Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rau quả đóng hộp tại Công ty Rau Quả Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.66 KB, 68 trang )

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.

LI M U
Trong nn kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh
nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp phải khơng ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm để có thể tăng sức cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận.
Muốn như vậy doanh nghiệp phải có thơng tin đầy đủ về sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của qúa trình sản xuất,
có mối quan hệ khăng khít với nhau, việc hạch tốn và phân tích chi phí cho
phép doanh nghiệp biết chắc mình phải sản xuất và phải bán với mức giá là bao
nhiêu mới đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi. Để quản lý chặt chẽ chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm cần tổ chức tốt cơng tác kế tốn chí phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có ý nghiã hết sức quan trọng và có ý nghĩa thiết
thực đối với việc tăng cường cơng tác quản lý chi phí sản xuất giá thành nói
riêng và cơng tác quản lý doanh nghiệp nói chung.
Tại công ty Rau Quả Hà Tĩnh trong những năm qua, cơng tác kế tốn nói
chung, kế tốn chi phí sản xuất và giá thành nói riêng được đổi mới thích ứng
và phát huy đầy đủ tác dụng trong cơ chế thị trường.
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Cơng ty Rau Quả Hà Tĩnh. Nhận thức
được vai trị của cơng tác kế tốn đối với việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, được sự hướng dẫn của thầy giáo Phạm Quang, tôi đã mạnh
dạn đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài"Hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm rau quả đóng hộp tại Cơng ty Rau Quả Hà Tĩnh"làm
đề tài tốt nghiệp.
Nội dung của đề tài tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghip sn xut.

Trần Đình Giáp - K33A



1

Trờng Đại häc KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
Phn II: Thc trng k tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Rau Quả Hà Tĩnh.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ti Cụng ty Rau Qu H Tnh

Trần Đình Giáp - K33A

2

Trờng Đại học KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
PHN I
Lí LUN CHUNG V KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I- CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.

1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
Quá trình hoat động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là q trình
biến đổi một cách có ý thức, có mục đích, các yếu tố đầu vào sản xuất tạo thành
một sản phẩm nhất định, hay nói cách khác là q trình doanh nghiệp phải bỏ ra

các chi phí để doanh nghiệp tiến hành sản xuất nhất thiết doanh nghiệp phải có
đủ ba yếu tố cơ bản đó là:
- Tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động.
- Sức lao động.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá
trình doanh nghiệp chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Sự tham gia của 3
yếu tố này vào quá trình sản xuất đã hình thành nên các yếu tố chi phí cấu thành
giá trị của sản phẩm sáng tạo ra.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, vấn đề hạch tốn kinh doanh tồn bộ chi phí được biểu hiện bằng
tiền, được xác định là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất
sản phẩm.
Vậy trong các doanh nghiệp, chi phí sản xuất là tồn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hố và các chi phí khác đã chi ra để tiến hành các
họat động sản xuất trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại, mỗi loại có
nội dung kinh tế cũng như cơng dụng trong q trình sản xuất khác nhau. Do đó,
để quản lý chặt chẽ; với giám đốc việc thực hiện tiết kiệm và sử dụng hợp lý chi
phí cũng như để tổ chức tốt cơng tác kế tốn thì phải tiến hành phân loại chi phớ

Trần Đình Giáp - K33A

3

Trờng Đại học KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
sn xut theo nhng tiờu thức nhất định. Việc phân loại chi phí một cách khoa

học và hợp lý khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với hạch tốn mà cịn là tiền
đề quan trọng của kế hoạch hố, kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của tồn
doanh nghiệp cũng như các bộ phận cấu thành giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp. Hiện nay có các cách phân loại như sau:
a- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (phân
loại chi phí sản xuất theo yếu tố).
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của các
chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh
trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như
thế nào.
Tồn bộ Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
các yếu tố sau:
- Chi phí Ngun vật liệu: Bao gồm tồn bộ chi phí về các loại đối tượng
lao động là nguyên vật liệu, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu xây dung cơ
bản... mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân cơng là tồn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho
người lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Là tồn bộ số phải trích khấu hao trong
tháng (trong kỳ) đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp: Tiền điện, tiến
nước. tiền bưu phí.
- Chi phí khác bằng tiền: Là tồn bộ số chi phí bằng tiền phát sinh trong
q trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, ngồi 4 chi phí trên.
Phân loại Chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chúng có tác
dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghệp đã chi ra trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh để lập bảng thuyt minh, bỏo cỏo Ti chớnh phc

Trần Đình Giáp - K33A


4

Trờng Đại học KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
v cho yờu cu thụng tin và quản lý doanh nghiệp để phân tích tình hình thực
hiện đự tốn, chi phí lập dự tốn Chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
b- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí (theo khoản
mục):
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi phí
trong sabr xuất đề ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí
chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và cơng dụng, khơng phân biệt chi
phí có nội dung kinh tế như thế nào. Tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh cho kỳ
được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về Nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm
khơng tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục
đích sản xuất chung và những hoạt động ngồi sản xuất.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp:
Bao gồm chi phí về tiền cơng, tiền trích BHXH, BHYT và Kinh phí cơng
đồn của cơng nhân trực tiếp sản xuất, khơng tính vào khoản mục này, số tiền
cơng và trích BHXH, BHYT và Kinh phí cơng đồn của nhân viên sản xuất
chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
- Chi phí sán xuất chung:
Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng,
đội sản xuất ngồi 2 khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên bao gồm các tiểu
khoản:
+ Chi phí nhân viên ( phân xưởng, đội, trại sản xuất):
Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng (đội,

trại) như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp trả bảo hiểm... cho nhân
viên. quản lý, thống kê, thủ kho, tiếp liệu công nhân phân xưởng sa cha
(xng, i, tri sn xut i)

Trần Đình Giáp - K33A

5

Trờng Đại học KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
+ Chi phớ vt liu: Phản ánh chi phí, vật liệu sử dụng chung như chi phí
NVL dùng để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, những vật liệu dùng cho nhu
cầu quản lý chung ở phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vơ hình, tài sản cố định th ngồi ở các phân xưởng, đội sản xuất như
khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải truyền dẫn, nhà xưởng,
vườn cây lâu năm, súc vật sinh sản, súc vật làm việc.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi:
Phản ánh về những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ
cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng đội sản xuất như chi phí về điện
nước, khí nén hơi, chi phí điện thoại, fax, chi phí sửa chữa tài sản cố định mua
ngồi.
+ Chi phí bằng tiền khác:
Phản ánh những chi phí bằng tiền ngồi những chi phí nêu trên phục vụ cho
nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng, đội sản xuất.
Phân loại chi phí theo mục đích và cơng dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho cơng

tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện theo kế hoạch giá
thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kề hoạch
giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
c- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với số lượng sản phẩm công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ:
Chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí khả biến (biến phí):
Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự
thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này là
chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp.

TrÇn Đình Giáp - K33A

6

Trờng Đại học KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
- Chi phớ c nh (định phí):
Là chi phí khơng thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt
động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong
kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí khả biến và chi phí cố định có tác
dụng lớn đối với việc quản trị kinh doanh, phân tích điểm hồ vốn và phục vụ
cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
kinh doanh.
d- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tượng chi phí:
Theo cách này, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:

- Chi phí trực tiếp:
Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại
sản phẩm, một cơng việc nhất định, những chi phí này kế tốn có thể căn cứ vào
số liệu chứng từ kế tốn để ghi.
- Chi phí gián tiếp:
Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một
cơng dụng như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí giúp cho việc
nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành giá thành sản phẩm
để tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa đối với cơng tác quản lý
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở những góc độ khác nhau và giữa chúng
có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau và nhằm một mục đích
chung là quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, do đó với việc phân
loại chi phí sản xuất cần phải phân loại giá thành.
2. Giá thành sản phẩm và phân loi giỏ thnh sn phm:
a- Giỏ thnh sn phm:

Trần Đình Giáp - K33A

7

Trờng Đại học KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
Giỏ thnh sn phm l biểu hiện bằng tiền của tồn bộ những hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
khối lượng cơng việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, để tồn tại và

phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mặt hàng, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động và hạ được giá thành . Như ta
đã biết, đối với các doanh nghiệp việc hạ giá thành sản phẩm là con đường chủ
yếu để tăng lợi nhuận, nó cũng là tiêu đề để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường kể cả trong và ngoài nước.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của các
doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích luỹ cho nền
kinh tế nói chung. Đặc biệt khi chính sách thuế của nhà nước thay đổi, thuế là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Việc hạ giá thành sản phẩm sẽ làm
tăng lợi nhuận, do đó làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Như vậy vấn
đề hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan tâm của từng người sản xuất,
từng doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của từng ngành, toàn xã hội.
Giá thành cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay
tiết kiệm lao động xã hội (bao gồm cả lao động sống và lao động vật hố) trong
q trình sản xuất sản phẩm. Hay nói cách khác, giá thành sản phẩm có thể phản
ánh trình độ sử dụng ngun- nhiên vật liệu, năng lượng, khả năng tận dụng máy
móc thiết bị sản xuất, mức độ trang bị và áp dụng kỹ thuật tiên tiến, trình độ tổ
chức, quản lý lao động, trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
b- Các loại giá thành sản phẩm:
Để phục vụ cho cơng tác hạch tốn và quản lý giá thành, giá thành sản
phẩm được chia thành nhiều loại khác nhau.
- Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính, giá thành sản
phẩm được chia thành:
+ Giá thnh k hoch:

Trần Đình Giáp - K33A

8

Trờng Đại học KTQD



Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
L giỏ thnh c tớnh trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch sản phẩm được tính
trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch, được xem là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để so sánh phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức:
Việc tính giá thành định mức cũng có thể thực hiện trước khi sản xuất
chế tạo sản phẩm đựa vào các định mức, đự tốn chi phí hiện hành. Giá thành
định mức là thước đo chính xác các chi phí cần thiết sản xuất ra sản phẩm tại
những thời điểm nhất định, gia thành định mức cũng được coi là gốc để so sánh
với thực tế. Qua đó cho biết những chênh lệch tiết kiệm hay lãng phí, từ đó
doanh nghiệp có những biện pháp phát triển đẩy mạnh sản xuất, triệt để tiết
kiệm chi phí và có những biện pháp khắcphục tồn tại một cách kịp thời.
+ Giá thành thực tế:
- Nếu giá thành kế hoạch và ghía thành định mức chỉ bao gồm các chi phí
cần thiết để sản xuất sản phẩm trong phạm vi kế hoạch và định mức giá thành
thực tế bao gồm tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong đó có cả chi phí vượt
định mức ngồi kế hoạch dự kiến như: Thiệt hại trong sản xuất, giá trị vật tư
thiếu hụt...vv. như vậy giá thành thực tế là gia thành được xác định sau khi đã
hoàn thành việc sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế trước hết là cơ sở xác định
giá trị sản phẩm, giá bán. Mặt khác giá thành thực tế còn phản ánh tổng hợp kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu để phân tích đánhh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinmh doanh cuả doanh nghiệp, ngồi ra cịn là căn cứ cho việc xây dựng giá
thành kế hoạch cho kỳ sau và đảm bảo cho giá thành kế hoạch càng có tính sát
thực.
- Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn:

Theo cách này giá thành sản phẩm được chia lm 2 loi:
+ Giỏ thnh sn xut:

Trần Đình Giáp - K33A

9

Trờng Đại học KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
Giỏ thnh sn phm ca sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất: Chi phí
ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung
tính cho những sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn thành. Giá thành sản xuất
của sản phẩm được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc
giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất sản phẩm cũng là căn cứ để tính tốn
giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp sản xuất.
+ Giá thành toàn bộ:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm
tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm đó. Giá thành tồn bộ của sản phẩm chỉ được tính tốn và xác định khi có
sản phẩm, cơng việc lao vụ được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn
cứ để tính tốn, xác định lợi nhuận.
3- Đối tượng kế tốn Chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
Trong cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, có
thể nói xác định đúng đắn đối tượng kế tốn chi phí sản xuất vừa là cơng việc
đầu tiên, vừa là cơng việc có tính chất định lượng cho tồn bộ khâu kế tốn này.
Bởi vì căn cứ vào đối tượng kế tốn chi phí sản xuất đã xác định, kế tốn tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng liên quan, xác định phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách hợp lý, đồng thời cung cấp số liệu qua

tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời.
a - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Việc tập hợp chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất, khơng chỉ đơn
thuần là phương tiện để đi đến mục đích cuối cùng là tính giá thành. Ngồi ra nó
cịn đáp ứng u cầu kiểm tra, phân tích chi phí nhằm sử dụng chi phí có hiệu
quả nhất.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là một trong những
vấn đề then cht m bo tớnh giỏ thnh chớnh xỏc.

Trần Đình Giáp - K33A

10

Trờng Đại học KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
i tng k toỏn chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn và chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành sản phẩm.
Phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí trong doanh nghiệp sản xuất:
- Nơi phát sinh chi phí như: Phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai
đoạn cơng nghệ...
- Nơi chịu chi phí như: Sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn
đặt hàng...
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất cần phải căn cứ trên những đặc điểm cơ bản sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình cơng nghệ kỷ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích cơng dụng của chi phí.

- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những đặc điểm trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể
là:
- Từng phân xưởng, từng bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh
nghiệp.
- Từng giai đoạn (bước) cơng nghệ hoặc tồn bộ quy trình cơng nghệ.
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục cơng trình.
- Từng nhóm sản phẩm.
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Sau khi đã xác định được đối tượng tập hơp chi phí sản xuất nhiệm vụ của
kế toán là phải tổ chức tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp, theo đúng
đối tượng chi phí sản xuất đã xác định, nhằm cung cấp số liệu cho việc tính giá
thành theo đối tượng tính giá thnh.
b- i tng tớnh giỏ thnh sn phm:

Trần Đình Giáp - K33A

11

Trờng Đại học KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
i tng tớnh giỏ thnh là loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ, nhất định địi
hỏi phải tính được giá thành đơn vị.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành là cơng việc thiết yếu
nhằm phát huy tốt vai trò của việc quản lý chỉ tiêu giá thành. Để xác định được
đối tượng tính giá thành cần xuất phát từ những căn cứ cụ thể.
Người ta có thể sử dụng các căn cứ sau đây:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất:

Nếu doanh ngiệp sản xuất sản phẩm có tính chất đơn chiếc như: Đóng tàu,
sửa chữa ơ tơ... thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, từng cơng việc,
từng đơn đặt hàng.
Nếu sản xuất, chế tạo hàng loạt: Từng loạt máy cơng cụ trong doanh
nghiệp cơ khí cơng cụ...vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, kinh doanh buồng
ngủ, hàng ăn uống, trong hoạt động dịch vụ du lịch thì đối tượng tính giá thành
là từng sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ đã hoàn thành.
- Căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm.
Nếu quy trình sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là
sản phẩm ở cuối quy trình sản xuất.
Nếu quy trình cơng nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá
thành là sản phẩm ở giai đoạn cuối và cũng có thể là nửa thành phẩm ở từng
cơng đoạn chế biến.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì đối tượng
tính giá thành có thể là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành và thành
phẩm cuối cùng đã hoàn thành.
- Căn cứ vào đặc điểm sử dụng thành phẩm và nửa thành phẩm. Khi nửa
thành phẩm có tính chất hàng hố thì bắt buộc tính giá thành của nửa thành
phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ quản lý của doanh
nghiệp nhất là trình độ kế toỏn.

Trần Đình Giáp - K33A

12

Trờng Đại học KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.

n v tớnh giỏ thnh phải là đơn vị tính được thừa nhận phổ biến trong
nền kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý hoá của sản phẩm.
Từ những căn cứ trên, nhiệm vụ của kế tốn là xác định đối tượng tính giá
thành một cách phù hợp, đúng đắn.
c- Mối quan hệ giữa đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
Tuy là 2 khái niệm khác nhau song chúng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau và trong một số trường hợp thì chúng trùng nhau.
- Về sự giống nhau: Ta thấy rằng cả hai đều phạm vi giới hạn để tập hợp
chi phí và cùng phục vụ cho cơng tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí giá
thành... do đó trong nhiều trường hợp hai đối tượng này trùng nhau: Đối với quy
chế tạo ra một sản phẩm như ở máy điện, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
quy trình sản xuất điện, cịn đối tượng tính giá thành là sản phẩm điện do q
trình đó sản xuất ra.
- Về sự khác nhau:
+ Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, (nơi) phát sinh
chi phí tập hợp, chi phí phát sinh trong kỳ.
Xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả của q trình
sản xuất ( thành phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành).
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở tài khoản các
sổ chi tiết, tổ chức công tác ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất
chỉ giúp cho tăng cường cơng tác qản lý chi phí sản xuất và thực hiện chế độ
hạch tốn kinh tế trong doanh nghiệp. Cịn việc xác định đối tượng tính giá
thành là căn cứ để kế tốn mở các phiếu tính gia thành sản phẩm. Tổ chức cơng
tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch gia thành sản phẩm, tính tốn hiệu quả, xác định chính xác thu
nhập, phát hiện khả năng tiềm tàng để có biện pháp khơng ngừng hạ thấp giá
thành sản phẩm phục vụ cho yêu cầu quản lý giá thành sản phm ca doanh
nghip.

Trần Đình Giáp - K33A


13

Trờng Đại học KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
d - Yờu cu qun lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm và nhiệm vụ kế
toán:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và tính giá thành sản phẩm, kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất nên thực hiện các nhiệm vụ sau: Trong cơng tác quản lý doanh
nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phảm là những chỉ tiêu quan trọng ln
được các nhà doanh nghiệp quan tâm vì chung gắn liền với kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Việc biết được chi phí của từng loại sản phẩm và giá thành
các loại sản phẩm đó cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh để qua đó phân
tích đánh giá việc thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng
nhân cơng, vật tư, tình hình thực hiện giá thành sản phẩm, để từ đó đề ra các
biện pháp kịp thời nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất, đề ra
các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
lý doanh nghiệp .
Việc phân tích đánh giá đúng đắn, chính xác hoạt động sản xuất kinh
doanh chỉ đựa trên giá thành sản phẩm và giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng
của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Tổ chức kế tốn các chi phí sản xuất theo đúng đối tượng xác định và
phương pháp tập hợp chi phí xác định.
- Thực hiện tính giá thành kịp thời, xác định đúng đối tượng tính giá thành
và phân tích giá thành hợp lý.

- Thực hiện phân tích tình hình định mức, dự tốn chi phí sản xuất, tình
hình thực hiện giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo
doanh nghiệp và các quyết định trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất tng b phn trong
doanh nghip.

Trần Đình Giáp - K33A

14

Trờng §¹i häc KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
- Cn c vo c điểm tình hình sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm sản
phẩm, công nghệ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp và đối tượng tính giá thành sản phẩm thích hợp. Đồng thời xác định quy
tắc tính giá thành trong doanh nghiệp cho phù hợp.
-Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng đã xác định bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính giá thành
sản phẩm thực tế cho từng đối tượng, từng đơn vị theo các khoản mục gia thành
quy định đúng thời hạn ( đúng phương pháp, đảm bảo chính xác).
- Kiểm tra thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật, dự tốn chi
phí phục vụ quản lý sản phẩm nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý mọi
chi phí trong q trình sản xuất phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ và
hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp.
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện giá thành sản phẩm và nhiêm vụ hạ giá
thành, tìm ra ngun nhân làm cho hồn thành hoặc chưa hoàn thành kế hoạch
giá thành, những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phương hướng cần phấn

đấu để không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm thực tế từ đó nâng cao tính
cạnh tranh trên thị trường.
-Xác định kết quả hạch toán kinh tế ở từng bộ phận và ở tồn doanh
nghiệp.
II- KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT:

Kế tốn chi phí sản xuất là cơng việc của kế toán nhằm tập hợp, hệ thống
hoá CPSX phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp ở từng thời kỳ
nhất định theo đúng đối tượng hạch toán chi phí.
1- Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp.
1.1- Phương pháp kế tốn chi phí trực tiếp (CPTT):
a-Phương pháp kế tốn chi phí ngun vật liệu (CPNVL):

Trần Đình Giáp - K33A

15

Trờng Đại học KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
Chi phớ nguyờn vt liu bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, cơng cụ dụng cụ.. dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm.
Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công thành
sản phẩm thì nửa thành phẩm mua ngồi cũng được hạch tốn vào chi phí chi
phí ngun vật liệu trực tiếp.
Ngun vật liệu trực tiếp được căn cứ vào chứng từ xuất kho để tính ra
giá trị thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ vào các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp.

Tài khoản sử dụng: TK: 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ".
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể
tiến hành theo phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
chi phí sản xuất (từng phân xưởng, bộ phận, từng sản phẩm, chi tiết, sản
phẩm....). Trong trường hợp liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau phải tiến
hành phân bổ theo một tiêu chuẩn hợp lý theo công thức sau:

C
Ci=

xTi

 Ti

i 1 n

Trong đó: c : Là tổng chi phí NVLTT đã tập hợp cần phân bổ.
Ti : Là tiêu chuẩn dùng để phận bổ của đối tượng i.
Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
Ti: Là tổng đại lượng của tiêu chun dựng phõn b.

Trần Đình Giáp - K33A

16

Trờng Đại häc KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.

Phng phỏp k toỏn chi phí NVLTT theo phương pháp kê khai thường
xuyên được phản ánh trên sơ đồ sau:
TK: 152

TK: 621

Chi phí NVL trực tiếp

TK: 154

Kết chuyển
Chi phí NVL trực tiếp

TK 111,112,141,331

CP NVL khơng qua
nhập kho, xuất thẳng

TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ

b - Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp:
Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp theo lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, thực hiện về lao vụ, dịch vụ. Nguyên tắc về chi phí nhân cơng
trực tiếp cũng được tập hợp giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trường
hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền cơng hay giờ cơng
định mức hoặc có thể l gi cụng thc t.


Trần Đình Giáp - K33A

17

Trờng Đại häc KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
S hch toỏn nh sau
TK : 334

TK : 622

TK :154 (631)

Tiền lương, công... phải trả
cơng nhân TT sản xuất

Cuối kỳ tính tốn phân bổ và K/C
CPNC Trực tiếp theo ĐTTHCP

TK : 335

Trích trước lương nghỉ phép
của NCTT sản xuất
TK 338

Các khoản trích về BHXH
BHYT, KPKĐ


1.2- Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất là chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất, chi phí này gồm chi phí nhân
viên phân xưởng phí vật liêu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi
phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác.
Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng theo
từng địa điểm phát sinh chi phí phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất sau đó mới
tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng
được tiến hành dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý như định mc chi phớ sn xut
chung...

Trần Đình Giáp - K33A

18

Trờng Đại häc KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.
Ti khon s dng: TK:627 " chi phí sản xuất chung" .Tài khoản này phản
ánh những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo
sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
TK: 627 được mở thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng
nội dung chi phí.
Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai
thường xuyên được phản ánh trờn s sau:

Trần Đình Giáp - K33A

19


Trờng Đại học KTQD


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rau quả đóng hộp.

TK 334,338

TK 627

TK 114, 152

Chi phí nhân cơng

Các khoản phải chi
TK 142 (611)

Chi phí vật liệu

TK 154 ( 631)

TK 214

Cuối kỳ kết chuyển
Chi phí KHTSCĐ

hoặc phân bổ

Chi phí bằng tiền mặt


TK 111,112,141,331

Chi phí dịch vụ mua ngồi
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
GTGT khơng
được khấu trừ

1.3- Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghip:

Trần Đình Giáp - K33A

20

Trờng Đại học KTQD



×