Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

tổ chức công tác kế toán bán hàng, phân bổ chi phí mua hàng và xác định kết quả kinh doanh ở văn phòng công ty cp khoa học kỹ thuật phương bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.35 KB, 87 trang )

Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CPĐT Cổ phần đầu tư
SX & TM Sản xuất và thương mại
PNK Phiếu nhập kho
PXK Phiếu xuất kho
HĐ GTGT Hóa đơn Giá Trị Gia Tăng
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
NTGS Ngày tháng ghi sổ
SH Số hiệu
NT Ngày tháng
SH TKĐƯ Số hiệu tài khoản đối ứng
Số TT dòng Số thứ tự dòng
CPTC Chi phí tài chính
CPK Chi phí khác
TNK Thu nhập khác
DT HĐTC Doanh thu hoạt động tài chính
DT HĐK Doanh thu hoạt động khác
XĐKQKD Xác định kết quả kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ
1
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ,
trong đó các Công ty thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cùng tồn tại,
cạnh tranh với nhau và bình đẳng trước pháp luật. Nhưng dù kinh doanh trong
lĩnh vực nào và thuộc các thành phần kinh tế nào thì tiêu thụ được sản phẩm
hàng hoá hay không là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại của Công ty. Bởi


vì chỉ có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá, Công ty mới có thể đảm bảo trang
trải các chi phí kinh doanh, đảm bảo cho Công ty tiến hành tái sản xuất giản
đơn cũng như mở rộng, là nguồn để Công ty thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước, ổn định tình hình tài chính Công ty. Hơn nữa việc phân bổ chi phí mua
hàng một cách hợp lý sẽ điều tiết tốt hơn cho việc kinh doanh.
Do đó để đảm bảo cho hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động trong lĩnh
vực tiêu thụ hàng hoá nói riêng phát triển thì chúng ta không thể coi nhẹ vấn
đề hạch toán kế toán. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, thời
gian qua công tác hạch toán kế toán đã dần được hoàn thiện. Tuy nhiên thực
tế còn nhiều vấn đề đòi hỏi phải có sự quan tâm nghiên cứu nhằm đưa ra một
phương pháp thống nhất trong công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là lĩnh vực
tổ chức kế toán bán hàng,việc phân bổ chi phí mua hàng và xác định kết quả
bán hàng để các Công ty có thể nắm bắt thông tin một cách thường xuyên,
chính xác và đầy đủ. Từ đó có biện pháp thúc đẩy và điều hòa quá trình kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm, việc phân bổ chi phí mua hàng và xác định kết quả kinh doanh của các
Công ty nói chung và của Công ty CP Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc nói
riêng, với kiến thức được trang bị ở trường, được sự hướng dẫn tận tình của
Cô giáo hướng dẫn LÊ THỊ CHUYÊN cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cán bộ phòng kế toán Công ty CP Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc em
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề : “ Kế toán bán hàng, phân bổ
chi phí mua hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
2
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
CP Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc. Bài báo cáo của em không
tránh khỏi thiếu xót, mong các thầy cô và cán bộ phòng ban của Công ty chỉ bảo
và góp ý cho em.
Nội dung của chuyên đề đề cập tới những vấn đề lý luận chung, thực tế và
những nhận xét, kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh của Công ty và các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
Chuyên đề được trình bày với những nội dung sau:
• Chương 1: Tổng quan về Công ty CP Khoa Học Kỹ Thuật Phương
Bắc
• Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng,việc phân
bổ chi phi mua hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP
Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc
• Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện những vấn đề
tồn tại về việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, phân bổ chi phí mua
hàng và xác định kết quả kinh doanh

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP KHOA HỌC KỸ THUẬT
PHƯƠNG BẮC
3
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
∗ Khái quát chung về Công ty:
Công ty CP Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc được thành lập dựa trên
luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định,
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn
do Công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được
mở tài khoản ngân hàng theo quy định của Nhà nước. Với số vốn điều lệ là
5.000.000.000 ( Năm tỷ đồng).
Tên công ty : Công Ty CP Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc
Vốn điều lệ là : 5.000.000.000 đồng
Trụ sở chính : Ngõ Xóm Trung - Đội 1 - Xã Tả Thanh Oai - Huyện
Thanh Trì - Hà Nội
Điện thoại : 0436856090

Email :
Mã số thuế : 0103698643
Công ty bắt đầu thành lập năm 1991 trải qua nhiều năm hoạt động, Công
ty đã không ngừng sắp xếp, đổi mới hoạt động cũng như tổ chức lại bộ máy.
Quá trình phát triển của Công ty thể hiện qua các giai đoạn:
* Giai đoạn 1991-1995:
Thời kỳ này nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh từ cơ chế tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường, hàng loạt chính sách khuyến khích nông công
nghiệp, khuyến khích xuất khẩu ra đời tạo điều kiện có thêm môi trường
thuận lợi để sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty gặp phải không ít khó
khăn. Nhà nước cho phép hàng loạt Công ty kinh doanh và XK mặt hàng
nhựa, gỗ, các loại máy gia công bao gồm cả DN trong nước cũng như DN
có vốn đầu tư nước ngoài, tạo thế cạnh tranh mạnh mẽ với Công ty. Việc
chuyển đổi cơ chế sản xuất kinh doanh từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường bước đầu khiến cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
4
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
còn lúng túng, bỡ ngỡ. Do đó, Công ty vừa làm vừa phải tìm cho mình hướng
đi thích ứng, trước hết là để ổn định, sau đó là để phát triển.
* Giai đoạn 1996 – nay:
Đây là thời kỳ hoạt động theo mô hình mới của Công ty. Thời kỳ này,
Công ty đã tạo đựơc uy tín cao trong quan hệ đối nội, đối ngoại. Hàng hoá
được xuất khẩu đi hơn 60 thị trường trên thế giới với số lượng ngày càng
tăng, chất lượng, mẫu mã sản phẩm ngày càng được chú ý cải tiến, nâng cao
hơn. Công ty đã có những bài học kinh nghiệm của nền kinh tế thị trường
trong những năm qua, từ những thành công và thất bại trong sản xuất, kinh
doanh. Từ đó, Công ty đã tìm cho mình những bước đi thích hợp và dần đi
vào thế ổn định và phát triển.
Ngày 30 tháng 05 năm 2001. Cơ sở mở rộng sản xuất, thành lập “Công ty
CP Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc” theo giấy phép số 0302000

152/KHĐT do UBND thành phố Hà Nội cấp( Giấy phép được Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp lại vào ngày 24 tháng 11 năm 2008).
Đến năm 2008, cơ cấu tổ chức của văn phòng Công ty CP Khoa Học Kỹ
Thuật Phương Bắc gồm:
1. Hội đồng thành viên
2. Tổng Giám Đốc và các phó Tổng Giám Đốc
3. Ban kiểm soát
4. Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ
Các đơn vị thành viên thuộc TCT gồm: 21 công ty Nhà Nước hạch toán
độc lập, 5 chi nhánh, xí nghiệp hạch toán phụ thuộc.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
- Chức năng :
5
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
+ Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai các nguồn lực khác của
nhà nước giao cho theo quy định của pháp luật để thể hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ phất triển kinh tế - xã hội.
+ Công ty được ủy quyền cho các công ty tiến hành việc hạch toán độc
lập nhân danh tổng công ty theo phương án được hội đồng phê duyệt.
+ Công ty có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền
quản lý của công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ (trừ những tài sản đi
thuê, đi mượn, giữ hộ, nhận thế chấp).
+ Công ty được chủ động thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, lạc
hậu kĩ thuật, không còn nhu cầu sử dụng tài sản hư hỏng không thể phục hồi
được và tài sản đã hết thời gian sử dụng được.
+ Công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc kinh
doanh và điều hòa vốn nhà nước giữa công ty thành viên thừa sang công ty
thành viên thiếu tương ứng với nhiệm vụ của tổng công ty phê duyệt.
- Nhiệm vụ :

+ Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm bằng nhựa và liên doanh
với các tổ chức nước ngoài về các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến
công nghiệp,cung cấp các sản phẩm bằng nhựa
+ Có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn được giao và có trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Có nghĩa vụ thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế
toán, kiểm toán. Thực hiện việc công bố kết quả hoạt động tài chính hàng
năm theo hướng dẫn của Bộ tài chính và tự chịu trách nhiệm về nội dung đã
công bố.
6
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
+ Phải có tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ đồng thời đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công nhân phục vụ cho việc
kinh doanh.
1.2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty :Sơ đồ 1
7
HỘI ĐỒNG THÀNH
VIÊN
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Văn Phòng
CÁC PHÒNG QUẢN LÝ
Phòng tổ chức cán bộ.
Văn phòng.
Phòng kinh tế tổng hợp.
Phòng kế toán tài chính.
Phòng tư vấn đầu tư.
Phòng kỹ thuật
Trung tâm KCS
CÁC PHÒNG KINH

DOANH
Phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu I đến IX.
Phòng kho.
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
Đơn vị thành viên
phụ thuộc
Đơn vị thành viên
hạch toán độc lập
Đơn vị liên doanh
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của toàn Công ty theo nhiệm
vụ của nhà nước giao.
- Tổng giám đốc: Là người có quyền cao nhất Công ty. Tổng giám đốc là
đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành
viên, trước nhà nước và cơ quan pháp luật, điều hành mọi hoạt động của Công
ty.
8
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Ban kiểm soát: Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt
động của Công ty, hoạt động quản lý điều hành của hội đồng thành viên, giám
đốc và những người quản lý của toàn Công ty.
- Các phó Tổng giám đốc: Giúp tổng giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực của Công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc, chủ động giải
quyết công việc theo nhiệm vụ được giao.
Có 3 phó Tổng giám đốc:
+ Phó Tổng giám đốc thứ nhất: Phụ trách kinh doanh
Người giúp việc cho Tổng giám đốc phụ trách quản lý về mặt sản xuất
của nhà máy (Nhà máy xuất khẩu Hải Phòng, Tân Bình, Hà Nam…).
+ Phó Tổng giám đốc thứ hai: Phụ trách nội chính

Là người giúp việc cho Tổng giám đốc điều hành một sỗ lĩnh vực hoạt
động của Công ty theo phân cấp của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công thực
hiện.
+ Phó Tổng giám đốc thứ ba: Phụ trách kinh doanh các tỉnh phía Nam
Là người tìm tòi nghiên cứu thị trường sao cho sản phẩm của Công ty đạt
được nhu cầu tiêu dùng, tìm hướng kinh doanh đúng đắn.
- Các phòng quản lý: Phòng tổ chức cán bộ, phòng kế toán tài chinh,
phòng kinh tế tổng hợp, phòng tư vấn đẩu tư, trung tâm KCS, phòng kỹ thuật,
văn phòng (văn phòng có chức năng phục vụ các hoạt động sinh hoạt của
Công ty như điều động phương tiện, văn thư, tiếp khách).
- Các phòng kinh doanh:
+ Có 9 phòng kinh doanh và kinh doanh xuất nhập khẩu, chịu trách
nhiệm trước tổng giám đốc và hội đồng thành viên về kết quả thu mua, tiêu
thụ sản phẩm, thực hiện các hợp đồng đã ký với bạn hàng trong và ngoài
nước.
+ Kho
- Các đơn vị thành viên:
9
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
+ Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:Có quyền tự chủ kinh
doanh theo phân cấp của Công ty, chịu sự rằng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi
đối với Công ty.
+ Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập: Là các thành viên của Công
ty, có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và cam kết của mình trong phạm vi số vốn nhà nước do Công ty
quản lý, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Công ty. Các đơn
vị thành viên này có bộ máy kế toán riêng, hạch toán độc lập.
+ Các đơn vị liên doanh
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh chính của

Công ty:
1.3.1 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu và các thị trường chính của
công ty:
∗ Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
- Mua bán sản phẩm bằng nhựa, mỹ phẩm và phụ kiện ngành may.
- Mua bán sản phẩm cột tóc, kẹp tóc, mắt kính, túi xách, trang sức, phụ liệu
ngành may.
- Bán buôn,bán lẻ quần áo, giầy dép, đồ dùng, hàng ngũ kim, mỹ phẩm, đồ
trang sức.
∗ Các thị trường chính của Công ty:
Với định hướng thị trường: Coi trọng thị trường truyền thống, ổn định và giữ
vững các thị trường đã có, nhất là thị trường có kim ngạch lớn, tranh thủ và
mở rộng thị trường có tiềm năng và các thị trường khác khi có cơ hội. Hiện
tại, Công ty đã thiết lập được quan hệ buôn bán với các nước trong nước và
ngoài nước. Các thị trường chính: Hoa Kỳ, Nga, Singapo, EU, Trung quốc,
Nhật Bản…
1.3.2 Đặc điểm các mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty:
10
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Các mặt hàng kinh doanh của Công ty: từ khi thành lập đến nay, cơ cấu
mặt hàng XK và NK của công ty Phương Bắc ngày càng phong phú đa dạng.
Cụ thể các nhóm mặt hàng sau:
- Kẹp tóc được thiết kế tinh sảo,sáng lấp lánh đính bởi những viên đá pha
lê ngọc trai tinh khiết.Các loại kẹp tóc hoa acetat được làm bằng tay rất tỷ mỉ.
- Những mẫu trang sức như hoa tai,dây chuyền,nhẫn,vòng tay được gắn
mạ hematit mặt trái tim tôn tạo cùng với pha lê hematit đen và cườm nhựa.
- Túi xách nhập khẩu từ châu âu có nhiều màu sắc trẻ trung nhiều kiểu thời
trang được làm từ chất liệu da thật.
- Mắt kính được làm thủ công bằng tay phong cách thời trang từ thập niên
70 chất liệu kính được làm từ nhựa cao cấp.

Mặc dù mặt hàng sản xuất của Công ty rất đa dạng phong phú nhưng chủ
yếu vẫn tập trung hơn cả là mặt hàng về phụ kiện cho nữ giới như kẹp tóc,túi
xách,trang sức,kính mắt.
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán của Công ty:
Bộ máy kế toán của Công ty CP Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc được
đặt tại cơ quan văn phòng của Công ty, được tổ chức hạch toán theo hình thức
kế toán tập trung, nghĩa là mọi nhân viên kế toán dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
kế toán trưởng.
∗ Sơ đồ 2 : Bộ máy kế toán của Công ty CP Khoa Học Kỹ Thuật
Phương Bắc
11
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Phó phòng khối
kinh doanh
Phó phòng khối
quản lý các đơn vị
thành viên
Thủ
quỹ
Kế
toán
hang
hóa
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán

ngân
hàng(
nội
tệ)
Kế
toán
ngân
hàng(
ngoại
tệ)
Kế
toán
quản
trị kinh
doanh
Kế
toán
tổng
hợp
các
đơn
vị
thành
viên
Kế
toán
xây
dựng

bản

Kế
toán
hàng
hóa
Kế
toán
tiền
mặt
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán là người phụ trách và điều
hành mọi hoạt động kế toán của Công ty, là người phụ giúp Tổng giám đốc
chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính có liên quan. Kế toán
trưởng là người trực tiếp ký và báo cáo các thông tin kế toán cho Tổng giám
đốc và cơ quan chủ quản.
- Phó phòng khối kinh doanh: Phụ trách tổng hợp về công nợ, ngoại hối,
tổng hợp thanh toán của các kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng (nội tệ), kế
toán ngân hàng (ngoại tệ), kế toán quản trị, thủ quỹ. Đồng thời theo dõi tình
hình biến động của nguồn vốn.
+ Kế toán tiền mặt: Theo dõi việc thu chi tiền của quỹ tiền mặt, lập phiếu
thu, phiếu chi, báo cáo thu chi trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ. Theo dõi số
liệu hiện có và sự biến động của các đơn vị trực thuộc Công ty.
12
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
+ Kế toán ngân hàng: Thanh toán ngoại tệ, tiền mặt ngoại tệ, TGHĐ,
chịu trách nhiệm lập phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ
để thủ quỹ có căn cứ tổng hợp rồi vào sổ quỹ hàng ngày.
+ Kế toán hàng hoá: Theo dõi sự biến động tăng giảm hàng hoá của
Công ty và việc tồn kho cuối kỳ.
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về số tiền tổng quỹ tại Công ty căn cứ vào
phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu chi tiền mặt cho mọi đối tượng. Thủ quỹ có

trách nhiệm phát lương, phát thưởng trên cơ sở bảng thanh toán lương,
thưởng do phòng tổ chức lao động chuyển dang rồi phát cho cán bộ công
nhân viên toàn Công ty.
- Phó phòng quản lý các đơn vị thành viên: Phụ trách tổng hợp báo cáo
của kế toán tổng hợp các đơn vị thành viên, kế toán xây dựng cơ bản theo
tháng hoặc quý, năm. Đồng thời phụ trách các công việc chung khi kế toán
trưởng đi vắng.
1.5 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:
Chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty là chế độ kế toán ban hàng theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Hiện nay,
Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán
hàng tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên
tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế toán.
Phương pháp tình giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền.
Còn khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp tuyến tính.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp tài chính quản lý của Công ty, hệ
thống tài khoản của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC và các tài khoản sửa đổi bổ sung theo thông tư hướng
dẫn của Bộ tài chính. Công ty CP Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc đang
13
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung trên phần mềm kế toán máy. Trình
tự kế toán theo hình thức này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:
14
Chứng từ,bảng liệt
kê chứng từ
Sổ quỹ Nhật ký
đặc biệt

Các sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài
chính
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Đối chiếu, kiểm tra.
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, cuối quý.
15
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG, PHÂN BỔ CHI PHÍ MUA HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI VĂN PHÒNG CÔNG TY CP KHOA
HỌC KỸ THUẬT PHƯƠNG BẮC
2.1 Tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng, phân bổ chi phí
mua hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty.
2.1.1 Các phương thức tiêu thụ tại Công ty:
+ Theo cách thức giao hàng, phương thức bán hàng được chia thành các
loại:
- Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của Công ty bán hoặc giao nhận tay ba ( mua bán

thẳng). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của Công ty thì
hàng hoá được xác định là đã bán. Theo phương thức này có các trường hợp:
Bán buôn trực tiếp, bán theo phương thức trả góp và trường hợp hàng đổi
hàng.
- Phương thức gửi hàng đi bán:
Theo phương thức này định kỳ Công ty gửi hàng cho khách hàng trên cơ
sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi bán, hàng vẫn thuộc quyền
sở hữu của Công ty, chỉ khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì khi ấy hàng hoá được tính là đã bán. Theo phương thức này bán hàng qua
đại lý là chủ yếu. Bên cạnh đó xuất khẩu hàng hoá cũng được coi là gửi hàng
đi bán. Có hai hình thức xuất khẩu chủ yếu:
+ Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức mà các Công ty kinh doanh XNK
được nhà nước cấp giấy phép xuất khẩu tiến hành trực tiếp xuất khẩu.
16
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
+ Xuất khẩu uỷ thác: Công ty có quyền XNK nhận uỷ thác xuất khẩu cho
các đơn vị không có quyền hoặc đơn vị chưa đủ điều kiện ký kết hợp đồng
kinh tế với nước ngoài nhưng có khả năng về hàng hoá xuất khẩu, do vậy họ
uỷ thác cho đơn vị đủ điều kiện xuất khẩu hộ.
Các hàng hoá,dịch vụ sau đây được tính là xuất khẩu:
- Hàng hoá, dịch vụ bán cho nước ngoài thông qua hợp đồng ký kết giữa
Công ty XNK nước ta với Công ty nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng hoá gửi đi tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ngoài sau đó bán đi
thu ngoại tệ.
- Hàng hoá viện trợ cho nước ngoài thông qua các Hiệp định, Nghị định
thư do Chính phủ nước ta ký kết với Chính phủ nước ngoài,giao cho Tổng
công ty XNK thực hiện.
- Hàng hoá,dịch vụ bán tại các cử hàng bán lẻ cho khách hàng nước ngoài
tham quan ,du lịch và kiều bào về thăm quê hương thanh toán bằng ngoại tệ.

- Nguyên vật liệu,vật tư,thiết bị cung cấp cho các công trình thiết bị toàn
bộ theo yêu cầu của nước ngoài bán cho công trình thiết bị toàn bộ của nước
ta thanh toán bằng ngoại tệ.
- Các dịch vụ sửa chữa tàu biển,máy bay,tàu hoả cho nước ngoài thanh
toán bằng ngoại tệ.
Đối với hình thức xuất khẩu hàng hoá, theo quy ước hiện hành thời điểm
bán hàng được tính từ khi hàng đã sắp xếp lên phương tiện vận chuyển, hoàn
thành thủ tục hải quan, rời hải phận, địa phận hoặc sân bay quốc tế cuối cùng của
nước ta.
2.1.2 Kế toán thanh toán của khách hàng :
∗ Phương thức thanh toán của khách hàng

Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán Công ty mới
tránh được những tổn thất về tiền hàng, giúp Công ty không bị chiếm dụng
17
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện
nay các Công ty thương mại áp dụng một số phương thức thanh toán sau:
+Bán hàng thu tiền ngay: Công ty bán hàng được khách hàng trả tiền
ngay.Khi đó lượng hàng hoá được xác định ngay là đã bán đồng thời ghi nhận
doanh thu bán hàng.
+Bán hàng trả góp: Trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi nhận
ngay nhưng Công ty chỉ thu được một phần tiền bán hàng,phần còn lại sẽ
được khách hàng thanh toán dần vào các kỳ sau(cả gốc và lãi) theo hợp đồng
đã ký kết giữa các bên.
+Bán hàng trả chậm: Người mua chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả
tiền ngay. Thời điểm xác định hàng bán là khi khách hàng chấp nhận thanh
toán.
Một phương thức bán hàng mà các Công ty XNK hay sử dụng là bán hàng

vận chuyển thẳng. Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng được chia làm hai
hình thức:
+Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này Công ty
XNK ký kết hợp đồng với khách hàng và với người cung cấp để mua hàng ở
bên cung cấp bán cho khách hàng. Hàng hoá không chuyển về kho của Công
ty XNK mà được thực hiện bằng hai cách:
(1) Bên cung cấp chuyển hàng thẳng đến bên khách hàng.
(2) Khách hàng trực tiếp nhận hàng tại kho hoặc địa điểm nào đó do
bên cung cấp giao hàng.
Công ty XNK có trách nhiệm đòi tiền của khách hàng và trả tiền cho nhà cung
cấp.
+Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
Công ty XNK không tham gia vào quá trình mua, bán hàng hoá mà chỉ đóng
vai trò trung gian , môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng phần thủ tục
phí theo hợp đồng thoả thuận giữa các bên.
18
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
* Hình thức thanh toán tại Văn phòng kinh doanh Công ty trong quá trình
bán hàng rất phong phú và bằng nhiều hình thức khác nhau như :
- Thanh toán ngay
- Thanh toán chậm
- Thanh toán thư tín dụng (Mở L/C)
……
* Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, giấy báo có của Ngân
hàng, phiếu thu, phiếu chi để thanh toán với khách hàng.
* Tài khoản sử dụng: bao gồm các tài khoản như TK 111, TK 112, TK 113,
TK 511, TK 333
* Quy trình hạch toán: Kế toán căn cứ vào Hóa đơn bán hàng, Hợp đồng
kinh tế,… để thanh toán với khách hàng.
19

Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Bảng 1:
Công ty CP Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc
Địa chỉ: Ngõ Xóm Trung – Đội 1 – Xã Tả Thanh Oai – Thanh Trì – Hà Nội
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Tài khoản: 131
Đối tượng: Công ty Cổ Phần Sản Xuất và Phát Triển Cường Đạt
Loại tiền: VNĐ
Chứng từ Diễn giải
Tài
khoản
Số phát sinh Số dư
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu tháng 0
6628 15/3 Xuất bán 511 113.000.000
333 11.300.000
PT
25
15/3 Đã trả bằng tiền mặt 111 24.300.000
PC
50
31/3 Chiết khấu thương mại
1%
521 1.130.000
333 113.000
Tổng phát sinh 124.300.000 25.543.000

Số dư cuối tháng 98.757.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (ký, họ tên)

Công ty rất chú trọng đến các khoản thu của khách hàng để tình trạng nợ kéo
20
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
dài không xảy ra và cấp trên có thể ra những quyết định điều hành tốt nhất.
Do đó bảng tổng hợp tình hình theo dõi thanh toán với khách hàng rất được
quan tâm.
Từ bảng chi tiết theo dõi thanh toán với khách hàng, cuối tháng kế toán lập
bảng tổng hợp tình hình thanh toán của tất cả các khách hàng được theo dõi.
Mỗi khách hàng sau khi được tổng hợp lại ghi thành một dòng vào bảng tổng
hợp, sau đó tổng cộng các cột của bảng lại. Từ đấy Ban Giám Đốc có thể biết
được tình hình thanh toán của công ty là tốt hay không tốt, Qua bảng thanh
toán với khách hàng của Công ty CP Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc trong
tháng 3 có thể thấy tình hình trả nợ của Công ty là khá tốt.
Bảng 2:
21
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Công ty CP Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc
Địa chỉ: Ngõ Xóm Trung – Đội 1 – Xã Tả Thanh Oai –Thanh Trì –Hà Nội
Bảng tổng hợp thanh toán với người mua
Tài khoản: 131
Loại tiền: VNĐ
STT
Tên khách
hàng
Số dư đầu tháng Số phát sinh Số dư cuối tháng

Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1 C.Ty Xanh Hà 2.000.000 87.010.000 37.010.000 52.000.000
2 C.Ty Kim
Anh
13.500.000 23.958.000 15.458.000 22.000.000
3 C.H Bình An 700.000 77.132.000 47.832.000 30.000.000
4 C.H Hải Toàn 3.600.000 90.816.000 60.416.000 34.000.000
5 DN Ngọc
Thanh
12.000.000 151.712.000 103.712.000 60.000.000
6 C.Ty TNHH
Thảo Nguyên
136.620.000 136.620.000 0
7 C.Ty Sản xuất
và phát triên
Cường Đạt
124.300.000 25.543.000 98.757.000
8 C.Ty TNHH
Tiên Tiến
15.200.000 58.437.500 43.635.500 30.000.000
…. …. … … … …
19 Khách lẻ 15.430.000 15.430.000 0
20 Khách lẻ 14.960.000 14.960.000 0
Cộng
72.400.000 1.315.626.000 972.619.000 415.407.000
Bảng 3:
Công ty CP Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc
Địa chỉ: Ngõ Xóm Trung – Đội 1 – Xã Tả Thanh Oai – Thanh Trì – Hà Nội
Sổ cái
22

Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Năm :2013
Tên tài khoản: Phải thu khách hàng
Số hiệu: 131
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH
TK
Số tiền
SH NT
Trang
sổ
Số TT
dòng
Nợ Có
Số dư cuối tháng 72.400.000
01/3
PT10 01/3 Thu tiền khách lẻ 1 7 111 7.150.000
02/3
PX2 02/3 Xuất bán C.ty 3 25 511 79.100.000
Xanh Hà 333 7.910.000
02/3
PX3 02/3 Thu tiền DN 4 38 511 87.100.000
Ngọc thanh 333 8.710.000
02/3
GBN 02/3 DN Ngọc Thanh 112 70.000.000
Trả tiền hàng

03/3
PT11 03/3 Thu tiền khách lẻ 5 47 111 59.972.000
05/3
PX6 05/3 Bán cho DN 6 52 511 79.400.000
Thành Long 333 7.940.000
05/3
GBN 05/3 DN Thành Long 56 112 50.340.000
Trả tiền hàng
06/3
PT12 06/3 Thu tiền khách lẻ 7 62 111 52.470.000
06/3
PT13 06/3 Thu tiền khách lẻ 69 111 15.730.000
07/3
PT14 07/3 Thu tiền khách lẻ 8 76 111 13.310.000
08/3 PX 10 08/3 Xuất bán CH 80 511 55.350.000
Tuấn Long 333 5.535.000
08/3 GBN 08/3 C.H Tuấn Long 9 91 112 60.000.000
23
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trả tiền

… … … … … … … …
Tổng phát sinh 1.315.636.000 927.619.000
Số dư cuối tháng 415.407.000
2.1.3 Phương pháp hạch toán hàng hóa tại Công ty và tài khoản sử
dụng để hạch toán bán hàng tại Công ty.
Công ty CP Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp Kê Khai Thường Xuyên.
24
Trường CĐKT Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế

Để phản ánh quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp kế toán sử dụng hệ thống các tài khoản sau:
TK 156 Hàng hóa
TK 157 Hàng gửi đi bán
TK 511 Doanh thu bán hàng
TK 632 Giá vốn hàng bán
TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện
TK 521 Chiết khấu thương mại
TK 532 Giảm giá hàng bán
TK 641 Chi phí bán hàng
TK 642 Chi phí Quản lý doanh nghiệp
TK 635 Chi phí tài chính
TK 515 Doanh thu tài chính
TK 811 Chi phí khác
TK 711 Thu nhập khác
TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
25

×