Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
476
KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA SÔNG CU ĐÊ
SURVEY, INVESTIGATE AND EVALUATE
OF WATER QUALITY ENVIRONMENTAL CU DE RIVER
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Dương Thị Hạnh, Lê Thị Kim Song Toàn,
Nguyễn Thị Thanh Phụng, Huỳnh Kim Ngọc, Bùi Thị Kim Yến.
Lớp 06CHP, Khoa Hóa, Trường Đại học Sư phạm
GVHD: ThS. Phạm Thị Hà
Khoa Hóa, Trường Đại học Sư phạm
TÓM TẮT
Mục tiêu của bài báo cáo này là trình bày các kết quả đạt được trong quá trình khảo sát,
điều tra và phân tích các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng môi trường nước sông Cu Đê, huyện Hòa
Vang, Thành phố Đà Nẵng. Từ đó, chúng ta có thể đánh giá chất lượng môi trường nước sông Cu
Đê ở thời điểm hiện tại và đề xuất những dự án sử dụng hợp lí nguồn nước này trong tương lai.
ABSTRACT
The target of this report is to present results during the survey, investigation process and to
analyse quotas for evaluate of water quality environment Cu De river, Hoa Vang district, Da Nang
city. Since then, we can evaluate water at the moment anf put forward projects for suitable use of
the water source in the future.
1. Đặt vấn đề [1,2]
Nước là nguồn tài nguyên quý giá của sự sống trên Trái Đất, nó đảm bảo sự cân
bằng về khí hậu của Trái Đất. Trữ lượng nước trên thế giới rất lớn nhưng nhiều quốc gia lại
đang đối mặt với tình trạng thiếu nước sạch để ăn uống, sinh hoạt…Đà Nẵng – một thành
phố trẻ của miền Trung cũng đang đối mặt với thực trạng này. Hiện tại, nhu cầu sử dụng
nước sạch để phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất của người dân ngày càng tăng cao nhưng
chất lượng của lớp nước bề mặt của các sông cũng như nguồn nước ngầm trên địa bàn
thành phố đang có dấu hiệu ô nhiễm do nguồn nước thải từ các khu công nghiệp. Do đó,
trữ lượng nước sạch của thành phố vốn đã thiếu nay lại càng bị cạn kiệt hơn. Để khắc phục
tình trạng này, Thành phố Đà Nẵng đã đề xuất dự án khai thác nguồn nước sông Cu Đê để
sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt và công nghiệp của thành phố từ năm 2010 –
2020. Vì vậy việc phân tích, đánh giá chất lượng môi trường nước của sông Cu Đê là một
việc làm hết sức cấp thiết.
2. Thực nghiệm
2.1. Khảo sát, điều tra
Quá trình điều tra khảo sát được thực hiện ở khu vực sông Cu Đê gồm các thôn:
Quan Nam 1, Quan Nam 3 (Hòa Liên) và Nam Mỹ, Giàn Bí (Hòa Bắc).
Chúng tôi tiến hành phát các phiếu điều tra cho các hộ dân sau đó thu thập, lấy ý
kiến và thống kê số liệu.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
477
2.2. Phân tích một số chỉ tiêu và đánh giá chất lượng nước sông Cu Đê
2.2.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu
2.2.2. Quy trình phân tích các chỉ tiêu [4]
Đối với các chỉ tiêu COD, độ kiềm, độ axit, độ cứng, hàm lượng Cl
-
sử dụng
phương pháp chuẩn độ.
Để xác định hàm lượng PO
4
3-
trong nước sử dụng phương pháp đo quang với thuốc
thử sunfo molypdic tạo phức màu xanh đậm.
Để xác định hàm lượng NH
4
+
trong nước sử dụng phương pháp đo quang với thuốc
thử Nessler, tạo phức màu vàng.
Để xác định hàm lượng NO
3
-
trong nước sử dụng phương pháp đo quang với thuốc
thử Natrixalixilat.
3. Kết quả thực nghiệm
3.1. Kết quả phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng nước tại bến đò Lộc Mỹ Hạ -
thôn Nam Mỹ, xã Hòa Bắc.
Bảng1. Kết quả phân tích vào ngày 8/4/2010
Thông số
pH
SS
Độ axit
Độ
kiềm
Độ
cứng
Cl
-
COD
NH
4
+
NO
3
PO
4
3-
ĐVT
-
mg/l
mđlg/l
mđlg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
M
1
6
440
0,08
2,80
22,5
3,55
4,80
0,25
0,40
0,02
M
2
6
470
0,10
3,00
27,5
3,55
3,90
0,23
0,55
0,02
M
3
6,5
500
0,09
3,40
22,5
3,55
3,50
0,20
0,50
0,03
M7
M8
88
88
M9
M6
M5
M4
M1
11
M2
M3
Bến đò Lộc
Mỹ Thượng
Đường
ĐT 601
Bến đò Lộc
Mỹ Hạ
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
478
QCVN 08:2008
/BTNMT (A2)
6 –
8,5
-
-
-
350
400
15
0,2
5
0,2
Bảng 2. Kết quả phân tích vào ngày 3/5/2010
Thông số
pH
SS
Độ axit
Độ
kiềm
Độ
cứng
Cl
-
COD
NH
4
+
NO
3
PO
4
3-
ĐVT
-
mg/l
mđg/l
mđg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
M
1
6
430
0,07
3,00
15,0
1,78
1,60
0,86
0,72
0,07
M
2
6
450
0,06
3,20
15,0
3,55
2,08
1,01
0,80
0,04
M
3
6
470
0,06
3,60
17,5
3,55
3,04
0,77
0,62
0,06
QCVN 08:2008
/BTNMT (A2)
6 –
8,5
-
-
-
350
400
15
0,2
5
0,2
3.2. Kết quả phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng nước tại bến đò Lộc Mỹ
Thượng - thôn Nam Mỹ, xã Hòa Bắc
Bảng 3. Kết quả phân tích vào ngày 8/4/2010.
Thông số
pH
SS
Độ axit
Độ
kiềm
Độ
cứng
Cl
-
COD
NH
4
+
NO
3
PO
4
3-
ĐVT
-
mg/l
mđg/l
mđg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
M
4
6,5
400
0,14
2,70
35,0
3,55
3,50
0,23
0,56
0,08
M
5
6
500
0,10
3,50
40,0
3,55
3,50
0,20
0,60
0,05
M
6
6,5
470
0,11
3,60
37,5
2,67
2,60
0,22
0,58
0,07
QCVN
08:2008/BTNMT
(A2)
6 –
8,5
-
-
-
350
400
15
0,2
5
0,2
Bảng 4. Kết quả phân tích vào ngày 3/5/2010
Thông số
pH
SS
Độ axit
Độ
kiềm
Độ
cứng
Cl
-
COD
NH
4
+
NO
3
PO
4
3-
ĐVT
-
mg/l
mđg/l
mđg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
M
4
6
400
0,05
2,90
15,0
1,78
1,76
0,83
0,70
0,08
M
5
6
450
0,07
3,80
15,0
1,78
2,08
0,84
0,63
0,07
M
6
6
470
0,05
3,80
17,5
3,55
2,40
0,84
0,45
0,08
QCVN 08:2008
/BTNMT (A2)
6 –
8,5
-
-
-
350
400
15
0,2
5
0,2
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
479
3.3. Kết quả phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng nước tại đầu nguồn sông Cu
Đê, thôn Giàn Bí, xã Hòa Bắc
Bảng 5. Kết quả phân tích vào ngày 8/4/2010
Thông số
pH
SS
Độ
axit
Độ
kiềm
Độ
cứng
Cl
-
COD
NH
4
+
NO
3
PO
4
3-
ĐVT
-
mg/l
mđg/l
mđg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
M
7
5
490
0,11
3,40
20,0
3,55
6,1
0,32
0,47
0,02
M
8
5,5
420
0,13
3,20
32,5
2,67
5,8
0,31
0,51
0,01
M
9
6
500
0,12
3,30
27,5
3,55
4,5
0,30
0,53
0,01
QCVN
08:2008/BTNMT
(A2)
6 –
8,5
-
-
-
350
400
15
0,2
5
0,2
Bảng 6. Kết quả phân tích vào ngày 3/5/2010
Thông số
pH
SS
Độ
axit
Độ
kiềm
Độ
cứng
Cl
-
COD
NH
4
+
NO
3
PO
4
3-
ĐVT
-
mg/l
mđg/l
mđg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
M
7
6
440
0,05
3,80
17,5
1,78
1,92
0,85
0,68
0,07
M
8
5,5
420
0,05
3,70
15,0
3,55
1,76
0,90
0,66
0,04
M
9
5,5
470
0,04
3,70
17,5
1,78
1,60
0,83
0,82
0,02
QCVN
08:2008/BTNMT
(A2)
6 –
8,5
-
-
-
350
400
15
0,2
5
0,2
Nhận xét:
Qua bảng kết quả của 2 đợt khảo sát, có thể nhận thấy hầu hết các chỉ tiêu chất
lượng môi trường nước mặt của sông Cu Đê đều nằm trong giới hạn cho phép, riêng chỉ
tiêu NH
4
+
tuy có vượt tiêu chuẩn cho phép nhưng vượt không nhiều. Vì vậy, nước sông Cu
Đê ở khu vực này tương đối sạch để dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt của thành phố.
4. Kết luận
Trong đề tài này, chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát và tiến hành phân tích
một số hóa học: pH, độ axit, dộ bazơ, COD, Cl
-
, độ cứng, NO
3
-
, NH
4
+
, PO
4
3-
…có trong
nước sông Cu Đê.
Kết quả thu được cho thấy nguồn nước chưa bị ô nhiễm nhiều, mặc dù có chỉ tiêu
amoni vượt quá giới hạn cho phép nhưng không đáng kể. Điều này cho thấy chất lượng
nguồn nước sông Cu Đê đạt tiêu chuẩn chất lượng về mặt hóa lí và có thể được sử dụng để
phục vụ mục đích cấp nước sinh hoạt.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
480
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo khảo sát môi trường dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị cấp nước Đà Nẵng,
Trung Tâm Nghiên Cứu Và Bảo Vệ Môi Trường Đại Học Đà Nẵng, tháng 2/2010.
[2] Báo cáo tổng hợp : “Đánh giá môi trường nguồn tài nguyên nước thuộc đề án Nghiên
cứu đánh giá tài nguyên nước mặt hệ thống sông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
phục vụ công tác quản lí, khai thác, sử dụng hợp lí nguồn nước đến năm 2020, Trung
Tâm Kỹ Thuật Môi Trường thành phố Đà Nẵng, tháng 11/2009.
[3] Đặng Kim Chi, Hóa học môi trường, NXB Giáo Dục.
[4] Hoàng Minh Châu, Từ Văn Mạc, Từ Vọng Nghi, Cơ sở hóa học phân tích, NXB
Khoa học kỹ thuật.