Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đề tài: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho Công Ty ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 63 trang )












Đề tài: Một số biện pháp đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu cho Công Ty




Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu cho Công Ty
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
1. Khái niệm
Trong mỗi một giai đoạn phát triển quan hệ kinh tế thì ngời ta đa ra một khái niệm về
xuất khẩu khác nhau sao cho nó có thể phản ánh một cách toàn diện sự nhận thức ở giai
đoạn đó cũng nh trình độ phát triển của nó.
Ngày nay, xuất khẩu đợc hiểu là việc bán hàng hoá hoặc hàng hoá hoặc cung cấp dịch
vụ cho nớc ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán, tiền tệ ở đây phải là
ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với cả hai bên.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong một lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế xã hội
hàng tiêu dùng cho đến hàng sản xuất công nghiệp, từ máy móc thiết bị cho tới các công


nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các
quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về phạm vi không gian lẫn điều
kiện thời gian. Nó có thể diễn ra trong một ngày hay cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể
tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
2. Tính tất yếu của việc mở rộng hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một yếu tố quan trọng để mỗi quốc gia phát triển trình độ
quản lý cũng nh tiếp thu những khoa học cộng nghệ kỹ thuật mà nhân loại phát minh ra
chúng. Do những điều kiện kinh tế khác nhau mỗi quốc gia có thế mạnh về một lĩnh vực
này nhng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung hoà đợc nguy cơ và lợi thế sử dụng tối
đa các cơ hội sẵn có nhằm tạo ra sự cân bằng trong qúa trình sản xuất và tiêu dùng giữa
các quốc gia, điều này chỉ có thể giải quyết đợc nhờ các hoạt động trao đổi quốc tế. Nhận
thức đợc điều đó đảng và nhà nớc ta đã có những hớng đi mới trong đờng lối chính sách
của mình. Từ t tởng tự cung, tự cấp đến nay chúng ta tạo mọi điều kiện để mở rộng giao lu
kinh tế với bên ngoài, mở cửa để thu hút mọi nguồn đầy t. Trong nghị quyết đại hội VII
của đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại với nhiệm vụ ổn định và phất
triển kinh tế của đất nớc cũng nh phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ. Công Ty xuất
nhập khẩu thủ công mỹ nghệ không nằm ngoài xu thế đó, nớc ta là một nớc nông nghiệp
lạc hậu, lực lợng sản xuất còn thô sơ, thủ công, lao động phần lớn nằm trong tình trạng
nông nhà, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã góp phần giải quyết tình trạng đó đồng
thời nâng cao mức sống, tăng thu nhập cho ngời dân, giải quyết việc làm cho từng hộ gia
đình nông nhàn, không bận mùa vụ, nh vậy vẫn đảm bảo sản xuất mà có thu nhập, tránh
tình trạng rối việc gây ra nhiều tệ nạn xã hội. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ còn đóng
góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào
xây dựng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc qua đó xuất khẩu thủ công mỹ nghệ có
vai trò quan trọng đối với nớc ta.
3. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, nó không phải là
những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền
thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng

hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao mức sống của
nhân dân. Vì vậy, xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp
cũng nh phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
3.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng đối với các quốc gia,
các lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng để tăng trởng và phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là : Nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật
công nghệ. Hầu hết các quốc gia đang phát triên nh Việt Nam đều thiếu vốn và kỹ thuật,
để có vốn và kỹ thuật thì con đờng ngắn nhất là phải thông qua thơng mại quốc tế.
a.Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc
Công nghiệp hoá với bớc đi phù hợp là con đờng tất yếu để khắc phục tình trạng
nghèo nàn lạc hậu nhng công nghiệp hoá đòi hỏi phải có lợng vốn lớn để nhập khẩu máy
móc thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn sau : Đầu t nớc ngoài, vay
nợ, các nguồn viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nớc.
Các nguồn nh đầu t nớc ngoài, viện trợ hay vay nợ … có tầm quan trọng không thể
phủ nhận đợc, song việc huy động chúng không phải dễ dàng, hơn nữa đi vay thờng chịu
thiệt thòi và phải trả về sau này.
Do vậy, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu,
quyết định đến quy mô tăng trởng của nền kinh tế.
b.Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất.
Dới tác động của xuất khẩu cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay
đổi mạnh mẽ xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia từ nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác dụng của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Một là : Xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Trong
trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng,
nếu chỉ thụ động chờ vào sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm

vi nhỏ và tăng trởng chậm.
Hai là : Có thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất, thể hiện ở các
điểm sau.
ã Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cùng cơ hội phát triển chẳng hạn nh
khi phát triển sản xuất ngành thủ công mỹ nghệ thì kèm theo phát triển ngành gốm sứ
mây, tre đan …
ã Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm góp phần ổn định sản xuất,
tạo lợi thế kinh doanh nhờ quy mô.
ã Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào mở rộng khả
năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Vì ngoại thơng cho phép một nớc có thể tiêu dùng tất cả
các mặt hàng với số lợng lớn hơn nhiêù giới hạn sản xuất của quốc gia đó.
ã Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩu chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia, khoa học càng pháp triển thì sự phân công lao động càng sâu sắc.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ đợc sử dụng làm phơng tiện thanh toán, xuất khẩu
góp phần quan trọng làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc biệt đối với những nớc đang
phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ thu đợc nhờ xuất khẩu
đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành về cung cầu ngoại tệ ổn định sản xuất, qua đó
góp phần vào tăng trởng và phát triển kinh tế, thực tế đã chứng minh rằng những nớc có
tốc độ phát triển kinh tế cao là những nớc có nền ngoại thơng phát triển mạnh và năng
động.
c. Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống
nhân dân.
Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nớc theo INTERNATIONAL
TRADE 1986 – 1990 ở mỹ và các nớc công nghiệp phát triển, xuất khẩu tăng lên đợc 1 tỷ
USD thì sẽ tạo nên khoảng 35.000 – 40.000 chỗ làm trong nớc, còn ở các nớc đang phát
triển nh Việt Nam có thể tạo ra hơn 50.000 chỗ làm.
d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là hình thức ban đầu của

kinh tế đối ngoại, Từ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ khác phát triển nh du lịch quốc tế,
bảo hiểm quốc tế … ngợc lại sự phát triển của các ngành này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu phát triển.
3.2 Đối với doanh nghiệp
Vơn ra thị trờng nớc ngoài là xu hớng chung của các quốc gia và các doanh nghiệp.
Đảng và Nhà nớc ta đã có chủ trơng phát triển kinh tế đối ngoại theo hớng “ Hớng vế xuất
khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế đối
ngoại” ( Văn kiện đại hội đảng VIII) Hoạt động xuất khẩu có vai trò to lớn trong hoạt động
ở các doanh nghiệp, thể hiện trên các điều sau:
- Hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp phát triển là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp ngoại thơng. Mở rộng thị trờng, đẩy mạnh số lợng hàng hoá tiêu thụ trên thị
trờng quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh
doanh với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng, buộc doanh nghiệp phải hình
thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng, từ đó đề ra các giải pháp nhằm củng cố
và nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu t
cho quá trình sản xuất cả về chiều rọng lẫn chiều sâu.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động, tạo ra thu
nhập ổn định, tạo ngoại tệ nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng, đáp ứng đợc nhu cầu của nhân
dân đồng thời thu đợc ngoại tệ.
- Mặt khác thị trờng quốc tế là một thị trờng rộng lớn, nó chứa đựng nhiều cơ hội
cũng nh rủi ro, những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trờng nếu thành công có thể tăng
cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình trong cả nớc và nớc ngoài, thành công doanh
nghiệp lại có nhiều cơ hội để tái đầu t phát triển sản xuất. Qua các hợp đồng làm ăn kinh
tế, các mối quan hệ của doanh nghiệp ngày càng đợc mở rộng, thế lực và uy tín của doanh
nghiệp không ngừng đợc nâng cao.
- Việt nam là một nớc đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu. Nhng nhân
tố thuộc về tiềm năng nh tài nguyên thiên nhiên, lao động … rất dồi dào ngợc lại những
nhân tố nh vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý lại thiếu. Vì vậy chiến lợc “ Hớng vào xuất

khẩu” về thực chất là giải pháp “Mở cửa” nền kinh tế để tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc
ngoài kết hợp với tiềm năng trong nớc là lao động và tài nguyên thiên nhiên nhằm mục
đích đa nền kinh tế Việt Nam tăng trởng và phát triển tiến kịp các nớc phát triển trong khu
vực và thế giới. Xuất khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ, còn nhằm mục đích nhập khẩu những
thiết bị hiện đại, chuyển giao công nghệ tiên tiến để thực hiện ba chơng trình kinh tế lớn
và dần dần cải thiện đời sống vật chất nhân dân.
4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và chịu nhiều rủi ro, đặc biệt có
rất nhiều hình thức xuất khẩu, mỗi công ty cần lựa chọn cho mình hình thức xuất khẩu phù
hợp với hàng hoá, tiềm lực của doanh nghiệp mình để đảm bảo điều kiện của hợp đồng,
hai bên cùng có lợi.
4.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hoá dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất tới khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ
chức của mình.
ã Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp
- Giảm bớt chi phí trung gian, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Có thể liên hệ trực tiếp với thị trờng và khách hàng nớc ngoài. biết đợc nhu
cầu của khách hàng và tình hình bán hàng nếu có thể thay đổi sản phẩm và những điêù
kiện bán hàng trong trờng hợp cần thiết để đáp ứng tốt nhu cầu của thị trờng.
ã Nhợc điểm của xuất khẩu trực tiếp
- Rủi ro trong kinh doanh cao
- Yêu cầu nghiệp vụ của cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cao.
4.2 Xuất khẩu gia công uỷ thác
Xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thơng
đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi
thành phẩm để bán cho bên nớc ngoài, đơn vị đợc hởng phí uỷ thác theo thoả thuận với
các xí nghiệp uỷ thác
ã Ưu điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác
- Doanh nghiệp không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đợc lợi nhuận.

- Rủi ro ít hơn và việc thanh toán chắc chắn hơn.
- Học tập đợc những kinh nghiệm quản lý của ngời nớc ngoài
- Nhập đợc những thiết bị công nghệ cao, tạo vốn để xây dựng cơ sở vật chất
ban đầu
ã Nhợc điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác
- Giá gia công rẻ mạt và bị chi phối từ phía nớc ngoài
- Không đợc tiếp xúc trực tiếp với thị trờng để điều chỉnh sản xuất kinh doanh
cho phù hợp.
4.3 Phơng thức mua bán đối lu
Là phơng thức trong đó ngời mua đồng thời là ngời bán và ngời bàn đồng thời là ngời
mua, hai bên trao đổi nhau với tổng tỷ giá hàng tơng đơng nhau, việc giao hàng diễn ra
đồng thời, mục đích của trao đổi buôn bán là để sử dụng ( không phải để bán).
Phơng thức mua bán đối lu góp phần vào thúc đẩy mua bán cho các trờng hợp mà
những phơng thức mua bán khác không thể vợt qua đợc, ví dụ khi bị cấm vận, trong trờng
hợp nhà nớc quản chế ngoại hối, khi thị trờng tiền tệ không ổn định, khi không có tiền.
Nguyên tắc của buôn bán đối lu : Cân bằng về tổng trị giá, cơ cấu của hàng hoá, điều
kiện cơ sở giao hàng
ã Ưu điểm của phơng thức mua bán đối lu :
- Tránh đợc sự lừa đảo, rủi ro về mặt giá cả
- Trong những truờng hợp đặc biệt có thể có một bên giao trớc, bên kia trả lại sau.
ã Nhợc điểm của phơng thức mua bán đối lu:
- Tính chất mềm dẻo, linh hoạt của thị trờng không thực hiện đợc
4.4 Phơng thức mua bán tại hội chợ, triển lãm.
Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ, đợc tổ chức vào một thời gian và ở vào một
địa điểm cố định trong một thời gian nhất định, tại đó ngời bán đem trng bày hàng hoá của
mình và tiếp xúc với ngời mua để ký kết hợp đồng mua bán.
Triển lãm là việc trng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc
của một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật. Liên quan chặt chẽ đến ngoại
thơng là cuộc triển lãm công thơng nghiệp. Tại đó ngời ta trng bày các loại hàng hoá
nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ.

Ngày nay, triển lãm không chỉ là nơi trng bày giới thiệu hàng hoá mà còn là nơi
đợc ký kết các hợp đồng kinh tế, mở rộng thị trờng, quảng cáo, xúc tiến … tại hội chợ
và triển lãm đặc biệt là mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
4.5 Giao dịch qua trung gian:
Giao dịch qua trung gian là hình thức giao dịch trong đó bên mua hoặc bên bán thông
qua ngời thứ ba đứng ra tiến hành công việc mua bán thay cho mình. Những công việc này
có thể nghiên cứu thị trờng, đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Đây là phơng
thức giao dịch phổ biến, chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Thông
thờng ngời thứ ba ở đây là ngời môi giới hoặc đại lý.
ã Ưu điểm của phơng thức giao dịch qua trung gian
-Giao dịch qua trung gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh hơn nh mở
rộng kênh phân phối, mạng lới kinh doanh, am hiểu thị trờng, đặc biệt ngời uỷ thác có thể
có lợi về cơ sở vật chất của ngời trung gian, tiết kiệm đợc chi phí kinh doanh.
ã Nhợc điểm của phơng thức giao dịch qua trung gian
- Lợi nhuận bị chia sẻ do phải trả thù lao cho ngời trung gian thêm vào đó là doanh
nghiệp khó kiểm soát đợc hoạt động của ngời trung gian, do đó khó kiểm soát đợc hoạt
động của thị trờng.
4.6 Giao dịch tái xuất
Giao dịch tái xuất là phơng thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về với mục đích để
tái xuất khâủ thu lợi nhuận chứ không phải với mục đích phục vụ tiêu dùng trong nớc.
Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nớc, nớc xuất khẩu, nớc tái xuất và nớc nhập khẩu. Vì
vậy, ngời ta còn gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác.
ã Ưu điểm giao dịch tái xuất :
- Thúc đẩy buôn bán đặc biệt trong một số trờng hợp phơng thức giao dịch khác
không thể vợt qua đợc, đó là thúc đẩy buôn bán giữa hai nớc không có mặt hàng phù hợp
với yêu cầu của mình, mua bán theo hình thức tái xuất có thể thu đợc lãi bằng ngoại tệ
mạnh, có thể giúp các nớc bị cấm vận, vẫn có thể tiến hành buôn bái đợc với nhau.
ã Nhợc điểm giao dịch tái xuất
- Phơng thức này đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trờng và giá cả, sự chính xác và
chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà Nớc
Công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nớc là nhân tố quan trọng mà các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khâủ phải nắm rõ và tuân theo vô điều kiện bởi nó thể hiện ý chí của
đảng và nhà nớc công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nớc bảo vệ lợi ích chung của mọi tầng
lớp trong xã hội. Hoạt động xuất khẩu tiến hành giữa các chủ thể giữa các quốc gia khác
nhau. Bởi vậy nó chịu sự tác động của các chính sách chế độ luật pháp ở quốc gia mình và
đồng thời cũng phải tuân theo những quy định của luật pháp quốc tế chung.
Đối với nớc ta chính sách ngoại thờng có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức kinh doanh tham gia sâu vào sự phân công lao động quốc tế, mở mang hoạt động
xuất khẩu và bảo vệ thị trờng nội địa nhằm đạt đợc những mục tiêu và yêu cầu về kinh tế,
chính trị xã hội hoạt động kinh tế đối ngoại.
a. Thuế quan
Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu. Thuế
quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thơng mại quốc tế và là một phơng tiện
truyền thống để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nớc (NSNN).
Thuế quan xuất khẩu làm cho giá cả hàng hoá quốc tế cao hơn giá cả trong nớc. Tuy
nhiên tác động của xuất khẩu nhiều khi lại đa đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu, Do quy
mô xuất khẩu của một nớc thờng là nhỏ so với dung lợng của thị trờng thế giới cho nên
thuế quan xuất khẩu sẽ làm hạ thấp giá cả trong nớc của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống
so với mức giá quốc tế, điều đó sẽ làm cho dung lợng hàng xuất khẩu giảm đi và sản xuất
trong nớc sẽ thay đổi bất lợi cho mặt hàng này. Trong một số trờng hợp việc đánh thuế
xuất khẩu không làm cho khối lợng hàng xuất khẩu giảm đi nhiều và vẫn có lợi cho nớc
xuất khẩu, nếu nh họ có thể tác động đáng kể đến mức giá quốc tế. Một mức thuế suất cao
và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các địch thủ cạnh tranh.
Nh vậy, thuể xuất khẩu nói riêng và thuế xuất nhập khẩu nói chung đều làm giảm
“ lợng cầu quá mức” đối với hàng hoá có thể nhập khẩu và giảm “ lợng cung quá mức” đối
với hàng hoá xuất khẩu.
b. Các công cụ phi thuế quan
ã Công cụ quota ( Hạn ngạch xuất khẩu) : Hình thức này áp dụng nh một công cụ chủ

yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng
hoá, hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá đợc quyết định theo mặt hàng, theo từng quốc gia, theo
từng thời gian nhất định.
ã Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật : Nó bao gồm quy định vệ sinh, đo lờng,
an toàn lao động, bao bì đóng gói, đăc biệt là quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm,
vệ sinh phòng dịch đối với thực vật tơi sống, tiêu chuẩn và bảo vệ môi trờng sinh thái
và các máy móc, dây truyền thiết bị cộng nghệ.
ã Trợ cấp xuất khẩu : Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp tự cấp trực tiếp hoặc
cho vay với lãi xuất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nớc, bên cạnh đó chính phủ còn
có thể thực hiện một khoản cho vay u đãi với các bạn hàng nớc ngoài để có thể có các điều
kiện mua các sản phẩm do nớc mình sản xuất ra và để xuất khẩu ra bên ngoài.
Với mục đích thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh doanh với nớc ngoài,
chính phủ đã có những chính sách nh “ Nhà nớc khuyến khích và có chính sách hỗ
trợ đối với các doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trờng mới, xuất khẩu các
mặt hàng mà nhà nớc khuyến khích xuất khẩu”
Điều 9 chơng 4 nghị định 36 CP ngày 19/4/1994 về quản lý Nhà Nớc đối với hoạt
động xuất khẩu, chính sách ngoại thơng của chính phủ trong từng giai đoạn khác nhau
thờng có sự khác biệt, vì vậy khi thực hiện hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp phải theo sát
chính sách của chính phủ.
2. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm : vị trí địa lý, khí hậu … cũng tác động đến hoạt
động xuất khẩu, đặc biệt với những hoạt động xuất khẩu sử dụng tài nguyên thiên
nhiên làm nguyên liệu chính nh hàng thủ công mỹ nghệ : Xuất khẩu đồ gốm chịu ảnh
hởng của thời tiết, ma ảnh hởng đến nung gốm và vận chuyển gốm v v …
3. Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái, thông qua việc phản ánh tơng quan giá trị của đồng tiền các nớc khác
nhau mà tỷ giá hối đoái có đợc vai trò nhất định đối với quá trình ngang giá và cùng một
loạt các nhân tố khác nó tác động tới tơng quan giá cả xuất khẩu với nhập khẩu, tới khả
năng nhập khẩu của các công ty.
Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị thấp

hơn so với đồng ngoại tệ, nếu nh không có các yếu tố khác ảnh hởng thì nó sẽ tác động tới
xuất khẩu.
Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị tăng lên so
với đồng ngoại tệ, nếu nh không có các nhân tố ảnh hởng thì sẽ khuyến khích nhập khẩu vì
hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung trong nớc. Nhng đồng thời tỷ giá tăng
lên sẽ gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu vì hàng xuất khẩu trở nên đắt, khó bán ra nớc ngoài.
4. Ảnh hởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc
Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống thông tin liên
lạc, nhờ có thông tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời.
Thực tế cho thấy rằng ảnh hởng của hệ thông thông tin cho Fax, telex đã đơn giản hoá
công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao kịp
thời nhanh gọn và việc hiện đại hoá các phơng tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản góp
phần đem quá trình thực hiện xuất khẩu đợc nhanh chóng và an toàn.
Nớc ta có vị trí thuận lợi về giao thông là trung tâm vận hành đờng biển trong khu
vực Đông Nam á, rất thuận tiện cho hoạt động ngoại thơng, tuy nhiên phơng tiện đờng xá,
cơ sở vật chất còn rất lạc hậu. Khắc phục, đổi mới hệ thống giao thông vận tải đang là vấn
đề cấp bách đợc đặt ra.
5. Ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng giúp cho việc quản lý, cung cấp vốn, đảm trách việc
thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn cho doanh nghiệp điều
này rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Hiện nay, hệ
thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can thiệp đến tất cả các doanh
nghiệp trong nền kinh tế, làm cho hoạt động xuất khẩu hết sức thuận lợi.
6. Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là tập lợp những điều kiện, những yếu tố bên
trong hoặc bên ngoài ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp
không thể kiểm soát đợc. Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều khiển nó theo ý
muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hớng

vận động của nó.
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng đều có một môi trờng
kinh doanh nhất định. Môi trờng kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của
doanh nghiệp theo những xu hớng khác nhau vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng
thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. ảnh hởng của môi trờng kinh doanh
có thể ở các tầng ( thứ bậc) khác nhau vĩ mô/vi mô, mạnh/yếu, trực tiếp/giám tiếp …
Nhng về mặt nguyên tắc cần phản ánh đợc sự tác động của nó trong chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định hay bất ổn về chính trị xã hội … là những nhân
tố ảnh hởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống chính trị và các
quan điểm chính trị xã hội suy cho cùng tác động trực tiếp tới phạm vi lĩnh vực, mặt
hàng … của đối tác kinh doanh. Trong những năm của thập kỷ 90 tình hình chính trị
xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới đã có nhiều biến động lớn theo chiều hớng bất
lợi đối với quan hệ song phơng và đa phơng với các quốc gia và công ty trên thế giới,
chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố của môi trờng kinh doanh, doanh nghiệp mới đề
ra mục tiêu và chiến lợc kinh doanh đúng đắn. Trong chiến lợc và kế hoạch kinh
doanh đều phải xác định đối tác và những lực lợng nào ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
III. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC XUẤT KHẨU
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và rủi ro cao, nó đòi hỏi phải
tuân thủ luật quốc tế, đồng thời bảo đảm quyển lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh
của đơn vị. Trong qúa trình xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lu thông, nâng cao
tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Do vậy hoạt động xuất khẩu
thành công và có hiệu quả cần thực hiện các bớc sau :
1. Lập phơng án kinh doanh
Nội dụng của công việc này là trên cơ sở khả năng và các nguồn vốn chủ doanh
nghiệp, doanh nghiệp xác định cho mình hàng loạt các vấn đề nh :
ã Lập phơng án sản xuất và xác định các nguồn hàng tiềm năng
ã Lựa chọn các bạn hàng : Việc lựa chọn tuân thủ nguyên tác hai bên cùng có lợi,
thông thờng khi lựa chọn doanh nghiệp thờng lu tâm đến khách hàng truyền thống. Sau đó
là bạn hàng mà các doanh nghiệp khác trong nớc đã quen, khách hàng tiềm năng cũng là

căn cứ để xem xét lựa chọn.
ã Lựa chọn các phơng thức giao dịch : Mỗi phơng thức giao dịch có đặc điểm riêng,
kỹ thuật tiến hành riêng, nhợc điểm nhất định, song doanh nghiệp phải lựa chọn phơng
thức giao dịch nào phù hợp với yêu càu của thị trờng, với khả năng của doanh nghiệp.
ã Lựa chọn điều kiện cơ sở giao dịch
ã Lựa chọn phơng thức thanh toán
Các phơng tiện lu thông tín dụng ( hối phiếu, kỳ phiếu, séc …) đợc dùng làm phơng tiện
thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng thơng nghiệp và tín dụng ngân
hàng có vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế.
2. Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh thơng mại quốc tế là một loạt các thủ tục và
kỹ thuật đợc đa ra để giúp các nhà kinh doanh thơng mại có đầy đủ thông tin cần thiết để
từ đó đa ra những quyết định chính xác về Marketing bởi vậy nghiên cứu thị trờng giúp
các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong công tác kinh doanh thơng mại quốc tế.
Nghiên cứu thị trờng là phơng pháp đã đợc tiêu chuẩn hoá có hệ thống và tỉ mỉ xử lý vấn đề
markettingvới mục đíchtìm ranhững điều cần thiết,thíchhợpđểtìmthị trờngchocác loạihàng hoá,
dịchvụ nào đó trongmộtkhoảngthời gianvànguồn lựchạnchế
Nghiên cứu thị trờng bao gồm ba bớc sau :
-Thu nhập các thông tin về thị trờng
-Xử lý các thông tin
-Rút ra những quyết định phù hợp
Để làm công tác nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp thờng dùng các biện pháp sau:
Nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trờng, tuỳ theo thị trờng và kinh phí của mình
mà doanh nghiệp tìm ra phơng pháp nghiên cứu thị trờng cho phù hợp.
3. Tổ chức ký kết hợp đồng
Ký kết hợp đồng là khâu cơ bản, quan trọng nhất của qúa trình đàm phán, nó đảm bảo
quyền lợi cho các bên và khẳng định tính khả thi của hợp đồng bằng sự rằng buộc nghĩa
vụ trách nhiệm của các bên một cách hợp lý.
Khi ký kết hợp đồng kinh doanh thơng mại quốc tế, doanh nghiệp cần chú ý các điều
khoản sau đây.

a. Điều khoản tên hàng :
Là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng th hỏi hàng, hợp đồng hoặc NĐT.
Nói lên chính xác đối tợng mua bán trao đổi. Có những cách sau đây để diễn đạt điều
khoản tên hàng :
-Tên thơng mại: Tên thông thờng và tên khoa học của nó
-Tên hàng hoá : Tên địa phơng sản xuất ra hàng hoá đó
-Tên hàng hoá : Tên hãng sản xuất ra hàng hoá đó
-Tên hàng hoá : Tên nhãn hiệu hàng hoá
-Tên hàng hoá : Tên quy các chính của hàng hoá
-Tên hàng hoá : Tên công dụng của hàng hoá
-Tên hàng hoá : Mã số của hàng hoá đó trong danh mục hàng hoá
b. Điều kiện phẩm chất :
Phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng ( hoá, cơ, lý, tính) quy cách,
công suất, hiệu suất, thẩm mĩ, để phân biệt giữa hàng hoá này với hàng hoá khác. Khi
đánh giá phẩm chất hàng hoá cần căn cứ vào tiêu chuẩn quốc tế, tập quán các nớc hoặc
tiêu chuẩn các bên, đồng thời thống nhất cách giải thích và ghi rõ trong hợp đồng. Có một
số cách xác định đợc phẩm chất nh sau
-Dựa vào mẫu hàng
-Dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn
-Dựa vào quy cách của hàng hoá
-Dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen dung
-Dựa vào hàm lợng thành phẩm thu đợc từ hàng hoá đó.
-Dựa vào hiện trạng hàng hoá
-Dựa vào sự xem hàng trớc
-Dựa vào dung trọng hàng hoá
-Dựa vào tài liệu kỹ thuật
-Dựa vào nhãn hiệu hàng hoá
-Dựa vào mô tả hàng hoá
c. Điều kiện số lợng :
Nhằm nói lên “lợng” của hàng hoá đợc giao dịch, điều khoản này bao gồm các vấn đề

về đơn vị tính số lợng ( hoặc trọng lợng) của hàng hoá, phơng pháp quy định số lợng và
phơng pháp xác định trọng lợng
Trong khi mua bán hàng hoá, ngời ta thờng dùng một số phơng pháp sau:
-Trọng lợng cả bì : Đó là trọng lợng của hàng hoá cùng với trọng lợng của các
loại bao bì hàng đó ( VD : một số mặt hàng giấy làm báo, các loại đậu tập …)
-Trọng lợng tịnh ( TLT) : đó là trọng lợng thực tiế của bản thân hàng hoá
TLT = Trọng lợng cả bì - Trọng lợng của vật liệu bao bì
-Trọng lợng thơng mại : Là trọng lợng của hàng hoá có độ ẩm tiêu chuẩn.
100 + W
TC
G
TM
= G
TT
x
100 + W
TT
Trong đó G
TM
: Trọng lợng thơng mại
G
TT
: Trọng lợng thực tế
W
TC
: Độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá
W
TT
: Độ ẩm thực tế của hàng hoá
Trọng lợng thơng mại : Đợc áp dụng trong buôn bán những mặt hàng dễ hút ẩm

có độ ẩm không ổn định và có giá trị kinh tế tơng đối cao : tơ tằm, lông cừu, bông, len …
-Trọng lợng lý thuyết : Ngời ta căn cứ vào thể tích khối lợng riêng với số lợng
hàng để tính toán trọng lợng hàng hoặc căn cứ vào thiết kế của nó, thích hợp với những
mặt hàng có quy cách và kích thớc cố định nh : Thép tấm, thép chữ U, thép chữ I. Tôn
lá …
g. Điều kiện thanh toán trả tiền :
Các bên quy định những vấn đề về đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền,
phơng thức trả tiền và các điều kiên bảo đảm hối đoái.
h. Điều kiện khiếu nại : d. Điều kiện bao bì :
Trong điều khoản về bao vì, các bên giao dịch thờng phải thoả thuận với nhau về các
vấn đề nh : Chất lợng của bao bì, phơng thức cung cấp bao bì và phơng pháp xác định giá
bao bì.
Nếu bên bán chịu trách nhiệm cung cấp bao bì, sau đó không thu hồi, thì hai bên giao
dịch thờng phải thoả thuận với nhau việc xác định giá bao bì, có một số trờng hợp tính giá
bao bì.
-Giá cả bao bì đợc tính vào giá cả hàng hoá, không tính riêng
-Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng
-Giá cả của bao bì đợc tính nh giá cả của hàng hoá
e. Điều kiện giá cả :
Là điều kiện rất quan trọng nó bao gồm những vấn đề : Đồng tiền tính giá, mức giá,
phơng pháp quy định giá, phơng pháp xắc định mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá.
- Đồng tiền tính giá ; giá cả trong buôn bán quốc tế có thể đợc thực hiện bằng đồng
tiền của nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu hoặc của một nớc thứ ba nhng phải là đồng tiền ấn
định và tự do chuyển đổi đợc.
- Mức giá nêu ra là mức giá quốc tế : Việc xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế và nhập
khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến tài sản quốc gia, tuỳ từng điều kiện mà doanh
nghiệp thoả thuận phơng pháp quy định giá cố định , giá quy định sau, giá linh hoạt, giá đi
động.
- Giá di động : là giá cả đợc tính toàn dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ
sở giá cả quy định ban đầu.

b
1
c
1
P
1
= P
0
( A + B + C )
b
0
c
0
Trong đó P
1
: Là giá cuối cùng để thanh toán
P
0
: Là giá cơ sở đợc quy đinh khi ký kết hợp đồng
A, B, C : thể hiện cơ cấu giá cả bằng mức % của các yếu tố mà tổng số là 1
A : Là tỷ trọng của chi phí cố định
B : Là tỷ trọng của các chi phí về nguyên vật liệu
C : Là tỷ trọng các chi phí về nhân công
b
1
: Là giá nguyên vật liệu ở thời điểm xác định giá cuối cùng
b
0
: Là giá nguyên vật liệu ở thời điểm ký kết hợp đồng
c

1
: Là tiền lơng hoặc chỉ số tiền lơng ở thời điểm xác định giá cuối
c
0
: Là tiền lơng hạc chỉ số tiền lơng ở thời điểm ký kết hợp đồng
- Điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan tới giá cả vì điều kiện giao hàng đã
bao hàm các trách nhiệm và chi phí mà ngời bán phải chịu trong việc giao hàng :
Vận chuyển bốc dỡ, mua bảo hiểm, chi phí lu kho, làm thủ tục hải quan …
- Giảm giá : là một trong kỹ thuật xúc tiến quan trọng có hiệu quả nhất đối với
khách hàng có nhiều hình thức giảm gía :
- Giảm giá do trả tiền sớm
- Giảm giá thời vụ
- Giảm giá đổi hàng cũ để mua hàng mới
- Giảm giá đối với những thiết bị đã dùng rồi
- Giảm giá do mua
- Giảm giá đơn
- Giảm giá kép
- Giảm giá luỹ tiến
- Giảm giá tăng trởng
f. Điều kiện giao hàng :
Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là sự xác định thời hạn và địa điểm
giao hàng, sự xác định phơng thức giao hàng và việc thông báo giao hàng.
Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc thiệt
hại mà bên kia đã gây ra, hoặc những sự vi phạm điều đã đợc cam kết giữa hai bên.
Nội dung cơ bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề : Thể thức khiếu nại,
thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ các bên có liên quan đến khiếu nại, cách
thức giải quyết khiếu nại ( bằng văn bản với các nội dung về hàng hoá khiếu nại, yêu
cầu khiếu nại và các tài liệu chứng minh).
i. Điều kiện bảo hành :
Bảo hành là sự bảo đảm của ngời bán về chất lợng hàng hoá trong một thời

gian nhất định. Thời hạn này gọi là thời hạn bảo hành. Trong hợp đồng quy định
phạm vi đảm bảo của ngời bán thời hạn bảo hành và trách nhiệm của ngời bán trong
thời gian bảo hành.
k. Điều kiện về trờng hợp miễn trách :
Theo văn bản số 421 của phòng thơng mại quốc tế, một bên đợc miễn trách
nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của mình nêú bên đó
chứng minh đợc :
ã Việc không thực hiện đợc nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự kiểm soát của
bên đó.
ã Bên đó đã không thể lờng trớc một cách hợp lý đợc trở ngoại đó
ã Bên đó đã không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý đợc trở ngại đó.
l. Điều kiện trọng tài :
Khi có tranh chấp xẩy ra, tuỳ theo điều khoản của hợp đồng mà hai bên có cách
giải quyết tranh chấp đó
m. Điều kiện vận tải :
Trong điều kiện vận tải của hợp đồng, có một số nội dung sau :
- Quy định tiêu chuẩn về con tàu chở hàng
- Quy định về nớc bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thởng phạt bốc dỡ
- Quy định về thời gian bắt đầu tính thời gian bốc dỡ
- Quy định về điều kiện tống đạt “ thống báo sẵn sàng bốc dỡ”
- Quy định về thởng …
Ngoài những điều kiện trên trong quá trình giao dịch cụ thể các bên còn đề ra
những điều kiện khác nh :
- Điều kiện cấm chuyển hàng
- Điều kiện về quyền lựa chọn
- Điều kiện chế tài
- Điều kiện quy định trình tự
- Điều kiện cấm chuyển nhựơng
Các điều kiện trên có tính chất tuỳ ý, cho phép hai bên đợc tự nguyện vận dụng.
Nhng một khi đã đợc vận dụng vào hợp đồng , chúng trở thành bắt buộc với các bên

ký kết và phải đợc thực hiện nghiêm chỉnh.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng, đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu phải tiến hành các công việc dới đây :
4.1. Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nớc quản lý xuất nhập
khẩu. Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ thờng xuất khẩu theo nghị định th và các
hiệp định đã ký kết với nớc ngoài thì hàng năm 6 tháng một lần bộ chủ quản hoặc ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố cần đăng ký với Bộ Thơng mại kế hoạch Xuất Nhập Khẩu của
mình.
4.2. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu sau :
- Thu gom bao bì hàng xuất khẩu
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu
- Việc kể ký mã hiệu hàng xuất khẩu
4.3. Kiểm tra chất lợng
Trớc khi giao hàng, ngời xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số
lợng, trọng lợng bao bì, ( trừ kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hoá xuất khẩu là động vật, thực
vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh ( trừ kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật ).
Vật kiểm nghiệm và kiểm dịch đợc tiến hành ở hai cấp : câp cơ sở và ở cửa khẩu
Thuê tàu lu cớc: Trong hợp đồng mua bán ngoại thơng việc thuê tàu chở hàng chỉ đợc
tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau đây : Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại
thơng, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải, việc thuê tàu, lu cớc đòi hỏi phải có
kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trờng thuê tàu và tinh thông các điều
kiện thuê tàu.
4.4 Mua bảo hiểm
Khi mua bảo hiểm doanh nghiệp phải lu ý tới cái điều kiện bảo hiểm và lựa chọn
công ty bảo hiểm. Có 3 điều kiện bảo hiểm chính :
- Bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện A)
- Bảo hiểm miền bồi thờng tổn thất riêng ( điều kiện B)

- Bảo hiểm miền bồi thờng tổn thất riêng ( điều kiện C)
Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh : Bảo hiểm chiến tranh, bảo
hiểm đình công, bạo động …
4.5 Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải làm
thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bớc chủ yếu sau đây :
- Khai báo hải quan
- Xuất trình hàng hoá
- Thực hiện các quyết định của hải quan
ã Khai báo hải quan : Yêu cầu của khai báo là trung thực và chính xác, nội dụng của
tờ khai báo gồm : Loại hàng ( hàng mậu dịch , hàng trao đổi tiểu ngạch biên giới, hàng tạm
nhập tái xuất …) tên hàng số lợng, khối lợng, giá trị hàng, tên công cụ vận tải, xuất khẩu
hoặc nhập khẩu với nớc ngoài … tờ khai báo hải quan phải đợc xuất trình kèm theo với
một số chứng từ khác, mà chủ yếu là : Giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói,
bảng kê chi tiết …
ã Xuất trình hàng hoá : hàng hoá phải đợc sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm
soát, với hàng hoá xuất khẩu có khối lợng ít, ngời ta chuyến hàng hoá tới kho của hải quan
để kiểm lơng, làm thủ tục hải quan và nộp thuế ( nếu có). Với hàng hoà xuất khẩu có khối
lợng lớn, việc kiểm tra hàng hoá và giấy tờ hải quan diễn ra ở tại nơi đóng gói bao kiện, tại
nơi giao nhận cuối cùng, tại cửa khẩu.
ã Thực hiện các quyết định của hải quan : Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá,
hải quan sẽ ra quyết định nh : Cho hàng đợc pháp ngang qua biên giới ( thông quan )
cho hàng đi qua một cách có điều kiện ( nh phải sửa chữa, phải bao bì lại ) cho hàng
đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế, lu kho ngoại quan ( bonded ware house) hàng
không đợc xuất khẩu ( hoặc nhập khẩu)
4.6 Giao nhận hàng xuất khẩu
Hàng xuất khẩu ta đợc giao, về cơ bản bằng đờng biển và đờng sắt. Nếu giao
bằng đờng biển chủ hàng phải tiến hành các việc sau :
- Lập bảng đăng ký chuyên chở
- Xuất trình bản đăng ký cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng

- Bố trí phơng tiện đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu
- Lấy biên lai thuyền phó, đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đờng biển hoàn
hảo và chuyển nhợng đợc, sau đó chuyển về bộ phận kế toán để lập chứng từ thanh
toán.
4.7 Làm thủ tục thanh toán
Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả giao dịch
kinh doanh thơng mại quốc tế. Do đặc điểm buôn bán với nớc ngoài, nếu thanh toán
trong kinh doanh thơng mại quốc tế phức tạp hơn nhiều. Có một số phơng thức thanh
toán trong thơng mại quốc tế nh sau :
- Thanh toán bằng th tín dung
- Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu
+ Nhờ thu phiếu trơn
+ Nhờ thu kèm chứng từ
- Thanh toán bằng đổi chứng từ trả tiền
- Phơng thức thanh toán chuyển tiền
Dựa vào đặc điểm của hàng hoá, các điều khoản trong hợp đồng để có phơng
thức thanh toán phù hợp cho cả hai bên, thanh toán theo hình thức đã quy định trong
hợp đồng và cần lu ý rằng trong quá trình thực hiện hợp đồng khi hàng hoá có tổn thất
hoặc thanh toán có nhầm lẫn thì hai bên có thể khiếu nại hoặc đi kiện.
4.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có )
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu bị khiếu nại đòi
bòi thờng, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của
khách hàng ( ngời nhập khẩu ) việc giải quyết khiếu nại phải khẩn trơng, kịp thời , có
tình , có lý.
Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện nhau tại
hội đồng trọng tài ( nếu có thoả thuận trọng tài ) hoặc tại toà án.
IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU
Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế đợc phản ánh thông qua các chỉ tiêu đặc
trng kinh tế kỹ thuật, đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa đầu ra và đầu vào của hệ

thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực và việc tạo ra cái lợi ích
nhằm đạt đợc các mục tiêu kinh tế xã hội, dới đây là một số chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sản xuất.
1. Lợi nhuận
Là phần dôi ra của doanh thu so với chi phí hay LN = DT – CP.
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu đợc thông qua việc bán hàng hoá hoặc
cung cấp dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định thờng là một năm.
2. Tỷ suất hoàn vốn đầu t ( TSHVĐT)
Lợi nhuận ròng
Công thức tính : TSHVĐT =
Vốn sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết nếu bỏ ra một đồng vốn thì thu đợc bao nhiều đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này là một chỉ tiêu đợc các nhà kinh doanh quan tâm đặc biệt vì nó
gắn liền với lợi ích của công ty cả hiện tại và tơng lai.
3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí ( TSLN ) :
Công thức tính nh sau :
Lợi nhuận
TSLN =
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết để thu đợc một đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra bao nhiêu
đồng chi phí
V. ĐẶC ĐIỂM CỦA XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Hàng thủ công mỹ nghệ là một hàng hoá đặc biệt khác biệt với hàng hoá khác.
1. Về đề tài mẫu mã
Về mẫu mã, mặt hàng thủ công mỹ nghệ không thể sản xuất hàng loạt rồi để đó
muốn hán lúc nào thì bán, mà phải sản xuất theo đơn đặt hàng, mẫu mã cụ thể mà
khách hàng yêu cầu. ‘ Hàng hoá, phải phù hợp với nhu cầu và chỉ có thể bán đợc cho
khách hàng cần nó”. Riêng đối với mặt hàng sơn mài, chạm khảm, điêu khắc mỗi nớc
xuất khẩu có thể sáng tạo ra những mẫu mã đặc trng riêng, nhìn vào hoa văn trang trí
ta có thể thấy rằng đây không chỉ đơn thuần là một mặt hàng xuất khảu mà còn là

những tác phẩm nghệ thuật dân tộc. Sản phẩm càng mang đậm tính văn hoá dân tộc
thì càng dẽ thu hút khách hàng.
2. Màu sắc
Tuỳ từng mặt hàng thủ công mỹ nghệ ( đồ gốm sứ , hàng sơn mài, hàng gỗ điêu
khắc, thêu ren, coi ngô dứa … ) để có màu sắc phù hợp với thị hiếu của khách hàng
trên các quốc gia khác nhau song nhìn chung :
ã Đồ gốm sứ : Phải có nớc men bóng láng, màu sắc thanh nhã, nhẹ nhàng kết hợp
với đờng nét hoa tiết và kích thớc mẫu mã gây cảm giác thích thú khi chiêm gỡng sản
phẩm, chất liệu làm sản phẩm phải mịn màng, không lẫn tạp chất và nổi bọt khí.
ã Hàng sơn mài : Khi sử dụng sao cho không bị cong, vênh, sứt mẻ, màu sắc phải
kết hợp hài hoà theo mẫu mã.
ã Hàng gỗ điêu khắc : Là hàng mỹ nghệ xuất khẩu cao cấp đợc cắt sấy chạm trổ
trang trí đánh bóng bề mặt. Loại hàng này đợc làm bằng gỗ pơ mu, khi sản phẩm hoàn
thành , tiền gỗ chiếm khoảng 30% còn lại là tiền công thợ.
ã Cói, ngô, dừa, thêu ren : các mặt hàng này đòi hỏi cao về màu sắc, màu sắc
phải thanh nhà, phù hợp với kiểu dáng và chất liệu.
3. Chất liệu
Các nguyên liệu sản xuất ra mặt hàng thủ công mỹ nghệ có giá rẻ làm chi phí sản
xuất thấp, giá thành phù hợp chủ yếu là tiền công thợ, rừng nớc ta phong phú về
chủng loại cây, là một trong những nớc có diện tích cây lấy gỗ lớn trên thế giới.
Ngoài ra hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng chịu ảnh hởng nhiều của thời tiết.
Những nguyên liệu sản xuất ra những mặt hàng này nh cói, ngô, dừa, gốm sứ thờng
phải tuỳ theo thời tiết mà công ty có thể thu mua đợc nhiều hay ít ( ví dụ : khi có ma,
bão lụt, hạn hán nung cốm, vận chuyển cốm sẽ bị ảnh hởng, nguyên liệu sản xuất hàu
nh không có. Bên cạnh đó giá thành sản phần tiền thợ chiếm rất lớn do vậy giá trị
nghệ thuật và chất lợng mặt hàng phụ thuộc lớn vào bàn tay các nghệ nhân. với mặt
hàng này phụ thuộc vào thị hiếu và thẩm mỹ của khách hàng.
Trên đây em vừa điểm qua các khái niệm về xuất khẩu, vai trò của xuất khẩu, các
hình thức xuất khẩu chủ yếu và những đặc điểm vai trò của xuất khẩu thủ công mỹ
nghệ để phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng hoạt động của công ty xuất nhập khẩu

thủ công mỹ nghệ và từ đó đa ra những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của công ty trong thời gian tới.
(Đơn vị: Nghìn USD)
Tên hàng 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng trị giá
10.566 7.493 10.718 12.096 10.404 11.254
Sơn mài, mỹ nghệ 302 1441 929 624 1966 1915
Cói, ngô, dừa 1.008 1140 1.730 957 812 1071
Gốm sứ 1.607 1396 2.894 4203 3815 3772
Thêu ren 2.386 1504 1.211 1.347 1584 2154
May mặc 3.109 379 1.028 795 965 502
Hàng khác 2.154 1633 2.926 4170 1262 1840
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu hàng năm của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thủ Công Mỹ
Nghệ)
Đặc biệt năm 2000, năm cuối cùng kế hoặch 5 năm (1996 – 2000) trong khi cơ cấu
nền kinh tế nớc ta đang biến đổi, vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà
Nớc, tình hình kinh tế, chính trị, ngoại giao đợc mở rộng hoà nhập chung vào thị trờng
khu vực thế giới, Công ty đã ổn định về tổ chức sau quyết định 338, thị trờng ngoài nớc
đợc mở rộng, quan hệ buôn bán đợc với trên 40 nớc, Công ty đã giữ vững và tăng đợc kim
ngạch xuất nhập khẩu, đợc Bộ đánh giá là một trong 10 doanh nghiệp trực thuộc Bộ có
kim ngạch xuất nhập khẩu ổn định và tăng trởng, góp phần vào sự phát triển của đất nớc.
2. Chức năng, nghiệm vụ quyền hạn và lĩnh vực hoạt động của Công Ty
ARTEXPORT – Hà Nội.
2.1 Chức năng
Công Ty Xuất Nhập Khẩu thủ công Mỹ nghệ Hà Nôi (ARTEXPORT) thuộc doanh
nghiệp nhà nớc nên có chức năng của một doanh nghiệp Nhà Nớc nói chung, tổ chức,
quản lý cán bộ công nhân viên trong công ty, điều hành sản xuất và các hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, công ty phải tự hạch toán kinh doanh, có trách nhiệm trả lơng cho
ngời lao động và thực hiện mọi nghĩa vụ với nhà nớc.
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty

ã Nhiệm vụ :
Công ty ARTEXPORT có nhiệm vụ sau :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện
cho đợc mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng, kiến nghị và đề xuất với Bộ
Thơng Mại và Nhà Nớc các biện pháp giải quyết những vấn đề vớng mắc trong sản xuất
kinh doanh.
- Tuân thủ luật pháp của Nhà Nớc về quản lý kinh tế tài chính quản lý xuất nhập khẩu
và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại
thơng và các hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh của công ty.l
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đồng thời tự tạo các nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh, đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới trong thiết bị, tự bù đắp các chi phí,
tự cân đối giữa xuất khẩu – nhập khẩu bảo đảm thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và
làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà Nớc.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng các mặt hàng
do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm tăng cờng sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng tiêu
thụ.
- Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc Công Ty đợc
chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế và luật pháp hiện hành.
ã Quyền hạn của công ty :
- Đợc chủ động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán
ngoại thơng , hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh, liên kết đã ký với
khách hàng trong và ngoài nớc thuộc nội dung hoạt động của công ty.
- Đợc vay vốn (kể cả ngoại tệ ) ở trong nớc và nớc ngoài nhằm phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà Nớc
- Mỗi doanh vụ đợc thực hiện trên cơ sở phơng án kinh doanh , phản ánh đầy đủ,
trung thực các khoản thu nhập và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm cả tiền trả
công cho ngời giới thiệu khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ công ty ký kết và
thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu có hiệu qủa bảo đảm nguyên tắc lấy thu bù chi và có
lãi.

- Đợc liên doanh liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh doanh và cá nhân kể
cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong và ngoài nớc để đầu t, khai thác nguyên liệu sản
xuất, gia công huấn luyện tay nghề trên cơ sở tự nguyện bình đẳng, các bên cùng có lợi
trong phạm vi hoạt động của công ty.
- Đợc mở các cửa hàng ở trong và ngoài nớc khi đợc Bộ Trởng Thơng Mại cho phép,
để giới thiệu hàng mẫu mã hoặc bán các sản phẩm do công ty sản xuất hoặc do liên doanh,
liên kết sản xuất mà có và đợc tham dự hội chợ, triển lãm, quảng cáo về hàng hoá của
công ty ở trong nớc và ngoài nớc theo quy chế hiện hành.
- Đợc lập đại diện, chi nhánh của công ty ở trong nớc và ngoài nớc theo quy định của
nhà nớc, đợc tham dự các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến sản xuất kinh
doanh của công ty trong và ngoài nớc, đợc cử cán bộ và công nhân của công ty đi nớc
ngoài ngắn hạn hoặc dài hạn, đợc mời cán bộ, công nhân nớc ngoài làm việc theo quy chế
của Nhà Nớc và Bộ Thơng Mại.
2.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Công Ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ – Hà Nội hoạt động chủ yếu là :
- Tổ chức sản xuất chế biến, gia công và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
và một số mặt hàng khác đợc Bộ cho Phép.
- Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm do liên doanh, liên kết tạo
ra và cái mặt hàng khác theo quy định hiện hành của Bộ Thơng Mại và Nhà Nớc.
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật t, máy móc, thiết bị và các phơng tiện vật tự phục vụ
cho sản xuất kinh doanh theo quy định hiện hành của Bộ Thơng Mại và Nhà Nớc.
- Đợc uỷ thác và nhập uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng Nhà Nớc cho phép.
3. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
- Tổ chức bộ máy của Công Ty đứng đầu là giám đốc, tổ chức điều hành mọi hoạt
động của Công Ty theo chế độ thủ trởng và đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công
Ty trớc pháp luật và trớc cơ quan quản lý nhà nớc.
- Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc, phó giám đốc Công Ty do Giám đốc
công ty đề nghị và đợc Bộ Thơng Mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
- Mỗi phó giám đốc đợc phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và
chịu trách nhiệm trớc giám đốc về lĩnh vực công tác đợc giao. Trong số các giám đốc có

một giám đốc trờng trực thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công Ty khi
Giám đốc đi vắng.
- Không kể các chi nhánh văn phòng đại diện, công ty gồm các phòng ban và đợc
chia ra làm hai khối là khối đơn vị quản lý và khối đơn vị kinh doanh.
3.1 Khối đơn vị quản lý :
-Phòng tổ chức hành chính :
Phòng giúp các đơn vị tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý có
hiệu quả lao động của công ty. Nghiên cứu các biện pháp và tổ chức thực hiện việc giảm
lao động gián tiếp của công ty.
Nghiên cứu các biện pháp nhằm hoàn thiện việc trả lơng và phân phối hợp lý tiền
thởng trình giám đốc.
-Phòng tài chính kế hoạch:
Khai thác mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo vốn cho các đơn vị hoạt động.
Tham mu cho giám đốc xét duyệt các phơng án kinh doanh và phân phối thu nhập.
Kiểm tra kỹ lơng các số liệu và thể thức, thủ tục cần thiết của bộ chứng từ và việc
thanh toán tiền hàng, nếu để sơ xuất thì phòng tổ chức kế hoạch phải chịu trách nhiện liên
đới cùng đơn vị.
3.2 Khối đơn vị kinh doanh
-Trên cơ sở các mặt hàng đợc giao các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu và đợc
phân bổ ( nếu có ) các đơn vị trực tiếp tiếp cận thị trờng tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu ngời
tiêu dùng để xây dựng phơng án kinh doanh có thể tự quyết định trong việc ký hợp đồng
để khỏi lỡ thời cơ, trên cơ sở đảm bảo an toàn về pháp lý, chắc chắn có đợc hiệu quả kinh
tế. Sau đó vẫn phải trình giám đốc phê duyệt phơng án đó để đảm bảo nguyên tắc quản lý.
-Đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng truyền thống, đồng thời đợc phép kinh doanh
tổng hợp việc phân phối các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trớc hết đợc u
tiên cho các đơn vị kinh doanh một mặt hàng thì phải có sự thoả thuận giữa các đơn vị dới
sự chỉ đạo của giám đốc về giá cả, chất lợng, điều kiện thanh toán, thời hạn giao nhận
hàng … Trên cơ sở đảm bảo lợi ịch lâu dài của công ty.
-Trởng đơn vị sản xuất kinh doanh trên cơ sở phơng án sản xuất kinh doanh đã đợc
duyệt đợc giám đốc uỷ quyền ký hợp đống kinh tế ( nội ngoại thơng ) theo đúng pháp lệnh

của hợp đồng kinh tế , chịu trách nhiệm đầy đủ về việc ký kết và thực hiện hợp đồng từ
khầu đầu tiên đến khâu cuối, bao gồm cả việc thanh toán tiền hàng từ chối giao nhận hàng
và khiếu nại bồi thờng
-Để sử dụng tổng số vốn của công ty có hiệu quả công ty sẽ quản lý và điều hành toàn
bộ số vốn trên cơ sở phơng án sản xuất kinh doanh, các đơn vị sẽ đợc phòng tổ chức kế
hoạch bảo vệ bằng tất cả các nguồn, Đơn vị chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, phát triển vốn,
trả lãi xuất tiền vay và sử sụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, để tiện cho việc tính toán
trong thời hạn sử dụng vốn ngân sách, vốn tự bổ xung và vốn vay ngân hàng, đơn vị phải
trả về quyền sử dụng vốn bằng lãi suất vay ngân hàng bằng tiền Việt Nam, đợc tính từ
ngày sử dụng vốn để khi đợc tính trên cơ sở tổng số vốn thực hiện sử dụng bao gồm cả
xuất nhập khẩu.
-Trờng hợp mua hàng nhập khẩu phơng thức dự án, bán thu tiền hàng nhập về trớc
khi trả tiền nớc ngoaì hoặc kinh doanh hàng xuất khẩu thu đợc tiền bán hàng trớc khi phải
trả tiền hàng mua trong nớc thì đợc hởng lãi xuất 1% mỗi tháng trên tổng số tiền ấy.
-Mở sổ sách kế toán theo dõi tài sản quản lý, chi phí phát sinh và thu nhập của từng
hợp đồng kinh tế, công nợ phải thanh toán và tình hình phân phối thu nhập, thực hiện
quyết toán hàng quý và báo cáo cho công ty qua phòng tài chính kế hoạch., theo mẫu quy
định trong đó bao gồm cả việc thanh lý theo từng hợp đồng
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY ARTEXPORT
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ CỦA CÔNG TY ARTEXPORT
1. Khái quát chung thị trờng thế giới về mặt hàng thủ công mỹ nghệ
Từ năm 1991, sau khi liên xô ( cũ) và các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu bị đổ vỡ,
Việt Nam mất đi một khu vực thị trờng rộng lớn ( chiếm 70% kim ngạch xuất khẩu) Việt
nam đã thực hiện công cuộc đổi mới về kinh tế, tăng cờng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở
rộng thị trờng xuất nhập khẩu. Điều đó ảnh hởng rất lớn đến tình hình xuất nhập khẩu nói
chung và của hàng thủ công mỹ nghệ nói riên, mặt hàng thủ công mỹ nghệ gặp không ít
khó khăn cản trở về giá cả, nhu cầu, số lợng vv … chỉ xét tình hình vài năm trở lại đây
( 1995 – 2000) hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có những đặc điểm sau:
1.1 Đặc điểm

- Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ liên quan mật thiết đến số lợng
đơn vị sản xuất sản phẩm, đi sâu chiều hớng những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu
tăng do số lợng các nớc tham gia xuất khẩu tăng lên, một số nớc thờng xuyên đẩy mạnh
xuất khẩu và coi đây là mặt hàng có thế mạnh nh Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Nhật
Bản.
- Chất lợng mặt hàng thủ công mỹ nghệ : Nhìn chung chất lợng hàng thủ công mỹ
nghệ ngày một nâng cao, ngoài những sản phẩm gốm sứ nổi tiếng của Trung Quốc và các
nớc khác nh Việt Nam, Thái Lan, Philipin … vác mặt hàng mỹ nghệ khác đều đợc ra sức
đầu t tiền của, chất xám để mở rộng những thị trờng và lôi cuốn thị hiếu của khách hàng.
- Mặt hàng chạm khắc ngày càng phong phú về màu sắc, hoạ tiết, hoa văn mang tính
dân tộc phơng đông, tạo sự thu hút khách hàng Châu Âu, bên cạnh đó việc tìm kiếm các
vật liệu nguyên liệu bền đẹp phù hợp với thời tiết và độ ẩm của Châu Âu cũng đợc xúc
tiến nhanh đảm bảo chất lợng hàng không bị trả lại.
- Tính hình giá cả : Với mặt hàng thủ công mỹ nghệ, giá cả phụ thuộc rất nhiều vào
thẩm mỹ, thị hiếu của khách hàng. Đối với mặt hàng cụ thể nh tranh sơn mài, bình phong,
lọ lục bình, hàng chạm gỗ … giá cả khác nhau.
Nhìn chung những năm gần đây giá cả của mặt hàng thủ công mỹ nghệ có xu hơng
giảm nhng tốc độ giảm chậm do cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt.

×