Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ giao nhận, vận chuyển hàng và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty TRANSIMEX SAIGON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.13 KB, 93 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều chế của nhà nước, cùng với sự vận
động không ngừng của xã hội, các đơn vị kinh tế trong nước ta đang ra sức cải
thiện và đổi mới phương thức hoạt động nhằm tìm kiếm những cơ hội, mở rộng
quy mô hoạt động.
Cùng với sự đổi mới đi lên đó, Công ty TRANSIMEX – SAIGON đã vượt
qua rất nhiều khó khăn để tồn tại và phát triển. Cho đến nay công ty có thể
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong nước và cả nước ngoài,
bằng việc vận chuyển, giao nhận hàng. Một lĩnh vực hoạt động hết sức mới mẻ
trong nền kinh tế thị trường nước ta. Từ trước đến nay các doanh nghiệp chỉ tập
chung vào việc khai thác đầu tư sản xuất mà ít có doanh nghiệp nào chú ý đến
khâu lưu thông và ít ai đặt ra câu hỏi: “ hàng của doanh nghiệp mình sản xuất sẽ
được chuyển giao cho người bán như thế nào?”.
Để đáp ứng yêu cầu cấp bách đó Công ty TRANSIMEX – SAIGON đã manh
dạn đi sâu vào lĩnh vực giao nhận, vận chuyển hàng, đảm bảo cho khâu lưu
thông hàng hóa được nhanh gọn, thuận tiện. Mặc dù không trực tiếp tạo ra sản
phẩm nhưng những chuyến hàng được giao đến tay người nhận theo yêu cầu của
khách hàng là những sản phẩm được tạo ra bằng cả sự cố gắng và công sức của
mỗi nhân viên trong công ty. Không phụ lại sự cố gắng đó cho đến nay công ty
đã ký kết được rất nhiều hợp đồng với các hãng lớn ở các nước như Hoa Kỳ,
Singapore, Hồng Kông... Để đạt được những thành quả như hôm nay lãnh đạo
cùng toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty đã cố gắng và lỗ lực rất nhiều, bằng
sự lỗ lực và sáng tạo để hoạt động giao nhận vận chuyển hàng được nhanh
chóng và thuận lợi nhằm tăng doanh thu tiết kiệm chi phí để có lãi.
Cùng với sự phát triển của toàn công ty, công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán xác định kết quả giao nhận vận chuyển hàng nói riêng đã không
ngừng được đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng những yêu cầu công ty các nhà
quản trị.
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
1


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ giao nhận, vận
chuyển hàng hóa và xác định kết quả giao nhận, qua thời gian thực tập tại Công
ty TRANSIMEX – SAIGON (Chi nhánh tại Hà Nội) em xin chọn đề tài: Hoàn
thiện công tác hạch toán tiêu thụ giao nhận, vận chuyển hàng và xác định
kết qủa kinh doanh tại Công ty TRANSIMEX SAIGON (Chi nhánh tạiHà
Nội) làm báo cáo chuyên đề của mình với mong muốn nắm bắt và hiểu rõ thêm
về công tác hạch toán giao nhận vận chuyển hàng và xác định KQKD trên cơ sở
đó đóng góp đề xuất của mình trong việc hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ
giao nhận vận chuyển hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài của em gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về việc tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định
KQKD tiêu thụ trong doanh nghiệp trong doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ giao nhận vận chuyển
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TRANSIMEX SAIGON
(Chi nhánh Hà Nội)
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thu giao nhận vận chuyển
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TRANSIMEX SAIGON
(Chi nhánh tại Hà Nội)
Là một sinh viên, lần đầu tiên được tiếp cận với công tác kế toán và trước một
đề tài lớn mặc dù rất cố gắng song bài viết của em không tránh khỏi những sai
sót, vì vậy em rất mong được sự đóng góp sửa chữa của thầy cô để đề tài của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP
KINH DOANH DỊCH VỤ
I. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ.
1. Đặc điểm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến công
tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả.
Kinh doanh dịch vụ : Là một loại hỡnh kinh doanh mà cụng việc được
thực hiện bằng cách các doanh nghiệp thoả thuận với người mua theo hợp đồng
trong một hoặc nhiều kỡ kế toỏn.
Thuộc loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sẽ không có sản phẩm
hàng hoá sản xuất với qui trình xuất nhập tồn kho thành phẩm và khi hạch toán
thì phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1 : Phải phân định được chi phí , doanh thu , thu nhập và kết
quả thuộc từng hoạt động kinh doanh .
- Nguyên tắc 2 : Phải xác định chính xác thời điểm, đối tượng ghi nhận
doanh thu .
- Nguyờn tắc 3 : Phải nắm vững cỏch thức tiến hành doanh thu .
- Nguyờn tắc 4: Phải nắm vững nội dung và cỏch xác dịnh các chỉ tiêu
liên quan đến doanh thu , thu nhập , chi phí và kết quả .
- Nguyờn tắc 5 : Cách trỡnh bày bỏo cỏo tài chớnh .
2.Một số khái niệm
- Tiêu thụ là gì : Là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao
hàng hóa, sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách
hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được coi là quá trình tiêu
thụ.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:

TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
3. Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì doanh thu bán hàng được công nhận khi:
+ Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá được chuyển sang
cho người mua
+ Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không
giám sát hiệu quả hàng đã bán ra
+ Số doanh thu có thể được tính toán một cách chắc chắn
+ Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
+ Chi phí giao dịch có thể được tính toán một cách chắc chắn
Như vậy chuẩn mực kế toán Việt nam và kế toán quốc tế quy định về doanh
thu bán hàng là thống nhất với nhau.
Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương
pháp trực tiếp thì doanh thu là giá bán có bao gồm cả thuế, còn với doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán
không thuế.
Doanh thu được phân biệt với các loại thu nhập khác (Thu nhập bao gồm cả
doanh thu và các khoản kiếm được như thanh lý tài sản cố định..), doanh thu có
được từ: Bán hàng; cung cấp dịch vụ; sử dụng các tài sản khác của doanh nghiệp
mang lại lãi, tiền thuê và cổ tức.
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản

giảm trừ doanh thu.
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại do sản phẩm hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất như
trong hợp đồng quy định.
- Lãi gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Giá vốn hàng bán: Là giá gốc của sản phẩm hàng hóa bán được trong kỳ.
+ Đối với thành phẩm thì giá vốn hàng bán chính là giá thành công xưởng
thực tế của thành phẩm xuất bán.
+ Còn đối với hàng hóa, giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế bao gồm giá
mua cộng chi phí thu mua của hàng hóa tiêu thụ.
Giá vốn hàng bán chính bằng trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và
có thể được tính theo một số phương pháp khác nhau (phương pháp giá bình
quân, phương pháp giá hạch toán, phương pháp giá thực tế đích danh, phương
pháp LIFO, FIFO...)
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ:
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện qua chỉ tiêu lãi
(lỗ) về tiêu thụ.
Để xác định kết quả hoạt động tiêu thụ, bên cạnh việc tính toán chính xác
doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ chính
xác và kịp thời.

- Chi phí bán hàng: Là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất
kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như
chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và chi phí chung khác...
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu, chi phí và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ sau đây
Lãi thuần Thuế
TNDN
Lãi trước thuế Chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
Lãi gộp Giá vốn hàng
bán
Doanh thu thuần Các khoản giảm
trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng
3. Vai trò, ý nghĩa của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh
Tiêu thụ là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là một trong những yếu
tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Tiêu thụ có ý nghĩa
rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, doanh
nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì sản phẩm của họ phải được thị trường
chấp nhận. Ngày nay trong chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt
chú trọng đến chiến lược thúc đẩy tiêu thụ, có thể nói tiêu thụ được sản phẩm sản
xuất ra là yếu tố quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Thông qua việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng tốc độ luân

chuyển vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và đồng
thời góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Tiêu thụ sản phẩm không chỉ ảnh hưởng tới chính doanh nghiệp mà còn ảnh
hưởng tới các doanh nghiệp khác và tới nền kinh tế quốc dân. Một doanh nghiệp
luôn có nhiều mối quan hệ với các đơn vị kinh tế khác, sản phẩm đầu ra của đơn
vị này sẽ là yếu tố đầu vào của đơn vị khác. Vì vậy, nếu việc tiêu thụ sản phẩm
không tốt sẽ có thể gây nên tình trạng mất cân đối giữa các ngành.
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Kết quả tiêu thụ là việc so sánh giữa thu nhập khi bán hàng và chi phí đã bỏ ra
trong một thời kỳ kinh doanh, kết quả tiêu thụ phản ánh kết quả cuối cùng của
một chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu lỗ, lãi
(lợi nhuận). Với các doanh nghiệp, lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của mọi
hoạt động và là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định kết quả tiêu thụ phải chính xác và hợp lý,
đảm bảo nguyên tắc phù hợp và cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị
doanh nghiệp và những đối tượng quan tâm.
4. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác
các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
5. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
5.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức mà sản phẩm hàng hóa xuất kho (hoặc
xuất từ phân xưởng sản xuất) được coi là tiêu thụ ngay, tức là đã thỏa mãn tất cả
năm điều kiện để ghi nhận doanh thu.
Tiêu thụ trực tiếp có thể là bán buôn hay bán lẻ.
Bán buôn: Là bán sản phẩm cho các đơn vị bán lẻ, đại lý, hoặc các đơn vị

xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu thông.
Bán lẻ: Là bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng.
5.2. Phương thức gửi bán (chuyển hàng theo hợp đồng)
Là phương thức mà khi sản phẩm xuất kho chưa được coi là tiêu thụ ngay.
Hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của người bán.
Hàng gửi bán còn được gọi là hàng chờ chấp nhận, khi được người mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ)
thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
5.3. Phương thức bán hàng trả góp
Căn cứ vào hình thức thanh toán tiền hàng ta có phương thức bán hàng trả
góp: là phương thức mà khi sản phẩm xuất giao cho khách hàng được coi là tiêu
thụ ngay. Khách hàng trả lần đầu một phần của tiền hàng, phần còn lại sẽ được
trả dần, do đó khách hàng phải trả thêm lãi suất trả chậm và khoản chênh lệch
này sẽ được đưa vào khoản thu nhập tài chính của doanh nghiệp.
5.4. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Có hai trường hợp bán hàng qua đại lý là đại lý hưởng hoa hồng và đại lý
hưởng chênh lệch giá.
Theo phương thức bán hàng cho đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng, doanh nghiệp
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi và hàng này được coi là hàng gửi
bán, vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi hàng được chính
thức tiêu thụ. Doanh nghiệp phải thanh toán thù lao bán hàng cho đại lý dưới
hình thức hoa hồng đại lý và hạch toán vào chi phí bán hàng. Đây là một
phương thức bán hàng phổ biến của các doanh nghiệp để nhanh chóng tiếp cận
thị trường.
Đơn vị nhận đại lý có nhiệm vụ nhận hàng và bán đúng giá như trong hợp
đồng đại lý đã thỏa thuận để hưởng hoa hồng và khoản tiền hoa hồng được
hưởng chính là doanh thu của đơn vị nhận đại lý và không phải kê khai nộp thuế

GTGT.
Doanh nghiệp có thể tổ chức tiêu thụ theo phương thức đại lý hưởng chênh
lệch, phương thức này hàng hóa của doanh nghiệp đã được đại lý mua đứt và đã
được xác định là tiêu thụ, đơn vị nhận đại lý sẽ hưởng chênh lệch giữa giá mua
và giá bán và phải kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.
5.5. Phương thức hàng đổi hàng
Là phương thức bán hàng không thu tiền mà thu bằng hàng, thường xảy ra
trong việc mua bán sản phẩm hàng hóa giữa đơn vị chính với các đơn vị trực
thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tập đoàn, tổng
công ty.
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Theo chuẩn mực kế toán tiêu thụ mới ban hành của Bộ tài chính và chuẩn
mực kế toán quốc tế thì doanh thu hàng đổi hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa
mãn điều kiện là hàng trao đổi phải khác nhau về bản chất và giá trị.
5.6. Một số trường hợp tiêu thụ khác
5.6.1. Dùng sản phẩm tặng biếu: Doanh thu dùng sản phẩm của mình để tặng
biếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (như tặng hội nghị khách hàng,
tặng nhân viên trong hội nghị công nhân viên chức...)
5.6.2. Tiêu dùng nội bộ: Với doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm và
dùng chính sản phẩm của mình phục vụ cho tiêu dùng nội bộ (tự tiêu dùng)
Các trường hợp tiêu thụ nội bộ hoặc khuyến mãi quảng cáo phục vụ cho hoạt
động kinh doanh không thu tiền, kế toán lập hóa đơn GTGT (gạch bỏ dòng thuế
GTGT) và ghi theo giá thành hay giá vốn
5.6.3.Dùng sản phẩm để trả lương cho công nhân viên: Phải lập hóa đơn
GTGT (Hóa đơn bán hàng) và coi đó là doanh thu tiêu thụ nội bộ.
5.6.4.Doanh thu trợ cấp trợ giá của Nhà nước: Với một số doanh nghiệp sản
xuất các loại sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ nhu cầu dân sinh hay cho mục
đích của Nhà nước mà buộc phải bán với giá thấp hơn chi phí bỏ ra thì Nhà

nước sẽ hỗ trợ để bù lỗ cho doanh nghiệp bằng khoản trợ cấp, trợ giá.
II. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM, HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
1. Hạch toán giá vốn hàng bán
1.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Thành phẩm khi hoàn thành nhập kho, kế toán căn cứ vào bảng tính giá thành
thực tế để ghi giá nhập. Giá xuất thành phẩm có thể được xác định theo một
trong các phương pháp sau:
1.1.1. Phương pháp giá bình quân gia quyền
- Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, khi xuất kho thành phẩm bán ta chỉ theo dõi về mặt
số lượng, đến cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân để xác định được giá
thực tế của thành phẩm xuất theo công thức:
Giá thực tế Số lượng Đơn giá bình
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
thành phẩm = thành phẩm x quân thành phẩm
xuất xuất
Đơn giá Tổng giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân =
thành phẩm Tổng số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Sau mỗi lần nhập thì kế toán tính lại đơn giá bình quân để làm cơ sở tính giá
thành phẩm xuất.
Giá thực tế thành phẩm tồn Giá thực tế của thành phẩm
Đơn giá cuối lần nhập thứ (n) + nhập thứ (n+1)
bình =
quân Số lượng thành phẩm tồn Số lượng thành phẩm nhập
cuối lần nhập (n) + lần thứ (n+1)
- Phương pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)

Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân =
Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
1.1.2. Phương pháp giá thực tế đích danh
Giá xuất thành phẩm là giá nhập kho của chính thành phẩm ấy. Phương pháp
này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô sản
phẩm, để có thể theo dõi giá nhập riêng cho từng sản phẩm, lô sản phẩm.
1.1.3. Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thành phẩm được tính giá xuất trên cơ sở giả định số
lượng thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất trước, lượng thành phẩm xuất kho
thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp này thường áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm sản
phẩm và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Đặc biệt cho những
doanh nghiệp sản xuất thành phẩm có qui định thời hạn sử dụng. Các doanh
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
nghiệp thường chọn áp dụng phương pháp này trong trường hợp giá cả ổn định
hoặc có xu hướng giảm.
1.1.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này tính giá thành phẩm nhập kho sau sẽ được xuất trước do đó
khi tính giá của lần xuất đầu tiên thì tính theo giá nhập của lần cuối cùng.
1.1.5. Phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá)
Doanh nghiệp sử dụng loại giá ổn định gọi là giá hạch toán để theo dõi biến
động thành phẩm. Cuối tháng tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế, giá hạch toán có thể lấy theo giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và quy
định thống nhất trong một kỳ kế toán.
+ Giá thực tế thành = Giá hạch toán thành phẩm x Hệ số
phẩm xuất trong kỳ xuất trong kỳ giá
Giá thực tế thành phẩm + Giá thực tế thành phẩm

tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
+ Hệ số giá =
Giá hạch toán thành phẩm + Giá hạch toán thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính theo từng loại, từng nhóm thành phẩm tùy thuộc vào yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.1.6. Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá
mua thực tế lần cuối cùng trong kỳ
Theo phương pháp này, xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo giá mua
thực tế lần cuối cùng trên cơ sở đó tính giá thực tế hàng xuất trong kỳ.
+ Trị giá hàng tồn = Số lượng hàng tồn x Đơn giá mua thực tế lần cuối
kho cuối kỳ kho cuối kỳ cùng trong kỳ
+ Giá thực tế cuả hàng = Giá thực tế hàng + Giá thực tế hàng - Giá thực tế hàng
xuất trong kỳ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ tồn kho cuối kỳ
Chế độ kế toán Việt nam quy định một số phương pháp tính giá thành phẩm
hàng hóa xuất kho làm căn cứ để tính giá vốn hàng bán khi thành phẩm xuất kho
(được coi là tiêu thụ). Doanh nghiệp có thể chọn một cách tính giá phù hợp để
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
tính giá, tuy nhiên khi đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng nhất quán
trong cả kỳ kế toán.
1.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi giá vốn hàng bán, doanh nghiệp sử dụng TK632 ''Giá vốn hàng bán''.
TK632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ. Nó được áp dụng cho cả doanh nghiệp sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK) trong
việc tính giá hàng tồn kho.
Kết cấu:

Bên nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ (KKTX)
-Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và hoàn thành trong
kỳ (nhập kho, gửi bán, tiêu thụ ngay...) (KKĐK)
Bên có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại (KKĐK)
-Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ (KKTX)
-Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài
khoản xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ
Cuối kỳ TK632 không có số dư.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản:
TK157: Hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị sản phẩm hàng hóa tiêu thụ theo
phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa nhờ bán đại lý, ký
gửi hay sản phẩm hàng hóa giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa
được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi hoặc đã gửi cho
khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán (KKTX)
- Kết chuyển giá trị hàng gửi bán cuối kỳ (KKĐK)
Bên có: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm được khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán, trị giá hàng bị từ chối, trả lại (KKTX)
- Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ (KKĐK).
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TK155: Thành phẩm
TK631: Giá thành sản phẩm (Phương pháp KKĐK)
TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.3. Trình tự hạch toán
* Trình tự hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Các loại sản phẩm hàng hoá xuất chuyển giao cho khách hàng được xác định là

đã bán trong kỳ theo giá thành ( giá vốn) thực tế của chúng:
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán
Có TK 155, 156..
- Các sản phẩm, hàng hoá không qua kho xuất thẳng cho khách hàng
Nợ TK 632: GIá vốn hàng bán
Có TK154- Chi phí sản xuất KDDD
- Các loại sản phẩm, hàng hoá gửi bán, hoặc không qua nhập kho chuyển thẳng
gửi đi bán chưa được xác nhận là đã bán trong kỳ
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 155, 156...
Có TK 154: Chi phí SXKDDD
- Khi hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 157: hàng gửi đi bán
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển khối lượng dịch vụ hoàn thành cung cấp cho khách
hàng được xác định là tiêu thụ vào giá vốn hàng bán theo giá thành thực tế:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK154: Chi phí sản xuất, KDDD
- Hàng tồn kho đã bán bị trả lại đã nhập kho, được ghi nhận theo giá vốn của chúng:
Nợ TK 155. 156
Có TK 632: giá vốn hàng bán
- Cuói kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã
tiêu thụ để xác định KQKD:
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Có TK632: giá vốn hàng bán
Sơ đồ khái quát:

Sơ đồ 1:
HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN (THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX)
TK154 TK157 TK632 TK155
Từ phân xưởng
Xuất gửi đại lý Hàng gửi bán được coi là Giá vốn thành phẩm
tiêu thụ ( giá vốn) bị trả lại trong kỳ
TK155

TỪ KHO XUẤT BÁN TRỰC TIẾP TẠI KHO TK911
HOẶC TẠI PHÂN XƯỞNG KẾT CHUYỂN GIÁ VỐN
HÀNG BÁN
*Trình tự hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
-Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán
chưa xác định là tiêu thụ
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho
hoặc giá thành dịch vụ đã hoàn thành:
Nợ TK632: giá vốn hàng bán
Có TK 631: giá thành xản xuất
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ, hàng gửi
đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác nhận là tiêu thụ:
Nợ TK155, 157
Có TK632: giá vốn hàng bán
- Cuói kỳ kế toán, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định
là tiêu thụ để xác định KQKD trong kỳ:
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34

14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Nợ TK911: Xác định KQKD
Có TK632: giá vốn hàng bán
Sơ đồ khái quát:
Sơ đồ 2:
HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN (THEO PHƯƠNG PHÁP KKĐK)
TK155,157 TK632 TK155,157
Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kỳ Kết chuyển thành phẩm tồn kho cuối kỳ
TK631 TK911
Thành phẩm hoàn thành trong kỳ Thành phẩm xuất bán trong kỳ
nhập kho hoặc tiêu thụ ngay ( ghi một lần vào cuối kỳ)
2. Hạch toán doanh thu bán hàng
2.1. Nội dung
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu tại thời điểm thành phẩm hàng
hóa được xác định là đã tiêu thụ.
Doanh thu = Số lượng thành phẩm x Giá bán
bán hàng tiêu thụ
Giá bán thành phẩm là giá chưa tính thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế
theo phương pháp khấu trừ) và là giá có thuế (nếu doanh nghiệp áp dụng tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
2.2. Tài khoản sử dụng
TK511: Doanh thu bán hàng
Kết cấu: Bên nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại
- Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết
quả kinh doanh cuối kỳ
Bên có: - Doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 tiểu khoản:

TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TK5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch
vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công
ty, tập đoàn... hay dùng sản phẩm của doanh nghiệp để biếu, tặng, trả lương,
thưởng cho công nhân viên...
Kết cấu của TK512 tương tự như TK511
TK512: Được chi tiết thành 3 tiểu khoản sau:
TK5121: Doanh thu bán hàng hóa
TK5122: Doanh thu bán thành phẩm
TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
2.3. Phương pháp hạch toán
Mỗi phương thức tiêu thụ sản phẩm có cách hạch toán doanh thu riêng:
• Xét trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
- Với phương thức bán hàng trực tiếp và bán hàng gửi bán (theo hợp đồng), bán
hàng cho đại lý hưởng chênh lệch, kế toán đều ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán (nếu khách hàng đã thanh toán)
Nợ TK 131: (Nếu khách hàng chưa trả tiền hàng)
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Với phương thức bán hàng trả góp, kế toán ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 111,112: Số tiền trả lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền trả góp (tiền gốc còn nợ + lãi)

Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 711: Lãi trả chậm
- Với phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi (hưởng hoa hồng)
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
+ Ở đơn vị giao đại lý: Khi xác định được đơn vị nhận đại lý đã bán được
hàng. Kế toán doanh nghiệp tiến hành ghi nhận doanh thu và hạch toán tiền hoa
hồng đại lý, có hai cách hạch toán:
Cách 1: Trừ luôn tiền hoa hồng phải trả đại lý khi thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá bán có thuế trừ đi tiền hoa hồng đại lý
Nợ TK 641(6417) : Tiền hoa hồng đại lý
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Cách 2: Tách riêng tiền hoa hồng phải trả với doanh thu bán hàng:
BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
BT2: Phản ánh tiền hoa hồng phải trả đại lý:
Nợ TK 641(6417): Tiền hoa hồng phải trả
Có TK 131: Trừ vào số phải thu đại lý
Có TK 111,112: Trả tiền hoa hồng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Ở đơn vị nhận đại lý, hoa hồng được hưởng được hạch toán vào doanh
thu và không chịu thuế GTGT. Kế toán đơn vị ghi nhận như sau:
Cách 1: Trừ luôn tiền hoa hồng được hưởng ngay khi bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá bán có thuế
Có TK 511(5113): Hoa hồng đại lý được hưởng
Có TK 331: Số còn phải trả đơn vị giao đại lý

Cách 2: Tách riêng hoa hồng được hưởng với doanh thu bán hàng:
BT1: Phản ánh giá bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá bán có thuế
Có TK 331: Phải trả đơn vị giao đại lý
BT2: Khi thanh toán với đơn vị giao đại lý:
Nợ TK 331: Giá bán có thuế
Có TK 511(5113): Tiền hoa hồng
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Có TK 111,112: Trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Dùng sản phẩm để tặng biếu, tiêu dùng nội bộ, kế toán ghi bút toán phản ánh
doanh thu như sau:
Nợ TK 627: Thành phẩm xuất dùng cho phân xưởng
Nợ TK 641: Thành phẩm xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642: Thành phẩm xuất phục vụ cho quản lý doanh nghiệp
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Và số thuế GTGT được khấu trừ , kế toán ghi:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp tặng biếu cho công nhân viên trích từ qũy phúc lợi, hay dùng để
trả lương cho CNV thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, kế toán phản
ánh bút toán:
Nợ TK 431(4312): Tặng thưởng cho CNV từ quỹ phúc lợi.
Nợ TK 334: Trả lương cho công nhân viên
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng: kế toán hạch toán trong các trường
hợp sau:
+ Trường hợp dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

đổi lấy hàng dùng cho sản xuất kinh doanh cũng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ:
BT1: Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 152,153,156 (611): Tổng giá không thuế
Có TK 511,512: Tổng giá không thuế
BT2: Phản ánh thuế GTGT:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
+ Dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy
hàng dùng cho sản xuất kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152,153,156: Giá trao đổi có thuế
Có TK 511,512: Giá trao đổi không thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra của hàng trao đổi
+ Dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đổi lấy
hàng dùng cho sản xuất kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152,153,156: Giá trao đổi không thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 511,512: Giá trao đổi có thuế
+ Dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đổi lấy
hàng dùng cho sản xuất kinh doanh theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152,153,156: Giá trao đổi có thuế
Có TK 511,512: Giá trao đổi có thuế
- Hạch toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước:
Trong trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước trợ cấp, trợ giá, thì kế toán
phản ánh nghiệp vụ này như sau:
Nợ TK 111,112: Nhận bằng tiền

Nợ TK 333(3339): Doanh thu trợ cấp, trợ giá khi được Nhà nước duyệt
Có TK 511(5114): Doanh thu trợ cấp trợ giá
- Hạch toán doanh thu nhận trước về lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng:
+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước cho nhiều kỳ, nhiều niên độ kế toán
về lao vụ, dịch vụ đã cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: Tổng số tiền nhận được
Có TK 3387: Doanh thu nhận trước
Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ này, kế toán ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu nhận trước
Có TK 511: Doanh thu của kỳ này
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Nợ TK 3387: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Sang kỳ sau kế toán ghi bút toán kết chuyển doanh thu tương tự.
• Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, trong
trường hợp này kế toán không tách thuế GTGT phải nộp ra khỏi doanh thu
Kế toán ghi nhận doanh thu là toàn bộ giá bán có thuế theo bút toán sau:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng có thuế GTGT
Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp theo công thức sau:
- Thuế GTGT = Giá trị gia tăng của hàng hóa x Thuế suất
phải nộp thành phẩm dịch vụ chịu thuế
Trong đó:
- Giá trị gia tăng của Giá thanh toán của Giá thanh toán của
thành phẩm hàng = thành phẩm hàng hóa - thành phẩm hàng hóa
hóa dịch vụ chịu thuế dịch vụ bán ra dịch vụ đầu vào tương ứng
Số thuế GTGT phải nộp được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 642(6425): Thuế phí và lệ phí
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp
3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại.
3.1. Hạch toán giảm giá hàng bán
3.1.1.Nội dung
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên hóa đơn, hợp
đồng do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy
cách... như đã ghi trong hóa đơn. Chứng từ để hạch toán là biên bản xác nhận
giữa hai bên bán và bên mua.
3.1.2.Tài khoản sử dụng
TK532- Giảm giá hàng bán
Kết cấu: Bên nợ: - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho
người mua.
Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK Doanh thu bán
hàng nội bộ.
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TK532 cuối kỳ không có số dư.
3.1.3. Phương pháp hạch toán
*Trình tự hạch toán:
- Khoản giảm giá hàng bán, được doanh nghiệp chấp nhận giảm cho khách hàng
thì tiền hàng sẽ được thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc TGNH hoặc chấp nhận
phải trả cho khách hàn, được ghi nhận theo giá bán có hoặc không có thuế
GTGT:
Nợ TK532: giảm giá hàng bán
Nợ TK3331: thuế GTGT phải nộp ( nếu có)

Có TK111, 112
Có TK131: ( Nếu ghi giảm trừ vào khoản phải thu)
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ trị giá về giảm giá hàng bán để điều chỉnh doanh
thu trong kỳ:
Nợ TK511: doanh thu bán hàng
Nợ TK512: doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK532: giảm giá hàng bán
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 3:
HẠCH TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
TK111,112, 131 TK532 TK511,512
Giảm giá hàng bán (trả lại Kết chuyển giảm giá
tiền, hoặc trừ vào số phải thu hàng bán vào cuối kỳ
khách hàng)
TK3331
Giảm thuế GTGT tương ứng
với số giảm giá
3.2. Hạch toán hàng bán bị trả lại
3.2.1. Nội dung
Trị giá hàng bán bị trả lại là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách.
3.2.2.Tài khoản sử dụng
TK531- Hàng bán bị trả lại
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Kết cấu: Bên nợ: Doanh thu hàng đã bán nhưng bị trả lại trong kỳ
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản
doanh thu bán hàng vào cuối kỳ.

Cuối kỳ không có số dư
3.2.3. Phương pháp hạch toán
* Trình tự hạch toán:
- Hàng bán bị khách hàng trả lại được doanh nghiệp chấp nhận, thì tiền hàng sẽ
được thanh toán ngay hoặc chấp nhận phải trả cho khách hàng, được ghi nhận
theo giá bán có hoặc không có thuế GTGT:
Nợ TK531: hàng bán bị trả lại
Nợ TK3331: thuế GTGT phải nộp ( nếu có)
Có TK111, 112
Có TK131: ( Nếu ghi giảm trừ vào khoản phải thu)
- Kế toán ghi nhận trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
Nợ TK155, 156: Thành phẩm, hàng hoá
Có TK632: giá vốn hàng bán.
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 4:
HẠCH TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
TK111,112,131 TK531
TK511,512
Doanh thu hàng bán trả lại
Kết chuyển doanh thu hàng bán
(giá không thuế) bị trả lại vào cuối kỳ
TK3331
Thuế GTGT hàng bị
trả lại
TK155,156 TK632
Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
3.3. Hạch toán chiết khấu thương mại
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

3.3.1.Nội dung :
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách
hàng mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán, hoặc cam kết mua, bán
hàng
3.3.2.Tài khoản sử dụng
TK521- Chiết khấu thương mại
Kết cấu: Bên nợ: - Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại đã chấp nhận
cho người mua.
Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài
khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán.
TK521 cuối kỳ không có số dư.
3.3.3. Phương pháp hạch toán
* Trình tự hạch toán:
- Khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng được hưởng trong kỳ
( gồm thuế GTGT theo phưong pháp trực tiếp; hoặc không bao gồm thuế theo
phương pháp khấu trừ )
Nợ TK521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK3331: thuế GTGT được khâú trừ ( nếu có)
Có TK111, 112
Có TK131: phải thu khách hàng.
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người
mua để xác định doanh thu thuần trong kỳ
Nợ TK511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
CóTK521: Chiết khấu thương mại
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 5
HẠCH TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34

23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TK111,112,131 TK521
TK511
Khoản chiết khấu thương mại Kết chuyển chiết khấu thương mại
(giá không thuế)
TK3331
Thuế GTGT được khấu trừ
4. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
4.1. Nội dung:
Những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ
được coi là nợ phải thu khó đòi.
Các khoản nợ phải thu khó đòi: là các khoản phải nợ phải thu đã quá hạn
thanh toán ghi trong hợp đồng,cam kết nợ hoăc nợ phải thu đã đến thơid hạn
thanh toán nhưng khách nợ bị giải thể, phá sản, bỏ trốn...
Khi thực hiện xóa nợ thì đồng thời phải theo dõi chi tiết trên TK004- Nợ
khó đòi đã xử lý và phải được sự đồng ý của Hội đồng quản trị doanh nghiệp và
cơ quan quản lý tài chính ( Nếu là doanh nghiệp Nhà nước) hoặc cấp có thẩm
quyền theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp. Nếu sau khi đã xoá nợ, khách
hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đã đòi được nợ đã xử lý, thì số nợ
được thu sẽ ghi vào TK711- thu nhập khác.
4.2.Tài khoản sử dụng
TK139: Dự phòng phải thu khó đòi
Kết cấu: Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi.
Bên có: Dự phòng phải thu khó đòi được trích lập tính vào chi phí
QLDN
Dư có: Dự phòng phải thu khó đòi hiện có tại doanh nghiệp.
4.3. Phương pháp hạch toán
- Nếu số trích lập dự phòng phải thu khó đòi lần đầu hoặc bổ sung cho số

dự phòng phải thu khó đòi năm nay lớn hơn năm trước chưa sử dụng hết vào
cuối năm tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK642: Chi phí QLDN
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Có TK139: dự phòng phải thu khó đòi
- Nếu số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi trích lập năm naynhỏ hơn
số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết
được hoàn nhập, kế toán ghi giảm chi phí:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK642: theo chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu
- Khi xoá nợ các khoản phải thu khó đòi không đòi được, kế toán nghi:
Nợ TK 139: Nếu đã lập dự phòng
Nợ TK 642: Nếu chưa lập dự phòng.
Có TK131: Phải thu khách hàng
CóTK138: Phải thu khác.
Đồng thời kế toán ghi: Nợ TK004: Nợ khó đòi đã xử lý
- Khi thu hồi nợ phải thu khó đòi đá được xử lý xoá nợ, kế toán ghi:
Nợ TK111, 112
Có TK711: Thu nhập khác
Đồng thời kế toán ghi: Có TK004: nợ khó đòi đã xử lý.
Khi thu được tiền về bán khoản nợ phải thu khó đòi cho công ty mua bán
nợ, kế toán ghi:
Nợ TK111, 112: Số tiền thu được do bán khoản nợ
Nợ TK 139: Một phần giá trị gốc khoản nợ được bán trừ vào khoản
dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Nợ các TK liên quan: Số chênh lệch còn lại giữa giá trị gốc của
khoản phải thu đựoc bán và số đã thu được từ việc bán khoản nợ vào số được bù
trừ vào khoản dự phòng phải thu khó đòi.

Có TK131, 138..
III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1. Hạch toán chi phí bán hàng
1.1. Nội dung
TRẦN THỊ HỒNG NGỌC - KT5 - K34
25

×