Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại vận tải Trung Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.59 KB, 84 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Cùng với sự phát triển của đất nước và đổi mới sâu sắc về cơ chế quản lý kinh
tế tài chính, hệ thống kế toán - kiểm toán doanh nghiệp cũng từng bước phát triển
phù hợp với cơ chế quản lý, tiến trình cải cách kinh tế và hội nhập quốc tế. Vì vậy
mỗi doanh nghiệp muốn phát triển tốt cần phải có một hệ thống kế toán hoàn
chỉnh, phù hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Để cạnh tranh thắng lợi
trong cơ chế thị trường Công ty Cổ phần Thương mại vận tải Trung Dũng luôn
quan tâm, tìm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh và đặc biệt chú
trọng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định
kết qủa kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình tổ chức hạch toán
kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại vận tải Trung Dũng, kết hợp với lý thuyết
đã được học ở trường, những hiểu biết về các nghiệp vụ kinh tế nên em đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại vận tải Trung Dũng” cho khoá luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Một là: Nghiên cứu hệ thống hoá để làm rõ những nhận thức chung nhất về
công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Hai là: Để thấy rõ được tình hình thực tế về công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại vận tải
Trung Dũng.
Ba là: Những lý luận chung, tình thình thực tế của Công ty để đưa ra những đề
xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
1
Khoá luận tốt nghiệp


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại
vận tải Trung Dũng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Lấy lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ nghĩa duy
vật biện chứng làm kim chỉ nam. Lấy lý luận soi vào thực tiễn và lấy thực tiễn
kiểm tra lại lý luận.
5. Kết cấu của khoá luận: Phần nội dung chính của khoá luận được xây dựng
gồm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty CP TMVT Trung Dũng.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP TMVT Trung Dũng.
Được sự giúp đỡ tận tình của ban Giám đốc, cán bộ và nhân viên phòng kế
toán, cùng với sự chỉ bảo của giảng viên hướng dẫn Ths. Hoàng Thị Ngà em đã
nắm bắt được phần nào tình hình thực tế công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty. Tuy nhiên, do trình độ lý luận, thời gian tiếp
cận thực tế còn hạn chế nên bài khoá luận của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn để
bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
2
Khoá luận tốt nghiệp
Chương 1

TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số nét về doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
1.1.1 Doanh thu.
1.1.1.1 Khái niệm.
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.1.2 Các loại doanh thu và phương pháp xác định doanh thu.
a. Các loại doanh thu
− Theo loại hình sản xuất kinh doanh, doanh thu gồm:
+ Doanh thu bán hàng.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Doanh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
− Theo thời gian, không gian tính chất kinh tế, doanh thu gồm:
+ Doanh thu bán hàng ra ngoài.
+ Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
− Về thời điểm kết thúc tiêu thụ, doanh thu gồm:
+ Doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
+ Doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp.
Ngoài ra còn có khoản thu nhập khác, đó là các khoản thu ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
3
Khoá luận tốt nghiệp
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền thu được hoặc sẽ thu được
từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và chi phí thu

thêm ngoài giá bán (nếu có). Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn
(có thuế GTGT).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị của các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
− Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
+ Doanh nghịêp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
− Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch
vụ được xác định khi thoã mãn tất cả 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khă năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
+ Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Doanh thu tiêu thụ nội bộ: là số doanh thu có được do bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 công
ty, tổng công ty, .... hạch toán toàn ngành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
4
Khoá luận tốt nghiệp
 Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ phát sinh thêm liên quan đến hoạt động tài chính. Doanh
thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận

được chia, thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp, ....
− Doanh thu tài chính được ghi nhận khi thoã mãn 2 điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
− Doanh thu tài chính được ghi nhận trên cơ sở:
+ Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ.
+ Tiền lãi bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với
hợp đồng.
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông có quyền nhận
cổ tức (hoặc các bên tham gia góp vốn có quyền nhận lợi nhuận).
b. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản thu đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi (hoặc giá trị 1 khoản nợ
được thanh toán 1 cách tự nguyện) giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao
đổi ngang giá.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được xác nhận ngay thì
doanh thu xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế, tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn
giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất, giá trị thì việc trao đổi không được coi là 1 giao dịch tạo doanh thu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
5
Khoá luận tốt nghiệp
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi được coi là 1 giao dịch tạo doanh thu. Trường hợp

này doanh thu xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, doanh thu
xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa có VAT.
Với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế VAT hoặc
chịu VAT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán (giá bán
có VAT).
Với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu thì doanh thu là tổng giá thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế tiêu
thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu
chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
1.1.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất
khẩu được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm
cơ sở tính kết quả kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh, theo
dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
6
Khoá luận tốt nghiệp
 Chiết khấu thương mại: là các khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc

đã thanh toán cho người mua do người mua đã mua (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ)
với khối lượng lớn, theo thoả thuận CKTM đã ghi nhận trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
 Hàng bán bị trả lại: là giá trị số hàng đã coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền, được người mua chấp nhận trả tiền) nhưng bị người mua
từ chối và trả lại do các nguyên nhân sau: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh
tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, ....
 Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
 Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu: là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế
này tính cho đối tượng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ; cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là
đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
1.1.2 Chi phí.
1.1.2.1 Khái niệm.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán nhất định.
1.1.2.2 Các loại chi phí.
a. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá lao vụ, dịch
vụ tiêu thụ. Với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ là giá thành sản xuất (giá thành
công xưởng) hay chi phí sản xuất; với vật tư tiêu thụ là giá ghi sổ; với hàng hoá
tiêu thụ, giá vốn gồm trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ cộng chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ.
Xác định giá vốn hàng bán hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh. Các doanh nghiệp phải quan tâm, lựa chọn phương pháp xác định
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
7

Khoá luận tốt nghiệp
giá vốn thích hợp để có lợi nhất mà vẫn phản ánh đúng giá vốn hàng bán theo quy
định của bộ tài chính.
 Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ bao gồm:
− Chi phí nhân viên bán hàng: toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận chuyển đi
tiêu thụ và các khoản tính theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
− Chi phí vật liệu, bao bì: các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo
quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong khâu bán
hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán.
− Chi phí dụng cụ đồ dùng: chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính
toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
− Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như nhà kho, phương tiện vận chuyển, ....
− Chi phí bảo hành sản phẩm: các khoản chi phí để sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định về bảo hành.
− Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê
bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý, ...
− Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: chi
phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, ....
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:
− Chi phí nhân viên quản lý: tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban Giám đốc,
nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K

8
Khoá luận tốt nghiệp
− Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng
cho hoạt động quản lý của ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp, cho sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp.
− Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý doanh nghiệp.
− Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như
văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, ...
− Thuế, phí, lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, đất, thuế môn bài, ... và các
khoản phí, lệ phí cầu cảng, cầu phí, lệ phí giao thông, ...
− Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp
mất việc làm, dự phòng phải thu (không gồm dự phòng phải thu về các khoản bảo
hành).
− Chi phí dịch vụ mua ngoài: khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài dùng
chung của doanh nghiệp.
− Chi phí bằng tiền khác: khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên như
chi hội nghị, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản chi phí khác ...
b. Chi phí tài chính.
Chi phí tài chính: Là toàn bộ những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ
hạch toán phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính. Chi phí hoạt động tài chính
chủ yếu bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu
tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ
chuyển nhượng, chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, ....
c. Chi phí hoạt động khác.
 Chi phí khác: Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là khoản lỗ do các sự kiện
hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp gây ra; có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót, bỏ quên của năm trước.
Chi phí khác của doanh nghịêp bao gồm:

Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
9
Khoá luận tốt nghiệp
− Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có).
− Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
− Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
− Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
− Các khoản chi phí khác.
 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế đánh trên thu nhập chịu
thuế của doanh nghiệp. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm :
− Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành.
− Chi phí thuế TNDN hoãn lại: Là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai
phát sinh từ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả từ trong năm và hoàn nhập tài
sản thuế hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước.
d. Phương pháp xác định giá vốn.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp này trị giá hàng xuất kho xác định dựa trên số lượng hàng hoá
xuất kho và đơn giá bình quân (có thể được xác định cho cả kỳ hay từng lần xuất).
Phương pháp tính đơn giá bình quân cho cả kỳ:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập
trong kỳ

Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Trị giá hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân
 Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này tính trị giá thực tế hàng xuất kho trên giả định hàng nào
nhập trước thì xuất trước, đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn cuối kỳ
được xác định theo đơn giá của những lần nhập cuối cùng.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
10
Khoá luận tốt nghiệp
Phương pháp này tính trị giá thực tế hàng xuất kho trên giả định hàng nào
nhập sau được xuất trước, đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá thực tế của hàng
tồn cuối kỳ được xác định theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
 Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này tính trị giá thực tế hàng xuất kho trên giả định khi xuất kho
hàng hoá căn cứ vào đơn giá của từng loại nhập, hàng hoá xuất thuộc lô hàng nào
lấy đơn giá của lô hàng đó. Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất trong
các phương pháp. Nhưng phương pháp này chỉ phù hợp vơí doanh nghiệp kinh
doanh ít mặt hàng, ít chủng loại, hàng hoá có giá trị cao như ôtô, xe máy, ...
1.1.3 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Khái niệm
Kết quả kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động của doanh
nghiệp trong 1 thời kỳ nhất định.
Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
− Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

− Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính
và chi phí hoạt động tài chính.
− Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
và các khoản chi phí khác.
Công thức xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Kết quả
kinh doanh
=
Doanh thu
thuần
-
Chi phí
(Giá vốn,
CPBH,
CPQLDN)
+
Kết quả
hoạt động
tài chính
+
Kết quả
hoạt động
khác
 Ý nghĩa, tác dụng của việc xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đều phải hoạt động theo nguyên tắc: “Lấy thu bù chi và có lãi”. Lãi là chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp quan trọng của doanh nghiệp, nó thể hiện kết quả kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
11
Khoá luận tốt nghiệp

và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh và việc so
sánh doanh thu thu được với chi phí bỏ ra phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nếu
doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi và ngược lại doanh nghiệp sẽ bị
lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh được làm vào cuối kỳ kinh doanh thường là
cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, không chỉ cần thiết cho doanh nghiệp mà còn cần
thiết cho các đối tượng khác cần quan tâm như các nhà đầu tư, người lao động, ....
Việc xác định kết quả kinh doanh là cơ sở xác định các chỉ tiêu kinh tế tài
chính, đánh giá tình hình của doanh nghiệp như xác định số vòng luân chuyển
vốn, xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh nghiệp, ... nó còn là cơ sở để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước, xác định cơ cấu phân chia và sử dụng
hợp lý, hiệu quả số lợi nhuận thu được, giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế
Nhà nước, tập thể và số lợi nhuận thu được; giải quyết hài hoà giữa các lợi nhuận
kinh tế Nhà nước, tập thể và cá nhân lao động. Tóm lại, việc xác định kết quả kinh
doanh có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp, tránh hiện tượng “Lãi giả lỗ thật”.
Hơn nữa nó còn có ý nghĩa với toàn bộ nền kinh tế quốc dân giúp cho các nhà
hoạch định chính sách của Nhà nước có thể tổng hợp phân tích số liệu và đưa ra
các thông số cần thiết giúp chính phủ có thể điều tiết ở tầm vĩ mô được tốt hơn, tạo
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
Để kế toán thực sự là công cụ quản lý sắc bén, hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu
quản lý, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần phải thực
hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
− Phản ánh, tính toán, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, các khoản chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, giá vốn hàng bán, các khoản thuế liên quan đến quá trình tiêu thụ và
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K

12
Khoá luận tốt nghiệp
cuối mỗi kỳ phải xác định kết quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh làm căn
cứ để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Phải theo dõi chi tiết, cụ thể tình
hình thanh toán của từng đối tượng khách hàng để thu hồi kịp thời vốn kinh doanh.
− Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán phù hợp để
thu nhận, xử lý, hệ thống hoá và cung cấp thông tin về tình hình hiện có, biến động
của hàng hoá, tình hình bán hàng, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
− Kiểm tra, giám sát tình hình quản lý hàng hoá còn trong kho, tình hình thực
hiện kế hoạch bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác tiêu
thụ nói riêng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời cung
cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ cho đối tượng sử dụng thông tin.
1.2 Nội dung hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
1.2.1 Kế toán doanh thu.
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
a. TK sử dụng.
Tài khoản 511 gồm 5 tài khoản cấp 2:
− TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
− TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
− TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
− TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
− TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Và các tài khoản khác có liên quan.
b. Hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Không hạch toán vào TK 511 các trường hợp sau:
− Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài ra công chế
biến.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
13
Khoá luận tốt nghiệp
− Trị giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa Công ty, Tổng công ty với
các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
− Trị giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổng công ty với
các đơn vị thành viên.
− Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa xác định là đã bán.
− Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (Chưa được xác
định là đã bán).
− Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác không được coi là
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
− Trường hợp 1: Hạch toán doanh thu bán hàng trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho,
tại quầy hay tại các bộ phận sản xuất. Số hàng khi giao cho khách được chính thức
coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán
hay chấp nhận thanh toán số hàng người bán đã giao.
− Trường hợp 2: Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương
thức trả góp.
Phương thức này doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay nhưng chỉ thu được
1 phần tiền bán hàng, phần còn lại sẽ được khách hàng thanh toán dần vào các kỳ
sau gồm cả gốc và lãi.
− Trường hợp 3: Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đại lý, ký
gửi.
Phương thức này bên bán xuất giao hàng cho các đơn vị cá nhân làm đại lý.
Số hàng gửi giao đại lý vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, chỉ khi nhận được thông báo
của các đại lý thì số hàng gửi đại lý mới chính thức được coi là tiêu thụ và chủ
hàng phải trả hoa hồng cho đại lý (tính vào TK 641), đại lý được hưởng hoa hồng

(tính vào doanh thu).
− Trường hợp 4: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
14
Khoá luận tốt nghiệp
Phương thức này doanh nghiệp giao hàng cho khách và đổi lại khách hàng
giao lại cho doanh nghiệp vật tư, hàng hoá với giá trị tương ứng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
15
Khoá luận tốt nghiệp
 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
với các mặt hàng tiêu thụ chịu thuế TTĐB hay thuế XK.
Về cơ bản hạch toán giống doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ nhưng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Sơ đồ 1.2.1: Hạch toán TK 511.
(Theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT)
1.2.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ.
a. TK sử dụng.
Tài khoản 512 bao gồm 3 tài khoản cấp 2:
− TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
− TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
− TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Và các TK khác có liên quan.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
TK 521, 531, 532
TK 511 TK 111, 112, 131
Kết chuyển số hàng trả lại, giảm
giá, CKTM
Doanh thu bán sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ

Kết chuyển DTT
TK 3331
TK 911
Thuế GTGT
16
Khoá luận tốt nghiệp
b. Hạch toán kế toán doanh thu bán hàng nội bộ.
Sơ đồ 1.2.2: Hạch toán TK 512.
1.2.1.3 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu.
a. TK sử dụng.
− TK 521: Chiết khấu thương mại.
− TK 531: Hàng bán bị trả lại.
− TK 532: Giảm giá hàng bán.
− TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
− Và các TK khác có liên quan.
b. Hạch toán kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu.
Sơ đồ 1.2.3: Hạch toán tổng quát các khoản giảm trừ vào doanh thu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
TK 621, 627, 641, 642
TK 512
TK 641
TK 334, 431
TK 111,112,136
Dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Dùng cho hội chợ, triển lãm
Dùng cho biếu tặng, thanh toán lương
CBCNV
TK 3331
VAT đầu ra
Doanh thu bán hàng nội bộ

TK 911
Kết chuyển
doanh thu tiêu
thụ nội bộ
TK 111, 112 TK 521, 531, 532
TK511, 512
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Thuế VAT
tương ứng
TK333(1)
TK333(2), 333(3)
Thuế TTĐB, thuế XK
Kết chuyển
17
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.1.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
a. TK sử dụng.
− TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
− Và các TK khác có liên quan.
b. Hạch toán kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
Sơ đồ 1.2.4: Hạch toán TK 515.
1.2.1.5 Kế toán thu nhập hoạt động khác.
a. TK sử dụng.
− TK 711: Thu nhập khác.
− Và các TK khác có liên quan.
b. Hạch toán kế toán thu nhập khác.
Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
− Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
− Chênh lệch lãi do tỷ đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên

doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
− Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
− Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
− Thu các khoản nợ khó đòi đã được xử lý xoá sổ.
− Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.
− Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
− Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
TK121, 221, 222
TK 333(1)
TK515
TK 111, 112, 138, ...
TK911
Thuế GTGT nộp theo
phương pháp trực tiếp với
hoạt động tài chính
Các khoản thu về hoạt
động tài chính
Kết chuyển doanh thu hoạt
động tài chính
Lãi hoạt động tài chính
đầu tư tiếp
18
Khoá luận tốt nghiệp
− Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp.
− Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
Sơ đồ 1.2.5: Hạch toán TK 711.
1.2.2 Kế toán chi phí.

Bên cạnh các khoản thu của doanh nghiệp, để thực hiện tốt quá trình kinh
doanh thì doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí – đó là tổng giá trị làm giảm
lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ
vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ. Nên cần hạch toán đồng thời cả hai chỉ
tiêu này.
1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán.
a. TK sử dụng.
− TK 632: Giá vốn hàng bán.
− Và các TK khác có liên quan.
c. Hạch toán kế toán giá vốn hàng bán.
Sơ đồ 1.2.6: Hạch toán TK 632.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
TK 333(1)
TK 911
TK 111, 112, 131, ...
TK 711
Thuế GTGT (nếu có) theo
phương pháp trực tiếp
Các khoản thu nhập khác
Kết chuyển xác định kết
quả kinh doanh
TK 911
TK 154, 155, 156 TK 157
TK 632
Kết chuyển xác định kết
quả kinh doanh
Đã bán được hàng
gửi bán
Xuất hàng gửi bán
Hàng xuất đi tiêu thụ

Hàng bị trả lại nhập kho theo giá vốn
19
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. TK sử dụng.
− TK 641: Chi phí bán hàng.
− TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
− Và các TK khác có liên quan.
c. Hạch toán kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.2.7: Hạch toán TK 641, 642.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
TK 334, 338 TK111, 112, 138
TK 641, 642
TK 152, 153
TK 241 TK 911
Các khoản ghi giảm
CPBH, CPQLDN
Kết chuyển để xác định
kinh doanh
Chi phí nhân viên
Chi về vật liệu,
dụng cụ
Chi phí chờ kết chuyển
Khấu hao TSCĐ
TK 1422 (242)
Hoa hồng, quảng cáo, tiếp
khách, sửa chữa TSCĐ
Chi về dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
TK 333

TK 1421, 335
Phân bổ hoặc trích
trước chi phí
TK 111, 112, 131
TK 334, 338 TK 641, 642 TK 111,112,138, ...
TK 152, 153
TK214
TK911
Chi phí nhân viên
Chi về vật liệu, dụng cụ
Khấu hao TSCĐ
Các khoản ghi giảm CPBH,
CPQLDN
Kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh
Chi về dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
TK 333(1)
TK 142, 335
Phân bổ hoặc trích
trước chi phí
TK 333
Thuế, phí và lệ phí
Trích lập các khoản dự phòng
TK 139, 351, 352
TK 642
20
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2.3 Kế toán chi phí tài chính.
a. TK sử dụng.

− TK 635: Chi phí tài chính.
− Và các TK khác có liên quan.
b. Hạch toán kế toán chi phí tài chính.
Không hạch toán vào TK 635 những nội dung chi phí sau đây:
− Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
− Chi phí bán hàng.
− Chi phí quản lý doanh nghiệp.
− Chi phí kinh doanh bất động sản.
− Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
− Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác.
− Chi phí tài chính khác.
Sơ đồ 1.2.8: Hạch toán TK 635.
1.2.2.4 Kế toán chi phí khác.
a. TK sử dụng.
− TK 811: Chi phí khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
TK 121, 221, ....
TK 214
TK 129, 229
TK 111, 112
TK 911
Trả lãi tiền vay, chi phí phát sinh
cho hoạt động tài chính
Kết chuyển toàn bộ để xác
định kết quả
TK 635
Hao mòn TSCĐ
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn
Các khoản lỗ về hoạt động

tài chính
21
Khoá luận tốt nghiệp
− Và các TK khác có liên quan.
b. Hạch toán kế toán chi phí hoạt động khác.
Sơ đồ 1.2.9: Hạch toán TK 811.
1.2.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
a. TK sử dụng.
− TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
− Và các TK khác có liên quan.
b. Hạch toán kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận
số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN.
Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN
hiện hành tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp cho năm đó, kế toán
ghi nhận số thuế TNDN hiện hành phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN hiện
hành. Nếu số thuế thu nhập hiện hành tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp
cho năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập hiện hành là số chênh lệch
giữa số thuế thu nhập hiện hành tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế
TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm)
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
TK 211
TK 333
TK 111
TK 111, 131
TK 811 TK 911
TK 214
Kết chuyển xác định kết
quả kinh doanh

Chi nộp phạt
Chi thanh lý TSCĐ
Các khoản tiền bị phạt thuế, truy
thu thuế
NG Giá trị còn lại
Số đã
khấu hao
22
Khoá luận tốt nghiệp
số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế TNDN hiện hành của
năm phát hiện sai sót.
Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh
trong năm vào TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh trong năm.
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
1.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
a. TK sử dụng.
− TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
− TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
− Và các TK khác có liên quan.
b. Hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 1.2.10: Hạch toán TK 911.
1.3 Tổ chức lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp,
chi tiết cho hoạt động kinh doanh chính, các hoạt động khác, tình hình thực hiện
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
TK 821
TK 421

TK 632, 641, 642
TK 635, 811
TK 911
TK 515, 711
TK 511, 512
TK 421
Kết chuyển GVHB, CPBH,
CPQLDN
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển doanh thu hoạt
động tài chính, doanh thu hoạt
động khác
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển chi phí
tài chính và chi phí khác
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
Kết chuyển lãi
23
Khoá luận tốt nghiệp
nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Cơ sở để lập báo cáo
kết quả kinh doanh là báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước và sổ kế toán trong kỳ.
Báo cáo kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng kinh
doanh của doanh nghiệp, do đó báo cáo kết quả kinh doanh phải được tiến hành lập
thường xuyên và liên tục trong các kỳ hạch toán.
1.4 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức kế toán.
1.4.1 Các hình thức kế toán.
Hình thức kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức
năng ghi chép, về kết cấu, về nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất
định trên cơ sở của chứng từ gốc nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết cho việc lập
báo cáo kế toán theo trình tự và phương pháp nhất định.

Các hình thức kế toán sau được áp dụng trong các doanh nghiệp:
 Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào sổ
Nhật ký - Sổ cái. Sổ này hạch toán tổng hợp duy nhất, kết hợp phản ánh theo thời
gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản doanh nghiệp sử dụng được phản ánh
cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi sổ là chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký – Sổ cái.

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
Ghi chú :
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
cùng loại
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Nhật ký sổ cái
24
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.
 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, thuận tiện cho việc

áp dụng máy tính. Tuy nhiên ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc báo cáo dễ bị
chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.
Sổ sách hình thức này gồm: Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Bảng cân đối
tài khoản, các thẻ và sổ hạch toán chi tiết.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.4.2 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
 Hình thức Nhật ký - Chứng từ
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và
điều kiện hạch toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi
hỏi nghiệp vụ kế toán phải cao.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt - Lớp: QT 903K
Chứng từ kế toán
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
cùng loại
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế
toán chi
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ quỹ

Ghi chú :
25

×