Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRƯỚC XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 33 trang )

“HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM TRƯỚC XU THẾ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ”






2012






- Nhóm 09 K22 D4-


STT
1.Lê Vũ Ngọc Anh 02
2. Trần Công Danh
3. Hoàng Thị Khánh Hội
4. Trần Thị Tuyết Nga
5. Nguyễn Lâm Phú
6. Trần Ngọc Uyên
Phương
7. Lê Ngọc Thanh Thảo
GVHD: PGS.TS. VŨ THỊ MINH HẰNG
October 29, 2012


[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
NỘI DUNG 5
Chương I: Khái quát về hoạt động bán lẻ của NHTM trước xu thế hội nhập quốc tế: 5
1. Khái quát về hoạt động bán lẻ của Ngân hàng: 5
1.1. Khái niệm về dòch vụ ngân hàng bán lẻ: 5
1.2. Sản phẩm dòch vụ bán lẻ của ngân hàng truyền thống 5
1.2.1. Thực hiện trao đổi ngoại tệ 5
1.2.2. Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại 6
1.2.3. Huy động vốn 6
1.2.4. Bảo quản vật có giá trò 6
1.2.5. Cung cấp các tài khoản giao dòch 6
1.3. Sản phẩm dòch vụ bán lẻ của ngân hàng hiện đại 7
1.3.1. Khái quát về sản phẩm, dòch vụ ngân hàng hiện đại 7
1.3.2. Các sản phẩm dòch vụ bán lẻ cung ứng tại Việt Nam. 7
1.3.2.1. Các dòch vụ tín dụng bán lẻ 8
1.3.2.2. Dòch vụ phi tín dụng. 8
1.3.2.3. Dòch vụ thanh toán, tài khoản séc… 9
1.3.2.4. Tài chính vi mô, hoạt động đầu tư. 10
1.4. Xu hướng của quá trình hội nhập quốc tế trong hoạt động bán lẻ của ngân hàng: 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP: 12
2. Thực trạng hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại Việt Nam: 12

2.1. Tình hình hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong thời gian
qua: 13
2.1.1. Huy động vốn 13
2.1.2. Tín dụng 15
2.1.3. Dòch vụ thanh toán 17
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 2
2.2. Những hạn chế trong hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay:
20
2.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương
mại Việt Nam: 22
2.3.1. Tác động tích cực: 22
2.3.2. Tác động tiêu cực: 25
Chương 3: Một số giải pháp phát triển các sản phẩm, dòch vụ bán lẻ của NHTM Việt Nam
trước xu thế hội nhập quốc tế: 26
3. Một số giải pháp để xuất nhẳm phát triển các sản phẩm dòch vụ của NHTM: 26
3.1. Hoàn thiện các qui đònh pháp lý về nghiệp vụ và dòch vụ ngân hàng 26
3.2. Đa dạng hóa các kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả 26
3.3. Đa dạng hóa sản phẩm và dòch vụ 28
3.4. Tăng cường hoạt động tiếp thò và chăm sóc khách hàng 29
3.5. Các giải pháp khác 29
KẾT LUẬN: 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 31
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT: 31


October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 3
LỜI MỞ ĐẦU
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, các nước lớn buộc phải nỗ lực tăng cường
các biện pháp phối hợp chính sách và xây dựng những thương lượng về lợi ích thông qua
các cơ chế đa phương (như G20) và khu vực (như EU). Tương quan sức mạnh giữa các
nền kinh tế và cục diện phát triển toàn cầu đang và sẽ tiếp tục thay đổi theo hướng nâng
dần vò thế của Châu Á và các nền kinh tế mới nổi. Giai đoạn 2001-2010 đánh dấu sự nổi
lên của những nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga và Brazil (gọi tắt là khối
BRIC) và khu vực Châu Á Thái Bình Dương, với tốc độ tăng trưởng ngoạn mục: Trung
Quốc - tốc độ trung bình hàng năm là hơn 10%, Nga hơn 7% đã góp phần vào việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế thế giới. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, các nền kinh
tế này dự báo sẽ chiếm hơn 50% tăng trưởng của thế giới trong 20 năm tới và sẽ làm đầu
tàu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thế giới, quy mô kinh tế châu Á sẽ vượt nhóm 7 nước
công nghiệp lớn (G7) và trở thành khu vực kinh tế lớn nhất thế giới.
Việc phát triển nhanh của các nền kinh tế này sẽ ảnh hưởng lớn đến thương mại
toàn cầu và hệ thống ngân hàng thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là xu
hướng chủ đạo chi phối sự phát triển của ngành ngân hàng trong 10 năm tới. Quá trình
hội nhập sâu rộng sẽ là cơ hội giúp ngành ngân hàng Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn từ
thò trường tài chính quốc tế một cách dễ dàng hơn. Đồng thời cạnh tranh về sản phẩm
dòch vụ tài chính ngân hàng gay gắt hơn sẽ kéo theo sự ra đời của những sản phẩm tài
chính mới, đẩy mạnh phát triển các phương tiện, dòch vụ thanh toán mới, hiện đại trên cơ
sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thống. Do đó nhóm chúng tôi chọn đề tài

“ Hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại Việt Nam trước xu thế hội nhập quốc
tế”. Bài tiểu luận sẽ lần lượt đem đến góc nhìn tổng quan về các sản phẩm, dòch vụ bán
lẻ ngân hàng Việt Nam, xem xét tác động tích cực, tiêu cực của hội nhập kinh tế đến các
sản phẩm, dòch vụ bán lẻ như thế nào? Thực trạng hoạt động bán lẻ của ngân hàng Việt
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 4
Nam trong giai đoạn hội nhập ra sao? Từ đó, nhóm xin đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển các sản phẩm, dòch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại Việt Nam trước xu thế
hội nhập quốc tế. Bài tiểu luận được khép lại bởi phần Kết luận, tóm gọn và đưa ra nhận
đònh chung về đề tài.

Tổng quát, kết cấu bài tiểu luận gồm:
Chương 1: Khái quát hoạt động bán lẻ ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại Việt Nam trước xu thế
hội nhập.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển các sản phẩm, dòch vụ bán lẻ của ngân hàng
thương mại Việt Nam trước xu thế hội nhập quốc tế.
Kết luận:







October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 5
NỘI DUNG
Chương I: Khái quát về hoạt động bán lẻ của NHTM trước xu thế
hội nhập quốc tế:
1. Khái quát về hoạt động bán lẻ của Ngân hàng:
1.1. Khái niệm về dòch vụ ngân hàng bán lẻ:
Hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại diễn ra trên thò trường bán lẻ. Thò
trường bán lẻ là một cách nhìn hoàn toàn mới về thò trường tài chính. Qua đó phần đông
những người lao động nhỏ lẻ sẽ được tiếp cận với các sản phẩm dòch vụ ngân hàng, tạo ra
một thò trường tiềm năng đa dạng và năng động. Hiện nay có nhiều khái niệm về dòch vụ
ngân hàng bán lẻ theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ngân hàng bán lẻ thực ra là hoạt
động bao trùm tất cả các mặt tác nghiệp của Ngân hàng thương mại như tín dụng, dòch vụ
ngân hàng…chứ không chỉ là dòch vụ ngân hàng. có thể nói hoạt động bán lẻ của sản
phẩm dòch vụ ngân hàng là loại hình dòch vụ điển hình của ngân hàng nơi mà khách hàng
cá nhân có thể đến giao dòch tại những chi nhánh ( phòng giao dòch ) của các ngân hàng
để thực hiện các dòch vụ như: gửi tiền tiết kiệm và kiểm tra tài khoản, thế chấp vay vốn,
dòch vụ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và một số các dòch vụ khác đi kèm…”. đối tượng chủ yếu
của ngân hàng bán lẻ nhằm đến là khách hàng cá nhân nên các dòch vụ thường mang tính
giản đơn, dễ thực hiện và thường xuyên nên đây cũng là điều kiện thuận lợi căn bản để
dòch vụ ngân hàng bán lẻ phát triển.
1.2. Sản phẩm dòch vụ bán lẻ của ngân hàng truyền thống
1.2.1. Thực hiện trao đổi ngoại tệ
Lòch sử cho thấy rằng một trong những dòch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện

là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này, chẳng hạn
USD lấy một lại tiền khác, chẳng hạn Franc hay Pesos và hưởng phí dòch vụ. Sự trao đổi
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 6
đó là rất quan trọng đối với khách du lòch vì họ sẽ cảm thấy thuận tiện và thoải mái hơn
khi có trong tay đồng bản tệ của quốc gia hay thành phố họ đến. Trong thò trường tài
chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì
những giao dòch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên
môn cao.
1.2.2. Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho
vay đối với các doanh nhân đòa phương những người bán các khoản nợ (khoản phải thu)
của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bược chuyển tiếp từ chiết thương
chiêphiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự
trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bò sản xuất.
1.2.3. Huy động vốn
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi
cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các
khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng – một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong
khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất
tương đối cao.
1.2.4. Bảo quản vật có giá trò
Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu giữ vàng và
các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp hẫn là các giấy

chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về các tài sản đang được lưu
giữ) có thể được lưu hành như tiền – đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng.
Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá trò cho khách hàng thường do phòng “Bảo
quản” của ngân hàng thực hiện.
1.2.5. Cung cấp các tài khoản giao dòch
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 7
Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những
hoạt động và dòch vụ ngân hàng mới. Một dòch vụ mới, quan trong nhất được phát triển
trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dòch (demand deposit) – một tài khoản tiền
gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dòch vụ.
1.3. Sản phẩm dòch vụ bán lẻ của ngân hàng hiện đại
1.3.1. Khái quát về sản phẩm, dòch vụ ngân hàng hiện đại
Dòch vụ ngân hàng hiện đại là: dòch vụ ngân hàng truyền thống được nâng cấp,
phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại (process innovation) và những dòch vụ hoàn
toàn mới được cung cấp nhằm đem lại những tiện ích mới cho người sử dụng (product
innovation) như các dòch vụ ngân hàng điện tử, dòch vụ ngân hàng trực tuyến, dòch vụ
ngân hàng bán lẻ, các dòch vụ tư vấn và môi giới tài chính, bảo hiểm…
Sự phát triển của các dòch vụ ngân hàng hiện đại không hoàn toàn là sự thay thế
các sản phẩm truyền thống mà nó mang tính kế thừa, thậm chí là sự nâng cấp của các sản
phẩm truyền thống. Với các sản phẩm dòch vụ ngân hàng hiện đại thì những quan hệ giao
dòch trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng ngày càng thu hẹp lại và thay thế vào đó là
các giao dòch ngân hàng tại nhà (Home Banking), ngân hàng qua Internet (Internet
Banking), ngân hàng qua điện thoại (Phone/Mobile Banking) Trong một nền kinh tế

năng động, một xã hội phát triển và thònh vượng thì nhu cầu sử dụng các dòch vụ ngân
hàng hiện đại là rất lớn. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam có thể thấy các
nhu cầu này chưa nhiều, song trong đònh hướng lâu dài thì nhu cầu này sẽ không ngừng
tăng lên theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, doanh số và lợi nhuận của mảng hoạt
động này sẽ dần chiếm tỷ trọng đáng kể và trở nên quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại.
1.3.2. Các sản phẩm dòch vụ bán lẻ cung ứng tại Việt Nam.
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 8
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam không những gia tăng về số
lượng ngân hàng mà chất lượng hoạt động kinh doanh cũng được nâng lên, cơ sở vật chất
cho các dòch vụ ngân hàng ngày càng đầy đủ và hiện đại, cơ hội tiếp xúc, học hỏi kinh
nghiệm của các nước phát triển về dòch vụ ngân hàng ngày càng mở rộng. Hoạt động của
các NHTM ngày càng mang tính chuyên nghiệp và có uy tín hơn đối với trong nước và
quốc tế. Hầu hết các NHTM đều kinh doanh đa năng, các chủng loại dòch vụ đa dạng hơn
và có chất lượng cao hơn, đặc biệt là các sản phẩm dòch vụ ngân hàng hiện đại.
1.3.2.1. Các dòch vụ tín dụng bán lẻ.
Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu,
mua sắm của cá nhân và hộ gia đình. Khoản tiền vay này thường được sử dụng vào những
mục đích tiêu dùng như mua nhà, sửa nhà, mua phương tiện đi lại…
Cho vay mua nhà thế chấp: Là loại cho vay để khách hàng mua nhà và
khoản vay được thế chấp bằng chính ngôi nhà đó.
Cho vay trả một lần: Là các khoản vay của cá nhân và hộ gia đình để đáp
ứng nhu cầu tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Phần lớn các

khoản vay này có quy mô nhỏ và dùng để chi trả chi tiêu cá nhân, mua sắm đồ dùng…
Cho vay trả góp: Là các khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh
toán làm nhiều lần liên tiếp thường théo tháng, quý hoặc năm. Những khoản vay này
thường dùng để mua các vật dụng đắt tiền như ôtô, mua nhà.
Cho vay thẻ tín dụng: Cho vay thẻ tín dụng là một loại tín dụng tuần hoàn
cấp cho chủ thẻ tín dụng. Mỗi chủ thẻ tín dụng đươc cấp một hạn mức tín dụng nhất đònh
căn cứ vào độ tín nhiệm và khả năng đảm bảo chi trả của chủ thẻ. Khả năng đảm bảo chi
trả được xác đònh dựa trên việc tổng hợp các thông tin khác nhau như: thu nhập, tình hình
chi tiêu, mối quan hệ, đòa vò trong xã hội.
1.3.2.2. Dòch vụ phi tín dụng.
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 9
Dòch vụ tư vấn và cung cấp thông tin: Ngân hàng có một cơ sở dữ liệu tốt do
có quan hệ rộng với các thành phần kinh tế, các khách hàng khác nhau, đồng thời ngân
hàng là người hiểu sâu sắc nhất nghiệp vụ ngân hàng, tài chính, tiền tệ vì vậy có lợi thế
trong việc tư vấn cho khách hàng. Tận dụng thế mạnh này, từ nhiều năm nay các ngân
hàng đã cung cấp dòch vụ tư vấn và cung cấp thông tin không những cho các doanh
nghiệp mà còn cho các cá nhân.
Dòch vụ bảo hiểm: Ngoài các dòch vụ ngân hàng truyền thống, các ngân
hàng còn cung cấp dòch vụ bảo hiểm cho khách hàng qua các phương thức khác nhau như:
trực tiếp thiết kế và bán các sản phẩm bảo hiểm, làm đại lý cho các công ty bảo hiểm,
cho phép các công ty bảo hiểm được bán bảo hiểm ngay tại ngân hàng. Kết hợp giữa giới
ngân hàng và giới bảo hiểm đang là xu thế của ngành tài chính ngân hàng hiện nay.
1.3.2.3. Dòch vụ thanh toán, tài khoản séc…

Séc: là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức chứng từ
theo mẫu in sẵn lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều kiện một số tiền nhất
đònh cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc người cầm séc.
Lệnh chi hay ủy nhiệm chi: Là lệnh của chủ tài khoản ủy nhiệm cho tổ chức
cung ứng dòch vụ thanh toán phục vụ mình trích một số tiền nhất đònh từ tài khoản tiền
gửi của mình để chuyển cho người được hưởng có tài khoản ở cùng tổ chức cung ứng dòch
vụ thanh toán hoặc khác tổ chức cung ứng dòch vụ thanh toán.
Ủy nhiệm thu: được áp dụng trong giao dòch thanh toán giữa những người sử
dụng dòch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dòch vụ thanh
toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dòch vụ thanh toán, trên cơ sở có thoả thuận hoặc
hợp đồng về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
Thanh toán thẻ: Thẻ ngân hàng là một phương thức thanh toán không dùng
tiền mặt do ngân hàng phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 10
để thanh toán tiền hàng hóa dòch vụ tại các đơn vò chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại các
ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hoặc tại các máy rút tiền tự động ATM.
1.3.2.4. Tài chính vi mô, hoạt động đầu tư.
Bao gồm các quỹ tương hỗ, quản lý tài chính, đầu tư, các sản phẩm phái sinh, dòch
vụ tài chính doanh nghiệp, tái cấu trúc và mua bán doanh nghiệp, kinh doanh ngoại tệ…
1.4. Xu hướng của quá trình hội nhập quốc tế trong hoạt động bán lẻ của ngân
hàng:
Hội nhập quốc tế trong lónh vực Ngân hàng được thể hiện thông qua mức độ mở
cửa về hoạt động ngân hàng giữa nền kinh tế đó với cộng đồng tài chính, tiền tệ khu vực

và quốc tế. Đó là mức độ quan hệ giao lưu về ngân hàng (gồm các quan hệ tín dụng, tiền
tệ và dòch vụ sản phẩm ngân hàng) của một nền kinh tế với phần còn lại của thế giới, là
quá trình tự do hóa khu vực tài chính tiền tệ, tín dụng ngân hàng, tháo dỡ các rào cản
ngăn cách khu vực này với phần còn lại của thế giới để cung ứng các dòch vụ tài chính đa
quốc gia.
Hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế với việc xác lập một đồng tiền chung, một
siêu ngân hàng trung ương và xóa bỏ hoàn toàn những hạn chế về tài chính giữa các nước
trong khu vực, Châu Âu (khu vực EU) đã trở thành người đi tiên phong trong quá trình hội
nhập ngân hàng, tài chính ở cấp khu vực. Bên cạnh đó, các nước: Nhật Bản, Trung
Quốc cũng đang gia tăng mức độ ảnh hưởng của mình đến thò trường tài chính thế giới
bằng việc thiết lập những tập đoàn tài chính đa quốc gia.
Nhận thức rõ lợi ích của xu thế hội nhập toàn cầu, các nước đang phát triển dần dỡ
bỏ những hạn chế về xâm nhập thò trường đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, qua
đó thúc đẩy quá trình tự đổi mới của các ngân hàng trong nước. Một số nước cho phép
ngay các tổ chức tài chính nước ngoài mở chi nhánh cung cấp dòch vụ, số khác lại cho
phép mở văn phòng đại diện. Thực hiện các cam kết hội nhập đồng nghóa với việc quốc
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 11
gia đó cho phép các tổ chức ngân hàng nước ngoài hoạt động trong cùng một môi trường
pháp lý như ngân hàng trong nước và áp dụng một số quy đònh nới lỏng hơn cho các tổ
chức tài chính nước ngoài.
Trước xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa thì việc xóa bỏ quy chế đối với thò trường đã
làm tăng thêm bất ổn tài chính. Nếu trước đây, các ngân hàng thương mại được quản lý
rất chặt chẽ (hoạt động theo hướng trực tiếp nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay tới

các doanh nghiệp thương mại và công nghiệp lớn, thường là thuộc sở hữu hay có mối
quan hệ mật thiết với nhà nước, hiệu quả còn thấp nhưng tránh được cạnh tranh mạnh
mẽ, vẫn thu được lợi nhuận, gặp khủng hoảng gây phá sản hàng loạt thì kết quả hoạt
động có thể dự đoán trước được và có sự hỗ trợ từ phía nhà nước) thì sau tự do hóa toàn
cầu, hoạt động của các ngân hàng đã chuyển từ thò trường trong nước bảo hộ sang một
môi trường mới, kém ổn đònh hơn. Thò trường mới hình thành phải đối phó với rủi ro trong
hoạt động kinh doanh về dòch vụ ngân hàng vốn dó đã nhạy cảm như tỷ gia thả nổiù, lãi
suất…., kèm theo áp lực phải thu được lợi nhuận cao hơn trong một thế giới tăng trưởng
kinh tế thấp hơn và mức độ cạnh tranh gay gắt hơn. Trong môi trường mới, các ngân hàng
buộc phải chấp nhận rủi ro cao hơn để giữ khách hàng, vốn và giá trò cổ phần của họ.
Việc tham gia của các tổ chức tín dụng nước ngoài có thể không mang lại lợi ích như
mong muốn đối với thò trường cạnh tranh trong nước và làm giảm đi quyền tự chủ của
chính sách tài chính và tiền tệ trong nước.
Ở Việt Nam, tiến trình hội nhập sâu rộng sẽ giúp ngành ngân hàng Việt Nam tiếp
cận các nguồn vốn từ thò trường tài chính quốc tế một cách dễ dàng hơn. Cạnh tranh về
sản phẩm dòch vụ tài chính ngân hàng gay gắt hơn sẽ kéo theo sự ra đời của những sản
phẩm tài chính mới, đẩy mạnh phát triển các phương tiện, dòch vụ thanh toán mới. Sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là xu hướng hình thành và phát triển của nền
kinh tế tri thức đã tạo ra những lực đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển của khối sản phẩm
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 12
ngân hàng bán lẻ. Nhu cầu về các dòch vụ tài chính nói chung và dòch vụ này gia tăng
mạnh mẽ. Cùng với đó là sự cải tổ nhanh chóng về chất lượng của các dòch vụ dựa trên
khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là sự phát triển của mạng lưới công nghệ thông tin,

mạng internet trên toàn cầu đã cho ra đời các dòch vụ ngân hàng hiện đại. Trong năm
2012, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tạo nên những bước phát triển đột
phá cho dòch vụ ngân hàng sẽ là một xu hướng tất yếu, hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng, cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhu cầu tiện ích của người dân ngày càng
đa dạng thì các NHTM đều đang cố gắng mở rộng thò phần, tiếp cận một lượng lớn người
dân chưa biết đến các sản phẩm, dòch vụ ngân hàng. Hơn nữa dòch vụ ngân hàng bán lẻ
trên thực tế đem lại nguồn doanh thu cao, ít rủi ro cho các ngân hàng. Trên thực tế các
NHTM ở Việt Nam cũng đã bước đầu tập trung khai thác thò trường bán lẻ thông qua
việc mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm cung ứng các sản phẩm dòch vụ ngân hàng đến
các cá nhân, hộ gia đình các doanh nghiệp nhỏ và vừa; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
ngân hàng, phát triển các loại dòch vụ mới, đa tiện ích như internet banking, home
banking, PC banking, mobile banking
Ngoài ra, sự đa dạng của các kênh phân phối sẽ giúp các NHTM sử dụng tối ưu
những thuận lợi trong lónh vực dòch vụ tài chính trong tương lai. Do đó, các NHTM cần
chú ý hơn nữa trong việc mở rộng ứng dụng công nghệ ngân hàng, phát triển kênh phân
phối hiệu quả, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để tiếp thò và giới thiệu sản phẩm,
dòch vụ ngân hàng để phát triển tốt dòch vụ ngân hàng bán lẻ của mình.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI
NHẬP:
2. Thực trạng hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại Việt Nam:
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 13
2.1. Tình hình hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong

thời gian qua:
Sản phẩm dòch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam ngày nay đã phát triển mạnh
mẽ, tuy nhiên tồn tại 3 thò trưởng sản phẩm dòch vụ bán lẻ chính như sau:
2.1.1. Huy động vốn
HUY ĐỘNG VỐN TỪ NỀN KINH TẾ


Nguồn: Số liệu thu thập từ báo cáo ngân hàng nhà nước
Tính đến cuối năm 2007, tăng trưởng huy động vốn của toàn hệ thống TCTD đạt
47,64%, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng 36,53% của năm 2006 và 32,08% của năm
2005. Tháng 10/2009 tổng vốn huy động đạt mức tăng trưởng hơn 22% so với thời điểm
cuối năm 2008
Năm 2010 có tốc độ tăng trưởng nhanh dần theo tháng, và tính chung cả năm 2010
tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng tính dụng. Đến cuối tháng 12/2012, tổng huy động
vốn từ nền kinh tế của hệ thống ngân hàng tăng 36,24% so với cuối năm trước (đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân 3,02%/tháng), cao hơn so với mức tăng 29,88% của cùng kỳ năm
2009 (tăng trưởng bình quân 2,49%/tháng)
Đơn vò tính: Nghìn tỷ
đồng
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 14
Tính đến ngày 10/6/2011, tình hình huy động vốn của các TCTD vẫn còn tăng
2,37%, trong đó huy động vốn bằng VND tăng 1,15%, huy động vốn bằng ngoại tệ tăng
8,89%. Tuy nhiên, việc đưa lãi suất tiết kiệm về mức trần quy đònh 14%/năm vào giữa

năm 2011 đã khiến không ít ngân hàng quy mô nhỏ đối mặt nguy cơ vốn huy động có thể
giảm. Nhưng trong thực tế, nguồn vốn huy động tiền đồng sau một thời gian sụt giảm lại
có dấu hiệu tăng trưởng trong những tháng sau đó và số liệu được đưa ra từ NHNN cho
thấy, tính đến ngày 19/8, tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng ước
tăng 3,04% so với tháng trước. Sở dó vốn huy động tiết kiệm tiền đồng tăng trong những
tháng đó là do mức lãi suất thực mà ngân hàng phải trả cho khách hàng trên trần quy đònh
14%/năm dưới hình thức thỏa thuận “ngầm”, phổ biến 17 - 18%/năm và thậm chí còn lên
đến 19 - 20%/năm cho những khoản tiền gửi trò giá hàng tỷ đồng. Mặt khác, với trần lãi
suất huy động ngoại tệ phải về dưới 2%/năm, đã buộc nhiều người chuyển hướng từ gửi
tiết kiệm bằng USD sang VND để được hưởng mức lãi suất thực cao hơn. Trước tình hình
đó, NHNN đã ban hành Chỉ thò 02/2011/CT-NHNN về việc thanh, kiểm tra gắt gao đối
với các ngân hàng “vượt” trần lãi suất huy động và sẽ mạnh tay xử lý lãnh đạo của những
ngân hàng không chấp hành nghiêm trần lãi suất huy động tiền đồng 14%/năm. Điều này
đã làm cho tình hình huy động của nền kinh tế tạm yên ổn trong một thời gian.
Đầu năm 2012, lạm phát tăng cao, cùng với Chỉ thò 02 của NHNN, các ngân hàng
gặp khó khăn trong huy động vốn, nguồn vốn huy động toàn hệ thống có xu hướng giảm.
Số liệu thống kê của NHNN cho thấy, tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức
tín dụng tính đến ngày 17/1 giảm 3,29% so với cuối năm 2011. Từ tháng 3 đến tháng
5/2012, với 3 lần điều chỉnh trần lãi suất huy động VND, từ 14%/năm đã rút về còn
11%/năm, mức tổng dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng chỉ tăng 5,42%.
Tuy nhiên, đây cũng là những mức khá cao so với diễn biến trong cùng kỳ so sánh ở năm
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 15
2011 (đến cuối tháng 5/2011 huy động chỉ tăng 1,4% và cung tiền chỉ tăng 1,57% so với

cuối năm 2010).
Đầu tháng 9/2012, NHNN đã phê duyệt thả nổi lãi suất dài hạn, cuộc đua lãi suất
của các ngân hàng lại tiếp tục bắt đầu, hàng loạt ngân hàng công bố tăng lãi suất ở các
kỳ hạn trên 12 tháng, và lại hứa hẹn nhiều về sự gia tăng của tình hình huy động vào cuối
năm 2012.
2.1.2. Tín dụng


Nguồn: Số liệu thu thập từ báo cáo ngân hàng nhà nước
Năm 2007, dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng tăng 53,89% so với năm 2006,
cao hơn nhiều so với mức tăng 25,44% của năm 2006, góp phần đáp ứng có hiệu quả nhu
cầu vốn của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Theo thống kê từ VCCI đến hết
tháng 10/2009, tổng dư nợ tăng trên 33% so với cuối năm 2008. Tỷ lệ này hiện đã cao
hơn tốc độ tăng vốn huy động so với năm 2008 là 22%, vượt 3% so với kế hoạch tăng
trưởng tín dụng đến cuối năm 2009 cuả chính phủ.
Đơn vò tính: Nghìn tỷ
đồng
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 16
Tổng tín dụng cho nền kinh tế tăng chậm trong 4 tháng đầu năm 2010, tuy nhiên
đã bắt đầu có dấu hiệu tăng nhanh (tốc độ tăng phổ biến trên 2%/tháng) kể từ tháng
5/2010 cùng với nổ lực giảm mặt bằng lãi suất của NHNN theo Nghò quyết số 18/NQ-CP.
Tổng tín dụng của hệ thống ngân hàng cho nền kinh tế tính đến cuối tháng 12/2010 tăng
31,19% so với cuối năm 2009 (bình quân tháng tăng 2,6%), thấp hơn mức tăng 37,53%

của năm 2009.
Xét về cơ cấu đồng tiền, hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng năm 2010
diễn biến ngược chiều so với cùng kỳ năm 2009. Tín dụng cho nền kinh tế bằng VND
tăng 27,24% trong năm 2010, thấp hơn nhiều mức tăng 43,51% của cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, dư nợ tín dụng ngoại tệ tăng nhanh (tăng 48,45% trong năm 2010), gấp hơn
3,2 lần so với mức tăng của năm 2009.
Năm 2011, bên cạnh khó khăn thanh khoản của một số ngân hàng khiến nguồn
cung tín dụng bò hạn chế, lãi suất huy động tăng đẩy lãi suất cho vay vượt quá sức chòu
đựng của doanh nghiệp là một trong những nguyên nhân khiến tín dụng VND 6 tháng đầu
năm chỉ tăng 2,67% so với cuối năm 2010, trong khi đó tín dụng bằng ngoại tệ lại tăng
22,21%. Tín dụng VND thậm chí có xu hướng giảm dần về cuối năm khi tính chung 10
tháng, tổng dư nợ tín dụng VND chỉ tăng khoảng 0,25% so với cuối 2010. Mặt khác, dưới
áp lực của trần tăng trưởng tín dụng, một số ngân hàng đẩy mạnh tín dụng ngay từ đầu
năm đã xảy ra tình trạng dư vốn nhưng không thể giải ngân thêm. Quy đònh bỏ tỷ lệ cấp
tín dụng từ nguồn huy động trong Thông tư 13 và 19 năm 2010 cùng sự ra đời của nhóm
G12+1 với cam kết đưa lãi suất cho vay sản xuất về mức quanh 17%-19%/năm cũng
không giúp tình hình tăng trưởng tín dụng có nhiều cải thiện.
Năm 2012, tín dụng đối với nền kinh tế cũng giảm 0,79% so với cuối năm 2011,
trong đó tín dụng bằng VND giảm 0,21%, tín dụng ngoại tệ giảm 2,93%. Tăng trưởng tín
dụng của hệ thống ngân hàng trong 8 tháng đầu năm nay mới chỉ dừng ở mức 1,4% và
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 17
mục tiêu là sẽ đạt khoảng 8 - 10% trong cả năm nay. Song song với vấn đề tăng trưởng
tín dụng thì tình hình tăng trưởng của nợ xấu cũng rất đáng báo động. Nợ xấu toàn ngành

theo Thanh tra Ngân hàng Nhà nước là 202.000 tỷ đồng (chiếm 8,6% dư nợ) tính tới 31/3.
Trong khi đó, tính đến hết tháng 3, nợ nhóm 5 của toàn ngành chiếm khoảng 40% tổng nợ
xấu (tương đương 117,7 nghìn tỷ đồng). Và tính đến 30/6, nợ xấu của các ngân hàng quốc
doanh là 3,76%. Trước tình hình nợ xấu hiện tại, các tổ chức tín dụng đã trính lập dự
phòng và con số đó đã lên đến 70.000 tỷ đồng, 84% các khoản nợ của hệ thống đều có tài
sản đảm bảo (giá trò 135% giá trò các khoản nợ). Tuy nhiên, đa số các tài sản đảm bảo là
bất động sản, trước tình hình bất động sản đóng băng như hiện nay, thì liệu có đảm bảo
được cho các khoản nợ xấu đó không, và làm thế nào để giảm nợ xấu về dưới ngưỡng an
toàn theo thông lệ quốc tế là 3%.

2.1.3. Dòch vụ thanh toán
Cơ cấu TPTTT có thay đổi tích cực, tiền gửi vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
phương tiện thanh toán, chiếm 83,64%. Trong đó tỷ trọng tiền gửi bằng VND chiếm
69,1%, tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm 14,2%. Tỷ trọng tiền mặt chiếm 16,7% và
liên tục giảm dần từ trong những năm gần đây. Tuy tỷ trọng hàng năm đã giảm nhưng
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 18
còn ở mức cao hơn so với thế giới; tỷ trọng này ở các nước tiên tiến như Thụy Điển là
0,7%, Na Uy là 1%, còn Trung Quốc là nước phát triển trung bình nhưng cũng chỉ ở mức
là 10%.
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực.
Trong tổng doanh số thanh toán qua ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt chiếm
86%, thanh toán bằng điện tử chiếm trên 74%. Tính đến nay, số lượng thẻ phát hành đã
đạt trên 34 triệu thẻ với 51 tổ chức phát hành và hơn 240 thương hiệu thẻ; toàn hệ thống

có gần 12.000 ATM và gần 58.000 thiết bò chấp nhận thẻ (POS).

Thẻ ATM hiện nay đã không còn đơn thuần là một chiếc thẻ dùng để rút tiền tại
ATM, mà nó đã được các nhà băng liên tục phát triển về cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh công
nghệ, để không chỉ rút tiền tại ATM của ngân hàng mình mà có thể tại tất cả các ngân
hàng có kết nối trong hệ thống, và thanh toán hàng hóa tại các điểm chấp nhận thẻ mà
không cần dùng đến tiền mặt. Không chỉ là các thẻ thanh toán nội đòa mà các ngân hàng
tại Việt Nam cũng đã phát triển mạnh các thẻ thanh toán và tín dụng quốc tế, cho phép
khách hàng thỏa mãn nhu cầu mua sắm “cà thẻ mua hàng trước, thanh toán trả tiền sau”.
Là người đi trước và cũng chòu lắm gian truân, sau nhiều năm triển khai dòch vụ
thẻ, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) đang đứng đầu về thò phần thanh toán.
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 19
Trong tổng số 5 loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới đang chấp nhận thanh toán,
VCB đã trực tiếp phát hành 3 thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank MasterCard,
Vietcombank Visa và Vietcombank American Express. Ngoài thẻ tín dụng quốc tế, đầu
năm tháng 4/2002, VCB đã tấn công vào mảng thò trường mới: thẻ ghi nợ nội đòa Connect
24. Tiếp theo sau VCB, lần lượt các ngân hàng khác cũng tham gia vào thò trường thẻ như
Agribank, Đông Á, Sài Gòn Công Thương, VIBank, …., và hiện nay hầu như tất cả các
ngân hàng đều đã triển khai dòch vụ thẻ và tham gia vào các hệ thống liên minh thẻ như
Banknet, Smarklink… Tuy nhiên, đi theo sự phát triển về thò trường thẻ tại Việt Nam là
không ít những rủi ro kèm theo nó, như gian lận trong thanh toán thẻ quốc tế. Trong năm
2011, tổng giá trò giao dòch gian lận ước tính khoảng 1 triệu USD trong quý 1 và 1,5 triệu
USD trong quý 2, gấp 3-5 lần so với cùng kỳ năm trước và so với các quý cuối năm 2010.

Tỷ lệ gian lận/doanh số thanh toán cũng tăng gấp 2-3 lần. Ngoài ra, đối với thẻ ATM, đã
có 5 vụ gắn các thiết bò đánh cắp thông tin thẻ để rút tiền. Số lượng thẻ ATM nghi ngờ bò
đánh cắp dữ liệu là 470 thẻ và tổn thất vào khoảng 300 triệu đồng.
Từ đó, người dân đã hạn chế hơn trong việc rút thẻ để thanh toán bằng tiền mặt, và
một hình thức thanh toán khác được ưa chuộng hơn, đó là dòch vụ thanh toán điện tử. Với
người dùng Internet và điện thoại di động, các hình thức thanh toán trực tuyến, di động
không quá lạ! Để giản tiện thời gian cho khách hàng, đối tác khi thanh toán các hoá đơn
điện, nước, điện thoại hoặc mua, bán hàng hóa, giao dòch NH… các dòch vụ thanh toán
trên đã ra đời. Tuy nhiên, có dòch vụ đã có mặt trên thò trường từ nhiều năm nay như
thanh toán trực tuyến (TTTT) vẫn chưa thu hút người dùng. Khảo sát năm 2008 của Cục
Thống kê TP.HCM, tại TP.HCM có 91,6% hộ gia đình kết nối Internet nhưng chỉ có 11%
hộ mua bán hàng hoá dòch vụ qua mạng. Với Doanh nghiệp thì chỉ có 7% dùng phương
thức TTTT (thẻ tín dụng, ghi nợ, ví điện tử…). Khảo sát còn cho thấy, người dùng chưa
mặn mà với các hình thức thanh toán mới là do không tin tưởng chất lượng hàng hoá, dòch
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 20
vụ, không an tâm khi TTTT, không biết cách mua hàng trực tuyến, do mới, do thói quen,
ngại phải đăng ký các thủ tục phức tạp…Trong khi đó, ở nước ngoài, những hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt đã và đang được sử dụng phổ biến.
2.2. Những hạn chế trong hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại Việt Nam
hiện nay:
Những yếu tố chính gây nên sự hạn chế trong các sản phẩm, dòch vụ bán lẻ có thể
được xem xét là do mức thu nhập của phần lớn dân cư còn tương đối thấp, thói quen sử
dụng tiền mặt còn phổ biến trong các giao dòch hằng ngày, nên khả năng phát triển và

mở rộng các sản phẩm, dòch vụ rõ ràng còn nhiều khiếm khuyết. Để phát triển dòch vụ
ngân hàng bán lẻ thì cũng còn nhiều tồn tại cần khắc phục:
Thứ nhất , về phía các NHTM , các NH chưa xây dựng được phương án phát triển
dòch vụ ngân hàng bán lẻ đồng bộ: sản phẩm và dòch vụ đơn điệu , chưa phong phú, chưa
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng; các dòch vụ hiện đại chưa được phát huy đầy
đủ.
Hiện các NHTM ở nước ta mới chỉ cung cấp 36 dòch vụ, trong đó có 17 nhóm dòch
vụ, cho doanh nghiệp là 19 dòch vụ; mặt khác dòch vụ cho vay mua nhà, mua xe và dòch
vụ cho vay mua trả góp của các NHTMVN còn hạn chế, dư nợ mới chỉ chiếm khoảng
10% tổng dư nợ, nguyên nhân là do thu nhập của người dân chưa cao, nguồn thu nhập
thiếu ổn đònh. Phương pháp giao dòch truyền thống chưa được phát huy đầy đủ để lôi kéo
khách hàng; mặc dù các NHTM mở nhiều chi nhánh, phòng giao dòch, quầy tiết kiệm
nhưng kết quả còn hạn chế, từ giờ giấc phục vụ, phong cách làm việc theo kiểu hành
chính, thái độ tiếp khách thiếu niềm nở, công tác marketing và giới thiệu sản phẩm chưa
được chú ý thích đáng.
Thứ hai, sử dụng công nghệ hiện đại chưa đạt kết quả như mong muốn: các NH
đã đầu tư lắp đặt máy ATM rất tốn kém nhưng để tỷ lệ rút tiền mặt chiếm gần 90% số
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 21
tiền trên tài khoản; việc sử dụng để chuyển khoản hoặc thanh toán qua máy POS còn ít,
do đơn vò chấp nhận thẻ chưa nhiều, nên chưa tạo giá trò gia tăng. Thanh toán séc là một
dòch vụ có thể tạo gia tăng giá trò cho NH, nhưng trên thực tế hiện séc chưa được sử dụng
nhiều. Sử dụng Core banking là một hệ thống phân hệ cơ bản của NH như tiền gửi, tiền
vay, khách hàng để phát triển thêm nhiều dòch vụ, sản phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ

có hiệu quả hơn; nhưng theo đánh giá của các chuyên gia trong số 100 NH chỉ mới có 16
NH đầu tư vào core banking; việc vận hành core banking chưa mang lại hiệu quả như
mong muốn, nguyên nhân là các quy trình nghiệp vụ do NHNN ban hành chưa tương thích
như phân loại tài khoản, mẫu báo cáo thường thay đổi; khi hệ thống thông tin thay đổi
buộc các NHTM phải thay đổi toàn bộ hoạt động từ tổ chức, đào tạo, quy trình làm việc.
Sử dụng internet banking chưa phổ biến, khách hàng ít sử dụng để giao dòch, thanh toán
nên tác dụng home banking ít phát huy tác dụng; sử dụng phương pháp giao dòch này
không chỉ đòi hỏi công nghệ của ngành NH tiền tiến mà còn phụ thuộc vào chất lượng
của các nhà cung cấp mạng công nghệ thông tin quốc gia, nếu bò rớt mạng sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến thực hiện giao dòch.
Thứ ba, môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng chưa thực sự phù hợp với tình
hình thực tế. Các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng chủ yếu được xây dựng trên
cơ sở các giao dòch thủ công với nhiều loại giấy tờ và quy trình xử lý nghiệp vụ phức tạp.
Trong khi đó, phát triển các sản phẩm dòch vụ đòi hỏi phải áp dụng công nghệ mới và
quy trình nghiệp vụ hiện đại, nhanh chóng. Với tốc độ phát triển dòch vụ như hiện nay,
nhiều quy đònh pháp lý đã tỏ ra bất cập và không bao hàm hết các mặt nghiệp vụ, gây
khó khăn cho các NHTM khi muốn triển khai dòch vụ mới. Môi trường pháp lý còn nhiều
bất cập, cụ thể là các quy đònh về thanh toán không dùng tiền mặt đã lỗi thời nhưng chưa
được thay đổi, khó mở rộng điểm chấp nhận thanh toán thẻ (máy POS), dòch vụ thanh
toán séc, chuyển khoản bằng uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, chuyển tiền để mở rộng thanh
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 22
toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế; một số văn bản của cơ quan quản lý được
xây dựng trên cơ sở giao dòch theo phương pháp thủ công không tương thích với quy trình

xử lý bằng công nghệ.
Thứ tư , bộ máy tổ chức chưa xây dựng theo đònh hướng khách hàng, mạng lưới
kênh cung cấp dòch vụ còn mỏng. chưa có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để nghiên cứu
chiến lược để phát triển nghiệp vụ bán lẻ , mức độ ứng dụng công nghệ còn nhiều bất
cập, nền tảng công nghệ thấp, bảo mật thông tin chưa cao, trình độ cán bộ công nghệ
chưa đáp ứng trước yêu cầu mở rộng, phát triển các sản phẩm mới. Trong đó , việc ứng
dụng phổ biến E banking là một xu thế tất yếu để phát triển. Cùng với sự phát triển công
nghệ thông tin, xuất hiện ngày càng nhiều tội phạm là các hacker xâm nhập vào Website
của các NH để đánh cắp dữ liệu, mật khẩu của khách hàng để lấy tiền hoặc phát tán virut
gây hại, lấy cắp mật khẩu thẻ ATM để rút tiền của khách hàng, đã và đang đe doạ đến sự
an toàn tài sản của các NH và khách hàng.
2.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động bán lẻ của ngân hàng
thương mại Việt Nam:
Hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu lớn của thế giới cũng đồng thời chỉ ra con
đường phát triển không thể nào khác đối với các nước trong thời đại toàn cầu hóa là
tham gia hội nhập quốc tế. Sự lựa chọn tất yếu này còn được quyết đònh bởi rất nhiều lợi
ích mà hội nhập quốc tế tạo ra cho các nước. Dưới đây, là một số lợi ích chủ yếu của hội
nhập quốc tế mà chúng ta có thể tận dụng được:
2.3.1. Tác động tích cực:
Thứ nhất, việc mở cửa và hội nhập trong lónh vực ngân hàng tạo điều kiện thuận
lợi cho các NHTM trong nước thâm nhập thò trường quốc tế và mở rộng hoạt động kinh
doanh. Nguồn vốn được phân bổ hiệu quả hơn, hội nhập quốc tế trong lónh vực ngân hàng
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c

Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 23

tài chính sẽ khiến lãi suất được tự do hóa và trở nên thực dương tạo ra sự hấp dẫn đối với
cá nhân gửi tiết kiệm.
Thứ hai, việc hội nhập thúc đẩy cải thiện môi trường pháp lý để thực hiện các
cam kết quốc tế, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, khuyến khích các luồng vốn chảy vào
trong nước thông qua đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài, tạo cơ hội để các
NHTM cho vay và huy động vốn lớn hơn.
Thứ ba, các nhà hoạch đònh chính sách ngân hàng nắm bắt tốt hơn tình hình và xu
thế phát triển của thế giới hơn khi hội nhập tài chính, từ đó có thể đề ra chính sách phát
triển phù hợp cho ngân hàng mình và không bò lệ hóa.
Thứ tư, các ngân hàng tích cực trang thiết bò khoa học kỹ thuật hiện đại cho hệ
thống ngân hàng mình nhằm đưa ra các dòch vụ tốt nhất đến với khách hàng: Hầu hết các
ngân hàng ở Việt Nam đều đầu tư hệ thống core banking nhằm phát triển các dòch vụ bán
lẻ kèm theo cho khách hàng. Đầu tư cho hệ thống công nghê trên khoảng từ 500 ngàn
USD đến hơn 5 triệu USD tùy theo nhu cầu và khả năng tài chính của các ngân hàng.
Hiện nay, ở nước ta, một số phần mềm core banking đã được sử dụng tại các ngân hàng
như: Siba; Bank 2000; SmartBank; Symbol System; Teminos; Iflex; Huyndai; Sylverlake;
TCBS (the complex banking solution – giải pháp ngân hàng phức hợp). Ngoài 4 ngân
hàng lớn là BIDV, Vietcombank, Vietinbank, Agribank, thì các ngân hàng TMCP khác
đều đã đầu tư công nghệ tốn kém trên như Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank) đầu tư 4 triệu USD cho việc ứng dụng hệ thống core banking, Ngân hàng
Sài Gòn Công Thương (Sài Gòn Bank), Ngân hàng TMCP Quân đội (MB Bank), Ngân
hàng TMCP Quốc tế (VIB Bank), Ngân hàng TMCP Phương Nam (Southern Bank),…
Thứ năm, các NHTM sẽ học hỏi được nhiều kinh nghiệm để phát triển thò trường
bán lẻ tại Việt Nam : Các TCTD Việt Nam có thể học hỏi, cải thiện được những kinh
nghiệm quản lý, kiến thức và công nghệ tài chính hiện đại từ các đònh chế tài chính nước
October 29, 2012
[ H TIỀN TỆ] GVHD: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

c


Hoạt động bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ của NHTM VN trước xu thế hội nhập QT

Trang 24
ngoài cùng với quá trình chuyển giao công nghệ khi họ tham gia vào thò trường Việt Nam.
Điển hình như ngân hàng ACB. có nhiều đối tác nước ngoài rất mạnh như Standard
Chartered APR Ltd., Connaught Investors Ltd. (Jardine Matheson Group), Dragon
Financial Holdings Limited, Standard Chartered Bank (Hồng Kông) Ltd., ngoài việc hỗ
trợ về tài chính, còn chuyển giao cho ACB kỹ năng đào tạo, hỗ trợ về quản trò mới theo
tiêu chuẩn quốc tế.
Số lượng máy ATM của các ngân hàng Việt Nam năm 2009

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2009)
Số lượng máy POS của các ngân hàng Việt Nam năm 2009

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2009)

×