Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tổ chức công tác kế toán mua, bán hàng hoá ở công ty TM TH Tiến Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.87 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta từ một nền kinh tế hoạch hoá tập trung bao cấp chuyển sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Cơ chế mới đã làm
thay đổi căn bản phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các DNTM được khuyến khích hoạt động và phát triển, doanh nghiệp có
quyền chủ động đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho đem
lai lợi ích cho doanh nghiệp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã khẳng định vai trò của thương
mại trong đời sống kinh tế xã hội, với vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng đã làm cho quá trình lưu thông hàng hoá được nhanh chóng, thuận tiện
hơn, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng.
Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tổ chức tốt quá trình mua- bán hàng hoá. Vì đây là hai khâu vô cùng
quan trọng, nó có tính chất quyết định cho sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Chỉ khi giải quyết tốt các khâu này thì các chu kỳ kinh doanh của
DNTM mới có thể dẫn ra một cách thường xuyên, liên tục, nhịp nhàng. Nghiệp
vụ bán hàng là một cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó là mục tiêu
sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện được mục
tiêu này doanh nghiệp phải biết kinh doanh các mặt hàng nào có lợi nhất, có nên
đầu tư kinh doanh một mặt hàng hay kinh doanh nhiều mặt hàng. Muốn có được
thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc lựa chọn và ra quyết định đầu tư kinh
doanh có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp cần có một bộ máy kế toán khoa học,
hợp lý. Trong bộ máy kế toán này bộ phận làm công tác kế toán – mua bán hàng
hoá là quan trọng nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán mua – bán hàng hoá
trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán của các DNTM nói chung và qua thời
gian thực tập ở phòng kế toán của côgn tyTM TH Tiến Thành, em được biết
công tác kế toán nói cung và kế toán mua, bán hàng hoá nói riêng của của công
ty đã tương đối tốt, nhưng còn một mặt chưa hoàn thiện nên em mạnh dạn chọn
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7


Chuyên đề tốt nghiệp
đề tài: “Tổ chức công tác kế toán mua, bán hàng hoá ở công ty TM TH Tiến
Thành” làm đề tài cho Báo cáo thực tập của mìnhcủa mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thu Vân, các thầy cô giáo trong bộ
môn kế toán, các cô, các bác, các chị trong phòng kế toán của công ty TM TH
Tiến Thành đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Bản báo cáo này gồm 4chương
Chương I: Những vấn đề chung về công ty
Chương II: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán, mua bán hàng trong DNTM.
Chương III: Thực trạng công tác mua hàng , bán hàng ở công ty.
Chương IV: Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán mua
hàng , bán hàng.
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN MUA HÀNG VÀ BÁN
HÀNG TRONG DNTM
1.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ HÀNG HOÁ TRONG DNTM
Theo luật thương mại Việt Nam (được quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 11
thông qua ngày 10/05/1997) thì thương mại là hành vi mua bán hàng hoá, dịch
vụ nhằm mục đích sinh lời hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của
lao động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được thực hiện
thông qua mua bán trên thị trường. Nói các khác là hàng hoá ở DNTM là những
hàng hoá, vật tư … mà doanh nghiệp mua vào để bán ra phục vụ nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của xã hội.
Hàng hoá trong DNTM có những đặc điểm sau:
- Hàng hoá rất đa dạng và phong phú: sản xuất không ngừng phát triển,
nhu cầu tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hướng ngày càng tăng dần đến hàng
hoá ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều chủng loại.

- Hàng hoá có đặc tính lý, hoá, sinh học: Mỗi loại hàng hoá có đặc tính lý,
hoá, sinh học riêng. Những đặc tính này này có ảnh hưởng đến số lượng, chất
lượng hàng hoá trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra.
- Hàng hoá luôn thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kỹ thuật … sự
thay đổi này phụ thuộc vào trình độ phát triển của sản xuất, vào nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng. Nếu hàng hoá thay đổi phù hợp với nhu cầu tiêu dùng thì
hàng hoá được tiêu thụ và ngược lại.
- Trong lưu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa được vào
sử dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được đưa vào sử dụng
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay sản xuất.
Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM. Nghiệp vụ lưu chuyển
hàng hoá với các quá trình: Mua – nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng hoá, bán
hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp (80% - 90%). Vốn lưu
động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản
xuất là dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra lặp đi lặp lại không
ngừng, gọi là sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động lại thay đổi hình
thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang vốn vật tư, hàng hoá và sau
cùng lại trở về hình thái ban đầu sang vốn vật tư, hàng hoá và sau cùng lại trở về
hình thái ban đầu là hình thái tiền tệ. Như vậy quá trình vận động của hàng hoá
cũng là quá trình vận động vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng tốc độ
lưu chuyển vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hoá
một cách hiệu qủa.
Mua bán, bảo quản và dự trữ hàng hoá là những hoạt động cơ bản trong
kinh doanh thương mại. Thực hiện các nghiệp vụ này doanh nghiệp sẽ phát huy
vai trò trong nền kinh tế thị trường và cũng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại
và phát triển.

- Mua hàng: là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá tại
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
- Bán hàng: Là giai đoạn cuối cùng, kết thúc quá trình lưu thông hàng
hoá, sự chuyển hoá vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ.
- Bảo quản và dự trữ hàng hoá: là khâu trung gian của lưu thông hàng hoá.
Hàng hoá vận động từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Để quá trình
kinh doanh diễn ra bình thường, các doanh nghiệp phải có kế hoạch dự trữ hàng
hoá một cách hợp lý.
Có thể khẳng định rằng hàng hoá có một vị trí quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Do đó việc tập trung quản lý hàng
hoá một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu, từ thu mua dự trữ đến tiêu thụ, trên tất
cả các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả … là cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, xác định
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
giá vốn hàng bán, giá bán hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, … cho
doanh nghiệp.
Kế toán hàng hoá là công cụ quan trọng và không thể thiếu của quản lý
hàng hoá cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu
của xã hội, ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất những mất mát, hao hụt hàng
hoá trong các khâu của quá trình kinh doanh thương mại từ đó làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC MUA HÀNG
Hàng hoá được mua trên cơ sở hợp đồng kinh tế, giá cả kinh doanh
thường theo hai phương thức sau:
- Mua trực tiếp
- Mua theo phương thức chuyển hàng
*Theo phương thức mua hàng trực tiếp
Doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và

trực tiếp nhận hàng chuyển về doanh nghiệp bằng phương tiện của doanh nghiệp
hoặc thuê ngoài. Tiền mua hàng có thể được thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền
chuyển khoản tuỳ theo hợp đồng mua bán giữa hai bên thoả thuận.
Chứng từ mua hàng trong trường hợp này có thể là hoá đơn bán hàng
(trường hợp mua hàng hoá do cơ sở sản xuất bán không thuộc diện chịu thuế
GTGT), hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Các chứng từ
này do bên bán lập.
Sau khi nhận hàng và ký vào hoá đơn của bên bán, hàng hoá đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Mọi tổn thất xảy ra (nếu có) trong quá trình đưa
hàng hoá về doanh nghiệp do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm.
* Mua hàng theo phương thức chuyển hàng
Doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên bán căn cứ vào
hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho doanh nghiệp theo địa điểm đã quy định
trước trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hay thuê ngoài. Chi phí vận
chuyển bên nào phải trả tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng. Khi
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
chuyển hàng hoá đi thì hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua
chỉ thuộc quyền sử hữu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán.
Chứng từ mua hàng trong phương thức này cũng là hoá đơn GTGT hoặc
giá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do bene bán lập gửi đến cho
doanh nghiệp.
Hàng hoá mua về có thể được làm thủ tục kiểm nhận nhập kho hoặc
chuyển bán thẳng. Nếu hàng hoá được nhập kho thì thủ kho và bộ phận mua
hàng phải kiểm nhận hàng hoá nhập kho tho đúng thủ tục quy định về kiểm nhận
hàng hoá. Chứng từ về nghiệp vụ kiểm nhận hàng hoá nhập kho là phiếu nhập
kho do bộ phận mua hàng lập và thủ kho sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu.
Sau khi nhập kho xong thủ kho cùng người nhập ký vào phiếu.
Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh tình hình thừa, thiếu hàng so với

hoá đơn thì phải lập biên bản kiểm nhận hàng để phản ánh hàng hoá thừa, thiếu
làm cơ sở truy tìm nguyên nhân và xử lý
1.3. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG
Có nhiều phương thức bán hàng, xét theo phương diện hạch toán kế toán
thì có hai phương thức sau:
1.3.1. Bán hàng theo phương thức gửi hàng
Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách trên cơ
sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và giao hàng tại
địa điểm đã quy ước trong hợp đồng, trong trường hợp khi xuất kho đi gửi hàng
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi
nhận doanh thu bán hàng.
Theo phương thức gửi hàng sẽ có hai trường hợp:
- Gửi hàng cho người mua chưa được chấp nhận thanh toán ngay.
- Bán hàng thông qua đại lý
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”
phản ánh số hiện có, tình hình biến động của trị gái vốn hay giá thành của hàng
hoá, thành phẩm gửi bán, số hàng này chưa được xác định là bán.
+ Trình tự kế toán:
Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
TK156 TK157 TK632
(1) (3)
TK331 TK156
(2) (4)
(1): Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho gửi bán
(2): Giá vốn thực tế của hàng đã mua gửi bán thẳng (đối với doanh nghiệp
thươngmại mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho).

(3): Kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán.
(4): Trị giá vốn thực tế của hàng hoá đã gửi đi bán bị trả lại nhập kho
Đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 157 TK 632 TK911 TK511 TK111,112,131
(1) (5) (4)
(3)
TK3331
(2)
(1): Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá gửi đi bán cuối kỳ trước nhưng
chưa chấp nhận thanh toán.
(2): Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa
được xác định là bán để phản ánh trị giá vốn thực tế của số hàng hoá đó.
(3): DT bán hàng (hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
(4): Kết chuyển DT thuần sang bên có TK911- xác định, kết quả KD.
(5): Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán sang bên nợ TK911 và
xác định kết qủa kinh doanh.
1.3.2. Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp
Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (các doanh
nghiệp thương mại mua bán thẳng) người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ
bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán.
Các trường hợp cụ thể khi bán hàng theo phương thức này:
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng được người mua chấp nhận ngay nhưng chưa nhận tiền
- Bán hàng đổi hàng
- Bán hàng trả góp
- Trả lương, trả thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá.
+ Tài khoản sử dụng

Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức này kế toán sử dụng tài
khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK911 để
tính kết quả kinh doanh.
Đối với các đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
(1) (6) (5)
(4)
TK331 TK156 TK331
(2)
(3)
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho gửi bán trực tiếp
(2): Hàng hoá đã mua, bán thẳng không qua nhập kho
(3): Trị giá vốn thực tế của hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho
(4): Kết chuyển DT thuần sang bên có TK911- xác định, kết quả KD.
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
(5): Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán sang bên nợ
(6): Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán vào bên nợ
TK11 và xác định kết quả kinh doanh.
Đối với các đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
(1) (5)
(6) (4)
TK156 TK611 TK3331
(2a) (2c)
TK331
(2b)
(3)
(1): Đầu kỳ kết chuyển số dư của TK157

(2) Đầu kỳ kết chuyển TK156 sang Tk611
(2b): Trị giá vốn thực tế của hàng mua trong kỳ
(2c): Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ
(3): Cuối kỳ kiểm kê trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán chưa được
tiêu thụ tính đến cuối kỳ.
(4): Kết chuyển DT thuần sang bên có TK911- xác định, kết quả KD.
(5): Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán sang bên nợ
(6): Kiểm kê trị giá vốn hàng đã bán trong kỳ (để xác định kết quả)
1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MUA, BÁN HÀNG HOÁ
1.4.3. Tổ chức kế toán mua hàng
a. Đánh giá hàng mua vào
*Nguyên nhân đánh giá
Quá trình vận động của hàng hoá ở DNTM cũng là quá trình vận động
của vốn kinh doanh, do đó trị gía vốn của hàng hoá cũng được hình thành cùng
với sự vận động của hàng hoá. Trong kế toán phải sử dụng nhiều tài khoản kế
toán để phản ánh quá trình hình thành trị giá vốn của hàng hoá.Sự hình thành
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
này trong kinh doanh thương mại có thể phân biệt ở các giai đoạn khác nhau
trong quá trình vận động của hàng hoá.
Trong kế toán mua hàng, nguyên tắc đánh giá hàng mua vào là:
- Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng chính là trị giá mua
thực tế phải thanh toán với người bán.
- Trị giá vốn của hàng mua nhập kho chính là giá mua thực tế, chi phí
trong quá trình thu mua đến khi hàng mới kiểm nhận nhập kho, thuế nhập khẩu
và các loại thuế (nếu có).
- Nếu hàng mua phải qua sơ chế để bán thì giá vốn thực tế còn bao gồm
cả chi phí gia công sơ chế.
Phương pháp đánh giá
Trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh

nghiệp hiện nay có tài khoản cấp một phản ánh trị giá vốn hàng mua vào là
TK156 – Hàng hoá và TK611 – Mua hàng.
Theo chế độ kế toán hiện hành, trị giá vốn hàng mua về nhập kho được
hạch toán theo giá mua và chi phí mua.
Trị giá mua vào
của hàng hoá
=
Tiền phải trả
cho người bán
+
Thuế nhập
khấu (nếu có)
-
Các khoản
giảm trừ
Chi phí mua =
Chi phí thu
mua
+
Hao hụt trong định mức phát
sinh trong quá trình mua
hàng
Việc phân chia này nhằm kiểm soát chi phí mua hàng. Bao gồm chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho bến bãi,
hao hụt trong định mức trong quá trình mua hàng.
Mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá vốn hàng tồn kho, giá
vốn hàng bán, cụ thể là tạo điều kiện cho việc phân bổ chi phí mua cho hàng đã
tiêu thụ và hàng còn lại.
Việc phân bổ được tiến hành theo những tiêu thức nhất định, cụ thể là:
Chi phí mua phân

bổ cho hàng tiêu
thụ trong kỳ
=
Chi phí mua cho hàng tồn đầu kỳ
và chi phí phát sinh trong kỳ
x
Tiêu thức
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
Tổng tiêu thức phân bố của hàng
tiêu thụ và hàng còn lại cuối kỳ
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Lập danh kiểm hàng hoá
Hàng hoá của các DNTM về dự trữ để bán thường rất đa dạng về chủng
loại, quy cách kích cỡ, nguồn cung cấp … cho nên để phục vụ cho việc tổ chức
hạch toán hàng tồn kho, đặc biệt là trong điều kiện ứng dụng tin học vào công
tác kế toán, DNTM cần lập danh điểm hàng hoá một cách khoa học và hợp lý.
Lập danh điểm hàng tồn kho là quy định cho mỗi thứ hàng tồn kho một ký
hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số (có thể kết hợp với các chữ cái để
thay đổi tên gọi, quy cách, kích cỡ của nó).
Danh điểm hàng tồn kho phải được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận
quản lý liên quan trong doanh nghiệp, nhằm thống nhất trong quản lý đối với
từng thứ hàng tồn kho. Lập danh điểm hàng tồn kho phải đảm bảo yêu cầu dễ
nhớ, hợp lý, tránh nhầm lẫn hay trùng lặp.
Để lập danh điểm hàng tồn kho, kế toán căn cứ vào ký hiệu tài khoản cấp
một và dựa vào việc phân chia theo cấp độ từ loại, nhóm hay thứ, nguồn cung
cấp, kho nhập hàng . VD: TK156 – Hàng hoá.
TK156.1.01.1 số danh điểm của mặt hàng 1 thuộc nhóm 01 loại hàng 1.
TK156.1.01.1.I số danh điểm của mặt hàng 1 thộc nhóm 01 loại hàng 1 ở kho I.

c, Kế toán tổng hợp quá trình mua hàng
Quá trình mua hàng ở DNTM hoàn tất khi hàng mua đã kiểm nhận hàng
nhập kho hoặc chuyển bán thẳng và tiền mua hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Quá trình mua hàng của DNTM có thể phát sinh các trường hợp sau:
- Hàng và hoá đơn cùng về trong tháng: Quá trình mua hàng hoàn tất
trong tháng.
- Trong tháng đã nhận được hoá đơn và chứng từ thanh toán của bên bán,
doanh nghiệp đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nhưng cuối tháng vẫn chưa về
hoặc đã về nhưng chưa kiểm nhận nhập kho. Trong trường hợp này sẽ phát sinh
hàng mua đang đi đường hoặc hàng đợi kiểm nhận cuối tháng.
- Trong tháng nhận được hàng do bên bán chuyển đến theo hợp đồng
nhưng chưa nhận được hoá đơn. DN vẫn tiến hành kiểm nhận hàng hoá, nhập
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
kho theo giá tạm tính, khi nào nhận được hoá đơn của bên bán thì tiến hành điều
chỉnh việc ghi sổ kế toán theo giá chính thức.
Nội dung của kế toán tổng hợp quá trình mua hàng chịu ảnh hưởng của
hai phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng
+ Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX là việc theo dõi, phản ánh
một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá
trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho, các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở các
chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Tất cả các doanh nghiệp mua hàng phải có đầy đủ thủ tục, chứng từ để
làm cơ sở cho việc ghi chép, hạch toán hàng hoá trong sổ kế toán. Các chứng từ
sử dụng bao gồm các chứng từ bắt buộc và chứng từ không bắt buộc (hướng
dẫn)
- Chứng từ bắt buộc bao gồm:
+ Hoá đơn GTGT: Trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ.
+ Hoá đơn bán hàng: Trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
+ Phiếu mua hàng mẫu 13/BH
+ Biên bản kiẻm kê vật ư, hàng hoá. Mẫu 08/VT
- Chứng từ hướng dẫn:
+ Biên bản kiểm nghiệm. Mẫu 05/VT
+ Phiếu báo vật tư còn lại. Mẫu 07/VT
Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh các nghiệp vụ mua hàng trong trường hợp DN áp dụng
phương pháp KKTX, kế toán sử dụng các tài khoản:
- TK156 – Hàng hoá: TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng gảim
hàng hoá trong các DNTM, dịch vụ và những cơ sở sản xuất có tổ chức hoạt
động kinh doanh hàng hoá.
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
- TK156 có 2 TK cấp 2
+ TK 1561 – Trị giá mua hàng hoá: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình
tăng giảm của hàng hoá mua vào đã nhập kho bao gồm giá mua và thuế nhập
khẩu (nếu có).
+ TK 1562 – Chi phí mua hàng hoá: Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá
thực tế phát sinh, liên quan tới hàng đã nhập kho trong kỳ và tình hình tính, phân
bổ chi phí mua hàng hoá hiện có cuối kỳ cho khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ
trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ.
- TK331 – Phải trả người bán: Dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao
vụ dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. TK331 được mở sổ chi tiết cho từng
đối tượng: từng người bán, người nhận thầu.
- TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (áp dụng đối với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu

trừ).
- Ngoài ra còn một số TK khác như: TK111 – Tiền mặt, TK 112 – Tiền
gửi ngân hàng, TK 151 – Hàng mua đang đi đường, TK 333 – Thuế và các
khoản phải nộp cho Nhà nước…
Phương pháp kế toán:
Việc phản ánh, ghi chép trên các tài khoản kế toán căn cứ vào số liệu trên
các chứng từ gốc mà kế toán nhận được. Trong mỗi trường hợp hàng nhận về lại
có cách ghi chép khác nhau.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT khác nhau thì cách ghi
chép, phản ánh cũng khác nhau.
Trình tự kế toán quá trình mua hàng được phản ánh theo sơ đồ 1 sau:
I-Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
TK111,112 TK156 TK111,112,331
Mua hàng trả tiền ngay, nhập kho Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
TK133 TK133
Thuế GTGT
đầu vào
TK331
Thanh Mua chịu hàng, nhập kho Chiết khấu bán hàng
toán
với người TK133
bán
TK151
Mua chịu Nhập
Kho
Hàng mua đang đi đường
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7

Chuyên đề tốt nghiệp
II-Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
TK111,112 TK156 TK111,112,331
Mua hàng trả tiền ngay, nhập kho Giảm giá hàng bán
Hàng bị trả lại
TK 331
Mua chịu hàng nhập kho
TK151
Hàng mua đang đi
đường (mua chịu)
Nhập kho
(Trả tiền ngay)
Hàng mua đang đi đường
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp KKĐK là phương pháp không phản ánh thường xuyên liên
tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn
kho (TK152, 153, 156, …) các tài khoản này chỉ phản ánh giá trị vật tư, hàng
háo tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập hành được phản ánh ở TK611
– mua hàng. Cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho, sử dụng công thức cân đối để tính
trị giá hàng xuất kho.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Bao gồm cả chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn như PPKKTX
Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK611 – Mua hàng: Dùng để phản ánh giá thực tế của hàng hoá mua và
xuất dùng trong kỳ. TK611 không có số dư và được mở thành hai TK cấp 2.
+ TK6111 – Mua nguyên vật liệu
+ TK6112 – Mua hàng hoá
- TK156 – Hàng hoá: dùng để kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá lúc đầu
kỳ, cuối kỳ vào TK 611.
- Ngoài ra kế toán cũng sử dụng một số TK liên quan khác

SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp kế toán:
PPKKĐK thường áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ, chỉ tiến hành
một hoạt động, kinh doanh nhiều mặt hàng có giá trị nhỏ. Cuối tháng kiểm kê
hàng còn lại, tính giá trị hàng còn lại để ghi vào TK156.Sang đầu tháng sau lại
ghi trở lại Tk611. Trị giá vốn hàng đã bán được kết chuyển sang TK632 – Giá
vốn hàng bán theo giá thành thực tế của hàng đã mua vào. Trị giá vốn của hàng
xuất bán hàng trong tháng tính được dựa vào quan hệ cân đối hàng hoá luân
chuyển trong tháng.
Trị giá vốn của
hàng xuất bán
=
Trị giá vốn
của hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực
tế của hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá vốn
thực tế của
hàng tồn cuối
kỳ
Việc hạch toán cũng khác nhau tùy thuộc doanh nghiệp thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp.
Trình tự kế toán mua hàng theo PPKKĐK theo sơ đồ 2 sau:
I.DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK151,156 TK156 TK1511,156

Đầu kỳ kết chuyển trị giá Cuối kỳ kết chuyển trị
vốn hàng tồn kho giá vốn hàng tồn kho
TK111,112
Chiết khấu bán hàng
TK111,112
xxx Trả tiền ngay TK331
xxx …
TK133
Các khoản giảm trừ
TK331 Thuế GTGT
đầu vào TK632
Thanh toán Xác định trị giá vốn hàng
Mua chịu bán trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
II-Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK151,156 TK611 TK151,156
Đầu kỳ kết chuyển trị giá Cuối kỳ kết chuyển
vốn hàng tồn kho giá vốn hàng tồn kho
TK111,112
TK 111,112 Các khoản giảm trừ
Mua hàng trả tiền ngay
TK 632
TK 331 Xác định trị giá vốn
Hàng bán trong kỳ
Thanh toán Mua chịu
+ Hệ thống sổ sách phản ánh
Hệ thống sổ kế toán chi tiết
Nhằm phục vụ yêu cầu quản lý chi tiết đối với hàng hoá mua vào, kế toán
phải mở sổ chi tiết cho các tài khoản: TK151, TK156, TK331, TK111, TK112

theo dõi từng đối tượng cụ thể để ghi chép các TK kế toán chi tiết (cấp 2,3 …).
Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải lập bảng chi tiết số phát sinh các tài khoản để
đối chiếu, kiểm tra với số liệu kế toán tổng hợp.
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp
Tuỳ theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, các nghiệp vụ kinh
tế liên quan đến kế toán quá trình mua hàng được ghi chép, phản ánh vào hệ
thống sổ kế toán tổng hợp tương ứng.
4.1.2. Tổ chức kế toán bán hàng
a. Kế toán giá vốn hàng bán
*Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với DNTM) hoặc là giá
thành thực tế lao vụ dịch vụ hoàn thành và được xác định là tiêu thụ.
• Trị giá vốn hàng xuất kho để bán
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho và chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho.
- Trị giá của hàng xuất kho được tính theo trị giá mua thực tế theo các
phương pháp sau:
+ Đánh giá theo giá mua thực tế:
Theo cách này khi nhập kho hàng hoá kế toán ghi theo trị giá mua thực tế
của từng lần nhập hàng, số tiền chi phí trong quá trình mua hàng được hạch toán
riêng để cuối tháng phân bổ cho hàng xuất kho.
Mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có giá mua khác
nhau nên khi xuất kho kế toán phải tính trị giá mua của hàng xuất kho theo các
phương pháp đã đăng ký áp dụng và được áp dụng trong nhiều kỳ hạch toán.
Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng, yêu cầu và trình độ quản lý khác
nhau, nên có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau để sao cho phù hợp
với doanh nghiệp mình.

(1) Theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ
Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng xuất kho được tính
theo công thức:
Trị giá hàng
xuất kho
=
Số lượng hàng
hoá xuất kho
x
Đơn giá mua thực tế
hàng hoá tồn đầu kỳ
(2) Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ.
Trước hết phải tính đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ
theo công thức:
Giá bình quân =
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Trị giá mua thực tế của
hàng xuất trong kho
=
Số lượng hàng
xuất kho

x
Đơn giá mua thực tế hàng
luân chuyển trong kỳ
(3) Theo phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
Giả thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị giá mua
thực tế của số hàng đó để tính.
(4) Theo phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước. Hàng xuất thuộc lô
hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính.
(5) Tính theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này giá thực tế hàng xuất kho được căn cứ vào đơn giá
thực tế hàng nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho. Xuất lô
hàng nào thì tính theo đơn giá nhập của chính lô hàng đó.
(6) Theo phương pháp cân đối
Trước hết tính trị giá mua thực tế của hàng mua còn lại cuối kỳ bằng cách
lấy số lượng hàng còn lại cuối kỳ nhân với đơn giá mua hàng lần cuối cùng
trong tháng.
Trị giá mua thực
tế hàng xuất kho
=
Trị giá mua
thực tế hàng
đầu kỳ
+
Trị giá mua
thực tế hàng
nhập trong kỳ
-

Trị giá mua
thực tế hàng
còn cuối kỳ
Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cần phải phân bố chi
phí mua cho hàng xuất kho có thể theo doanh thu, số lượng, trị giá mua
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất kho
=
Chi phí mua phân
bổ cho hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua
hàng xuất
kho trong kỳ
Trị giá mua hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
+Đánh giá theo giá hạch toán
Đối với doanh nghiệp mua vật tư, hàng hoá thường xuyên có sự biến động
của giá cả, khối lượng và chủng loại vật tư, hàng hoá nhập xuất kho nhiều thì có
thể sử dụng giá hạch toán để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá
này do doanh nghiệp quy định, ổn định và sử dụng trong một thời gian dài trong
phạm vi doanh nghiệp mà không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc xuất
nhập kho hàng ngày được thực hiện bằng giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải

tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được trị giá thực tế hàng
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất kho trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng
luân chuyển trong kỳ (H).
H =
Trị giá thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của
hàng nhập trong kỳ
Tính giá trị thực tế hàng xuất kho trong kỳ
Trị giá hàng
xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
hàng xuất trong kỳ
x
Hệ số giữa giá thực tế và giá của
hàng luân chuyển trong kỳ
Mỗi phương pháp có nội dung, ưu điểm và điều kiện áp dụng nhất định,
việc lựa chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào tình hình thực tế, đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh khả năng trình độ của kế tán, yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
• Trị giá vốn của hàng đã bán:

Trị giá vốn của
hàng đã bán
=
Trị giá vốn của
hàng xuất kho
x
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ hoặc kết
chuyển cho số hàng đã bán
TGV hàng đã bán được thể hiện theo sơ đồ sau:
TK 632 TK 911
TK 641
TK 642
b. Kế toán doanh thu bán hàng
Thời điểm xác định doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mức kế táon thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như ngưoiừ
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp cụ
thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng

với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc
quyền kiểm soát hàng hoá cho người mua.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu
đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì xác định khoản tiền
nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.
Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
(-) Doanh thu bán hàng là số tiền đã thu được hoặc phải thu tính theo giá
bán của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ được xác định là đã bán. Ở các doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng không bao thuế GTGT, còn các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính
thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán.
(-) Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu (Nếu có)
+ Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng
trong trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường. Hàng đã được
xác định là bán nhưng do chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp đã chấp nhận hoặc do khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn
doanh nghiệp giảm giá.
+ Trị giá hàng hoá bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng quá
kém khách hàng đã trả lại số hàng đó.
(-) Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
+ TK 511: Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong cùng một kỳ sản xuất kinh doanh.

TK này có 4TK cấp 2
TK 5111: DT bán hàng hoá
TK 5112: DT bán thành phẩm
TK 5113: DT cung cấp dịch vụ
TK 5114: DT trợ cấp, trợ giá
TK 512 - DT bán hàng nội bộ: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh
tình hình bán hàng trong nội bộ một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập
(giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc, hoặc giữa các đơn vị phụ thuộc với
nhau).
TK 512 gồm có 3 TK cấp 2
TK 5121: DT bán hàng hoá
TK 5122: DT bán thành phẩm
TK 5123: DT cung cấp dịch vụ
(-) TK 531 – Hàng hoá bị trả lại
TK này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ lao vụ
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân, do vi phạm cam kết, hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất kém phẩm chất, không đúng quy cách chủng loại.
(-) TK 532 – Giảm giá hàng bán
Kế toán doanh thu bán hàng theo các phương thức bán hàng
1. Phương thức doanh thu trực tiếp (khách hàng đã thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 531, 532 TK 511 TK 111,112,131
(2b) (1a)
TK 3332, 3333 (1b)
(2a)
TK 3331
(1a) DT bán hàng trường hợp hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc DT bán hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

(1b) DT bán hàng (hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(2a): Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc xuất nhập khẩu phải nộp trừ vào doanh
thu thuế.
(2b): Cuối kỳ phản ánh các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại trừ vào
doanh thu.
2. Phương thức gửi bán ở các đại lý ký gửi
Theo phương thức này doanh nghiệp sẽ giao hàng cho các đơn vị nhận đại
lý ký gửi để các đơn vị này bán theo giá quy định của doanh nghiệp đồng thời
doanh nghiệp sẽ phải chịu một khoản tiền hoa hồng tính theo 1 tỷ lệ % trên
doanh thu bán hàng chi trả cho các đơn vị nhận đại lý ký gửi.
Về phía các đơn vị nhận đại lý ký gửi thì được hưởng khoản tiền hoa hồng
và hạch toán tiền hoa hồng đó là doanh thu bán hàng.
- Đối với đơn vị giao hàng
+ Trường hợp doanh thu bán hàng gửi bán đại lý và hoa hồng tách biệt
nhau. Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 giá bán chưa có thuế
Có TK 3331 thuế GTGT
Tiền hoa hồng trả đại lý:
Nợ Tk 641 chi phí bán hàng
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
Có Tk 111, 112
+ Trường hợp tính trừ hoa hồng đại lý vào doanh thu bán hàng
Nợ Tk 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
- Đối với đơn vị nhận đại lý có hai trường hợp
+ Trường hợp trả tiền nợ đã trừ tiền hoa hồng được hưởng
(1) Tổng số tiền bán hàng thu được

(2) Khi thanh toán tiền bán hàng cho bên giao hàng sau khi đã trừ tiền hoa
hồng
TK 511 TK 111,112, 131
(1)
TK 331
(2)
(1): Tổng số tiền bán hàng thu được phải trả cho đơn vị giao đại lý
(2): Tiền hoa hồng được hưởng
(3): Thanh toán tiền cho đơn vị giao hàng
3. Phương thức gửi hàng
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp sẽ giao hàng trước theo hợp
đồng, khách hàng sau khi nhận được hàng căn cứ vào phiếu kiểm kê để chấp
nhận thanh toán khi đó sẽ xác định doanh thu.
TK531,532 TK 511 TK 111,112,131
(3) Kỳ khoản giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại trừ vào DTBH
TK 3332, 333 (1)DTBH của số hàng
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7
Chuyên đề tốt nghiệp
(2) Thuế TTĐB, theúe NXK phải Gửi bán chưa thuế
nộp trừ vào DT
TK 3331
Thuế GTGT đầu
ra phải nộp
4. Phương thức bán hàng trả góp
- Theo phương thức này doanh nghiệp bán hàng thì khách hàng chỉ phải
trả một phần tiền, phần còn lại sẽ trả chậm theo hợp đồng và chịu lãi suất theo
quy định.
- DT bán hàng là giá bán tại thời điểm bán hàng (giá trả một lần phần lãi
suất trả chậm coi như khoản thu nhập hoạt động tài chính.

+ Hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGt theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112 : Phần tiền đã nhận.
Nợ TK 131 : Phần tiền trả chậm.
Có TK 511 : DT chưa thuế theo giá bán một lần
Có TK3331 : Thuế GTGT theo giá bán 1 lần
Có Tk 711 : Lãi trả chậm
+ Hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc diện chịu thuế GTGT thì phần DT gần cả thuế GTGt.
5. Theo phương thức đổi hàng
Theo phương thức này doanh nghiệp dùng sản phẩm của mình để đổi lấy
vật tư, hàng hoá của các doanh nghiệp khác.
+ Bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi với khách hàng, kế toán ghi doanh thu bán
hàng và thuế GTGT.
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – DTBH chưa có thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Khi nhập hàng của khách hàng
Nợ TK 152, 156 (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
SV: Nguyễn Thị Hoa Lớp: 53K7

×