Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU COMPOSITE TRÊN CƠ SỞ NHỰA POLYESTER KHÔNG NO GIA CƯỜNG NANOCLAY VÀ SỢI THỦY TINH pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.59 KB, 5 trang )

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
361
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU COMPOSITE TRÊN CƠ SỞ NHỰA
POLYESTER KHÔNG NO GIA CƢỜNG NANOCLAY VÀ SỢI THỦY TINH
INVESTIGATION ON PROCESSING NANOCLAY/GLASS FIBRE REINFORCED
UNSATURATED POLYESTER COMPOSITES

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng
Lớp 05H4, Khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa
GVHD: TS. Đoàn Thị Thu Loan
Khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa

TÓM TẮT
Nanocomposite trên cơ sở nhựa polyester không no (UPE) và nanoclay với các hàm
lượng 1%; 2%; 3% khối lượng (kl) nanoclay được chế tạo bằng phương pháp đổ khuôn. Bằng các
phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), đo tính chất cơ lý đã xác định được hàm lượng nanoclay tối
ưu là 2%kl. Nanocomposite với hàm lượng nanoclay tối ưu tăng 15,27% độ bền kéo và 17,01% độ
bền uốn so với mẫu nhựa UPE. Sự có mặt nanoclay đã cải thiện đáng kể độ bền môi trường
(nước máy, nước biển, NaOH, HCl) của vật liệu composite từ nhựa UPE và sợi thủy tinh.
ABSTRACT
Nanocomposites based on unsaturated polyester (UPE) and nanoclay (1; 2; 3 wt%) were
prepared by casting method. By X-ray diffraction (XRD), mechanical testing, the optimal content of
nanoclay in UPE nanocomposite determined is 2wt%. UPE nanocomposite with optimal content of
nanoclay improved 15,27% tensile strength and 17,01% flexural strength comparing to pure UPE
sample. Chemical resistance (seawater, seawater, acid HCl, NaOH) of glass fiber reinforced UPE
composite significantly improved while adding 2 wt% nanoclay.
1. Đặt vấn đề
Nước ta có nguồn nguyên liệu nanoclay khá phong phú, tại Nha Mé (BìnhThuận),
Duy Linh (Lâm Đồng)…nên nhiều công ty đã khai thác đá bentonit để sản xuất nanoclay
dưới dạng thương phẩm với giá rẻ hơn nhiều so với các loại vật liệu gia cường có kích thước
nano khác và các nguồn nguyên liệu nano ngoại nhập. Tuy nhiên, các nghiên cứu liên quan


tới vật liệu nanocomposite trên cơ sở nanoclay ở Việt Nam ta còn rất ít. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu chế tạo vật liệu nanoclay composite và khảo sát sự ảnh hưởng của nanoclay đến
các tính chất của composite nền nhựa UPE gia cường sợi thủy tinh là rất cần thiết.
2. Thực nghiệm
2.1. Nguyên liệu
Nhựa Polyester không no sử dụng loại 2117 sản xuất ở Singapor. Sợi thủy tinh dạng
mat 300 g/m
2
do Trung Quốc sản xuất. Nanoclay được sản xuất tại Việt Nam bởi công ty
TNHH Minh Hà, là loại bentonite ở dạng bột, có tỷ số SiO
2
/(Al
2
O
3
+Fe
2
O
3
) dao động từ 4,36
– 5,54, được biến tính bằng silan Chất xúc tác đóng rắn Methyl ethyl keton peroxide
(MEKP), chất chống dính khuôn, NaOH (10%), HCl (10%), nước biển và nước cất.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
362
2.2. Phương pháp khảo sát các tính chất
2.1.1. Nanocomposite trên cơ sở nhựa UPE và nanoclay
a. Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian siêu âm đến sự phân tán nanoclay trong
nhựa UPE
Phân tán nanoclay (2% kl) trong nhựa UPE với các khoảng thời gian: 0,5h; 1h; 1,5h
bằng máy siêu âm UTRASONIC PROCESSOR 750 WATT MODEL. Sau đó, lần lượt

quan sát và chụp ảnh dưới kính hiển vi quang học OLYMPUS độ phóng đại 1000 lần tại
Phòng thí nghiệm Vi Sinh, Đại học Bách Khoa Đà Nẵng.
b. Khảo sát sự phân tán nanoclay trong nhựa UPE bằng phƣơng pháp nhiễu xạ
tia X (XRD)
Đồng nhất siêu âm hỗn hợp nhựa và nanoclay (1% kl; 2% kl; 3% kl) ở thời gian tối
ưu rồi tạo mẫu với kích thước
2100100
(mm
3
) và cho đóng rắn trong 72h ở nhiệt độ
phòng, đem đi sấy ở 70
0
C trong 3h để đóng rắn hoàn toàn. Sau đó đo XRD tại Phòng thí
nghiệm trọng điểm Polymer Composite, Đại học Bách Khoa T.P Hồ Chí Minh.
c. Khảo sát tính chất cơ lý của nanocomposite
Đồng nhất siêu âm hỗn hợp nhựa và nanoclay (1% kl; 2% kl; 3% kl). Sau đó tạo
mẫu với khuôn có kích thước (
4200200
) mm
3
, cho mẫu đóng rắn trong 72h ở nhiệt độ
phòng và sấy ở 70
0
C trong 3h để đóng rắn hoàn toàn. Các mẫu được đo cơ lý: đo độ bền
kéo theo tiêu chuẩn ISO 3268, đo độ bền uốn theo tiêu chuẩn ISO 178-1975 bằng máy UH-
500 KNI SHIMADZU tại Phòng thí nghiệm Sức Bền Vật Liệu, trường Đại học Bách Khoa
Đà Nẵng.
2.1.2. Khảo sát các tính chất của composite trên cơ sở nhựa UPE gia cường bằng sợi thủy
tinh và nanoclay
a. Gia công mẫu composite

Mẫu nanocomposite UPE và nanoclay:
Làm sạch bề mặt khuôn, phủ lớp chống dính lên khuôn. Sợi thủy tinh được cắt
theo hình dạng khuôn và được sấy ở 105
0
C trong ít phút. Cân khối lượng nhựa và sợi theo
tỷ lệ nhựa/sợi là 60/40
1
. Cân khối lượng nanoclay theo giá trị nanoclay tối ưu và chuẩn bị
chất xúc tác đóng rắn với hàm lượng tối ưu đã khảo sát ở trên.
Gia công mẫu composite trên cơ sở nhựa UPE gia cường bằng sợi thủy tinh: Sau
khi chuẩn bị nhựa xong thì tiến hành trộn chất xúc tác đóng rắn vào nhựa. Tiến hành đắp
lần lượt từng lớp sợi và lăn nhựa thật kỹ vào mỗi lớp để nhựa thấm ướt đều sợi và tránh sự
tạo thành bọt khí. Sau khi lăn xong, cho mẫu đóng rắn trong 72h ở nhiệt độ phòng và sau
đó sấy ở 70
0
C trong 3h.
Mẫu composite trên cơ sở nhựa UPE gia cường bằng sợi thủy tinh và nanoclay:
Đồng nhất siêu âm hỗn hợp gồm nhựa UPE và nanoclay với hàm lượng và thời
gian tối ưu đã khảo sát. Qúa trình gia công tiến hành tương tự như gia công mẫu composite
trên cơ sở nhựa UPE gia cường bằng sợi thủy tinh.
b. Khảo sát độ bền của mẫu trong các môi trƣờng
Các mẫu được ngâm trong môi trường: nước máy, nước biển, NaOH (10%), HCl
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
363
(10%) trong thời gian là 30 ngày ở nhiệt độ phòng. Sau đó tiến hành đo: độ bền kéo theo
tiêu chuẩn ISO 3268, độ bền uốn theo tiêu chuẩn ISO 178-1975 của các mẫu composite
trước và sau khi ngâm.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Nanocomposite trên cơ sở nhựa UPE và nanoclay
3.1.1. Ảnh hưởng của thời gian siêu âm đến sự phân tán nanoclay trong nhựa UPE

Hỗn hợp UPE và nanoclay sau khi đồng nhất siêu âm được quan sát dưới kính hiển
vi thu được kết quả như sau (hình 3.1):

(a) (b) (c)
Hình 3.1. Ảnh chụp dưới kính hiển vi quang học (1000x) của hỗn hợp UPE và
2% nanoclay sau khi phân tán bằng sóng siêu âm với thời gian: 0,5h (a); 1h (b); 1,5h (c).
Dựa vào các hình 3.1a, b, c cho thấy rằng thời gian siêu âm tối ưu là 1h. Khi siêu
âm trong thời gian 0,5h thì các mạch phân tử nhựa UPE mới chỉ xen lẫn giữa các lớp
nanoclay, các kết tụ vẫn còn nhiều. Khi siêu trong thời gian 1h thì dường như không còn
các kết tụ nữa do đa số các lớp nanoclay đã được tách lớp, các mạch đại phân tử của nhựa
UPE đã chèn vào giữa các lớp nanoclay. Tuy nhiên, nếu tiếp tục tăng thời gian siêu âm thì
sự phân tán nanoclay vào trong nhựa cũng không được cải thiện hơn nữa (hình 3.1c).
3.1.2. Phổ nhiễu xạ tia X của nanocomposite UPE/clay
Kết quả XRD của các mẫu tương ứng với 1%; 2%; 3%kl nanoclay sau khi đồng
nhất siêu âm với nhựa UPE và mẫu bột nanoclay đã được thể hiện ở hình 3.2.

Hình 3.2. Phỗ nhiễu xạ tia X của bột nanoclay (a); nanocomposite UPE
và nanoclay với các giá trị hàm lượng là: 3% (b); 2% (c); 1% kl (d).
Trên phổ nhiễu xạ tia X của clay xuất hiện peak với khoảng cách cơ bản d 1,9 nm

2
= 4,20, sau khi phân tán trong nhựa UPE bằng phương pháp đồng nhất siêu âm thì
peak này không còn nữa. Điều này cho thấy sự phân tán đã đạt được hiệu quả chèn tách
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
364
của nhựa UPE trong clay để tạo ra nanocomposite dạng cấu trúc phân lớp hoàn toàn.
3.1.3. Tính chất cơ lý của nanocomposite UPE/clay
Độ bền kéo, độ bền uốn của nanocomposite UPE/clay ở các giá trị 1%; 2%; 3% kl
nanoclay được thể hiện ở hình 3.3.
Dựa vào hình 3.3 cho thấy rằng, hàm

lượng nanoclay tối ưu là 2% kl và
nanocomposite 2% kl nanoclay thì tăng
15,27% độ bền kéo và 17,01% độ bền uốn so
với mẫu nhựa UPE . Điều này được giải
thích là do ở giá trị 1% kl; 2% kl nanoclay
thì sự chèn và tách lớp tốt của nanoclay vào
trong nhựa nền nhưng với 1% kl nanoclay thì
chưa đủ nhiều để làm tăng cao cơ tính cho vật liệu, nên với 2% kl nanoclay thì vừa đảm
bảo sự phân tán tốt vừa đảm bảo tăng độ bền. Mẫu nanocomposite với 3% kl nanoclay thì
độ nhớt tăng cao trong quá trình siêu âm và bọt khí hình thành nhiều trong sản phẩm
nanocomposite nên độ bền của vật liệu giảm xuống.
3.2. Composite trên cơ sở nhựa UPE gia cường bằng nanoclay và sợi thủy tinh
3.2.1. Tính chất cơ lý
Độ bền kéo, độ bền uốn của composite UPE/sợi thủy tinh và composite UPE +
nanoclay/sợi thủy tinh được thể hện ở hình 3.4.
Dựa vào hình 3.4 có thể thấy rằng
composite UPE + nanoclay/sợi thủy tinh có độ
bền kéo tăng 14,98%, độ bền uốn tăng 16,13%
so với composite UPE/sợi thủy tinh, chứng tỏ
sự có mặt của nanoclay đã cải thiện nhẹ độ bền
cơ lý của composite UPE/sợi thủy tinh.
3.2.2. Độ bền môi trường
Độ bền kéo, độ bền uốn của composite
UPE/sợi thủy tinh và composite UPE +
nanoclay/sợi thủy tinh được thể hiện ở hình 3.5.


Hình 3.5. Độ bền kéo, độ bền uốn của composite UPE/sợi thủy tinh
và composite UPE + nanoclay/sợi thủy tinh.
Dựa vào hình 3.5 có thể thấy rằng độ bền của vật liệu composite giảm dần trong

các môi trường: nước máy, nước biển, HCl, NaOH. Sự có mặt của nanoclay trong cấu trúc
0
50
100
150
200
250
300
Chưa
ngâm
Nước
máy
Nước
biển
NaOH HCl
Môi trường
Độ bền uốn (MPa)
Nhựa-sợi
Nhựa-
nanoclay-
sợi
0
20
40
60
80
100
120
140
Chưa

ngâm
Nước
máy
Nước
biển
NaOH HCl
Môi trường
Độ bền kéo (MPa)
Nhựa-sợi
Nhựa-
nanoclay-
sợi
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 1 2 3 4
Hàm lượng nanoclay (%)
Độ bền (MPa)
Độ bền
kéo
Độ bền
uốn
Hình 3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay

đến độ bền kéo và độ bền uốn
0
50
100
150
200
250
300
UPE/s

i th

y tinh UPE +clay/s

i th

y
tinh
Composite
Độ bền (MPa)
Độ bền
kéo
Độ bền
uốn
Hình 3.4. Độ bền kéo, độ bền uốn của
composite UPE/sợi thủy tinh và composite
UPE+nanoclay/sợi thủy tinh
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
365
composite làm tăng đáng kể độ bền mẫu trong các môi trường. Bởi vì các lớp clay đóng

vai trò là các tấm chắn sự thâm nhập của các thành phần thấp phân tử trong môi trường và
do sự tương tác tốt của bề mặt các lớp clay với mạch phân tử nhựa nền nên làm tăng độ
bền cho vật liệu.
4. Kết luận
Đã chế tạo được vật liệu nanocomposite trên cơ sở nhựa UPE gia cường bằng sợi
thủy tinh bằng phương pháp đồng nhất siêu âm.
Với 2% kl nanoclay so với nhựa thì vật liệu nanoccomposite tạo thành có tính chất
cơ lý tối ưu.
Sự có mặt của nanoclay trong cấu trúc làm tăng độ bền môi trường cho vật liệu
composite.
5. Kiến nghị
Nếu có điều kiện và thời gian hơn nữa, em sẽ khảo sát thêm một số vấn đề:
Nghiên cứu chế tạo vật liệu composite phức hợp trên cơ sở nhựa polyester không
no và epoxy gia cường bằng nanoclay và sợi thuỷ tinh.
Khảo sát phương pháp khuấy cơ học để phân tán nanclay trong nhựa polyester
không no.
Khảo sát hàm lượng phụ gia chống bọt khí tối ưu cho nanocomposite.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Thị Hằng (2009), “Đánh giá độ bền của vật liệu composite trên cơ sở nhựa
Polyester không no gia cường bằng sợi thủy tinh trong môi trường nước biển”, Đại
học Bách Khoa Đà Nẵng, tr. 38-40.


×