Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây lắp và Đầu tư Thiết bị điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.13 KB, 64 trang )

1

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có sự
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường
và Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, mối quan tâm lớn nhất và
là hàng đầu của các Doanh nghiệp là lợi nhuận: Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay
không tồn tại của Doanh nghiệp. Thứ hai là tạo thương hiệu cho sản phẩm của
mình đẩy mạnh sự cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước và nước ngồi. Từ tình
hình thực tế, các Doanh nghiệp phải thường xuyên điều tra, tính tốn, cân nhắc để
lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt được mục đích
này địi hỏi các Doanh nghiệp phải quan tâm tới mọi yếu tố ảnh hưởng tới sản
phẩm của mình. Hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và
đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào, hai chỉ
tiêu này ln có mối quan hệ khăng khít và không tách rời nhau. Trong điều kiện
nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
có ý nghĩa vơ cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Doanh
nghiệp, đây là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của doanh nghiệp
trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Để làm tốt cơng việc này, địi hỏi các doanh nghiệp cần tổ chức cơng tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối
tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ
thể tiết kiệm các khoản mục chi phí chi dùng cho sản xuất.


2


Vì những lý do trên nên em đã lựa chọn Chun đề: “Hồn thiện hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH Xây lắp và Đầu tư
Thiết bị điện”.
Mục đích khi nghiên cứu Chuyên đề này là đưa ra các giải pháp phù hợp với
chuẩn mực kế tốn Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả hạch tốn chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp.
Ngoài hai phần lời nói đầu và lời kết đề án bao gồm:
Chương I: Tổng quan Công ty TNHH xây lắp và đầu tư thiết bị điện.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty TNHH xây lắp và đầu tư thiết bị điện.
Chương III: Một số hồn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty TNHH xây lắp và đầu tư thiết bị điện.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức và kinh nghiệm còn những hạn
chế nên Chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những nhận xét, góp ý của các thầy, cô và bạn bè giúp em hiểu sâu hơn về vấn đề
này. Qua đây em xin gửi lời cám ơn chân thành tới
Thạc sỹ Nguyễn Hồng Thúy người đã tận tình hướng dẫn em cũng như các bác,
chú, anh, chị trong công ty TNHH Xây lắp và đầu tư thiết bị điện đã giúp em hoàn
thành Chuyên đề này.
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2007.


3

PHẦN I:
TỔNG QUAN VỂ CÔNG TY TNHH XÂY LẮP & ĐẦU TƯ TB ĐIỆN
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và cấu trúc quản lý của Cơng ty
1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty
Cơng ty TNHH Xây lắp và đầu tư thiết bị Điện được thành lập theo quyết định
số 1397B ngày 5/9/1999 của UBND thành phố Hà Nội và giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh số 0102000214 ngày 23/03/2000 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội, có trụ sở đầu tiên được đặt tại 219A Tơn Đức Thắng.
Bước đầu, Cơng ty cịn non trẻ chưa có nhiều khách hàng cũng như bạn hàng
thân thiết, tin cậy. Cơng ty gặp nhiều khó khăn trong việc khẳng định vị thế của
mình trên thị trường. Các hợp đồng sản xuất và xây lắp cịn ít, với qui mô nhỏ.
Năm 2001 đến năm 2004 Công ty ngày càng có những chính sách kinh tế phù
hợp, năng lực sản xuất được nâng cao. Chất lượng những hợp đồng kinh tế do
Cơng ty đảm nhận tạo được lịng tin của khách hàng và có vị trí trên thị trường.Với
việc làm quen thêm nhiều khách hàng mới Công ty đã đưa ra nhiều chiến lược kinh
tế mới nhằm mở rộng sản xuất….
Năm 2005 do tình hình mở rộng sản xuất, trụ sở chính khơng đủ diện tích cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nên Công ty đã chuyển trụ sở chính về địa chỉ
105/22/5 Thụy Khuê – Tây Hồ - Hà Nội. Nhà máy sản xuất của Công ty được đặt
tại khu Cơng nghiệp Vĩnh Tuy, Thanh Trì, Hà Nội với diện tích đất sử dụng là
1500m2. Đồng thời mở rộng vốn điều lệ lên 4.800.000.000 đồng để phù hợp và
thuận lợi hơn trong việc kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường. Thay đổi thành
viên góp vốn xuống cịn 2 người chịu trách nhiệm chính và chủ yếu.
Năm 2006 và 2007 Công ty mở rộng sản xuất sang lĩnh vực gia cơng sản phẩm
ngành điện chun mơn hố về sơn tĩnh điện. Đào tạo và tuyển dụng thêm đội ngũ
cơng nhân có tay nghề cao từ trung cấp cơng nghiệp trở lên, đội ngũ kỹ sư lành
nghề, có kinh nghiệm lâu năm. Trang bị thêm nhiều máy móc, trang thiết bị hiện
đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.


4

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty đi vào hoạt với ngành nghề kinh doanh :
+ Chế tạo tủ điện, tủ bù, tủ điều khiển, trạm hợp bộ kiểu KIOS.
+ Xà sắt.

+ Tiến hành thi công xây lắp điện hạ thế (dưới 1KV).
Do yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng với nhu cầu thị trường
Cơng ty thực hiện thêm:
+ Xây lắp các cơng trình điện dân dụng và công nghiệp đến 35KV.
+ Chuyển giao công nghệ các lĩnh vực chuyên ngành điện.
+ Sản xuất lắp ráp các sản phẩm cơ khí thiết bị điện.
+ Tư vấn xây dựng điện.
+ Buôn bán vật tư thiết bị điện, đại lý mua, đại lý bán ký gửi hàng hóa.
Với tình hình kinh tế phát triển như hiện nay, điện là một phần không thể thiếu
trong cuộc sống mà còn là nguồn năng lượng tất yếu của các ngành cơng nghiệp.
Hệ thống, cơng trình ngành điện cũng như các ngành xây dựng cơ bản khác đều
không tránh khỏi xuống cấp, do con người, do thiên tai và do yêu cầu cấp thiết của
sự phát triển của đất để bắt kịp thế giới. Công ty TNHH Xây lắp và đầu tư thiết bị
điện là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp của ngành điện với đội ngũ kỹ sư
chun ngành và đội ngũ cơng nhân có tay nghề cao. Bằng những kinh nghiệm
nhiều năm trong nghề, cộng với những trang thiết bị, phương tiện chuyên dùng
ngày càng được đầu tư hồn thiện với chất lượng cao. Cơng ty đã thực hiện nhiều
hợp đồng kinh tế có quy mô lớn, cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế góp phần thực hiện nhiệm vụ của ngành điện tham gia vào cơng cuộc cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước..
1.1.3. Đặc điểm, tổ chức quá trình kinh doanh của Cơng ty
Sản phẩm tạo ra của Cơng ty mang tính đặc thù khác với các nhành sản xuất
khác như: Địa điểm sản xuất không cố định, thường là sản xuất ngoài trời nên chịu
ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, sản phẩm là những cơng trình, hạng mục công


5

trình, hay khối lượng xây lắp khi hồn thành đều có giá thành riêng, có kết cấu kỹ
thuật phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài phải lập dự tốn riêng

cho từng cơng trình trước khi sản xuất. Nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ. Khi cơng
trình hồn thành Cơng ty có thu nhập để trang trải cho tồn bộ chi phí đã bỏ ra và
có tích lũy để mở rộng sản xuất kinh doanh. Số lượng khách hàng ít, dễ xác định và
được xác định khi bắt đầu quá trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp hoàn thành được
bàn giao cho chủ đầu tư theo các hợp đồng xây lắp đã ký. Đối với các hợp đồng
xây lắp với chủ đầu tư, khi bàn giao cơng trình và thanh tốn bên chủ đầu tư được
phép giữ lại tiền phí bảo hành cơng trình theo tỷ lệ %/ giá trị cơng trình.
Mang đặc điểm của ngành xây lắp nói chung nên địa bàn hoạt động của Cơng ty
là trên tồn quốc với bạn hàng thân thuộc nhất là ở Hà Nội và Hưng Yên. Hiện nay,
để tạo thế đứng, mở rộng thị trường, niềm tin của khách hàng, Cơng ty cũng gặp rất
nhiều khó khăn, vì vậy giám đốc Công ty đã quyết định hợp tác với các tổ chức
trong nước như Công ty CP thiết kế điện lực Hà Nội và Công ty 3A là 2 cơng ty có
uy tín trên thị trường về cung cấp tủ điện và tư vấn thiết kế ngành điện.

1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.1.4.1. Đặc điểm quy trình cơng nghệ
Chu kỳ sản xuất kinh doanh của Cơng ty: Phịng kế hoạch tìm hiểu nhu cầu thị
trường, phát hiện cơ hội dựa trên những thông tin cung cấp phòng kỹ thuật lập hồ
sơ dự thầu để tham gia đấu thầu. Để thực hiện cơng trình xây lắp nhanh gọn, khơng
mất nhiều thời gian, phịng kỹ thuật phải xác định rõ đặc điểm kinh tế kỹ thuật, đặc
điểm vị trí, khí hậu, địa hình nơi xây lắp, thời gian đầu tư vốn của cơng trình đó
tiến hành thiết kế, lập dự tốn. Trên cơ sở dự tốn phịng vật tư xây dựng cơ bản
mua các vật tư, thiết bị phục vụ cơng trình về nhập kho. Phó giám đốc trực tiếp chỉ
đạo các tổ, đội xây lắp hoàn thành công việc đúng thời hạn, đúng thiết kế và kỹ
thuật.


6

Sơ đồ 1

QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP CỦA CƠNG TY
Nhận
thầu
thi
cơng
với
bênA

Khảo
sát
địa
hình
địa
chất

Lập
dự án
thi
cơng

Thi cơng
1. Xử lý nền móng
2. Xây dựng phần thơ
3. Lắp đặt thiết bị máy móc
4. Thử nghiệm
5. Hồn thiện

Nghiệm
thu thanh
quyết

tốn với
bên A

Sản phẩm xây lắp cũng được tiến hành sản xuất liên tục từ khâu thăm dị điều
tra, khảo sát đến thiết kế thi cơng và quyết tốn cơng trình.
Ngồi hoạt động chính là tạo ra sản phẩm xây lắp Cơng ty cịn tiến hành sản
xuất tủ điện, tủ bù, tủ điều khiển trạm hợp bộ kiểu KIOT, xà sắt, sản xuất lắp ráp
các sản phẩm cơ khí thiết bị điện…. Với mục tiêu tiếc kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, chủ động trong các khâu hồn thiện sản phẩm Cơng ty đã đầu tư thêm
trang thiết bị như hệ thống sơn tĩnh điện hiện đại của Đức. Quy trình sản xuất tủ
điện tủ bù của Cơng ty có thể khái qt theo sơ đồ sau:
Phịng kế hoạch tìm hiểu nhu cầu khách hàng, cung cấp tư liệu cho phòng kỹ
thuật để tiến hành thiết kế tủ. Vật tư được xuất ra như tôn, sơn tĩnh điện để sản xuất
vỏ tủ. Khi vỏ tủ được hồn thành thì các vật tư, thiết bị, lắp đạt để tạo nên thành
phẩm. Thành phẩm này được nhập kho sử dụng cho các cơng trình hoặc bán cho
khách hàng.
Sơ đồ 2:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TỦ ĐIỆN
Thiết
kế

Mua thiết bị
vật tư

Xuất tôn để sản
xuất vỏ tủ

1.1.4.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Xuất thiết

bị, vật tư

Thành
phẩm


7

Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu của thị trường và
để phù hợp với sự phát triển của mình Cơng ty đã khơng ngừng nâng cao, hồn
thiện bộ máy quản lý của mình. Bộ máy quản lý của Công ty đảm bảo thuận tiện
cho hoạt động của một Công ty TNHH không nhiều thành viên. Bộ máy quản lý
được chia thành ba cấp: Đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho giám đốc có Kế tốn
trưởng, phó giám đốc và các phịng ban nghiệp vụ.
Công ty chủ trương xây dựng bộ máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng để các
quyết định tập trung và mang tính thống nhất, nhưng vẫn đảm bảo quyền làm chủ
của người lao động. Việc tổ chức bộ máy quản lý như trên đảm baorcho hoạt động
thông suốt, tiếc kiệm chi phí, tận dụng tốt năng lực từng người. Do vậy vẫn tiếc
kiệm được chi phí cần thiết đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty như sau:
Sơ đồ 3:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH XL & ĐT TB ĐIỆN
Giám Đốc

Phịng kế tốn

Phịng kế
hoạch

Phó giám đốc


Phịng kỹ
thuật

Phòng tổ
chức HC

Xưởng
SX

Xây
lắp

Vật tư
XDCB

- Giám đốc: Là người đứng đầu, điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng.
Giám đốc là người quản lý duy nhất của Công ty có trách nhiệm bảo tồn và phát
triển vốn. Với sơ đồ như trên, ngoài việc quản lý chung, giám đốc còn phụ trách
các phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính các phịng kế tốn.
Cùng với nhân viên các phòng này, xây dựng kế hoạch kinh doanh, trực tiếp tuyển
trọn nguồn nhân lực chất lượng cao, cất nhắc vào các vị trí phù hợp để đảm bảo về


8

kỹ thuật công nghệ sản xuất và nắm bắt các công nghệ sản xuất tiên tiến áp dụng
nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Công ty cho khách hàng.
- Phó giám đốc: Giúp quản lý sản xuất ở các xưởng và các cơng trình thi cơng cũng
như vật tư, cơ sở vật chất của Công ty. Tham mưu các vấn đề liên quan cho giám

đốc.
- Phòng kế toán: Sổ sách kế toán, hạch toán thu chi hàng ngày và cập nhập thông
tin liên quan các vấn đề tài chính.
- Phịng tổ chức hành chính: Tổ chức thực hiện các cơng tác văn phịng, quản cơng
văn giấy tờ liên quan đến tổ chức và hành chính, giúp giám đốc trong công tác quản
lý nhân sự. Chịu trách nhiệm giám sát các chế độ tiền lương, tiền thưởng....
- Phòng kế hoạch: Tham mưu toàn bộ các vấn đề liên quan đến các hoạt động kinh
doanh của Công ty: Điều tra thị trương, khai thác các quy trình cơng nghệ sản xuất,
lắp đặt và chuyển giao công nghệ, xây dựng các kế hoạch và quyết tốn các kế
hoạch.
- Phịng kỹ thuật: Nhiệm vụ của phòng kỹ thuật là đảm bảo kỹ thuật cơng trình,
giám sát tiến độ thi cơng, tham mưu cho giám đốc trong cơng tác có liên quan đến
vật tư, kỹ thuật, máy thi cơng, an tồn lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Xưởng sản xuất: Sản xuất và chế tạo sản phẩm như: Tủ điện, hệ thống, trang thiết
bị điện ....
- Tổ xây lắp: Thi công các cơng trình, hạng mục cơng trình do Cơng ty giao hoặc tự
tìm kiếm cơng việc và thi cơng.
- Phịng vật tư xây dựng cơ bản: Cung ứng vật tư, quản lý tồn kho, xây dựng và sửa
chữa nhỏ.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty
Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt
động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành
kế hoạch định sẵn. Vì vậy, cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm chỉ mang tính hình thức.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp được chủ động
hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương hướng riêng và phải tự chịu trách


9


nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường,
thông tin là một trong những tài sản quan trọng doanh nghiệp, đặc biệt là thơng tin
kế tốn. Kế tốn cũng là một cơng cụ để quản lý kinh tế. Vì vậy, cơng tác tổ chức
kế tốn trong Cơng ty cũng như mọi doanh nghiệp khác đều rất được coi trọng nhất
là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không thể thiếu được
đối với các doanh nghiệp cũng như doanh nghiệp thuộc ngành xây lắp. Tính đúng,
tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp thăng tiến. Tổ chức cơng tác kế tốn là việc thiết
kế, lựa chọn hình thức tổ chức hạch tốn kế tốn phù hợp, bố trí các cơng việc,
nhân sự trong bộ máy kế tốn của cơng ty.
Sơ đồ 4
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TỐN CỦA
CƠNG TY TNHH XL & ĐT THIẾT BỊ ĐIỆN
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ, KT ngân
hàng, KT lương
tiền lương

KT NVL, vật
tư, TSCD

KT giá thành, tiêu thụ
thành phẩm, KT thuế

KT thanh toán, kế
toán nguồn vốn


Thủ
kho

KT các xưởng,
đội xây lắp

Với quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa như Công ty TNHH xây lắp và đầu tư thiết
bị điện, phịng kế tốn bao gồm 10 thành viên. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh
doanh và đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty đồng thời căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ kế toán và phù hợp với trình độ nhân viên kế tốn nên bộ máy kế toán


10

của Cơng ty được tổ chức theo mơ hình tập chung. Theo mơ hình này, tồn bộ cơng
việc kế tốn được thực hiện tập trung ở phịng kế tốn.
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước thuế và giám đốc về các thơng
tin, hoạt động tài chính của Cơng ty. Là người tổ chức tồn diện cơng tác thống kê
thông tin kinh tế và hệ thống thông tin kinh tế của Cơng ty, kiểm tra việc hạch tốn,
việc chấp hành thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu của Công ty để lập bảng cân đối TK, cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Xác định kết quả kinh doanh.
- Kiểm quỹ kiêm kế, toán ngân hàng, kế toán lương: Thu, chi tiền bán hàng, vào
sổ quỹ hàng ngày, theo dõi tiền gửi của Công ty trên tài khoản NH và theo dõi các
khoản mục chi phí theo đúng chế độ hiện hành của Bộ Tài Chính. Ngồi ra cịn có
nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi, tiền
vay, tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, tính lương và các khoản
trích theo lương cho người lao động, ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương theo chế
độ hiện hành.
- Kế toán nguyên vật liệu, vật tư, TSCD: Có nhiệm vụ ghi chép kế tốn tổng hợp

và kế toán chi tiết TSCD, nguyên vật liệu tồn kho. Đồng thời tính khấu hao TSCD,
phân bổ chi phí, tính giá vốn nguyên vật liệu xuất kho.... Lập các báo cáo về tình
hình tăng giảm TSCD, báo cáo nguyên vật liệu tồn kho. Kế toán vật tư và TSCD
cịn theo dõi TSCD và cơng cụ dụng cụ đang sử dụng tại các tổ xây lắp.
- Kế toán giá thành, tiêu thụ thành phẩm và kế tốn thuế: Có nhiệm vụ tổng
hợp chi phí sản xuất và xây lắp để tính giá thành sản phẩm. Xác định giá vốn hàng
bán, ghi chép theo dõi doanh thu để từ đó làm cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh. Kê khai thuế hàng tháng, theo dõi thu nộp ngân sách và thực hiện các công
tác liên qua đến thuế.
- Kế toán thanh toán và nguồn vốn: Ghi chép, phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của các khoản vốn bằng tiền. Theo dõi tình hình tăng giảm nguồn vốn
kinh doanh của Công ty. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các báo cáo nội bộ về
công nợ. Theo dõi, tính tốn và quyết tốn các khoản cơng nợ cũng như hiệu quả sử
dụng vốn vay.


11

- Nhân viên kế toán các xưởng, đội: làm nhiệm vụ tập hợp và luân chuyển các
chứng từ ban đầu phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại xưởng, đội sản xuất. Cuối
mỗi quý, nhân viên kế toán xưởng, đội xây lắp phải tiến hành chuyển các chứng từ
về phòng kế tốn để kiểm tra tính pháp lý, độ chính xác của chứng từ và phản ánh
nghiệp vụ phát sinh trên sổ sách.
- Thủ kho: Bảo quản nguyên vật liệu, thành phẩm, ghi chép theo số lượng chính
xác, vảo thẻ kho từng lần nhập - xuất.
1.3. Đặc điểm vận dụng chế độ kế tốn tại Cơng ty
1.3.1. Các chế độ chính sách kế tốn tại Cơng ty
Các chính sách kế tốn của Cơng ty vận dụng dựa trên cơ sở đặc điểm của q
trình sản xuất kinh doanh và chính sách kế tốn do Bộ Tài Chính hiện hành.
+ Đơn vị hạch toán là VNĐ.

+ Niên độ kế toán năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch.
+ Hạch toán theo quyết định 48 – TC/QĐ/ CĐKT.
+ Kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
+ Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp tính theo giá đích danh.
+ Tổ chức sổ sách kế tốn theo hình thức Nhật ký chung.
+ Các sổ cái tài khoản, mở cho từng tài khoản tổng hợp cho cả năm, chi tiết cho
từng tháng. + Sổ quỹ tiền mặt, các sổ chi tiết các TK 152, 156, 211, 242, 621, 622,
623, 627, 642, 635 ….. Công ty không sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt.
+ Bảng tổng hợp nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho….
+ Chứng từ tổng hợp, bảng kê phiếu thu, phiếu chi, phiếu kế tốn ….
+ Nhật ký chung được thể hiện theo trình tự ghi sổ kế tốn như sau:
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ sách kế toán


12

Chứng từ gốc
Chứng từ tổng hợp
Nhật ký
đặc biệt

Sổ
chi tiết

Sổ
Nhật ký chung


Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo kế toán

(1) từ chứng từ gốc hàng ngày vào nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ chi tiết.
(2) Từ chứng từ gốc định kỳ hoặc cuối kỳ lập chứng từ tổng hợp sau đó vào sổ
Nhật ký chung.
(4) Nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt hàng ngày, đầu kỳ hoặc cuối kỳ vào sổ
Cái.
(5) Cuối kỳ từ các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết để (6) đối chiếu so sánh với
sổ cái.
(7) Từ sổ cái cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu.
(8) Từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, cuối kỳ lập báo cáo kế
tốn doanh nghiệp có thể vận dụng hình thức nhật ký chung.
1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản doanh nghiệp,
trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tần suất phát sinh, kế tốn trưởng Cơng


13

ty đã thống nhất dùng tài khoản TK 152 để hạch tốn ngun vật liệu, và khơng mở
các tài khoản chi tiết cho từng nguyên vật liệu. Phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản: TK111, TK133, TK131,

TK331, TK333.1, TK511. Công ty không sử dụng tài khoản TK141 để phản ánh
tiền tạm ứng mua vật tư, như vậy không kiểm soát chặt chẽ được lượng tiền dễ xẩy
ra hiện tượng nhầm lẫn. Cơng ty sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo
giá đích danh nên khơng lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho TK159.
Cơng ty sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
chỉ sử dụng tài khoản 621, 622, 623, 627 và không sử dụng các TK 631, tài khoản
616. Tài khoản 632 giá vốn hàng bán.
Tài khoản 515, 635 doanh thu và chi phí tài chính.
Tài khoản xác định kết quả kinh doanh 911.
1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Nhìn chung, hệ thống chứng từ kế tốn Công ty sử dụng phù hợp với quy định
và hướng dẫn của Bộ Tài Chính và phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong Công ty. Các chứng từ kế toán được tập hợp lại và được kiểm tra tính trung
thực, hợp lý, hợp lệ, hợp pháp bởi kế tốn.
- Tính hợp lý thể hiện ở chỗ đơn giá vật tư mua vào phù hợp với giá cả vật tư
trên thị trường, thuế suất thuế GTGT đầu vào và thuế suất thuế GTGT đầu ra có
đúng quy định của luật thuế khơng.
- Tính hợp pháp được thể hiện qua những nguyên tắc ghi chứng từ như con dấu,
chữ ký, mã số thuế.
- Tính hợp lệ thể hiện sự đầy đủ các yếu tố quy định theo mẫu của Bộ Tài chính.
- Kế tốn ngun vật liệu: Khi nghiệp vụ kinh tế bán nguyên vật liệu kế toán tiêu
thụ thành phẩm viết hóa đơn GTGT, thủ kho viết phiếu xuất kho theo số liệu thực
xuất. Hóa đơn GTGT là cơ sở cho thủ quỹ viết phiếu thu, phiếu thu dùng để ghi vào
sổ Nhật ký chung. Trường hợp bán nguyên vật liệu chưa thu tiền, kế toán tiêu thụ


14

thành phẩm lập phiếu kế toán để làm cơ sở ghi sổ. Chứng từ sau khi được sử dụng
để ghi sổ sẽ được lưu tại phịng kế tốn.

- Kiểm quỹ kiêm kế, toán ngân hàng, kế toán lương chứng từ bao gồm:
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng: Ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền, giấy báo nợ,
giấy báo có, sổ phụ ngân hàng.
+ Bảng chấm cơng.
+ Bảng thanh tốn tiền lương và các bảng thanh tốn phụ cấp khác mà cơng nhân
viên được hưởng.
- Kế toán giá thành, tiêu thụ thành phẩm và kế toán thuế sử dụng các chứng từ
sau:
+ Chứng từ về khấu hao TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Chứng từ hóa đơn GTGT về chi phí dịch vụ mua ngoài, phiếu chi.
+ Chứng từ vật tư nhập kho, xuất kho phục vụ sản xuất.
+ Chứng từ phiếu kế tốn kết chuyển chi phí trả trước trong kỳ
+ Bảng chi tiết phân bổ chi phí tiền lương.
Việc tổ chức ln chuyển chứng từ kế tốn có sự giám sát kiểm tra của kế toán
trưởng nên đã đảm bảo được tính kịp thời của thơng tin, các nghiệp vụ kinh tế được
phản ánh một cách trung thực và phù hợp với quy định của Bộ Tài chính.
1.3.4. Tổ chức hệ thống báo Báo cáo tài chính
Cơng ty sử dụng Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa bao gồm:
a. Báo cáo bắt buộc
- Bảng Cân đối kế toán:

Mẫu số B01 – DNN

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:

Mẫu số B02 – DNN

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính:


Mẫu số B09 – DNN

Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
- Bảng cân đối tài khoản:
b. Báo cáo khơng bắt buộc mà khuyến khích lập:

Mẫu số F01 – DNN


15

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B03 – DNN

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh, các doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác.
Báo cáo tài chính quy định cho các hợp tác xã
- Bảng cân đối tài khoản:

Mẫu số B01 – DNN/HTX

- Báo cáo Kết quả kinh doanh:

Mẫu số B02 – DNN

- Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính:

Mẫu số B09 – DNN/HTX


Nội dung, phương pháp tính tốn, hình thức trình bầy các chỉ tiêu trong từng báo
cáo quy định trong chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thuộc đối tượng áp dụng hệ thống báo cáo tài chính này.
Trong q trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể bổ sung, các
chỉ tiêu cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp; Trường hợp có sửa đổi thì phải được Bộ Tài chính chấp nhận bằng văn bản
trước khi thực hiện.


16

PHẦN II:
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY TNHH XÂY LẮP VÀ
ĐẦU TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN
2.1. Đặc điểm sản phẩm ảnh hưởng đến q trình sản xuất tính giá thành.
Sản phẩm tạo ra của Cơng ty mang tính đặc thù khác với các ngành sản xuất
khác như:
Sản phẩm xây lắp là những cơng trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mơ lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài
dài phải lập dự tốn riêng cho từng cơng trình trước khi sản xuất...Do đó, việc tổ
chức quản lý và hạch tốn sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự
tốn thi cơng). Q trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm
thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho cơng trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp
do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi cơng cho đến khi hồn thành cơng trình bàn giao

đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mơ, tính phức tạp về kỹ
thuật của từng cơng trình. Q trình thi cơng được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra


17

ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố mơi trường như nắng, mưa, lũ
lụt...Đặc điểm này địi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm
chất lượng cơng trình đúng như thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp
ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất
vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp khơng thể
hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành được bàn giao cho chủ đầu tư theo các hợp đồng
xây lắp đã ký. Đối với các hợp đồng xây lắp với chủ đầu tư, khi bàn giao cơng trình
và thanh tốn bên chủ đầu tư được phép giữ lại tiền phí bảo hành cơng trình theo tỷ
lệ %/ giá trị cơng trình.
Khi cơng trình hồn thành Cơng ty có thu nhập để trang trải cho tồn bộ chi phí
đã bỏ ra và có tích lũy để mở rộng sản xuất kinh doanh. Số lượng khách hàng ít, dễ
xác định và được xác định khi bắt đầu quá trình xây lắp.
Các sản phẩm tủ điện, tủ bù, tủ điều khiển trạm hợp bộ kiểu KIOT, xà sắt… của
Công ty được sản xuất để phục vụ luôn cho các hợp đồng xây lắp và theo yêu cầu
của đối tác thông qua hợp đồng kinh tế.
2.2. Đặc điểm quá trình sản xuất sản phẩm ảnh hưởng đến đối tượng tập hợp
chi phí giá thành.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh của Cơng ty: Phịng kế hoạch tìm hiểu nhu cầu thị

trường, phát hiện cơ hội dựa trên những thơng tin cung cấp phịng kỹ thuật lập hồ
sơ dự thầu để tham gia đấu thầu. Để thực hiện cơng trình xây lắp nhanh gọn, khơng
mất nhiều thời gian, phòng kỹ thuật phải xác định rõ đặc điểm kinh tế kỹ thuật, đặc
điểm vị trí, khí hậu, địa hình nơi xây lắp, thời gian đầu tư vốn của công trình đó
tiến hành thiết kế, lập dự tốn. Trên cơ sở dự tốn phịng vật tư xây dựng cơ bản


18

mua các vật tư, thiết bị phục vụ cơng trình về nhập kho. Phó giám đốc trực tiếp chỉ
đạo các tổ, đội xây lắp hồn thành cơng việc đúng thời hạn, đúng thiết kế và kỹ
thuật.
Sơ đồ 6
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP CỦA CƠNG TY
Nhận
thầu
thi
cơng
với
bênA

Khảo
sát
địa
hình
địa
chất

Lập
dự án

thi
cơng

Thi cơng
1. Xử lý nền móng
2. Xây dựng phần thơ
3. Lắp đặt thiết bị máy móc
4. Thử nghiệm
5. Hồn thiện

Nghiệm
thu thanh
quyết
tốn với
bên A

Sản phẩm xây lắp cũng được tiến hành sản xuất liên tục từ khâu thăm dò điều
tra, khảo sát đến thiết kế thi cơng và quyết tốn cơng trình.
Ngồi hoạt động chính là tạo ra sản phẩm xây lắp Cơng ty còn tiến hành sản
xuất tủ điện, tủ bù, tủ điều khiển trạm hợp bộ kiểu KIOT, xà sắt, sản xuất lắp ráp
các sản phẩm cơ khí thiết bị điện…. Với mục tiêu tiếc kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, chủ động trong các khâu hoàn thiện sản phẩm Công ty đã đầu tư thêm
trang thiết bị như hệ thống sơn tĩnh điện hiện đại của Đức. Quy trình sản xuất tủ
điện tủ bù của Cơng ty có thể khái qt theo sơ đồ sau: Phịng kế hoạch tìm hiểu
nhu cầu khách hàng, cung cấp tư liệu cho phòng kỹ thuật để tiến hành thiết kế tủ.
Vật tư được xuất ra như tôn, sơn tĩnh điện để sản xuất vỏ tủ. Khi vỏ tủ được hồn
thành thì các vật tư, thiết bị, lắp đạt để tạo nên thành phẩm. Thành phẩm này được
nhập kho sử dụng cho các công trình hoặc bán cho khách hàng.
Sơ đồ 7:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TỦ ĐIỆN

Thiết
kế

Mua thiết bị
vật tư

Xuất tôn để sản
xuất vỏ tủ

Xuất thiết
bị, vật tư

Thành
phẩm


19

Phịng kế hoạch là nơi tìm hiểu nhu cầu khách hàng, cung cấp tài liệu cho phòng
kỹ thuật để tiến hành thiết kế tủ. Bắt đầu quy trình sản xuất là xuất tôn cùng các
loại sơn tĩnh điện … để sản xuất vỏ tủ. Sau khi vỏ tủ hoàn thành thì các loại vật tư
thiết bị sẽ được lắp đặt để tạo nên thành phẩm. Tủ này được nhập kho để sử dụng
cho cơng trình hoặc bán cho khách hàng. Về mặt hàng tủ này có thể bán cho khách
hàng kèm với các loại nguyên vật liệu khác như: Aptomat, đầu cốt đồng, ty sứ ….
Sau gần 7 năm hoạt động với rất nhiều khó, thiếu thốn đến nay Cơng ty đã từng
bước khẳng định được vị thế của mình, mở rộng và phát triển ngành nghề hoạt
động đồng thời tạo thêm việc làm cho người lao động.
2.3. Tập hợp chi phí sản xuất tại Cơng ty TNHH Xây lắp và Đầu tư thiết bị
điện.
Hiện nay, Công ty TNHH Xây lắp và Đầu tư thiết bị điện có hai loại sản phẩm

chính là thi cơng cơng trình xây lắp và sản xuất tủ điện. Do thời gian thực tập và
khả năng của em có hạn, nên em chọn tính chi phí, giá thành sản phẩm cho thi cơng
cơng trình xây lắp trong Đề án của mình.
Để phục vụ cho cơng tác xác định chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế tốn
phân loại chi phí sản xuất theo chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí máy thi cơng và chi phí sản xuất
chung.
+ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp được tập hợp cho từng cơng
trình theo bản dự tốn của cơng trình đó.
+ Chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng được tập hợp và phân bổ cho từng
cơng trình hồn thành trong tháng theo ngun vật liệu chính.
+ Tập hợp chi phí sản xuất được phản ánh theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Quy trình hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất
     TK152

TK621    TK154

   TK155


20
(1)
    TK 334,338
(2)

(7)
   TK622

TK627


(8)
(10)

TK152

TK627
(3)

TK214

(9)
(4)

TK242
(5)
TK111,112,336
(6)
Tk336.57

(1) Chi phí NVLTT dung cho sản xuất
(2) Trích lương và các khoản Bảo hiểm cho CNSX và PVSX
(3) Chi phí vật tư kỹ thuật, vật tư phục vụ sản xuất
(4) Chi phí khấu hao tài sả
(5) n cố định
(6) Chi phí trả trước dài hạn
(7) Chi phí điện ,nước, sửa chữa máy móc ….
(8) (9) ….Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT, NCTT,SXC .
(10) Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho .
Toàn bộ các khoản CPSX, CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC, cuối kỳ kế toán vào sổ
cái TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”




×