Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Những điểm mới và lý thú trong sản phẩm Data Studio Developer 1.2 của IBM pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 49 trang )

Những điểm mới và lý thú trong sản phẩm
Data Studio Developer 1.2 của IBM
Cải thiện chất lượng dịch vụ và thời gian đưa ra thị trường của các ứng dụng
Java
Sonali Surange, Trưởng nhóm Các công cụ pureQuery của Data Studio, IBM
Rafael Coss, Kiến trúc sư giải pháp của nhóm Data Studio Enablement, IBM
Vijay Bommireddipalli, Kiến trúc sư giải pháp của nhóm Data Studio Enablement,
IBM
Tóm tắt: Sản phẩm Data Studio Developer IBM® phiên bản 1.2 tăng tốc quá
trình phát triển và tăng cường khả năng kiểm soát đối với một phạm vi rất đa dạng
các ứng dụng. Dù bạn là một chuyên viên phát triển hay là một quản trị viên cơ sở
dữ liệu (DBA) hướng ứng dụng, sản phẩm Data Studio Developer có nhiều đặc
tính mới, có thể giúp cho công việc của bạn được nhanh chóng và dễ dàng hơn,
bao gồm các khả năng độc nhất vô nhị về cô lập vấn đề và phân tích tác động, khả
năng nâng lên SQL tĩnh cho bất kỳ ứng dụng JDBC hiện tại nào, khả năng cải
thiện việc phát triển và quản trị SQL tĩnh, các dịch vụ Web và nhiều hơn thế nữa.
Bài báo này sẽ nêu bật các đặc tính ấy trong phiên bản sản phẩm này để giúp đỡ
bạn đơn giản hóa những nhiệm vụ phức tạp của mình.
Các điểm nổi bật
Sau đây là những đặc tính mới, then chốt của Data Studio Developer phiên bản 1.2
và Data Studio pureQuery Runtime phiên bản 1.2:
 Tối ưu hóa các ứng dụng JDBC hiện có (tối ưu hóa phía khách) mà không
thay đổi một dòng mã Java nào.
 Các chuyên viên phát triển dễ xác định vấn đề cần giải quyết hơn với khả
năng khoan sâu lên, vào trong các mã lệnh của ứng dụng để nhận diện và
hiển thị vị trí mã nguồn có lỗi khi thực hiện truy vấn.
 Cải thiện việc phân tích tác động trong các ứng dụng cơ sở dữ liệu với khả
năng khoan sâu xuống vào trong quá trình thực hiện câu lệnh SQL để phân
tích "where used" (được sử dụng ở đâu).
 Những đặc tính bổ sung của pureQuery Runtime của Data Studio:
o Tạo bó lệnh không đồng nhất để nâng cao hiệu năng các cập nhật,


thậm chí tại các bảng khác nhau.
o Khả năng chạy bẩm sinh (một cách tự nhiên) trên nền z/OS.
 Hợp tác có hiệu quả với quản trị viên cơ sở dữ liệu để phát triển SQL tĩnh:
o Cải thiện các công cụ liên kết để tạo thuận lợi cho quá trình liên kết
từ thiết kế đến liên kết và kiểm tra.
o Cải thiện việc quản lý các gói (package).
 Cho phép chuyên viên phát triển hoàn thành các dự án pureQuery nhanh
chóng hơn.
o Kiểm tra chất lượng của SQL và chia sẻ SQL một cách dễ dàng với
quản trị viên cơ sở dữ liệu hoặc với các thành viên trong đội.
o Di chuyển (di trú) các ứng dụng cơ sở dữ liệu Java™ hiện tại sang
pureQuery.
o Biến đổi các phương thức Java của bạn thành một thủ tục lưu của cơ
sở dữ liệu chỉ bằng một cú nhấn chuột.
o Hỗ trợ SQL tĩnh cho các thủ tục lưu.
o Khả năng sinh mã tiên tiến và tùy biến được.
 Cải thiện các dịch vụ Web dữ liệu để cho phép các ứng dụng theo kiến trúc
hướng dịch vụ (SOA) khai thác tài sản dữ liệu một cách nhanh chóng
o Hỗ trợ SQL tĩnh cho các dịch vụ Web dữ liệu
o Các dịch vụ Web trên nền JMS cho các ứng dụng dịch vụ Web có độ
tin cậy cao
o Tạo và triển khai các dịch vụ Web dữ liệu lên IBM WebSphere
DataPower

Tối ưu hoá các ứng dụng theo khung công tác hiện có
SQL tĩnh có thể cung cấp một mô hình nhất quán hơn hay thậm chí mô hình có
hiệu năng tốt hơn và các quyền truy cập tốt hơn cho các ứng dụng cơ sở dữ liệu
DB2. Để có cái nhìn tổng quan hơn về các lợi ích của SQL tĩnh, hãy xem bài báo "
No Excuses " tại phần Tài nguyên.
Trước đây….

Việc quyết định nâng lên SQL tĩnh của DB2 đối với chương trình Java là một
quyết định ở mức thiết kế (design-time). Các chuyên viên phát triển lựa chọn một
API cụ thể hay một khung công tác Java bền vững thì cũng đã ngầm quyết định
phương thức thực thi SQL cho bạn. Trừ phi SQLJ được lựa chọn làm API, thì tất
cả các sự lựa chọn truy nhập khác đều sử dụng cách thực hiện động. Không có
cách nào để có được các lợi ích của SQL tĩnh trong các ứng dụng JDBC hay các
ứng dụng dựa trên khung hiện tại của bạn. Nếu bạn đã sử dụng pureQuery, bạn cần
sử dụng API theo phong cách chú giải phương thức (annotated-method) để có khả
năng chuyển đổi giữa SQL tĩnh và SQL động.
Bây giờ …
Bạn có thể có được các lợi ích của SQL tĩnh với bất kỳ ứng dụng JDBC cho DB2
hiện có nào bằng cách dùng tính năng tối ưu hóa phía khách của pureQuery. Các
ứng dụng có thể sử dụng một khung công tác Java bền vững, ví dụ như: Hibernate,
JPA hay iBatis, hay có thể là bất kỳ JDBC giản dị nào để truy nhập cơ sở dữ liệu.
Và thực sự là bạn thậm chí không cần truy nhập tới mã nguồn. Bạn không cần thay
đổi bất kỳ mã nào. Đặc tính tối ưu hoá phía khách của pureQuery làm việc thông
qua cách liên kết câu lệnh SQL mà bạn đã bắt giữ trước từ ứng dụng đang chạy.
Nó cho phép bạn bắt giữ các lời gọi SQL động, chọn các câu lệnh để chạy chế độ
tĩnh, liên kết những câu lệnh đã chọn và chuyển đổi chế độ thực thi SQL của các
câu lệnh đã chọn từ SQL động sang SQL tĩnh.
Để nâng lên mức có đặc tính này từ bộ công cụ Data Studio Developer, hãy theo
các bước lớn (high-level) sau đây.
1. Bước 1. Bật cho phép dự án thực hiện tính năng tối ưu hóa phía khách.
Để ra lệnh cho Data Studio Developer rằng một dự án cá biệt được phép tối
ưu hóa phía khách, bạn theo các bước sau :
1. Nhấn chuột phải vào dự án Java chứa mã ứng dụng hay tệp nhị phân
của bạn. Sau đó chọn pureQuery -> Add pureQuery Support.
2. Đánh dấu ô Enable SQL capturing and binding for JDBC
applications như hình dưới đây:


Hình 1. Cho phép bắt giữ và liên kết SQL trong các ứng dụng
JDBC

Đối với dự án đã thêm hỗ trợ của pureQuery rồi, bạn theo các bước sau:
3. Nhấn chuột phải trên dự án và chọn Properties.
4. Từ trình đơn bên trái của trang thuộc tính, mở rộng pureQuery và
chọn Properties.
5. Đánh dấu vào ô Enable SQL capturing and binding for JDBC
applications.
2. Bước 2. Bắt giữ các lệnh SQL
Để bắt giữ câu lệnh SQL, bạn phải cho chạy ứng dụng theo chế độ capture.
Chế độ capture hành động giống như một cái chắn trình điều khiển JDBC
để thu thập tất cả các câu lệnh SQL xuất phát từ ứng dụng, thông qua trình
điều khiển và đi tới cơ sở dữ liệu. Khi bạn bật chế độ capture lên,
PureQuery thu thập tất cả các câu lệnh SQL được thực hiện thành công từ
ứng dụng vào trong một tệp. Khi ứng dụng được thực hiện, tệp này chứa
đựng tất cả những câu lệnh SQL có thể được chuyển thành SQL tĩnh. Nếu
tất cả các đường truy nhập dữ liệu trong ứng dụng được thực hiện, thì thông
tin đã thu thập chứa một danh sách đầy đủ các câu lệnh SQL được gửi tới
cơ sở dữ liệu
Câu lệnh SQL có thể được bắt giữ trong bất kỳ kịch bản nào sau đây :
1. Bên trong môi trường phát triển, hãy chạy tính năng “kiểm thử các
đơn vị” để sử dụng tất cả các bộ phận của ứng dụng sẽ tạo ra câu
lệnh SQL. Đây là cách tiếp cận nên theo trong trường hợp bạn có các
bộ kiểm thử (test cases) thích hợp.
2. Trong môi trường đảm bảo chất lượng (QA) hay môi trường sử dụng
thực tế, bạn có thể sử dụng phiên bản dòng lệnh để thu thập các câu
lệnh SQL.
Nếu bạn đang sử dụng phiên bản dòng lệnh của tiện ích bắt giữ câu lệnh,
bạn có thể nhập nội dung đã thu được vào môi trường phát triển để lợi dụng

đặc tính cô lập vấn đề và phân tích sự phụ thuộc mà cửa sổ chính (outline
view) pureQuery mới sẽ cung cấp. Cửa sổ chính pureQuery được mô tả ở
mục Cô lập vấn đề.
Bên trong môi trường phát triển, để có thể bắt giữ câu lệnh bạn phải bật cho
phép đặc tính đó, sử dụng tệp DB2JccConfiguration.properties, như trình
bày trong hình dưới. Các trợ giúp nội dung với thông tin về mỗi tùy chọn
và mã màu phân biệt giúp cho bạn dễ dàng thực hiện thao tác này.
Ghi chú : Bước 1 nêu ở trên sẽ thiết lập dự án với chế độ capture được bật
cho phép.


Hình 2. Bật cho phép chế độ capture


3. Bước 3. Liên kết các câu lệnh SQL đã thu thập được
Để chạy bất kỳ câu lệnh SQL nào theo phương thức tĩnh, cần phải có một
gói SQL cho DB2 gắn với nó. Bạn tạo các gói bằng cách sử dụng quá trình
liên kết (bind). Bây giờ, khi đã thu thập được các câu lệnh SQL vào một
tệp, bạn cần phải liên kết các câu lệnh SQL có trong tệp tới cơ sở dữ liệu
đích, và việc này tạo ra gói. (Có thể tùy chỉnh các gói lệnh, loại bỏ một số
gói nhất định hay một số câu lệnh SQL bên trong các gói. Sắp tới, các bài
báo và hướng dẫn trong developerWorks sẽ mô tả chi tiết hơn về tối ưu hóa
phía khách của pureQuery). Liên kết (bind) là quá trình ghi lưu kế hoạch
truy nhập gắn với một câu lệnh SQL vào trong một gói SQL cho DB2.
Chọn tệp các lệnh đã bắt giữ, trong trường hợp này là tệp capture.pdqxml,
nhấn chuột phải và chọn pureQuery > Bind.


Hình 3. Liên kết tập lệnh SQL đã thu được


Một khi các gói được tạo ra, người quản trị cơ sở dữ liệu cần phải cấp ủy
quyền thích hợp cho phép truy cập các gói. Bạn có thể làm điều này từ cửa
sổ Database Explorer của Data Studio Developer.

4. Bước 4. Thực thi việc sử dụng SQL tĩnh
Bạn bây giờ đã sẵn sàng để chuyển phương thức thực hiện SQL cho các câu
lệnh SQL đã chọn từ SQL động sang SQL tĩnh. Trong tệp tin
DB2JccConfiguration.properties, hãy sử dụng trợ giúp nội dung để TẮT,
chế độ capture, đặt phương thức thực hiện sang STATIC, rồi chạy ứng
dụng của bạn lần nữa để hưởng các lợi ích của SQL tĩnh.


Hình 4. Thực thi việc sử dụng SQL tĩnh

Ghi chú quan trọng: Không phải tất cả các ứng dụng JDBC đều là ứng
viên tốt để tối ưu hóa phía khách mà không có cải biến. Ví dụ, việc sử dụng
tệp DDL hay các bộ đăng ký đặc biệt có thể cần xử lý đặc biệt. Các bài báo
và những hướng dẫn tới của developerWorks sẽ bàn sâu hơn về đề tài này.
Các chuyên viên phát triển cô lập vấn đề dễ dàng hơn
Trước kia ….
Trước đây, các chuyên viên phát triển ứng dụng cơ sở dữ liệu và các quản trị viên
cơ sở dữ liệu gặp nhiều khó khăn khi thử cô lập các tập lệnh SQL hoạt động kém
hay khi cố gắng xác định tất cả các câu lệnh SQL đã phát ra đối với cơ sở dữ liệu
phục vụ mục đích kiểm định. Việc tìm ra và làm nên mối tương quan giữa câu
lệnh SQL và mã nguồn Java có liên quan là rất mệt mỏi, tốn thì giờ và đôi khi gần
như không làm được.
Xác định mối tương quan giữa tập lệnh SQL đã thực hiện trên cơ sở dữ liệu tới
dòng lệnh thực tế khởi sự nó bao gồm việc tập hợp và vất vả truy vết từ trình điều
khiển cơ sở dữ liệu và các thành phần truy cập dữ liệu khác nhau mà ứng dụng đã
truy nhập. Quá trình này phải lặp lại mỗi khi có vấn đề xảy ra trong ứng dụng. Khả

năng xác định mối tương quan nói trên phụ thuộc vào các thành phần nằm ở bên
dưới để cung cấp những vết tích thích hợp và là một gánh nặng liên tục cho các
chuyên viên phát triển khi phải bổ xung các vệt tin và giữ cho chúng luôn chính
xác.
Các quản trị viên cơ sở dữ liệu cũng bị hạn chế trong việc nhận diện các lớp Java
nào đã phát ra câu lệnh SQL vì thông tin tìm thấy trong các vệt tin cơ sở dữ liệu là
hạn hẹp. Vì các chuyên viên phát triển chọn JDBC hay một khung công tác dựa
trên nền JDBC, nên các quản trị viên cơ sở dữ liệu không có nhiều công cụ để giúp
đỡ các chuyên viên phát triển biết được các tập lệnh SQL đến từ các ứng dụng
nào.
Việc xác định mối tương quan trở nên phức tạp hơn với các kiến trúc ba tầng
(three-tier) và khi các khung công tác được sử dụng. Các ứng dụng sử dụng các
khung công tác như Hibernate hay JPA tạo ra câu lệnh SQL trên đường bay (on-
the-fly – trong thời gian thực thi chương trình) và rất khó cho các chuyên viên
phát triển lần ngược lại một câu lệnh SQL cá biệt (hay tập hợp các câu lệnh) tới
ngôn ngữ truy vấn của khung công tác đã phát sinh ra nó, thậm chí khi mã nguồn
có sẵn. Khi mã nguồn không có sẵn, điều này còn khó hơn. Bởi vậy, nếu người
dùng cuối cùng, chuyên viên phát triển, hay quản trị viên cơ sở dữ liệu than phiền
về một câu lệnh SQL kém hiệu quả, thì sẽ cần đến một nỗ lực lớn để thử và xác
định vị trí câu lệnh SQL kia tại nguồn Java phát sinh nó.
Bây giờ …
Data Studio Developer 1.2 làm cho điều đó dễ dàng hơn khi tạo tương liên giữa
câu lệnh SQL với một lớp Java cụ thể và số hiệu dòng lệnh, ngay cả khi một
khung công tác tạo ra câu lệnh SQL này. Bạn có thể thấy điều này khi sử dụng cửa
sổ chính pureQuery mới. Hơn nữa, tại cửa sổ này bạn có thể khoan sâu lên, vào
trong mã nguồn ứng dụng đã khởi sự tạo ra câu lệnh SQL đó.
Để tận dụng cửa sổ chính của pureQuery bạn cần phải làm một trong những việc
sau :
 Viết ứng dụng của bạn bằng cách sử dụng API theo phong cách chú giải
phương thức (annotated-method) của pureQuery. Việc này sẽ tạo trước các

thông tin để gỡ lỗi, để sẵn dùng trong quá trình phát triển và kiểm thử.
 Bắt giữ câu lệnh SQL từ ứng dụng đang chạy (hoặc nhập các câu lệnh SQL
đã thu được trước đó) như đã mô tả trong phần tối ưu hóa phía khách. Sau
khi làm điều này, bạn cũng có thể phát huy tác dụng của cửa sổ chính.
Từ danh sách của các câu lệnh SQL tại cửa sổ chính, bạn có thể nhấn đúp trên bất
kỳ câu lệnh SQL nào để xem dòng mã nào đã tạo ra câu lệnh SQL đó, hay bạn có
thể nhấn nhấn chuột phải trên SQL và chọn Show in source.
Hình 5 ở dưới cho thấy cách thức cửa sổ chính pureQuery liệt kê danh sách các
câu lệnh SQL được sinh ra từ một ứng dụng OpenJPA và cách thức mỗi câu lệnh
SQL liên kết như thế nào đến nguồn của nó trong ứng dụng:

Hình 5. Liên kết SQL tới nguồn Java

Nâng cao việc phân tích tác động trong các ứng dụng cơ sở dữ liệu
Trước đây ….
Trước đây, không có cách dễ dàng nào để nhìn thấu được những đối tượng cơ sở
dữ liệu nào được tham chiếu bởi những phần nào của ứng dụng truy nhập dữ liệu
với Java. Các thành viên của đội lập trình làm việc trên các phần khác nhau của
ứng dụng không có cách nào để biết các phần khác có thể sẽ phát ra những câu
lệnh SQL nào tới cơ sở dữ liệu. Ngoài ra, đối với cơ sở dữ liệu, các lược đồ được
thay đổi liên tục như là một phần của quá trình phát triển ứng dụng. Vì không có
khả năng nhìn thấu để biết sự thay đổi có thể ảnh hưởng đến ứng dụng như thế
nào, nên các thay đổi đó trở nên nguy hiểm. Các chuyên viên phát triển và các
quản trị viên cơ sở dữ liệu không thể dễ dàng làm việc cùng nhau để hiểu tác động
của các thay đổi đó. Vì lý do này, quá trình phức tạp để xác định tác động của thay
đổi làm chậm tiến trình phát triển, dẫn đến sự chậm trễ giao thành phẩm, hay thậm
chí đôi khi dẫn đến quyết định không thay đổi nữa vì ngại các chậm trễ như thế.
Bây giờ ….
Với cửa sổ chính pureQuery của Data Studio Developer 1.2 được mô tả ở trên, bạn
có thể dễ dàng có được cái nhìn thấu vào trong để biết phần nào của ứng dụng sử

dụng những bảng nào, cột nào, khung nhìn nào của cơ sở dữ liệu. Điều này cho
phép các chuyên viên phát triển và quản trị viên cơ sở dữ liệu dễ dàng xác định
mối tương liên của các câu lệnh SQL riêng lẻ tạo ra bởi một lớp Java cụ thể và
cùng lúc xác định những bảng nào, những cột nào được tham chiếu trong câu lệnh.
Vì cửa sổ chính pureQuery cho phép bạn khoan sâu lên, vào trong mã nguồn ứng
dụng, nó cũng cho phép bạn khoan sâu xuống vào trong các đối tượng của cơ sở
dữ liệu mà câu lệnh SQL sử dụng. Các chuyên viên phát triển bây giờ có thể thấy
câu lệnh SQL của họ ảnh hưởng đến các đối tượng cơ sở dữ liệu nào. Các quản trị
viên cơ sở dữ liệu và các chuyên viên phát triển có thể làm việc cùng nhau và làm
đi làm lại nhiều lần để tiến gần đến các thay đổi cơ sở dữ liệu sao cho tác động ít
nhất đối với các ứng dụng như vậy giảm bớt hay loại trừ được các nguy cơ. Sự
phát triển mang tính đồng đội có hiệu quả đó có thể thực hiện được bởi họ có
thông tin về tất cả các câu lệnh SQL được dùng trong ứng dụng và cơ sở dữ liệu bị
ảnh hưởng bởi mỗi câu lệnh SQL ở ngay trong tầm tay của chuyên viên phát triển.
Sử dụng phiếu Database trong cửa sổ chính pureQuery để thấy đối tượng cơ sở dữ
liệu nào được sử dụng bởi ứng dụng của bạn. Khi khoan sâu xuống vào trong mỗi
lược đồ và bảng hay khung nhìn, bạn sẽ thấy các câu lệnh SQL đang sử dụng các
đối tượng ấy. Thâm nhập sâu hơn vào trong câu lệnh SQL, bạn sẽ thấy cột nào
được SQL sử dụng. Nhấn đúp vào SQL hay nhấn phím phải chuột trên SQL và
chọn Show in source bạn sẽ thấy số hiệu dòng lệnh trong ứng dụng đã tạo ra
câu lệnh SQL này.
Phiếu Database trong cửa sổ chính pureQuery cũng giúp bạn hiểu ứng dụng của
bạn phải thay đổi như thế nào nếu một bảng hay khung nhìn đã cho thay đổi. Để
có thông tin này đối với các cột, bạn có thể sử dụng trình đơn lọc trên cửa sổ chính
pureQuery và cung cấp tên cột. Kết quả sau khi lọc, cửa sổ chính chỉ liệt kê các
câu lệnh SQL đang sử dụng cột này. Hoặc nếu bạn có sẵn mã nguồn Java, bạn có
thể nhấn phím phải chuột bên trong một cột trong câu lệnh SQL và
chọnpureQuery-> Show In-> pureQuery outline.
Mỗi thành viên của đội phát triển bây giờ có thể dễ dàng đánh giá được bộ phận
nào của ứng dụng của mình bị ảnh hưởng bởi thay đổi lược đồ mà quản trị viên cơ

sở dữ liệu đã đề nghị. Qua làm việc cùng nhau, các quản trị viên cơ sở dữ liệu và
các chuyên viên phát triển có thể xác định những thay đổi nào có thể mang lại lợi
ích nhiều nhất và nguy cơ ít nhất.
Phiếu Database cho thấy các lược đồ và bảng được các câu lệnh SQL trong ứng
dụng sử dụng. Công cụ lọc trong hình ở dưới chỉ cho thấy các câu lệnh SQL đang
sử dụng cột FIRSTN.

Hình 6. Tương quan hoá các câu lệnh SQL tới các cột cơ sở dữ liệu

Những đặc tính bổ sung thêm của Runtime pureQuery Data Studio
Trước kia …
Data Studio Developer 1.1 hỗ trợ những cách dùng JDBC tốt nhất, chẳng hạn như
thực hiện các câu lệnh SQL theo bó. JDBC hỗ trợ việc thu thập các câu lệnh SQL
trên một bảng và hỗ trợ thực hiện tập hợp các câu lệnh theo bó. Các câu lệnh SQL
được gửi lên đường truyền từng nhóm nhiều câu trong một hành trình mạng.
Phong cách inline của PureQuery tạo điều kiện thuận lợi cho cách dùng JDBC tốt
nhất như nói trên bằng việc sử dụng API updateMany. Phong cách chú giải
phương thức (annotated-method) của PureQuery cũng hỗ trợ ngầm cách dùng này
khi một nhóm các đối tượng được chuyển tới một phương thức kèm với các lệnh
INSERT, UPDATE hay DELETE.
Nếu bạn muốn thu thập một tập hợp các phép toán SQL mà sẽ hoạt động trên
nhiều bảng, thì JDBC không hỗ trợ việc tạo bó từ các câu lệnh như thế. Ví dụ, giả
thiết rằng bạn muốn thực hiện một gói lớn lệnh chèn vào trong một bảng mà cũng
yêu cầu chèn dữ liệu vào trong một số bảng con. Đó là vì có các ràng buộc khóa
ngoài. Lựa chọn duy nhất là thêm lôgic xử lý vào một thủ tục lưu và sau đó gửi dữ
liệu theo gói lớn đến các thủ tục lưu.
Bây giờ …
Với khả năng tạo bó lệnh không đồng nhất, của pureQuery, bạn có thể bó các câu
lệnh INSERT, UPDATE, và DELETE tham chiếu tới các bảng khác nhau. Việc
cập nhật theo bó lệnh không đồng nhất này cho phép tất cả các bảng có liên quan

được cập nhật trong một chu trình mạng tới máy chủ. pureQuery bổ xung các
phương thức cập nhật theo bó không đồng nhất. Bạn gọi các phương thức này để
ra lệnh cho pureQuery biết là bạn đang bắt đầu và đang kết thúc việc cập nhật theo
bó. Việc tạo bó không đồng nhất mang lại tiềm năng cải thiện hiệu quả thực hiện
các câu lệnh chèn, cập nhật và xóa hoạt động trên nhiều bảng. Nó cũng có thể cải
thiện tính gắn bó lôgic của cơ sở dữ liệu Java của bạn bằng việc chỉ ra rằng nhóm
các thao tác chèn, cập nhật và xóa là có liên quan đến nhau. .
Hỗ trợ hệ điều hành z/OS
pureQuery Runtime của Data Studio IBM cho hệ điều hành z/OS cho phép bạn
triển khai runtime pureQuery trên máy chủ z/OS và truy nhập cơ sở dữ liệu DB2
cho hệ điều hành z/OS bằng cách sử dụng truy cập JDBC kiểu 2 hoặc kiểu 4. Để
biết chi tiết hơn về các lợi ích hiệu năng và tiết kiệm CPU có thể đạt được khi sử
dụng pureQuery trên z/OS, hãy xem bài nghiên cứu về hiệu năng trong Tài
nguyên.
Cộng tác hiệu quả với quản trị viên cơ sở dữ liệu để phát triển SQL tĩnh
Trước đây …
Chuyên viên phát triển phát triển dữ liệu và quản trị viên cơ sở dữ liệu không kết
hợp được kinh nghiệm của mình với nhau; nếu người phát triển dữ liệu sử dụng
những công cụ để cung cấp các tùy chọn liên kết các gói, thì quản trị viên cơ sở dữ
liệu phải bắt đầu từ đầu để cung cấp cùng các tùy chọn liên kết ấy trên dòng lệnh.
Thông thường hơn, quản trị viên cơ sở dữ liệu tạo ra những tùy chọn liên kết và
các chuyên viên phát triển cần sử dụng chúng để liên kết trong phát triển hay kiểm
thử các cơ sở dữ liệu. Các tuỳ chọn liên kết do các quản trị viên cơ sở dữ liệu tạo
ra như vậy, các chuyên viên phát triển có thể không sử dụng lại trong môi trường
phát triển. Các chuyên viên phát triển và quản trị viên cơ sở dữ liệu sử dụng Data
Studio Developer không nhận được phản hồi về các gói được tạo ra trên cơ sở dữ
liệu từ kết quả liên kết hoặc không thể dễ dàng xác định các gói kết hợp với một
lớp Java cá biệt.
Bây giờ
Nhiều đặc tính trong Data Studio Developer 1.2 tăng cường sự hợp tác giữa

chuyên viên phát triển và quản trị viên cơ sở dữ liệu. Các tùy chọn liên kết nằm
trong các tệp tin chung, có thể được dùng trong dòng lệnh hay trong những công
cụ phát triển tích hợp cho Java. Khi sử dụng những công cụ phát triển, chức năng
hỗ trợ nội dung với thông tin về các tùy chọn liên kết cho phép các chuyên viên
phát triển tập sự tạo ra các tùy chọn liên kết rất nhanh chóng.
Chúng ta hãy xem xét một số kịch bản được cải thiện nhờ có các đặc tính hợp tác
này:
 Quản trị viên cơ sở dữ liệu và chuyên viên phát triển làm việc riêng rẽ.
Theo đặc thù công việc, các quản trị viên cơ sở dữ liệu chịu trách nhiệm về
những thao tác liên kết và có kiến thức để cung cấp và tinh chỉnh các tùy
chọn liên kết thích hợp. Các chuyên viên phát triển hay các chuyên viên
bảo đảm chất lượng chịu trách nhiệm sử dụng các tùy chọn mà các quản trị
viên cơ sở dữ liệu đưa ra và chạy các liên kết để kiểm tra.
Quản trị viên cơ sở dữ liệu có thể đơn giản tạo ra các tệp tùy chọn liên kết
và gửi chúng cho chuyên viên phát triển hay chuyên viên bảo đảm chất
lượng để sử dụng lại trong môi trường phát triển.
 Chuyên viên phát triển chia sẻ vai trò với quản trị viên cơ sở dữ liệu
Chức năng hỗ trợ nội dung về các tùy chọn liên kết với thông tin kết hợp
với mỗi tùy chọn cho phép các nhân viên phát triển tập sự tạo ra những tùy
chọn liên kết phức tạp không cần phải tham khảo tài liệu hay phải có trước
kiến thức về các tùy chọn. Chuyên viên phát triển bây giờ có khả năng thực
hiện một số nhiệm vụ giống như nhiệm vụ của quản trị viên cơ sở dữ liệu
một cách dễ dàng và như vậy sẽ làm giảm bớt gánh nặng của quản trị viên
cơ sở dữ liệu.
 Quản trị viên cơ sở dữ liệu chia sẻ vai trò với chuyên viên phát triển
Các quản trị viên cơ sở dữ liệu khi có các công cụ sẵn có của Data Studio
Developer có thể sử dụng các đặc tính năng suất cao trong bộ biên tập để
xây dựng các tùy chọn liên kết phức tạp một cách dễ dàng. Họ có thể thử
trên công cụ kiểm thử hay trên các cơ sở dữ liệu sử dụng thực tế mà không
phải thay đổi các dự án phát triển. Việc duyệt các gói được cải thiện đáng

kể trong Database Explorer bây giờ cho phép quản trị viên cơ sở dữ liệu
duyệt tính hợp lệ cho các gói được triển khai trên cơ sở dữ liệu.
Các công cụ liên kết được cải thiện
Bây giờ Data Studio Developer 1.2 làm cho việc phát triển và triển khai câu lệnh
SQL tĩnh được dễ dàng hơn, thậm chí cho một số kịch bản phức tạp. Một số tính
năng mới nổi bật bao gồm:
 Hỗ trợ nội dung và tô màu trong bộ biên tập để xây dựng các tùy chọn sinh
gói khi thiết kế gói.
 Hỗ trợ nội dung và tô màu trong bộ biên tập để xây dựng các tùy chọn liên
kết phức tạp.
 Khả năng liên kết một, nhiều, hay tất cả các tạo tác (artifact) bên trong môi
trường phát triển.
 Khả năng liên kết đối với cơ sở dữ liệu đang phát triển, đang chạy thử, đã
sử dụng thực tế hay bất kỳ cơ sở dữ liệu nào khác mà không phải thay đổi
các thiết đặt của dự án phát triển của bạn.
 Xem trước các gói và SQL trong các gói trước khi triển khai chúng.
 Nối từ cửa sổ thiết kế đến cửa sổ cơ sở dữ liệu để kiểm tra các gói được tạo
ra trên cơ sở dữ liệu.
 Loại bỏ, thay thế hay thêm những phiên bản mới cho các gói.
 Tạo gói đơn từ nhiều giao diện pureQuery.
Mục kế tiếp đi sâu vào chi tiết hơn các đặc tính này.
Từ thiết kế đến liên kết : Các công cụ cải tiến để phát triển SQL tĩnh
Data Studio Developer cung cấp nhiều tính năng điều khiển và phản hồi hơn cho
các chuyên viên phát triển và các quản trị viên cơ sở dữ liệu trong quá trình phát
triển và liên kết SQL tĩnh, từ thiết kế đến liên kết.
1. Bước 1. Thiết kế các gói của bạn.
Khi sử dụng sự trợ giúp nội dung và tô màu trong các bộ biên tập mới trong
Data Studio Developer 1.2, bạn có thể đặt tên gói, ID của sưu tập hay phiên
bản của gói. Khi làm việc với những ứng dụng JDBC hay ứng dụng trên
nền khung công tác hiện có, bạn cũng có thể loại bỏ một số SQL nhất định

từ các gói.
Hình ở dưới cho thấy sự trợ giúp nội dung để thiết kế gói.


Hình 7. Thiết kế các gói của bạn

Một ví dụ của các thuộc tính để thiết kế gói:
com.demo.ActData=-collection myNewColl -rootPkgName myPkg -
pkgVersion V1


2. Bước 2. Xem trước các gói.
Với Data Studio Developer, bạn có thể xem trước các gói trong chế độ thiết
kế để bảo đảm rằng nó có tên đúng, câu lệnh SQL đúng và vân vân. Lặp lại
chu trình "thiết kế - xem trước" cho đến khi gói sằn sàng để liên kết.

×