Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.21 KB, 98 trang )

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp.(Quyển1,2) – Nhà xuất bản tài chính
2006.
2. Kế toán doanh nghiệp – TS. Nguyễn Văn Công – Nhà xuất bản tài
chính Hà Nội 2002.
3. Kế toán và phân tích chi phí – Giá thành trong doanh nghiệp – PGS.
TS. Nguyễn Đình Đỗ - TS. Nguyễn Trọng Cơ – ThS. Nghiêm Thị Thà – Nhà
xuất bản tài chính 2006.
4. Kế toán chi phí giá thành – TS. Phan Đức Dũng – Nhà xuất bản thống
kê 2007.
5. Các quyển khóa luận các năm trước.
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tự đáy lòng mình, em xin chân thành cảm ơn:
Thầy cô giáo dạy trong trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình
truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán – Kiểm
toán và cả kinh nghiệm sống quý báu, thực sự hữu ích cho bản thân em
trong thời gian thực tập và cả sau này.
Thầy giáo – Ths. Nguyễn Đức Kiên đã hết lòng hỗ trợ và giúp đỡ em từ
khi chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi
hoàn thành luận văn.
Các cô, chú làm việc tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển đã tạo
cho em cơ hội được thực tập tại phòng Tài chính – Kế toán của Xí nghiệp.
Các cô, chú của các bộ phận đặc biệt là cô Nguyễn Thị Hằng – Kế toán
trưởng của Xí nghiệp đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp thông tin, số liệu
liên quan đến đề tài nghiên cứu, giúp em hoàn thành luận văn này đúng thời
gian và nội dung quy định.
Cuối cùng, em chúc quý thầy cô cùng các cô, chú làm việc tại Xí nghiệp
sửa chữa và dịch vụ tàu biển dồi dào sức khỏe, thành công, hạnh phúc trong
cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 2
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận.......................................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT............................................................................................3
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất......................................3
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất....................................................................3
1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất...................................3
1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm..........................................4
1.3. Phân loại chi phí sản xuất
1.3.1. Xét ở góc độ kế toán tài chính ...................................................................5
1.3.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
.................................................................................................................................5
1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí........6
1.3.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.........................................................6
1.3.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao dịch
vụ.............................................................................................................................7
1.3.2. Xét ở góc độ kế toán quản tri.....................................................................7
1.3.2.1. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt
động.........................................................................................................................7
1.3.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định..................8

1.3.2.3. Phân loại chi phí sản xuất cho việc lựa chọn phương án......................8
1.4. Phân loại giá thành sản phẩm.......................................................................8
1.4.1. Xét ở góc độ kế toán tài chính....................................................................8
1.4.1.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu
tính
giá thành sản phẩm...............................................................................................8
1.4.1.2. Phân loại giá thành theo nội dung , phạm vi các chi phí cấu thành....9
1.4.2. Xét ở góc độ kế toán quản trị.....................................................................9
1.4.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí cấu thành.........10
1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
và kỳ tính giá thành.............................................................................................10
1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất......................................................10
1.5.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành........................................11
1.5.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành.....................................................................................................................11
1.6. Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất................................12
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 3
1.6.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất................................................12
1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.........................................................13
1.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm......................................................13
1.7.1. Phương pháp trực tiếp..............................................................................13
1.7.2. Phương pháp tính giá thành phân bước (phương pháp tổng cộng chi
phí)........................................................................................................................14
1.7.2.1. Phương án có tính bán thành phẩm và thành phẩm ở giai đoạn cuối
...............................................................................................................................14
1.7.2.2. Phương án chỉ tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối...............16
1.7.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn hàng............................................17
1.7.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số ..................................................18
1.7.5. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ....................................................19
1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang........................................................................20

1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp.......................20
1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo ước lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương........................................................................................................21
1.8.3. Đánh giá SPDD cuối kỳ theo giá thành định mức..................................22
1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm....................23
1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên......................................................................................................23
1.9.1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp...............................................................23
1.9.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp......................................................24
1.9.1.3. Kế toán chi phí SXC...............................................................................25
1.9.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất......................................................................27
1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ..................................................................................................................29
1.10. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo
các hình thức kế toán..........................................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA DỊCH VỤ TÀU
BIỂN.....................................................................................................................36
2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.....................36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp.....................................36
2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Xí
nghiệp
sửa chữa và dịch vụ tàu biển.............................................................................37
2.1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh..............................................................37
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ
tàu biển.................................................................................................................38
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 4

tàu biển................................................................................................................39
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Xí
nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển..................................................................42
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán..........................................................................42
2.1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp..............................................43
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản
phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển............................................46
2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí..........................................................46
2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm.............................................................................................................. 46
2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất...................................................46
2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm......................................................47
2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm................47
2.2.3.1. Kỳ tính giá thành....................................................................................47
2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm................................................47
2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.......................................................48
2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp sửa chữa và
dịch vụ tàu biển....................................................................................................48
2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch
vụ tàu biển..........................................................................................................54
2.2.4.3. Hạch toán chi phí SXC tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.. 63
2.2.4.4.Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành
tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.......................................................69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ
TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI

XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA VÀ DỊCH VỤ TÀU BIỂN......................................75
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi
phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Xí nghiệp..........................75
3.1.1. Ưu điểm......................................................................................................75
3.1.2. Hạn chế...........................................................................................................
77
3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm......................................................................................79
3.3. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 5
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
80
3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.................81
3.4.1. Kiến nghị 1: Về ứng dụng tin học vào công tác kế toán.........................81
3.4.2. Kiến nghị 2: Về kỳ hạn lập chứng từ ghi sổ............................................82
3.4.3. Kiến nghị 3: Về phương pháp xuất kho NVL.........................................82
3.4.4. Kiến nghị 4: Về trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất.................................................................................................................84
3.4.5. Kiến nghị 5: Về hạch toán phế liệu thu hồi.............................................84
3.4.6. Kiến nghị 6: Về khoản thiệt hại ngừng sản xuất trong sản xuất...........85
3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch
vụ
tàu biển.................................................................................................................86
3.5.1. Về phía Nhà nước......................................................................................87
3.5.2. Về phía doanh nghiệp................................................................................87
KẾT LUẬN..........................................................................................................88

Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Số TT Tên bảng biểu, sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp 24
Sơ đồ 1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 25
Sơ đồ 1.3. Hạch toán chi phí SXC 27
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
29
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất va tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
30
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo
hình thức nhật ký chung
31
Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo
hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
32
Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
33
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo
hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
34
Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trên
máy vi tính
35
Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ quy trình công nghệ sửa chữa tại Xí nghiệp sửa chữa và
dịch vụ tàu biển
39
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp sửa
chữa và dịch vụ tàu biển
40
Sơ đồ 2.3.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu
biển
43
Sơ đồ 2.4.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
44
Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Xí nghiệp
sửa chữa và dịch vụ tàu biển
45
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ hạch toán khoản trích trước lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất.
84
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ hạch toán khoản thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch
dự kiến.
86
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 7
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ hạch toán khoản thiệt hại ngừng sản xuất bất thường. 86
Biểu 2.1. Phiếu lĩnh vật tư số 42 50
Biểu 2.2. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 51
Biểu 2.3. Chứng từ ghi sổ số 12 – 47 52
Biểu 2.4. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 53
Biểu 2.5. Sổ cái TK 621 54

Biểu 2.6. Bảng thanh toán lương công nhân tổ Máy 57
Biểu 2.7. Bảng tính lương công nhân trực tiếp sửa chữa tàu sông Tiền 58
Biểu 2.8. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 59
Biểu 2.9. Chứng từ ghi sổ số 12 - 58 60
Biểu 2.10. Sổ cái TK 625 61
Biểu 2.11. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 62
Biểu 2.12. Bảng kê xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất 65
Biểu 2.13. Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định 66
Biểu 2.14. Chứng từ ghi sổ số 12 - 73 67
Biểu 2.15. Sổ cái TK 627 68
Biểu 2.16. Bảng tính giá thành tàu Sông Tiền 72
Biểu 2.17. Chứng từ ghi sổ số 12 - 77 73
Biểu 2.18. Sổ cái TK 154 74
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TK Tài khoản
NC Nhân công
NVL Nguyên vật liệu
SXC Sản xuất chung
TSCĐ Tài sản cố định
CPSX Chi phí sản xuất
TP Thành phẩm
SPDD Sản phẩm dở dang
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 8
PKT Phiếu kế toán
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
KPCĐ Kinh phí công đoàn
Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng
BPB lương Bảng phân bổ lương
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 9

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình hội nhập, mở cửa các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều
khó khăn thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội để các doanh nghiệp phát triển.
Đặc biệt, trước tình hình thế giới như năm 2008 với đầy biến động của nền kinh
tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đầu năm, từ sự bùng phát của tín
dụng, tài chính đến giá dầu, giá thép tăng với tốc độ kỷ lục làm cho nền kinh tế
thế giới tăng nhanh. Tuy nhiên vào thời điểm cuối Quý III, thị trường tài chính
của Mỹ có dấu hiệu khủng hoảng cho đến ba tháng cuối năm 2008 thì cuộc khủng
hoảng này đã lan rộng ra phạm vi toàn thế giới. Cuộc khủng hoảng này đã ngay
lập tức làm đình trệ toàn bộ nền kinh tế thế giới khiến cho nhiều doanh nghiệp
sản xuất liên tục trong trạng thái rơi tự do, hàng loạt nhà máy, xí nghiệp phải
dừng sản xuất để thu hẹp thị trường.
Đối mặt với những khó khăn trên, thành công hay thất bại của các chủ thể
tham gia vào thị trường phụ thuộc vào khả năng thích ứng nhanh chóng, nhạy bén
trong tất cả các lĩnh vực như tổ chức, quản lý, sử dụng các nguồn lực. Bên cạnh
đó, việc tổ chức công tác kế toán cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng với đơn vị
sản xuất kinh doanh. Với các doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh dịch vụ thì
giá thành là yếu tố rất quan trọng để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm
lợi nhuận. Giá thành chính là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, giá thành còn là công cụ quan trọng để
doanh nghiệp có thể kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét
hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thực
hiện tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để từ đó đề
ra mục tiêu, phương hướng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh để từ đó có thể đứng vững trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển em được
tìm hiểu về thực tế quản lý sản xuất kinh doanh, nhận thức việc hạch toán đúng,
đủ chi phí sẽ giúp Xí nghiệp đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ
sở lý luận, kiến thức được nhà trường trang bị kết hợp với thực tế và được sự

Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 10
hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Đức Kiên, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“ Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những kiến thức chung nhất về công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Nắm bắt được thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
- Đề xuất những kiến nghị nhằm từng bước hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ
tàu biển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
- Tìm ra những hạn chế, nghiên cứu giải pháp và đưa ra những kiến nghị
nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.

Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 11
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cùng các
chi phí khác để sản xuất chế tạo sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã
bỏ ra biểu hiện bằng tiền cho quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm).
1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đủ 3 yếu tố
cơ bản là:
- Đối tượng lao động
- Tư liệu lao động
- Sức lao động
Tương ứng với các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là các
chi phí sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí về các loại đối tượng lao động (nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ…).
- Chi phí về các loại tư liệu lao động chủ yếu (tài sản cố định).
- Chi phí về lao động (chi phí nhân công).
- Chi phí về các loại dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Trong nền kinh tế thị trường, các chi phí trên đều được đo lường, tính toán
bằng tiền, gắn với thời gian nhất định.
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định phụ thuộc vào hai
nhân tố chính:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản
phẩm trong môt thời gian nhất định

Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 12
- Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền lương của một đơn vị lao động
đã hao phí.
Vì vậy: thực chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch
giá trị của các yếu tố đầu vào tập hợp cho từng đối tượng tính giá thành.
1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng
các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, các quyết định, giải pháp quản lý áp dụng trong
doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm vì mục đích tăng thu nhập đạt lợi nhuận tối đa.
* Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Giống nhau: giống nhau về chất đều là các hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất, đều là các chi
phí biểu hiện bằng tiền.
- Khác nhau:
+ Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá
thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
+ Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau
khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt
lượng và mối quan hệ này thể hiện ở công thức giá thành tổng quát sau đây:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất

phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành bằng
tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 13
nhau một bên chi phí sản xuất là đầu vào là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra
là giá thành sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành sản
phẩm.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất.
1.3.1. Xét ở góc độ kế toán tài chính thì chi phí sản xuất được phân loại theo
các tiêu thức chủ yếu sau:
1.3.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành 5 yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, nhiên liệu, động lực…sử dụng
vào sản xuất kinh doanh ( loại trừ giá trị không dùng hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi)
- Chi phí nhân công: phản ánh tổng số tiền lương và các khoản trích theo
lương phải trả công nhân viên.
- Chi phí khấu hao: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ,
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa

phản ánh các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Các yếu tố chi phí phân loại theo cách này có thể thay đổi tăng, giảm còn
tùy thuộc theo yêu cầu quản lý các chi phí cũng như tùy thuộc vào đặc điểm tình
hình cụ thể về hoạt động sản xuất kinh doanh của các loại hình doanh nghiêp.
Với cách phân loại này các doanh nghiệp biết được cơ cấu, tỷ trọng từng
yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự
toán chi phí sản xuất, xây dựng kế hoạch cung ứng, đảm bảo các yếu tố chi phí
sản xuất..., làm cơ sở cho việc tính toán thu nhập quốc dân…
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 14
1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp
được chia thành 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí NVL trực tiếp: là chi phí cấu thành trong sản phẩm sản xuất,
thành phẩm của doanh nghiệp. Chi phí NVL trực tiếp là chi phi không bao gồm
chi phi gián tiếp hay chi phí nhiên liệu và được tính thẳng vào đối tượng sử dụng
chi phí. Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ những khoản chi phí liên quan
đến chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Ví dụ: thép để làm vỏ tàu, vải để cắt quần áo…
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí gắn liền với việc sản xuất ra sản
phẩm. Do đó, khả năng và kỹ năng của người lao động ảnh hưởng trực tiếp đến số
lượng và chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Chi phí nhân công
trực tiếp được tính thẳng vào đối tượng sử dụng. Khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp bao gồm tiền lương công nhân trực tiếp thực hiện quy trình sản xuất. Các
khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất của công nhân trực tiếp thực hiện
quá trình sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. tỷ lệ
các khoản trích tuỳ thuộc vào quy định hiện hành.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí sản xuất còn lại tại phân
xưởng như công nhân gián tiếp, nguyên liệu gián tiếp,nhiên liệu, động lực, chi phí
khấu hao, chi phí khác bằng tiền,… Chi phí sản xuất chung có thể định nghĩa bao
gồm tất cả các chi phí không thuộc hai loại chi phí trên.

1.3.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Ở phạm vi kế toán tài chính căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất người ta chia thành:
- Chi phí sản xuất trực tiếp
- Chi phí sản xuất gián tiếp
Việc phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này giúp cho các doanh
nghiệp xác định được kỹ thuật, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 15
tượng một cách hợp lý để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh
chóng, đảm bảo độ chính xác cao, điều kiện cần thiết cho quản trị doanh nghiệp.
1.3.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao dịch
vụ.
Theo tiêu thức này, người ta chia thành:
- Chi phí sản xuất cơ bản( những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy
trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm)
- Chi phí sản xuất chung (những chi phí có mối quan hệ gián tiếp với quy
trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm)
Cách phân loại này cũng giúp cho doanh nghiệp xác định được phương
pháp tập hợp hoặc phân bổ chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí một
cách giản đơn và hợp lý.
1.3.2. Xét ở góc độ kế toán quản trị thì chi phí sản xuất được phân loại
theo các tiêu thức chủ yếu sau:
1.3.2.1. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt
động, chi phí sản xuất được chia thành
- Biến phí (chi phí biến đổi): là chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận về tổng số
khi có sự thay đổi về tổng khối lượng hoạt động (số lượng sản phẩm hoàn thành,
số giờ máy chạy, số km hoạt động hay doanh thu bán hàng…)
Để phục vụ cho quản trị doanh nghiệp biến phí còn chia thành biến phí trực

tiếp và biến phí gián tiếp.
- Định phí (chi phí cố định): là những chi phí mà tổng số không thay đổi (ở
mức độ tương đối) theo sự thay đổi về khối lượng hoạt động tức là chỉ có thể thay
đổi chi phí tính cho một đơn vị khối lượng hoạt động.
Người ta cũng chia định phí thành định phí trực tiếp và định phí gián tiếp.
Ngoài ra, định phí còn được chia thành định phí tuyệt đối, định phí tương đối,
định phí bắt buộc
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà nội dung của chúng chứa đựng cả yếu tố
định phí và yếu tố biến phí.
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 16
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp dễ dàng thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi
phí – khối lượng hoạt động và lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn, giảm thấp các
chi phí không cần thiết vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận theo đúng đường hướng
phát triển của doanh nghiệp đặc biệt là với việc ra quyết định ngắn hạn.
1.3.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định.
Để phục vụ cho việc ra quyết định, người ta chia chi phí sản xuất thành:
- Chi phí sản xuất được kiểm soát: là những chi phí mà một cấp quản lý nào
đó được phân cấp quyền ra quyết định trong việc quản lý và sử dụng chúng.
- Chi phí sản xuất không kiểm soát: là những chi phí mà một cấp quản lý
nào đó không có quyền ra quyết định trong việc quản lý và sử dụng chúng.
1.3.2.3. Phân loại chi phí sản xuất cho việc lựa chọn phương án.
Căn cứ vào kết quả, lợi ích kinh tế do chi phí mang lại chi phí sản xuất của
doanh nghiệp được chia thành:
- Chi phí cơ hội: là những chi phí mà khi ta lựa chọn phương án này thay
cho phương án khác sẽ làm lợi ích kinh tế của phương án bị mất đi.
- Chi phí chìm: là những chi phí mà doanh nghiệp luôn phải chịu cho dù đã
chọn phương án nào đi chăng nữa.
- Chi phí chênh lệch: là những chi phí có ở phương án này nhưng không có
ở phương án khác.

- Việc phân loại như trên giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng ra được
quyết định ngắn hạn lựa chọn được phương án tối ưu, tiết kiệm chi phí mang
lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
1.4. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.1. Xét ở góc độ kế toán tài chính thì giá thành được phân loại theo các
tiêu thức sau.
1.4.1.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu
tính giá thành gồm:
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 17
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán, xác định trên cơ sở chi
phí và sản lượng kế hoạch và được bộ phận kế toán tiến hành trước khi bắt đầu
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành trung bình tiên tiến và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm nhưng cũng
được tính toán xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế: là giá thành được tính toán trên cơ sở các chi phí thực
tế phát sinh đã được tập hợp theo mục đích, công dụng của chi phí và địa điểm
phát sinh của chúng cho số sản phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó, điều chỉnh kế hoạch định mức chi phí cho phù hợp.
1.4.1.2. Phân loại giá thành theo nội dung , phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành sản xuất: là giá thành thực tế của sản phẩm bao gồm các chi phí
thực tế cấu thành nên thực thể sản phẩm như chi phí NVL, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành
toàn bộ được tính theo công thức:
Giá thành toàn

bộ sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm

+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi,
lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên
do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và
chi phí quản lý cho từng mặt hàng , từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ
còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.4.2. Xét ở góc độ kế toán quản trị thì giá thành được phân loại theo các tiêu
thức sau.
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 18
1.4.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là giá thành chỉ tính theo các biến phí
sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) không bao gồm chi
phí sản xuất chung.
- Giá thành sản xuất có phân bổ chi phí hợp lý, chi phí cố định: là giá thành
sản xuất theo biến phí có phân bổ một phần chi phí hợp lý cố định.
- Giá thành sản xuất toàn bộ: là giá thành được tính theo toàn bộ số chi phí
thực tế để sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
và kỳ tính giá thành.

1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là phạm vi, giới hạn nhất định để
tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhằm giới hạn địa điểm
phát sinh chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất
và xác định giá thành sản phẩm. Vì vậy, để xác định đúng đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào những cơ sở sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm
- Đặc điểm tổ chức, yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp
Trên cơ sở những đặc điểm trên mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất ở các loại hình doanh nghiệp có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
- Từng giai đoạn, bước công nghệ của quy trình sản xuất.
- Từng chi tiết, bộ phận của sản phẩm.
- Từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
- Từng đơn đặt hàng, nhóm loại sản phẩm cùng loại.
- Từng ngành sản xuất, chế biến cây, con trong sản xuất nông nghiệp…
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 19
1.5.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm dịch vụ lao vụ
hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi giới hạn cần tổng
hợp, tức là ta phải dựa trên đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm của sản
phẩm, trình độ và phương tiện kế toán…Đối tượng tính giá thành là những sản
phẩm, chi phí sản phẩm là lao vụ mà các chi phí sản xuất được tập hợp và phân
bổ vào đó.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp
tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản

phẩm. Kỳ tính giá thành có thể là kỳ tính theo tháng, quý, năm, theo thời vụ, theo
đơn hàng…
Kết cấu giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu biểu hiện thành phần, nội dung
những khoản mục chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm. Thông thường kết
cấu giá thành gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, trong lĩnh vực xây lắp, chi phí máy thi công
được tách riêng do chi phí máy thi công chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất
chung.
1.5.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành.
- Mối quan hệ giữa một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với một
đối tượng tính giá thành: trong quy trrình công nghệ sản xuất giản đơn, sản phẩm
hoàn thành chỉ một loại thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình
công nghệ, đối tượng tính giá thành là một loại sản phẩm hoàn thành. Đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành.
- Mối quan hệ giữa một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
nhiều đối tượng tính giá thành. Từ một loại nguyên vật liệu chính cho ra nhiều
loại sản phẩm hoàn thành.
- Mối quan hệ giữa nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
một đối tượng tính giá thành. Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối tượng kế
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 20
toàn tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất
và đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm hoàn thành.
- Mối quan hệ giữa nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
một đối tượng tính giá thành. Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối tượng kế
toàn tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất
và đối tượng tính giá thành vừa là nửa thành phẩm hoàn thành và thành phẩm
hoàn thành.
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đôi tượng tính giá thành là
cơ sở để lựa chọn các phương pháp tính giá thành.

1.6. Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
1.6.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi và giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau nên kế toán tập hợp chi phí sản xuất
cũng có nhiều cách khác nhau cho phù hợp với từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất.
Ở góc độ chung các chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp vào các
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: thường được áp dụng với các chi phí có liên quan
trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo một loại sản phẩm như chi phí NVL trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp.
- Phương pháp gián tiếp: được áp dụng cho các chi phí sản xuất chung là
chủ yếu vì đây là những chi phí có nội dung kinh tế riêng biệt là từng yếu tố
nhưng theo khoản mục chi phí lại liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Do
vậy cần phải tập hợp lại sau đó mới tiến hành phân bổ theo những tiêu chuẩn hợp
lý.
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 21
* Công thức phân bổ:
Mức chi phí
phân bổ cho =
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành, nghề, doanh
nghiệp và mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh
nghiệp…mà trình tự hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp là khác nhau. Tuy
nhiên có thể khái quát chung như sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối

tượng sử dụng.
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lao vụ và
giá thành đơn vị lao vụ.
- Bước 3: tập hợp và phân bổ chi phí SXC cho các loại sản phẩm có liên
quan.
- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
1.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị, nó
mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm các phương pháp sau:
1.7.1. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này căn cứ trực tiếp vàp số chi phí sản xuất thực tế phát sinh
đã tập hợp được cho từng đối tượng chịu chi phí, số chi phí sản xuất tính cho sản
phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng như kết quả sản phẩm để tính ra giá thành
thực tế của toàn bộ sản phẩm và đơn vị sản phẩm theo công thức:

Z
= D
đk
+ C
ps
- D
ck
z =
Q
Z

Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 22

Trong đó:
D
đk
, D
ck
: là chi phí sản xuất tính cho SPDD đầu kỳ, cuối kỳ.
C
ps
: là chi phí phát sinh trong kỳ

Z
, z: là tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm.
Q: là số lượng sản phẩm hoàn thành.
+ Ưu điểm: Tính toán nhanh, đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao.
+ Nhược điểm: Phạm vi áp dụng hẹp.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, có số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ
sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo
1.7.2. Phương pháp tính giá thành phân bước (phương pháp tổng cộng chi
phí).
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp, chế biến kiểu liên tục qua nhiều giai đoạn, công nghệ chế
biến kế tiếp nhau mới có được thành phẩm hoàn thành. Với các doanh nghiệp này
thì bán thành phẩm ở giai đoạn trước thường là đối tượng được tiếp tục chế biến ở
giai đoạn sau và thường được tổ chức thành các phân xưởng tương ứng với các
giai đoạn , bước công nghệ do vậy mà chi phí sản xuất thường được tập hợp riêng
cho từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ để tính ra giá thành bán thành phẩm.
Sau đó mới tính được giá thành sản phẩm bằng cách kết chuyển tuần tự các chi
phí của bán thành phẩm bước trước sang bước sau…cho tới bước cuối cùng.

Chính do sự khác nhau về đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành nên phương pháp tổng cộng chi phí lại có hai phương án sau:
1.7.2.1. Phương án có tính bán thành phẩm và thành phẩm ở giai đoạn cuối
Do đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ
nên căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được mới chỉ có chi phí sản xuất của bản
thân từng giai đoạn công nghệ. Song để sản xuất sản phẩm từ giai đoạn 2 trở đi
lại phải nhận chi phí sản xuất của các giai đoạn khác chuyển sang (chi phí về bán
thành phẩm).Vì vậy để tính được giá thành sản phẩm theo các đối tượng đã xác
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 23
định thì:
- Trước hết, kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đầu tiên
để tính giá thành bán thành phẩm của giai đoạn 1.
- Sau đó, xác định chi phí sản xuất giai đoạn 1 chuyển sang cho giai đoạn
sau, cũng với chi phí sản xuất của bản thân giai đoạn đó tổ chức tính giá thành
bán thành phẩm của giai đoạn này, cứ kế tiếp liên tục như vậy cho đến giai đoạn
cuối cùng sẽ tính được giá thành của thành phẩm.
- Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể được
thực hiện tuần tự từng khoản mục chi phí hoặc thực hiện tuần tự tổng hợp chung
cho tất cả các khoản mục chi phí.
Quy trình tính giá thành này có thể khái quát qua sơ đồ sau

+ + +
22
+ Ưu điểm:
Giúp kế toán tính được giá thành nửa thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn
công nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu quả ở
từng giai đoạn phân xưởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác khi có bán thành phẩm bán
ra ngoài, doanh nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá bán và
xác định kết quả kinh doanh.
+ Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp khối lượng tính toán nhiều.

+ Điều kiện áp: Áp dụng với những doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán
cao, có quy trình công nghệ phức tạp, bán thành phẩm tự chế cũng là hàng hoá.
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 24
Chi phí NVL
trực tiếp
Giá thành bán
TP 1
Giá thành bán TP 2
Chi phí bán TP n-1
chuyển sang
Giá thành
thành phẩm
Chi phí bán TP 1
chuyển sang
Chi phí chế biến
giai đoạn 1
Chi phí chế biến
giai đoạn 2
Chi phí chế biến
giai đoạn n
Phương pháp này cũng được áp dụng với doanh nghiệp mà bán thành phẩm tự
chế có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc dân: VD- gang, thép trong ngành
công nghiệp luyện kim.
1.7.2.2. Phương án chỉ tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất ở các giai đoạn được tập riêng theo
từng khoản mục, sau đó tính toán kết chuyển để tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành chỉ xác định là thành phẩm, không cần tính giá
thành bán thành phẩm từng giai đoạn. Song để sản xuất sản phẩm ở giai đoạn
cuối cùng thì vẫn phải cần có bán thành phẩm của các giai đoạn chuyển kế tiếp
đến giai đoạn cuối cùng. Trong giá thành của thành phẩm sẽ chứa đựng chi phí

sản xuất của tất cả các giai đoạn trong doanh nghiệp. Vì vậy, trong trường hợp
này kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đã tập hợp được để xác
định phần chi phí của từng giai đoạn có giá thành của thành phẩm, sau đó tổng
hợp lại và tính được giá thành sản phẩm.
Sơ đồ tính giá thành của thành phẩm có thể khái quát theo sơ đồ sau:
CPSX giai đoạn i
trong thành phẩm
=
D
đk
+ C
ps
- D
ck
x Thành phẩm
Q
ht
- Q
dd,i
Sinh viên: Đỗ Thị Phương. Lớp QT903K 25
Chi phí sản xuất
giai
đoạn 1
CPSX
giai đoạn 2
CPSX
giai đoạn n
CPSX giai đoạn
1 trong thành
phẩm

CPSX giai đoạn 2
trong thành phẩm
CPSX giai đoạn n
trong thành phẩm
Giá thành
thành phẩm

×