, bí ẩn trong những hang động karstơ làm lôi cuốn người xem.
Ở nước ta thì có động Phong Nha, được coi là hang nước đẹp nhất thế giới,
“Phong Nha Đệ nhất động”.
Hình 4: Dạng địa hình Karstơ – Động Phong Nha
Nguồn: www.vietnamopentuor.com.vn
Ngoài hang động karstơ, các kiểu địa hình karstơ khác cũng có giá trị lớn đối
với du lịch, chẳng hạn như karstơ ngập nước. Việt Nam có kiểu địa hình

karstơ ngập nước này với tiêu biểu là vịnh Hạ Long, một trong những kỳ
quan thiên nhiên của thế giới, với khả năng du ngoạn bằng tàu thủy, thuyền
bè. Tạo cho khách du lịch một cảm giác rất thích thú.
6
Ví dụ: Như đã đề cập trên, tại Việt Nam nơi có địa hình karstơ đẹp
nhất là Động Phong Nha. Động có chiều dài 7729 m gồm nhiều hang. Các
hang ngoài cùng có trần cao hơn mặt nước sông Son chừng 10 m, các hang
trong đặc biệt là từ hang thứ 4 trở đi, trần hang đã cao đến 25 – 40 m, từ hang
thứ 14 trở đi, người ta còn có thể theo các hang hẹp khác đi sâu hơn nữa.
Ngay ở cửa hang đã có nhiều nhũ đá rũ xuống giống những cái răng. Càng
vào sâu bên trong, các cột đá, nhũ đá… càng tạo nên cảnh trí huyền ảo hơn,
nhất là khi gặp ánh sáng, từ các cột đá, nhũ đá đó phát ra muôn tia hào quang
rực rỡ. Điều thú vị là muốn đến được hang này chúng ta phải ngược dòng
sông Son chừng 30 phút thì đến cửa hang khoảng 3.5 km nữa, sau đó bạn sẽ
tiếp tục cuộc hành trình trên hang khô. Trong khi đi thuyền, qua làn nước
trong xanh, bạn có thể nhìn thấy một “rừng” cột đá, tháp đá uy nghi, tráng lệ
chẳng kém gì “cung điện của Long Vương”. Khó có thể miêu tả được hết vẽ
đẹp huyền bí của động Phong Nha. Khách đến tham động có cảm giác sâu
sắc như được đặt mình vào hành trình thám hiểm thực sự. Phong Nha là một
nơi vô cùng hấp dẫn đối với khách du lịch. Du lịch tại đây sẽ là một ngành
đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho tỉnh Quảng Bình.
Bên cạnh đó còn có các kiểu địa hình ven bờ, các kho chứa nước
khổng lồ (đại dương, biển…). Nơi đây có thể tổ chức tham quan du lịch theo
chuyên đề khoa học, nghĩ ngơi an dưỡng, tắm biển, thể thao nước.
Ví dụ: Vịnh Hạ Long – Quảng Ninh là dạng địa hình ven bờ kết hợp
Hình 5: Vịnh Hạ Long- Quảng Ninh
Nguồn:www.catviettuors.net
với cảnh quan đẹp tạo nên một môi trường vô cùng hấp dẫn, đẹp mắt. Vì vậy
thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
 Tài nguyên khí hậu:

7
Khí hậu là môi trường tự nhiên đối với hoạt động du lịch. Nó thu hút
người tham gia và người tổ chức du lịch qua khí hậu sinh học. Do đó nó đòi
hỏi khí hậu điểm du lịch phải đạt được những chỉ tiêu nhất định, chủ yếu là
về nhiệt độ và độ ẩm không khí. Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu khác nữa
như gió, lượng mưa, thành phần lý hóa của không khí, áp suất khí quyển, số
giờ nắng và các hiện tượng thời tiết đặc biệt. Nhìn chung, khí hậu điều hòa
thường được khách du lịch ưa thích. Chẳng ai mà dại gì bỏ tiền ra để đi du
lịch ở những vùng có khí hậu nóng như thiêu đốt, hay là lạnh giá như băng
tuyết Nam cực. Chính vì thế mà khí hậu ảnh hưởng không nhỏ đến các
chuyến đi du lịch, hoặc hoạt động dịch vụ về du lịch.
Hình 6: Bãi biển Nha Trang – Khánh Hòa
Nguồn: www. nhatrangbluesatravel.com.vn
Khí hậu có tính phân mùa rõ rệt, do đó nó sẽ tạo tính mùa của du lịch.
Do sự phân hóa của khí hậu (theo quy luật địa đới, phi địa đới…) mà mỗi
vùng khác nhau sẽ có tính mua du lịch khác nhau.
- Mùa du lịch cả năm (liên tục) thích hợp với loại hình du lịch chữa
bệnh suối khoáng, du lịch trên núi cả mùa đông và mùa hè. Tất nhiên trong
thực tế rất hiếm khi có sự phân phối đồng điều các dòng du lịch theo mùa vì
chịu ảnh hưởng của các nguyên nhân khí hậu, tự nhiên, xã hội, kinh tế - kỹ
thuật.
- Mùa đông – là mùa lịch trên núi. Sự kép dài của mùa đông có ảnh
hưởng tới khả năng phát triển du lịch thể thao mùa đông và các loại hình du
lịch mùa đông khác.
- Mùa hè là mùa du lịch quan trọng nhất vì lượng ánh sáng nhiều, ấm
áp. Do đó có thể phát triển nhiều loại hình du lịch như du lịch biển, các loại
40
- Hình du lịch trên núi và ở khu vực đồng bằng – đồi. Khả năng du lịch
ngoài trời về mùa hè rất phong phú và đa dạng.
8

Ví dụ: Nếu về mặt khí hậu thì Nha Trang là một điểm du lịch được
thiên nhiên ưu đãi. Dải cát trắng phau, uốn cong như vành nón, nghiêng
nghiêng bên làn nước xanh thẩm dạt dào tiếng sóng. Trời Nha Trang quanh
năm xanh ngắt chẳng khác gì bầu trời Địa Trung Hải. Quanh năm suốt tháng
lúc nào cũng tràn ngập ánh nắng, nhiệt độ trung bình trên 23
o
c rất thích nghi
để phát triển du lịch – ngưỡng thích nghi là từ 18
o
c – 24
o
c. Nhiệt độ của
tháng nóng nhất là trên 20
o
c, nằm ở ngưỡng khá thích nghi 27
o
c – 29
o
c. Tuy
nhiên nhờ gió thổi mạnh nên trời vẫn mát mẽ. Mưa ở Nha Trang cũng ít hơn
các nơi khác, lượng mưa trung bình hàng năm dưới 1500mm. Và lượng mưa
như thế là rất phù hợp đối với hoạt động du lịch (khoảng thích nghi:1250 –
1900mm). Như vậy, với khí hậu trong lành mà lại mát mẽ, khô thoáng, nhiều
giờ nắng, kết hợp với địa hình đẹp, đặc trưng (địa hình bờ biển), Nha Trang
là một điểm du lịch vô cùng lý tưởng cho mọi du khách.
Câu 3: Phân tích đặc điểm, ý nghĩa của tài nguyên du lịch
nhân văn? Cho ví dụ cụ thể để chứng minh?
Thảo luận:
Theo bạn Thiên An số người quan tâm đến tài nguyên du lịch nhân văn
thường sẽ có văn hóa cao hơn, thu nhập và yêu cầu cao hơn. Bởi có vốn văn

hóa và thu nhập nhất định thì mới thích và đến tìm hiểu về văn hóa. Họ hiểu
biết và lại có thu nhập cao, chịu “bỏ tiền ra” nên yêu cầu, đòi hỏi của họ sẽ
cao hơn. Nhưng cũng chính vì thế mà ta có thể đầu tư nhiều dịch vụ cao cấp
để tăng doanh thu.
Theo bạn Văn đại bộ phận tài nguyên du lịch nhân văn không có tính
mùa do ít tổ chức ngoài trời và đối tượng tài nguyên này ít phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên. Do đó có thể khai thác quanh năm và sẽ là lựa chọn lý
tưởng cho những ngày thời tiết không được tốt. Ví dụ đến Kinh thành Huế
chẳng hạn.
Theo bạn Xuân thì tài nguyên này có tác dụng nhận thức là nhiều, tác
dụng giải trí không điển hình. Nên khai thác một số loại hình giải trí khám
phá về văn hóa tại nơi này.
Theo bạn Út thì thăm tài nguyên du lịch nhân văn cần rất ít thời gian, vì
đa phần là nhận thức bên ngoài bằng sự quan sát. Do đó nên tổ chức hoạt
động nhận thức theo lộ trình.
Theo bạn Xuyên thì tài nguyên du lịch nhân văn thường tập trung ở các
nơi đông dân và thành phố lớn do đó là “sản phẩm của cả một cộng đồng dân
tộc”, kết tinh văn hóa lâu đời. Do đó có thể tận dụng cơ sở hạ tầng của dân
cư cho du lịch luôn.
Theo bạn Hạnh thì tài nguyên này thường được đánh giá bằng trực
cảm, xúc cảm tùy thuộc vào tâm lý khách du lịch. Vì thế phải nghiên cứu kỹ
về tâm lý của khách.
Kết luận:
Nhóm tài nguyên du lịch nhân văn là do con người tạo ra, hay nói cách
khác, nó là đối tượng và hiện tượng được tạo ra một cách nhân tạo. Đây cũng
chính là nguyên nhân khiến cho tài nguyên du lịch nhân tạo có những đặc
điểm rất khác biệt so với nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên.
9
 Tài nguyên du lịch nhân tạo có tác dụng nhận thức nhiều hơn. Tác
dụng giải trí không điển hình hoặc có ý nghĩa thứ yếu. Bởi vì tài nguyên nhân

tạo là bao gồm những đối tượng, những hiện tượng do con người tạo ra và nó
mang một nét văn hóa, một ý nghĩa đặc trưng. Bản thân nó sẽ mang đến cho
du khách một sự nhận thức, những thông tin hay sự minh chứng thực tế. Ví
dụ Kim tự tháp ở Ai Cập giúp con người hiện tại thấy được những thành tựu
rực rỡ của nền văn minh Ai Cập cổ đại mà con người chúng ta hiện nay cũng
khó có thể sánh kịp, cho đến nay chúng ta vẫn chưa khám phá hết những bí
mật của Kim tự tháp ở Ai Cập vẫn đứng sừng sững thách thức cùng thời
gian.. Hay những di tích lịch sử ở Việt Nam giúp thế hệ sau này có thể hiểu
được truyền thống hào hùng, bất khuất của dân tộc, khu di tích lịch sử Điện
Biên Phủ là một chứng tích lịch sử cho truyền thống yêu nước và sự hy sinh
anh dũng của thế hệ đi trước, để cho đất nước ta được độc lập như bây giờ. Ở
Việt Nam có rất nhiều điểm di tích lịch sử, do đó có thể tổ chức các tour du
lịch kết hợp với hoạt động về nguồn, tham lại chiến khu xưa, vừa giúp chúng
ta hiểu thêm truyền thống hào hùng của dân tộc vừa giáo dục lòng yêu nước.
Tuy nhiên thụ động nhận thức không thì dễ tạo sự nhàm chán. Do đó nếu
được nên lồng ghép thêm một số trò chơi hay hình thức giải trí nhỏ vừa để
khách hiểu, thâm nhập nhiều hơn vừa tránh sự nhàm chán.
Hình 7: Cố đô Huế
Nguồn: hainamtravel.com
Ví dụ: như khi đến với Cố đô Huế, sau khi đi thăm và được giới thiệu
về Kinh thành, Đại Nội … thì du khách còn được còn được mặc trang phục
và đóng giả làm vua, hoàng hậu hay công chúa, thái tử …rất là thú vị. Và đối
với bữa ăn của vua hay trong hoàng thất thì họ không chỉ được giới thiệu,
được nhìn mà còn được trực tiếp thưởng thức.
 Việc tìm hiểu các đối tượng nhân tạo diễn ra trong thời gian rất ngắn.
Nó thường kéo dài một vài giờ, cũng có thể một vài phút. Bởi vì đặc điểm
của tài nguyên du lịch nhân văn là thiên về nhận thức. Mà nhận thức của
khách du lịch đến đây chủ yếu là thông qua quan sát bằng mắt thường. Còn
giai đoạn đi sâu vào nội dung, đánh giá, nhận xét thì chỉ có ở những du khách
10

×