Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.7 KB, 73 trang )

Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và hoàn
thiện công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho
kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với
người tiêu dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Là một đơn vị sản xuất công nghiệp với chức năng tạo ra các sản phẩm
xây dựng, công ty CP Sông Hồng 25 đã không ngừng trưởng thành và đạt được
những thành tựu đáng kể, với lực lượng cán bộ công nhân viên hùng hậu, lành
nghề, tâm huyết với nghề nghiệp..... có được những thành quả đó công ty cũng
phải trải qua rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập như : thiêú trang thiết bị thi
công, phương tiện máy móc hiện đại,đội ngũ nhân công lành nghề.
Để khắc phục khó khăn của những ngày mới thành lập, tồn tại và đứng
vững được trong cơ chế thị trường công ty đã nhanh chóng kiên toàn bộ máy tổ
chức mua sắm trang thiết bị thi công và đặc biệt có nhiều biện pháp đổi mới và
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản xuất
được tiến hành bình thường đó là vật liệu công cu, dụng cụ. Cơ sở để tạo nên
hình thái vật chất của sản phẩm trong doanh nghiệp, chi phí về nguyên vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác
động rất lớn đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy mà sau khi
đã có một dây truyền sản xuất hiện đại, một lực lượng lao động tốt thì vấn đề mà
các doanh nghiệp công nghiệp công ty kinh doanh và xây dựng phải quan tâm
đến là việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng mà kế
toán lại là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Sông Hồng 25”.
Đề tài gồm 3 chương
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A


Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp xây dựng
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở công ty CP Sông
Hồng 25.
CHƯƠNG 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở
công ty CP Sông Hồng 25.
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN.
Xây dựng cơ bản là ngành sản suất vật chất có vị chí hết sức quan
trọng trong nghành kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng
mới, xây dựng lại , cải tạo , hiện đại hoá khôi phục các công trình nhà máy , xí
nghiệp , đường xá , cầu cống , nhà cửa……… nhằm phục vụ cho sản suất và đời
sống xã hội. Đây còn là ngành sản xuất vật chất đặc biệt ở chỗ nó có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế quốc dân. So
với các nghành kinh tế quốc dân khác xây dựng cơ bản có những đặc điểm kỹ
thuật đặc trưng , thể hiện rõ nét ở vật liệu xây dựng, sản phẩm xăy lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của nghành.
Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng được tiến hành sản xuất một cách liên
tục từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công
trình khi hoàn thành. Sản phẩm XDCB là những công trình phục vụ cho sản
xuất hoặc dân dụng , chúng được gắn liền trên một địa đIểm nhất định như: đát
đai, mặt nước , mặt biển và thềm lục địa nó được tạo thành từ vật liệu xây dựng,
nhân công và máy móc thiết bị . Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có qui mô,
kết cấu phức tạp , thời gian thi công tương đối dài , và có giá trị lớn, khối lượng
công trình lớn. Hơn nữa sản phẩm XDCB mang tính cố định nơi sản xuất. Sản

phẩm sau khi hoàn thành cũng là nơi tiêu thụ hoặc đưa vào hoặt động. Sản phẩm
xây dựng đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc, một công trình xây dựng
được thiết kế kỹ thuật riêng tại một thời điểm nhất định. Quá trình khởi công
xây dựng cho đến khi công trình bàn giao được đưa vào sử dụng thường là thời
gian dài bởi vì nó phụ thuộc vào quy mô , tính chất phức tạp về kỹ thuật của
công trình.

LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
Sản xuất cơ bản thường diển ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một
mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi
công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh,
đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lơi. Trong điều kiện thời
tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh các
khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiết bị thiệt hại phát sinh do
ngừng sản suất. Doanh nghiệp cần có kế hoạch điều động cho phù hợp nhằm tiết
kiệm để hạ giá thành.
Do những đặc đIểm trên chúng ta cần phải xem xét những yếu tố tham
gia cấu thành nên sản phẩm xây dựng. Trong thời gian sản xuất thi công xây
dựng để tạo ra sản phẩm cần sử dụng rất nhiều yếu tố về vật tư và nhân lực .
Việc lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc thận trọng , nêu rõ các yêu cầu về vật tư
tiền vốn, nhân công thông thường trong cấu tạo của sản phẩm xây dựng thì chi
phí vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên yêu cầu đặt ra phải sử dụng vật liệu tiết
kiệm có hiệu quả. Một công cụ để giúp cho việc lập kế hoạch được thuận tiện và
chính xác để đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất lượng thi công công
trình đó là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán nguyên vật liệu phục vụ cho
xây dựng cơ bản.
II.SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XDCB .

1.Khái niệm và đặc điểm của vật liệu.
- Khái niệm vật liệu.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ sản
xuất thay đổi hình dáng ban đầu. sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị
vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì vật liệu cũng chính là đối tượng lao
động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản suất, là cơ sở vật chất
cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Do đó vật liệu sử dụng trong các nghành ,các doanh nghiệp xây lắp rất
đa dạng, phong phú về chủng loại phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình sản
suất:về mặt hiện vật: vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất vật liệu được
tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái ban đầu. Về mặt kỹ thuật: vật liệu
là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau: phức tạp về đặc
tính lý hoá dễ bị tác động của thời tiết khí hậu môi trường xung quanh. Vật liệu
là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là
vật liệu, đối tượng lao động là vật liệu chỉ khi đối tượng lao động được thay đổi
do lao động có ích của con người.
2. Vị trí, vai trò của vật liệu.
Từ đặc điểm của vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của vật liệu
trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung
cấp vật liệu không đầy đủ kịp thời. Mặt khác chất lượng sản phẩm đảm bảo hay
không là phụ thuộc chất lượng vật liệu. Như đã đề cập ở trên , chi phí vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành nên do vậy cần phải tập chung
quản lý vật liệu tốt ở các khâu thu mua , dự trữ , bảo quản để có thể sử dụng vật
liệu hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.

3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liêu.
Nguyên vật liệu được nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau
như nhập khẩu , liên doanh liên kết, đối lưu vật tư………Nên việc quản lý vật
liệu càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản
lý vật liệu là:
_Ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo
quản , nhập kho, hay xuất kho đêù phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
_Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá
chủng loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lượng,
chất lượng sản phẩm cao nhất.
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
_Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp
với từng tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử dụng
nguyên vật liêu kém chất lượng do khâu bảo quản không tốt.
_Đối với khâu dự trữ : đảm bảo dự trữ một lượng nhất định vừa đủ để quá
trình sản xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phaỉ dự trữ sao cho không vượt quá
mức dự trữ tối đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thường xuyên liên tục tránh
tình trạng ngưng trệ sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
_Cuối cùng là khâu sử dụng : cần thực hiện theo đúng các dịnh mức tiêu
hao theo bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý tiết kiệm và có hiệu
qủa nhất.
4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu. Với công
tác kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu là việc
thực hiện chức năng giám đốc, là công cụ quản lý kinh tế. Kế toán vật liệu cần
thực hiện tốt các yêu cầu sau:
_Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình mua , vận chuyển ,
bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu. Tính toán đúng đắn trị gía vốn
thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch

thu mua vật tư về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả thời hạn nhằm đảm bảo
cung cấp đầy đủ , kịp thời đúng chủng loại cho qúa trình sản xuất kinh doanh.
_Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn các
bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hạch toán ban đàu về
vật tư mở sổ kho, thẻ kho, kế toán chi tiết đúng chế độ, đúng phương pháp quy
định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán , tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi nghành kinh tế
và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
_Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư, phát
hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật tư thừa thiếu ứ đọng, kém
hoặc mất phẩm chất. Tính toán chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực tế đưa
vào sử dụng.
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
5. Những nội dung chủ yếu về hạch toán vật liệu.
Để hạch toán vật liệu được thuận tiện thì kế toán phải thực nhiện như sau:
- Phân loại và lập bảng danh điểm vật liệu.
- Xây dựng các nội quy , quy chế trong bảo quản sử dụng vật liệu tối đa,
tối thiểu các định mức sử dụng vật tư cũng như các dịnh mức hao hụt hợp lý
trong vận chuyển và bảo quản.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán một cách
khoa học và hợp lý.
- Tổ chức phân tích tình hình vật tư và tổ chức công tác kiểm kê và kiểm
tra và lập báo cáo về tình hình nhập –xuất –tồn vật tư.
III. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU:
1- Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các vật liệu cùng loại với nhau theo
một đặc trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý
và hạch toán. Nhìn chung, nguyên vật liệu thường được phân loại theo nội dung
kinh tế, nghĩa là xem xét vai trò và tác dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất

kinh doanh. Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu bao gồm:
Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Nguyên vật
liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản
phẩm như sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy. Đối với nửa thành phẩm
mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá như sợi
mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu
chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc sử
dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để
phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm,
thuốc tẩy v.v...) và các nhiên liệu khác bao gồm
Nhiên liệu : gồm Than, Dầu, Gas
Vật liệu xây dựng cơ bản bao gồm : Xi măng, sắt thép, gạch
Phụ tùng sửa chữa thay thế : gồm Bu lông, vòng bi,...
Phế liệu thu hồi nhập kho: gồm sơ sợi loại C....
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu :
Tính giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, thống
nhất. Trong công tác hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp công nghiệp, vật liệu
được tính theo giá thực tế (giá gốc). Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế VAT theo
phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có
thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) hay không có thuế
VAT (nếu tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
a-/ Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Giá thực tế của vật liệu nhập vào được xác định theo từng nguồn nhập:
Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn người
bán cộng với các khoản thuế không được hoàn lại và các chi phí mua thực tế

(chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu
mua độc lập, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt lưu kho...) trừ khoản giảm giá, chiết
khấu thương mại được hưởng. Nếu chi phí mua có liên quan đến nhiều loại vật
liệu thì phải phân bổ cho từng thứ theo tiêu thức nhất định: Trọng lượng, giá
trị...
Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu
xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ...).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định.
Với phế liệu: Giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi
tối thiểu.
Với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương
đương.
b-/Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp , yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà có
thể sử dụng một trong các phương pháp sau để tính giá vật liệu xuất kho theo
nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có thay đổi phải có sự giải thích rõ
ràng:
Phương pháp giá bình quân :
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
Theo phương pháp này:
Trong đó :
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ
chính xác chưa cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng tới
công tác quyết toán nói chung.
Phương pháp này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động

vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này không chính xác vì không tính đến biến
động của giá cả vật liệu kỳ này. Phương pháp này được áp dụng trong điều kiện giá cả
thị trường ít biến động.
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa
chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính
toán nhiều lần.
-/ Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất
hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách
khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm
giá để tính giá vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực
tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả
ổn định hoặc có xu hướng giảm.
-/ Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất trước
thích hợp trong trường hợp lạm phát.
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
=
Số lượng vật liệu
xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Giá đơn vị bình
quân của kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ v nhà ập trong kỳ

Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ v nhà ập trong kỳ
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng số nhập
Lượng thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng lượng nhập
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
-/ Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi
xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn
có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và
thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
-/ Phương pháp hệ số giá.
Việc hạch toán nguyên vật liệu biến động hàng ngày theo giá thực tế là một việc hết
sức phức tạp, khó khăn và mất nhiều công sức vì thường xuyên phải tính toán lại giá
thực tế của mỗi loại vật liệu sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất kho mà nghiệp vụ nhập xuất
kho thường diễn ra một cách liên tục. Để khắc phục khó khăn nói trên và đơn giản công
việc hạch toán vật liệu hàng ngày. Công ty dệt nhuộm Trung Thư đã áp dụng phương
pháp giá hạch toán để tính giá vật liệu xuất kho. Cuối tháng kế toán điều chỉnh giá vật
liệu từ giá hạch toán về giá thực tế thông qua hệ số giá.
3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
3.1-Tổ chức chứng từ:
a-/ Thủ tục nhập kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất chứng từ có liên quan đến nhiệm vụ nhập kho

thường gồm:
Hợp đồng mua hàng.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Phiếu nhập vật tư.
Biên bản giao nhận hàng
Hoá đơn mua hàng
Căn cứ vào nhu cầu mua vật tư mà bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với nhà cung ứng,
lựa chọn người bán hàng và lập hợp đồng mua hàng.
Khi vật liệu về đến doanh nghiệp nếu cần kiểm nghiệm thì phải thành lập ban
kiểm nghiệm. Ban này có nhiệm vụ kiểm nghiệm về mặt số lượng, chất lượng, quy cách
vật liệu và lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”. trong biên bản ghi rõ kết luận của ban
kiểm nghiệm.
Bộ phận cung ứng trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng, biên bản kiểm nghiệm
vật tư (nếu có) so sánh với hợp đồng mua hàng để lập “phiếu nhập vật tư”. Tại kho, thủ
kho sau khi kiểm nhận xong ghi rõ số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập
kho khi đã có đủ chữ ký của người phụ trách cung ứng, người giao và người nhận, thủ
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
kho gửi một bản cùng biên bản thừa, thiếu (nếu có) cho bộ phận cung ứng. Bản còn lại
sau khi ghi vào thẻ kho được chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán, còn hợp đồng của
người bán được giao cho bộ phận tài vụ làm thủ tục thanh toán rồi chuyển cho bộ phận
kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán thu mua và nhập vật liệu.
b-/ Thủ tục xuất kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu xuất dùng chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, ngoài ra vật liệu còn có thể xuất bán, xuất cho vay, di chuyển nội
bộ...
Trong mọi trường hợp xuất kho vật liệu, bất cứ sử dụng cho mục đích gì đều phải
thực hiện đầy đủ các thủ tục chứng từ quy định và phải thực hiện nghiêm ngặt việc cân,
đong, đo, đếm tuỳ theo tính chất của từng loại vật liệu. Trên các chứng từ xuất vật liệu
đều phải ghi rõ mục đích sử dụng vật liệu (xuất cho ai, để làm gì).

Chứng từ xuất kho vật liệu có nhiều loại, phụ thuộc vào mục đích xuất kho vật
liệu. Trong doanh nghiệp thường sử dụng các chứng từ xuất kho sau:
Phiếu xuất vật liệu.
Phiếu xuất vật liệu theo hạn mức
Phiếu yêu cầu và sử dụng vật tư
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho vật liệu kiêm lưu chuyển nội bộ.
Phiếu xuất vật tư sử dụng trong các trường hợp xuất kho vật liệu không thường
xuyên với số lượng ít. Phiếu xuất vật tư được lập thành 3 liên, 1 liên giao cho người
lĩnh, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng vật tư và 1 liên giao cho thủ kho giữ để ghi thẻ
kho rồi chuyển cho phòng Kế toán ghi đơn giá, tính thành tiền và ghi sổ. Do phiếu xuất
vật tư chỉ có hiệu lực một lần, không phù hợp với các trường hợp sử dụng vật liệu nhiều
phát sinh thường xuyên trong tháng nên trong các doanh nghiệp người ta ít sử dụng
phiếu xuất vật tư mà thay bằng phiếu xuất vật tư theo hạn mức lập cho tháng nào chỉ có
giá trị trong tháng đó. Cuối tháng nếu không sử dụng hết số vật tư đã lĩnh, đơn vị sử
dụng phải lập “Phiếu nhập vật tư” đem đến kho cùng với vật liệu thừa và “Phiếu xuất
vật tư theo hạn mức”. Thủ kho phải ghi số lượng thừa trả lại vào cả hai phiếu.
3.2-Hạch toán chi tiết sự biến động của vật liệu:
Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc có khối lượng lớn, là khâu hạch toán khá
phức tạp ở doanh nghiệp . Việc hạch toán chi tiết đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị, số
lượng, chất lượng của từng thứ, từng danh điểm vật liệu theo từng kho. Vì vậy, việc tổ
chức hạch toán vật liệu ở kho và phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ với nhau, để sử dụng
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
các chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu một cách hợp lý trong việc ghi chép vào thẻ
kho của thủ kho và ghi chép vào sổ kế toán chi tiết của kế toán, đảm bảo phù hợp với số
liệu ghi trên thẻ kho và sổ kế toán (chi tiết), đồng thời tránh được sự ghi chép trùng lắp
không cần thiết, tiết kiệm lao động trong hạch toán, quản lý có hiệu quả. Chính sự liên
hệ này đã hình thành nên các phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu khác nhau. Tuỳ
theo đặc điểm của từng doanh nghiệp cũng như trình độ kế toán và quản lý mà doanh

nghiệp lựa chọn 1 trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu sau:
Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ số dư.
a-/ Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp hạch toán vật liệu này khá đơn giản và được áp dụng phổ biến ở
nước ta trong những năm 1970. Theo phương pháp thẻ song song:
Ở kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho thủ kho ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất
hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ
kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật liệu. Định kỳ (có thể là 3 đến 5 ngày 1
lần) thủ kho phải kiểm tra đối chiếu số lượng tồn trên thẻ kho và lượng tồn thực tế.
Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở thẻ kế toán vật liệu chi tiết cho từng danh
điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho,
chỉ khác là nó theo dõi cả số lượng và giá trị (thẻ kho chỉ theo dõi về số lượng vật liệu).
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển
tới, nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán và tính
ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật
liệu có liên quan. Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, nhân viên kế toán phải
căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá
trị của từng loại vật liệu. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế
toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật liệu còn mở sổ đăng
ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
(3
)
(2

)
(2
)
(1)
(1)
CHỨNG TỪ NHẬP
Chứng từ xuất
Thẻ kho sổ chi tiết tổng hợp chi tiết
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
Chú thích : (1) Ghi hàng ngày
(2) Ghi kiểm tra đối chiếu
(3) Ghi cuối tháng
b-/ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ở kho : Việc ghi chép được tiến hành trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song
.
Ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình Nhập
- Xuất - Tồn của từng thứ vật tư, hàng hoá theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu
luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng thứ vật tư,
hàng hoá trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu
luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ số lượng và giá trị. Cuối tháng tiền hành đối
chiếu, kiểm tra số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và kế toán tổng hợp,
toàn bộ nội dung và trình tự kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển có thể khái quát theo sơ đồ sau.
Sơ đồ kê toán vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Ch


ng t


nh

p
B

ng kê nh

p B

ng kê xu

t
Ch

ng t


nh

p xu

t
S


đố

i chi
ế
u
luân chuy

n
S

( th

)
kho
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
C-/ Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán
chi tiết vật liệu. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch
toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán.
Ở kho: Giống các phương pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập
hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng thứ vật liệu quy định. Sau
đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ gốc. Ngoài
ra, thủ kho cần phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật liệu
vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày
cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ, ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế
toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Ở phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng
từ, kế toán kiểm tra và tính giá cho từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền ghi
vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của
từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào Bảng lỹ kế nhập- xuất- tồn kho vật liệu.
Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao

nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa
vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được
dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư (trên sổ số dư tính bằng cách lấy số lượng tồn
kho x giá hạch toán).
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ
Ghi chú : (1) Ghi hàng ngày
(2) Ghi cuối tháng
(3) Đối chiếu kiểm tra
4-Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
(1)
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho Sổ số dư Bảng luỹ kế NXT
(3)
(1)
(2)
(4)
(2)
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
4.1-/Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a-/ Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
-/ Tài khoản sử dụng
TK 152 - Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu
theo giá thực tế
Kết cấu TK 152:
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ (Mua
ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng...)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ

(Xuất dùng, xuất bán, góp vốn liên doanh, thiếu hụt...)
Dư Nợ: Giá thực tế của vật liệu tồn kho.
TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ, hàng hoá... mà
doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
Kết cấu TK 151:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đường tăng.
Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho
các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư Nợ: Giá trị hàng đang đi trên đường.
TK 1331- Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ.
TK 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào khấu trừ được hoàn lại.
Kết cấu TK133:
Bên Nợ: Tập hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các nghiệp vụ làm giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (đã khấu trừ,
trả lại hàng mua, giảm giá hàng mua, được hoàn lại).
Dư Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ sẽ được hoàn lại
nhưng chưa nhận.
4.2. Kế toán tình hình biến động nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ theo từng loại:
Nợ TK 611 (6111) : Giá thực tế vật liệu thu mua
Có TK 152 : Nguyên vật liệu tồn kho
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
Có TK 151 : Vật liệu đi đường.
Trong kỳ, căn cứ vào các hoá đơn mua hàng:
Nợ TK 611 (6111) : Giá thực tế vật liệu thu mua.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT được khấu trừ.

Có TK (111, 112, 331...) : Tổng giá thanh toán.
Các nghiệp vụ làm tăng khác:
Nợ TK 611 (6111) : Giá thực tế vật liệu thu mua
Có TK 411 : Nhận góp vốn liên doanh, tặng thưởng
Có TK 336, 338, 311 : Tăng do đi vay.
Có TK 128, 222,223 : Nhận lại vốn góp liên doanh
Trường hợp doanh nghiệp được giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại (nếu có),
ghi:
Nợ TK 331, 111, 112,... : Phần thu bằng tiền hoắc giảm phải trả
Có TK 611, (6111) : Trị giá thực tế của hàng mua
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT không được khấu trừ
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu tồn kho, xác định giá trị vật liệu tồn
kho, g hi:
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi đường cuối kỳ.
Có TK 611, (6111) : Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Sau khi phản ánh đầy đủ các bút toán trên, kế toán chuyển giá trị vật liệu xuất
dùng trong kỳ cho các mục đích (căn cứ vào tỷ lệ phân bổ định mức tiêu hao hoặc mục
đích xuất dùng).
Nợ TK (621, 627, 642) Nguyên vật liệu xuất dùng
Có TK 611 (6111) Nguyên vật liệu
Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, đối với vật liệu mua
ngoài giá thực tế gồm cả thuế VAT đầu vào.
Kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế vật liệu mua ngoài
Có TK liên quan (331, 111, 112) : Tổng giá thanh toán
Trường hợp doanh nghiệp được giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại, nếu có
ghi:
Nợ TK 331, 111, 112... Tổng giá thanh toán
Có TK 611 (6111) Giá thực tế vật liệu

LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
Các nghiệp vụ khác phát sinh hạch toán tương tự như doanh nghiệp áp dụng
phương pháp khấu trừ để tính thuế VAT.
4.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
a-/ Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện tính thuế VAT theo phương pháp khấu
trừ (thực hiện việc mua, bán hàng hóa có hoá đơn, chứng từ, ghi chép kế toán đầy đủ),
thuế VAT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá thực tế của vật liệu. Như vậy, khi
mua hàng, trong tổng giá thành phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế được
ghi tăng giá vật liệu, còn phần thuế VAT đầu vào được ghi vào số thuế VAT được khấu
trừ, cụ thể:
Mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Giá thực tế vật liệu.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK (331, 111, 112): Tổng giá thanh toán
Trường hợp doanh nghiệp được giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại (nếu có),
ghi:
Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, 112 : Số tiền được người bán trả lại.
Nợ TK 1388 : Số tiền người bán chấp nhận trả.
Có TK 152 (Chi tiết VL): Giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại
theo giá không có VAT.
Có TK 1331: Thuế VAT được khấu trừ
Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn:
Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu): Trị giá toàn bộ số hàng (Không có VAT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT tính theo số hoá đơn.
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn.

Có TK 3381 : Trị giá số hàng thừa chưa có thuế VAT.
Căn cứ vào quyết định xử lý:
Nếu trả lại cho người bán:
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152 (chi tiết vật liệu) : Trả lại số thừa
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa (giá chưa có thuế VAT)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT của số hàng thừa.
Có TK 331, 111.. : Tổng giá thanh toán số hàng thừa
Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa (giá chưa có thuế VAT)
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
Nếu nhập theo số hoá đơn ghi tương tự trên, số thừa coi như giữ hộ người bán
ghi:
Nợ TK 002 : Nhận giữ hộ gia công
Khi xử lý số thừa ghi:
Có TK 002 : Nhận giữ hộ gia công
Đồng thời, căn cứ cách xử lý cụ thể hạch toán như sau:
Nếu mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Trị giá hàng thừa (Không có VAT)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT của số hàng thừa.
Có TK 331,111,112 : Tổng giá thanh toán số hàng thừa
Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Trị giá hàng thừa (Không có VAT)
Có TK 711 : Số thừa không rõ nguyên nhân.
Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
Khi nhập:
Nợ TK 152 (Chi tiết VL) : Trị giá số thực nhập kho theo giá không thuế

Nợ TK 1381: Trị giá số thiếu (Không có VAT)
Nợ TK 1331: Thuế VAT theo hoá đơn.
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Khi xử lý:
Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Trị giá số hàng thiếu (Không có VAT)
Có 1381: Trị giá số hàng thiếu
Nếu người bán không có hàng:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả người bán
Có TK 1381 : Xử lý số thiếu.
Có TK 1331 : Thuế VAT của số hàng thiếu.
Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
Nợ 334 : Cá nhân phải bồi thường
Có TK 1331 : Thuế VAT của số hàng thiếu.
Có TK 1381 : Xử lý số thiếu
Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 811: Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 1381 : Xử lý số thiếu.
Mua nguyên vật liệu, hàng về chưa có hoá đơn:
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tệp hồ sơ: “Hàng chưa có hoá đơn”, nếu trong
tháng hoá đơn về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng hoá đơn về thì ghi theo giá
tạm tính:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 331. Phải trả người bán
Sang tháng sau khi hoá đơn về, kế toán sẽ điều chỉnh theo giá thực tế bằng một
trong 3 cách sau:
Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thường.
Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ (nếu giá tạm

tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thường (nếu giá tạm tính < giá thực tế).
Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi lại giá thực
tế bằng bút toán thường.
Mua nguyên vật liệu, cuối tháng hoá đơn về, hàng chưa về:
Nợ TK 151 :Trị giá hàng mua theo hoá đơn (Không có VAT)
Nợ TK 1331 : Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK (331, 111, 112...) : Tổng giá thanh toán theo hoá đơn.
Sang tháng sau, hàng về nhập kho:
Nợ TK 152 : Trị giá hàng nhập kho
Có TK 151 : Hàng đi đường kỳ trước trở về.

LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội


-/ Hạch toán giảm nguyên vật liệu
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Sơ đồ hạch toán kế toán biến động tăng giảm NVL
theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152
TK 331, 111,112,
TK 515
TK 133
TK
151
TK 411
Chiết
khấu thanh
toán
được

hưởng
Thuế VAT
H ng à đang đi đường
cuối kỳ
H ng à đi
đường
về nhập
kho
Nhận góp liên doanh
TK 128, 222, 223
Nhận lại vốn góp liên
doanh bằng NVL
TK 154
Thuê gia công
v tà ự chế
TK 331,112 ,111
đựơc giảm giá
Trả lại vật tư
TK 621, 627....
Vật tư xuất dùng
cho các bộ phận
TK 222,223
TK 811,711
Giá ghi
sổ
Giá liên
doanh
Giá góp nhỏ
hơn giá ghi
sổ

Giá trị
vốn góp
lớn hơn
giá ghi sổ
TK 411
Trả vốn góp
TK 632, 1381
mua thanh toán
bằng tiền
giá vốn
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621 (Chi tiết PX) : Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Nợ TK 627 (Chi tiết PX) : Xuất dùng chung phân xưởng.
Nợ TK 642, 641, 241 : Xuất dùng phục vụ bán hàng, quản lý DN
Có TK 152 : giá thực tế vật liệu xuất dùng.
Xuất góp vốn liên doanh:
Nợ TK 222,223 : Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 128 : Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn.
Nợ (Có) TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu góp liên doanh.
Xuất thuê gia công, chế biến:
Nợ TK 154 : Giá thực tế vật liệu xuất chế biến.
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu xuất chế biến.
Giảm do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 632 : Nhượng bán, trả lương, trả thưởng
Nợ TK 1381 : Thiếu không rõ nguyên nhân.
Nợ TK 1388, 334: Thiếu cá nhân phải bồi thường.
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu giảm.
5-/ Hạch toán nguyên vật liệu thừa thiếu, đánh giá kết quả kiểm kê trong

doanh nghiệp sản xuất .
5.1-/ Hạch toán nguyên vật liệu thừa thiếu qua kiểm kê
Định kỳ, theo quy định (cuối quý, cuối năm), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
tất cả các loại vật tư ở các kho nhằm tránh thất thoát, mất mát tài sản, đảm bảo cho số
liệu kế toán được chính xác. Căn cứ vào kết quả kiểm kê và quyết định xử lý, kế toán sẽ
phản ánh vào sổ sách các trường hợp thừa, thiếu, mất mát, hư hỏng, chênh lệch giá...
việc hạch toán được tiến hành như sau:
Tài khoản sử dụng : Tài khoản 138 Phải thu khác
Tài khoản 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý.
Kết cấu :
Bên nợ : Ghi số tiền đơn vị còn phải thu thuộc các khoản phải thu khác.
Bên có : Ghi số tiền đơn vị đã thu thuộc các khoản phải thu khác.
Số dư nợ : Các khoản thu khác còn phải thu.
Căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu tại các kho của doanh nghiệp:
Nếu thiếu nguyên vật liệu :
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
Nợ TK 632 : Giá trị vật liệu thiếu trong định mức.
Nợ TK 138 (1381) : Giá trị vật liệu thiếu ngoài định mức chờ xử lý.
Có TK 152 (Chi tiết VL) : Giá trị vật liệu thiếu.

Nếu thừa nguyên vật liệu
Nợ TK 152 (Chi tiết VL) : Giá trị vật liệu thừa
Có TK 632 : Giá trị vật liệu thừa trong định mức.
Có TK 1381 : Giá trị vật liệu thừa ngoài định mức chờ xử lý.
Căn cứ vào kết quả xử lý, kế toán ghi:
Xử lý số thiếu:
Nợ TK 138 (1388) : Phải thu cá nhân làm mất, hư hỏng.
Nợ TK 334 : Cá nhân bồi thường trừ dần vào lương.
Nợ TK 811, 421, 415 : Tính vào CPBT, trừ vào TNST hoặc trừ vào

QDPTC
Có TK 138 (1381) : Xử lý số thiếu
Xử lý số thừa:
Nợ TK 338 (3381) : Giá trị thừa đã xử lý
Có TK 411, 441, 421, 711...
:
Ghi tăng NVKD, vốn XDCB, LN,TNBT...
Căn cứ vào kết quả xử lý khoản chênh lệch đánh giá lại nguyên vật liệu tồn kho.
Nếu chênh lệch tăng, ghi tăng vốn kinh doanh:
Nợ TK 412 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
Nếu chênh lệch giảm, ghi giảm vốn kinh doanh:
Nợ TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 412 : Chênh lệch tỷ giá
6-/ Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Trên thực tế, giá trị nguyên vật liệu luôn có sự biến động trên thị trường. Để đề
phòng giảm giá nguyên vật liệu , doanh nghiệp cần phải có kế hoạch lập dự phòng
nhằm làm giảm bớt thiệt hại.
Vào cuối niên độ kế toán, kế toán cần xác định mức dự phòng cần lập cho
niên độ mới theo công thức sau:

LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Mức dự phòng cần
lập cho niên độ N + 1
=
Số lượng h ng tà ồn kho
hiện có cuối niên độ
của mỗi loại h ngà
x
Mức giảm giá thực của mỗi

loại h ng v o cuà à ối niên độ
kế toán
Mức giảm giá thực tế
của mỗi loại h ng tà ồn
kho
=
Giá gốc ghi số thực tế
của h ng tà ồn kho đó
-
Giá thực tế của h ng tà ồn
kho đó v o cuà ối niên độ
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
Sau khi đã xác định mức dự phòng cần lập, kế toán ghi sổ như sau:
Tài khoản sử dụng : Tài khoản 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Kết cấu
Bên nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có : Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính vào giá vốn hàng bán .
Dư có : Phản ánh số trích lập dự phòng hiện có .
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng hàng hoá, vật tư tồn kho thực tế và khả
năng giảm giá của từng loại, từng thứ để xác định số tiền trích lập dự phòng tính vào giá
vốn hàng bán.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán nếu số trích lập dự phòng nhỏ hơn số đã lập cuối năm trước kế
toán hoàn nhập số chênh lệch nhỏ hơn đó .
Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
Nếu phải lập dự phòng lớn hơn số đã lập cuối năm trước kế toán trích lập bổ sung
phần chênh lệch lớn hơn ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán

Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
7-/ Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng trong kế toán nguyên vật liệu ( theo
bốn hình thức ghi sổ )
-/ Hình thức Sổ Nhật ký sổ cái
-/ Hình thức Sổ Nhật ký chứng từ
-/ Hình thức Sổ Nhật ký chung
-/ Hình thức Sổ Chứng từ ghi sổ
7.1-/ Hình thức Sổ Nhật ký sổ cái
-/ Điều kiện áp dụng, dùng cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ số lương nghiệp vụ phát
sinh ít và yêu cầu kế toán, quản lý không cao
Các sổ sách sử dụng:
Sổ tổng hợp
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
-/ Sổ nhật ký sổ cái là sổ tổng hợp duy nhất sổ này gồm hai phần
+/ Phần nhật ký là phản ánh các nghiệp vụ theo trình tự thời gian
+/ Phần sổ cái là phần phản ánh hai bên nợ và có và toàn bộ tài khoản mà doanh
nghiệp sử dụng được mở trên một hoặc một vài trang sổ này dùng để phản ánh theo nội
dung kinh tế theo đối tượng
-/ Cuối kỳ : giữa phần nhật ký và sổ cái phải có sự cân đối
Tổng số tiền ở phần nhật ký ( Tổng số phát sinh ở cột 6 ) = tổng số phát sinh nợ
trong kỳ các tài khoản ở phần sổ cái = Tổng số phát sinh có trong kỳ các tài khoản ở
phần sổ cái .
Tổng số dư cuối kỳ các tài khoản = tổng số dư có cuối kỳ của các tài khoản
Sơ đồ hạch toán ghi chép theo hình thức nhật ký sổ cái
(1) Ghi hàng ngày
(2) Ghi cuối tháng
(3) Đối chiếu
7.2-/ Hình thức Sổ Nhật ký chứng từ
+/ Mỗi Nhật ký chứng từ có thể mở cho một hoặc một số TK có nội dung kinh tế

giống nhau hoặc quan hệ mật thiết với nhau.
LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Chứng từ
gốc
Bảng tổng
hợp chứng
Nhật ký sổ
cái
Sổ kế toán
chi tiết
Nguyên vật
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo t ià
chính
Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
+/Cơ sở để ghi nhật ký chứng từ, chứng từ gốc các bảng phân bổ, bảng kê,
sổ chi tiết.
+/ Nhật ký chứng từ phải mở cho tứng thứ loại, hết mỗi một tháng mở nhật ký
mới. Cuối tháng số tổng cộng trên nhật ký chứng từ được chuyển vào ghi sổ cái tài
khoản liên quan.
Sơ đồ hạch toán ghi chép theo hình thức nhật ký chứng từ
(1) Ghi hàng ngày
(2) Ghi cuối tháng
(3) Đối chiếu
7.3- / Hình thức Sổ Nhật ký chung
-/ Tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
+/ Điều kiện vận dụng. Hình thức này thường được áp dụng trong các điều kiện kế
toán thủ công, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ loại hình hoạt động đơn giản .
Sơ đồ hạch toán ghi chép theo hình thức Nhật ký chung

LêThị Ngọc Anh - Kế toán 2A
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Nguyên vật liệu
Nhật ký chứng từ Bảng kê
Thẻ v sà ổ kế
toán chi tiết
NVL
Sổ cái
TK 152
Bảng tổng hợp
chi tiết NVL
Báo cáo t i chínhà
Chứng từ
gốc

×