PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch:
Thành phố Hải Phịng là đơ thị trung tâm cấp quốc gia của vùng trọng
điểm Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng về các mặt kinh tế, văn hoá, đào tạo và
nghiên cứu khoa học, là cửa ngõ chính ra biển của các tỉnh phía Bắc và là một
đầu mối giao thông quan trọng của Bắc và của cả nước, là trung tâm hành chính
chính trị của thành phố Hải Phịng trực thuộc Trung ương, có vị trí quan trọng
về mặt an ninh quốc phòng.
Theo điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phịng đã được Chính
phủ phê duyệt tại quyết định 04/2001 - Đơ thị Hải Phịng đến năm 2020 với quy
mơ 1.350.000 người trong đó đơ thị trung tâm 1.100.000 người và các đô thị vệ
tinh là : An Lão, Kiến Thuỵ, thị xã Đồ Sơn, Núi Đèo, Minh Đức, Cát Bà có quy
mơ 250.000 người, đồng thời xác định trung tâm mới của thành phố Hải Phòng
tại khu đô thị Bắc sông Cấm. Việc nghiên cứu quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc
sông Cấm là bước đi tiếp theo thực hiện định hướng quy hoạch phát triển khơng
gian đơ thị Hải Phịng, là việc làm cần thiết và cấp bách nhằm từng bước đặt
tiền để đầu tư phát triển trung tâm đơ thị Hải Phịng khang trang, hiện đại đảm
bảo mục tiêu phát triển bền vững.
1.2. Mục tiêu:
Làm cụ thể hố và làm chính xác các quy định của đồ án điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố đối với khu vực nghiên cứu.
Quy hoạch chi tiết khu đơ thị Bắc sơng Cấm – Thành phố Hải Phịng
nhằm mục tiêu phát triển mở rộng thành phố về phía Bắc và từng bước hoàn
thiện hệ thống trung tâm thành phố theo định hướng phát triển không gian đô
thị.
Xây dựng khu đô thị thành một quận mới hiện đại và bền vững, có mơi
trường sống làm việc nghỉ ngơi thuận lợi, có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đồng bộ góp phần phát triển đơ thị Hải Phịng thành đô thị trung tâm cấp quốc
gia.
Nhằm thực hiện công cuộc phát triển kỹ thuật xã hội của thành phố trong
q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
1.3. Thành quả của quy hoạch:
Khu đơ thị Bắc sơng Cấm hình thành sẽ đem lại cho thành phố Hải Phòng
những thành quả sau đây:
Một khu trung tâm hành chính chính trị của thành phố tương xứng với
tầm cỡ của một đô thị loại I, phù hợp với định hướng phát triển của Hải Phòng.
Đem lại một tiêu chuẩn sống tiện nghi cho một bộ phận dân cư hiện hữu
tại khu vực Thuỷ Nguyên với toàn bộ cơ sở hạ tầng đồng bộ theo tiêu chuẩn đô
thị loại I.
Tạo ra một không gian hoạt động thương mại dịch vụ cho thành phố Hải
Phòng, tạo động lực phát triển kinh tế cho thành phố cảng.
Hình thành một quỹ đất ở mới cho việc phát triển đô thị Hải Phịng theo
quy hoạch chung đã được phê duyệt.
Hình thành một khu vực hoạt động mang tính quốc tế với những trung
tâm giáo dục, kinh tế, chăm sóc sức khoẻ và cơng nghệ cao cho thành phố.
Hình thành một khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái và vui chơi giải trí cho
thành phố nói riêng và cho tồn miền cũng như khách quốc tế.
Hải Phịng sẽ có được một nguồn lợi đầu tư khoảng 12.000 tỷ đồng trong
việc xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực, là động lực thu hút những nguồn vốn
đầu tư khác, đem lại nhiều việc làm cho dân cư khu vực.
CHƯƠNG I: CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
1.1. Phạm vi nghiên cứu:
Khu đơ thị Bắc sơng Cấm có quy mô nghiên cứu 3.487 ha bao gồm một
phần diện tích của các xã Hoa Động, Tân Dương, Dương Quan, An Lư, Trung
Hà, Thuỷ Triều và dảo Vũ Yên, phạm vi ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp thị trấn Núi Đèo – Thuỷ Ngun.
- Phía Đơng giáp xã Lập Lễ và sơng Bạch Đằng.
- Phía Nam giáp sơng Cửa Cấm.
- Phía Tây giáp xã Lâm Động – Thuỷ Nguyên.
1.2. Điều kiện tự nhiên:
1.2.1. Địa hình:
Khu vực nghiên cứu có địa hình tương dối bằng phẳng chủ yếu là vùng
đất sản xuất nông nghiệp và hồ đầm nuôi trồng thuỷ sản có cao độ bình qn
như sau:
+ Đất canh tác có cao độ bình qn 2.5 – 3 m.
+ Đất thổ cư có cao độ bình qn khoảng 3,5 m.
1.2.2. Khí hậu:
a. Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm
23,6oC
- Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất (tháng 1)
16,8oC
- Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất (tháng 7)
29,4oC
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối
39,5oC
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối
6,5oC
b. Mưa:
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.497,7 mm (đo tại Hòn Dấu ).
- Số ngày mưa trong năm: 117 ngày.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tháng mưa lớn nhất là tháng 8 với
lượng mưa 352 mm.
- Lượng mưa một ngày lớn nhất quan trắc được ngày 20/11/1996:
434,7mm (tại Hịn Dấu ).
c. Độ ẩm: Có trị số cao và ít thay đổi trong năm.
- Mùa khơ từ tháng 11 đến tháng 1: 80%.
- Mùa mưa ẩm từ tháng 3 đến tháng 9: 91%.
- Độ ẩm trung bình trong năm là 83%.
d. Gió: hướng gió thay đổi trong năm
- Từ tháng 11 đến tháng 3 hướng gió thịnh hành là gió Bắc và Đơng Bắc.
- Từ tháng 4 đến tháng 10 hướng gió thịnh hành là gió Nam và Đơng
Nam.
- Từ tháng 7 đến tháng 9 thường có bão cấp 7-10, đột xuất có bão cấp 12.
- Tốc độ gió lờn nhất quan trắc được là 40m/s.
e. Thuỷ văn:
- Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng ven biển nên chịu ảnh hưởng trực
tiếp của chế độ thuỷ văn biển mà đặc trưng là chế độ thuỷ triều. Tính chất của
thuỷ triều là nhật triều thống nhất với hầu hết số ngày trong tháng. Trong một
ngày thuỷ triều cúng thay đổi từng giờ theo chu kì với biên độ dao động 2,53,5m.
- Mạng lưới sơng ngịi và kênh mương trong vùng tương đối dày đặc
- Sông Cấm là đoạn cuối cùng của sơng Kinh Thầy, một nhánh chính của
sơng Thái Bình:
+ Rộng khoảng 500-600m.
+ Sâu 6-8m, chỗ sâu nhất là 24m.
- Lưu lượng nước chảy ra biển lớn nhất là 1860 m 3/s, nhỏ nhất là 178
m3/s. Lưu lượng nước chảy từ biển vào do nước triều lên lớn nhất là 1140 m 3/s,
nhỏ nhất là 7 m3/s. Bình quân hàng năm sông Cấm đổ ra biển 10-15 triệu km 3
nước và trên dưới 2 triệu tấn phù sa. Mực nước sông cao nhất vào mùa mưa là 34m và thấp nhất vào mùa khô là 0,2- 0,3m.
1.2.3. Địa chất cơng trình:
- Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng đồng bằng ven biển, có địa chất
bồi tính đệ tứ gồm lớp sét, á sét, á cát, cát, bùn. Nhìn chung địa chất cơng trình
yếu.
- Theo kết quả khoan địa chất dọc khu vực, xác định địa chất tương đối
đồng nhất. Lớp trên từ 1-2m là lớp sét dẻo, dưới là các lớp á sét bão hoà dẻo
mềm đến dẻo chảy, có chỗ là bùn, lớp dưới là đất.
Tóm lại nền đất yếu và được hình thành chủ yếu do sa bồi.
1.2.4. Đánh giá khái quát các yếu tố tự nhiên của vùng nghiên cứu:
a. Những yếu tố thuận lợi:
- Vùng nghiên cứu có vị trí tiếp giáp với sông Cửa Cấm, sông Bạch Đằng
nên rất thuận tiện cho việc giao lưu vận tải bằng đường sông, đường biển tới các
vùng trong cả nước và quốc tế.
- Tiếp giáp với tuyến đường QL10 cũ qua cầu Bính đang được đầu tư xây
dựng, do đó có thuận về giao thông đường bộ với các vùng trong thành phố, với
Thủ đô Hà Nội và các tỉnh vùng Duyên hải Bắc Bộ.
- Nền địa hình bằng phẳng, rất thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng một đô
thị mới hiện đại.
- Giao thơng đường thuỷ rất thuận lợi do có hệ thống sông Cấm và sông
Ruột Lợn bao quanh.
- Giao thông đường không thuận lợi nhờ liên kết với sân bay Cát Bi.
b. Những yếu tố tự nhiên bất lợi tác động đến sự phát triển đơ thị:
- Nền địa hình khu vực thấp, cao độ bình quân 2,6m.
- Nền địa chất cơng trình yếu.
- Thường xun chịu tác động của gió, bão.
- Độ nhiễm mặn lớn.
- Áp lực sa bồi tại cửa sông lớn: 130 triệu m3/năm.
- Thuỷ triều biến động từ 1-5m.
1.3 Hiện trạng dân số và lao động:
- Tổng dân số tồn vùng: 25.185 người
Trong đó:
+ Nam:
12.239 người (48,6%)
+ Nữ :
12.946 người (51,4%)
- Số hộ: 6.310 hộ
- Tổng số lao động: 12.487
Trong đó:
(49,58% dân số)
Nơng nghiệp
: 10.857 (87% tổng số lao động)
Phi nông nghiệp : 1.630 (13% tổng số lao động)
1.4. Hiện trạng hạ tầng xã hội:
Vùng quy hoạch nằm trong địa bàn của quận Hải An và huyện Thuỷ
Nguyên:
* Tại huyện Thuỷ Nguyên bao gồm các xã: Hoa Động, Tân Dương,
Dương Quan, An Lư, Trung Hà, Thuỷ Triều và một phần đảo Vũ Yên
* Tại quận Hải An: một phần đảo Vũ Yên
Trong đó có 3 trung tâm hành chính của 3 xã là Hoa Động, Tân Dương và
Dương Quan bao gồm trụ sở UBND xã, trạm y tế, trường học, đài liệt sỹ, các
cơng trình văn hoá và 2 đơn vị quân đội.
1.5. Hiện trạng sử dụng đất:
a. Đánh giá tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên trong vùng quy hoạch: 3.487,6 ha được đánh
giá qua bảng sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Loại đất
Đất công trình cơng cộng
Đất dân cư
Đất giáo dục
Đất qn sự
Đất đình chùa di tích
Đất cơng nghiệp kho tàng
Đất bãi sú thuỷ sản
Đất ruộng
Đất cỏ, vườn tạp
Đất nghĩa địa
Sông hồ ao
Nuôi thuỷ sản
Đất giao thơng
Tổng
Diện tích
4,58
240,72
3,97
16,71
1,49
2,52
675,55
612,14
325,31
6,46
768,54
801,37
28,25
3487,61
Tỷ lệ chiếm đất
0,13%
6,9%
0,11%
0,48%
0,04%
0,07%
19,37%
17,55%
9,33%
0,19%
22,04%
22,98%
0,81%
100%
b. Quỹ đất hình thành và phát triển đơ thị:
Qua bảng thống kế trên cho thấy quỹ đất hình thành và phát triển đô thị
chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp và đầm hồ nuôi trồng thuỷ sản.
1.6. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
1.6.1. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật:
a. Hiện trạng nền xây dựng:
Phạm vi nghiên cứu có địa hình bằng phẳng, cao độ nền thấp có độ dốc
dọc từ Bắc xuống Nam.
- Khu dân cư làng xóm:
3,2-3,5m
- Khu vực trồng màu và lúa:
2,7-2,9m
- Khu đầm nuôi trồng thuỷ sản: 2,2-2,5m
- Khu bãi sú vẹt ven sơng:
1,7-2,0m
b. Hiện trạng thốt nước:
Do đặc điểm các khu dân cư sống xen canh, xen cư với các khu vực đồng
màu và ruộng trũng nên nước mặt được thoát tự nhiên vào các hệ thống tiêu
thuỷ nông.
Hệ thống kênh thuỷ nông bao gồm các kênh cấp I, cấp II và các đầm trữ
nước. Thông qua đê quốc gia và cống ngăn triều, nước mặt được tiêu ra sông khi
nước triều xuống.
- Chiều dài các kênh cấp I L = 17,5 km
- Chiều dài các kênh cấp II L = 14,0 km
Hệ thống đê quốc gia:
- Cao trình mặt đê:
6,0-6,2m
- Bề rộng mặt đê:
B=3,0m
Chiều dài tuyến đê trong phạm vi nghiên cứu L=11km
Hệ thống cống ngăn triều: dọc tuyến đê quốc gia có 6 cống ngăn triều:
Cống Lâm Động, Bính Động, Tân Dương, Dương Quan, Sáu Phiên, Thuỷ Triều.
1.6.2. Hiện trạng giao thông:
Hệ thống giao thông gồm:
- Tuyến QL10 đi qua khu vực nghiên cứu có chiều dài: L=2400m, mặt cắt
ngang B =17m.
- Các tuyến đường đi qua các xã, thơn có chiều dài khoảng 20km đã được
nâng cấp, mặt đường phần lớn được thấm nhập nhựa.
+ Tuyến máng nước: L=2300m
B=8,5m
+ Tuyến Hoa Động: L=1850m
B=14,0m
+ Tuyến Tân Dương-Dương Quan: L=2600m B=10,0m
+ Tuyến An Lư:
L=1700m
+ Tuyến Thuỷ Triều: L=1000m
B=10,0m
B=9,0m
- Các tuyến đường đi trong thôn phần lớn được bê tơng hố có bề rộng 23m
- Giao thơng tĩnh: bến đỗ xe tại bến Bính
1.6.3. Hiện trạng hệ thống cấp nước:
Nguồn nước: do đăc điểm địa hình dân cư sống theo làng xóm nên nguồn
nước sinh hoạt chủ yếu là giếng khơi và nước mưa.
- Riêng Bộ tư lệnh vùng 1 Hải quân nước sinh hoạt được lấy từ giếng
khoan tại núi Đèo, cấp bằng đường ống phi 100.
- Khu vực quân đội gần bến Bính nước sinh hoạt dùng từ dùng giếng
khoan hoặc mua nước của công ty cấp nước.
Nhìn chung nguồn nước cấp sinh hoạt rất hạn chế, chất lượng nước không
đảm bảo vệ sinh. Phần lớn các giếng khơi là nước mặt và bị ô nhiễm do đó đã
gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của dân sinh trong vùng.
1.6.4. Hiện trạng thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
Nước thải sinh hoạt được sử dụng cho trồng hoa màu, hoặc tự thấm; rác
thải sinh hoạt chưa có hệ thống thu gom.
1.6.5. Hiện trạng cấp điện:
a. Nguồn điện:
Nguồn điện cấp cho khu vực Bắc sông Cấm được lấy từ trạm biến áp
110/35KV-20MPA Thuỷ Nguyên 1 thông qua hai trạm biến áp trung gian
35/10KV Thuỷ Nguyên và Thuỷ Sơn với tổng công suất 2 trạm là 11400KVA.
b. Lưới điện:
Trong khu vực chỉ dùng 1 cấp điện trung áp 10KV với tổng chiều dài
đường dây là : 15km và 21 trạm biến áp phụ tải 10/0,4KV với tổng dung lượng
là 3055KVA.
Tóm lại về nguồn điện, các trạm biến áp nguồn hiện có khơng thể đáp
ứng nhu cầu điện của một đô thị mới nên cần bổ sung thêm nguồn mới. Về lưới
điện cần thay lưới điện áp 10KV bằng lưới điện áp 22KV, đây là việc cần thiết
để đáp ứng yêu cầu điện sinh hoạt cho khu đô thị mới.
1.7. Đánh giá tổng hợp hiện trạng và tự nhiên:
1.7.1. Đánh giá chung:
Khu đô thị Bắc sông Cấm được nghiên cứu đầu tư phát triển trong vùng
thuần nông nghiệp với cơ cấu hành chính là các xã thuộc huyện Thuỷ Nguyên.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trong vùng chưa hình thành.
- Giao thơng có tuyến QL10 và các đường liên xã, liên thơn.
- Thốt nước mưa và nước bẩn trong khu dân chủ yếu là tự thấm hoặc
chảy ra ao hồ kênh mương thuỷ lợi.
- Hệ thống cấp nước chưa có, chủ yếu dùng nước giếng và nước ao hồ.
- Cấp điện chủ yếu dùng cho sản xuất nơng nghiệp.
1.7.2. Ưu điểm:
- Địa hình khu đất bằng phẳng, hầu như khơng có đặc điểm đặc biệt liên
quan tới địa hình, đất đai, hệ thống sơng ngòi hoặc sinh thái.
- Quỹ đất xây dựng dồi dào là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển một
đô thị mới hiện đại.
- Được xác định là vùng đô thị trung tâm thành phố nên sẽ được ưu tiên
sử dụng các nguồn cấp điện, thoát nước và xử lý rác thải.
1.7.3. Nhược điểm:
- Vùng quy hoạch cách đơ thị hiện có bởi dịng sơng Cấm, mối quan hệ
giao lưu bị hạn chế do vậy việc hình thành một đơ thị trung tâm thành phố mới
phải đi đôi với việc đầu tư xây dựng các cầu qua sông Cấm.
- Bờ Bắc sông Cấm là vùng bồi do vậy hạn chế tới việc phát triển hệ
thống cảng.
- Chi phí ban đầu phải lưu ý tới việc rà phá bom mìn.
- Về địa giới hành chính: khu đơ thị cắt qua nhiều xã hiện có của huyện
Thuỷ Nguyên dẫn đến phức tạp trong khâu điều chỉnh địa giới hành chính.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHU ĐÔ THỊ
BẮC SÔNG CẤM
2.1. Những yếu tố tiền đề hình thành và phát triển đơ thị của vùng:
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phịng đến năm
2020 đã khẳng định việc hình thành và phát triển một đô thị mới tại khu vực Bắc
sơng Cấm có chức năng là khu trung tâm của nhóm đơ thị Hải Phịng với các ưu
thế lựa chọn sau:
- Có vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ra vào giao lưu liên vùng và quốc té
bằng đường biển.
- Có quỹ đất phát triển dồi dào và khơng gian cảnh quan mở rộng.
- Có vị thế phong thuỷ.
- Mật độ xây dựng hiện nay không cao nên phần nào tiết kiệm được chi
phí di chuyển, đền bù giải phóng mặt bằng, là điều kiện thuận lợi để xây dựng
mới một đô thị trung tâm hiện đại.
- Có khă năng phục vụ cho nhân dân ngoại thị và các khu vực khác trong
vùng Duyên hải Bắc Bộ bởi hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường
khơng thuận lợi.
- Trung tâm thành phố Hải Phịng cịn là trung tâm của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, do vậy phải có đủ quy mơ, có đủ khả năng lan toả tác động trực
tiếp đến quá trình phát triển đối với vùng đồng bằng sông Hồng và Duyên hải
Bắc Bộ.
- Theo điều chỉnh quy hoạch chung thành phố vùng nghiên cứu cịn là đầu
mối giao thơng quan trọng như đường bộ (cầu Bính 1, cầu Bính 2 và cầu Vũ
n, tuynen đi Đình Vũ), đường thuỷ qua sơng Cấm.
2.2. Tính chất đơ thị:
Khu đơ thị Bắc sơng Cấm là một khu đô thị mới chứa đựng quận trung
tâm của thành phố Hải Phịng. Tại đây có các chức năng là trung tâm hành
chính, chính trị và các trung tâm tiện ích cơng cộng của thành phố và của vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Ngoài ra địa bàn quận cịn có đảo Vũ n thuận lợi
cho việc tổ chức các chức năng cơng viên vui chơi, giải trí, TDTT và nghỉ
dưỡng…
Do vậy tính chất đơ thị khu đơ thị Bắc sơng Cấm là:
- Trung tâm hành chính, chính trị và tiện ích cơng cộng thành phố Hải
Phịng.
- Trung tâm văn hố TDTT, cây xanh, vui chơi giải trí kết hợp nghỉ dưỡng
của thành phố Hải Phòng và vùng Duyên hải Bắc Bộ (công viên Vũ Yên).
- Là khu ở đô thị.
2.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được áp dụng:
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng trong đồ án được sử dụng theo tiêu
chuẩn đô thị loại I như điều chỉnh quy hoạch tổng thể đô thị Hải Phòng đến năm
2020 đã quy định.
2.3.1. Các chỉ tiêu về đất đai:
- Đất đơ thị tính đến năm 2005 là 120 m2/người.
- Đất đơ thị tính đến năm 2020 là 150 m2/người.
- Đất dân dụng tính đến năm 2005 là 65 m2/người.
- Đất dân dụng tính đến năm 2020 là 70 m2/người.
- Chỉ tiêu 2 m2 đất trung tâm/ người.
- Trong tồn khu đơ thị sẽ tổ chức cắc trung tâm dịch vụ của 3 cấp phục
vụ: cấp hàng ngày, cấp định kỳ và cấp không thường xuyên.
- Cơ cấu phân bổ đất đai cho các khu chức năng chính trong trung tâm
được xác đinh như sau:
+ Đất thương nghiệp:
17-19%
+ Đất văn hố, TDTT, cây xanh:
11-15%
+ Đất giải trí ăn uống:
4-5%
+ Đất dịch vụ:
3-5%
+ Đất hành chính chính trị:
7-8%
+ Đất nhà ở trong khu trung tâm:
10-20%
+ Đất sân, đường:
20-23%
2.3.2. Chỉ tiêu cây xanh:
- Chỉ tiêu diện tích chung tồn đơ thị đạt 12-15 m2/người
2.3.3. Chỉ tiêu kho tàng phục vụ đô thị:
- Chỉ tiêu diện tích khu kho tàng cơng cộng là 3 m2/người
2.3.4. Giao thông:
- Chỉ tiêu đất giao thông trong khu dân dụng là 10-20 m2/người với tỉ lệ
chiếm đất 20-25%.
- Giao thơng tĩnh chiếm 4-5% diện tích đất giao thông.
2.3.5. Chuẩn bị kỹ thuật đô thị:
- Cao độ san nền trung bình tại vùng đơ thị là 4,3 m
- Tách riêng 2 hệ thống thoát nước mưa và nước thải.
2.3.6. Cấp nước:
- Nước dùng cho sinh hoạt:
Đến năm 2010 là 150 lít/ngày đêm, đảm bảo cho 85% dân số đơ thị.
Đến năm 2020 là 180 lít/ngày đêm, đảm bảo cho 100% dân số đô thị
- Nước dùng cho công cộng = 10% QSH
- Nước dùng cho thương mại = 18%QSH
- Nước thất thốt rị rỉ = 20% QSH
- Nước phục vụ bản thân nhà máy = 6% QSH
2.3.7. Thoát nước bẩn và vệ sinh mơi trường:
- Tiêu chuẩn thốt nước thải sinh hoạt tính bằng 80% chỉ tiêu cấp nước.
- Tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt:
Đến năm 2010 là 0,8 kg/người/ngày.
Đến năm 2020 là 1,2 kg/người/ngày.
2.3.8. Cấp điện:
- Chỉ tiêu cấp điện dân dụng: 670W/người.
- Chỉ tiêu cấp điện công cộng: 70-80W/người.
2.3.9. Thông tin liên lạc:
Đến năm 2005: 12-15 máy/100 dân.
Đến năm 2010: 18-20 máy/100 dân.
Đến năm 2020: 22-25 máy/100 dân.
2.3.10. Xác định quy mô dân số đô thị:
Theo quy hoạch tổng thể đơ thị Hải Phịng đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, vùng đơ thị được tính tốn là khu đơ thị nằm về phía Đơng của tuyến
cầu Bính 1- đường QL10, có quy mơ diện tích la 3487,61 ha. Việc xác định quy
mơ dân số đơ thị được tính tốn theo sức chứa của đơ thị phù hợp với các đặc
trưng, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã nêu trên.
- Dân số hiện trạng:
25.185 người
- Chỉ số diện tích đất dân dụng hiện trạng:
88 m2/người
- Ổn định dân cư hiện có với chỉ tiêu:
65 m2/người
- Dự kiến chỉ tiêu đất dân dụng trong vùng quy hoạch phát triển mới là 65
m2/người.
- Diện tích đất dân dụng được xác định là : 575 ha.
Quy mô dân số đô thị theo tính tốn sức chứa: 88.461 người.
Lựa chọn quy mô dân số cho vùng đô thị là:90.000 người
CHƯƠNG III: NỘI DUNG QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU ĐÔ THỊ BẮC
SÔNG CẤM.
3.1. Những quan niệm và nguyên tắc phát triển:
3.1.1. Quan niệm phát triển:
- Tạo lập một đô thị mới của nhóm đơ thị Hải Phịng tiến tới là trung tâm
của vùng duyên hải Bắc Bộ.
- Là đô thị hiện đại có tầm cỡ khu vực với chất lượng cuộc sống, môi
trường làm việc, hạ tầng kỹ thuật và xã hội hiện đại văn minh.
- Là hình ảnh mới về thành phố cảng thơng qua sự phối hợp phát triển hài
hồ giữa đơ thị hiện có với đơ thị mới hiện đại, là đối trọng với khu đô thị cũ.
- Đô thị mới sẽ là chất xúc tác cho việc hoàn thiện và phát triển kinh tế, xã
hội của Hải Phòng và của vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ.
3.1.2. Nguyên tắc phát triển:
- Gắn kết hài hoà giữa cơ cấu bố cục khu đơ thị mới với cơ cấu chung tồn
thành phố.
- Phát triển đơ thị theo chương trình và dự án đầu tư được sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên có trọng điểm.
- Các khu chức năng trong từng vùng đô thị phải đảm bảo các yêu cầu về
vệ sinh môi trường, cảnh quan thuận tiện. Xây dựng hệ thống các công trình hạ
tầng kỹ thuật đồng bộ và hiện đại, đảm bảo mục tiêu xây dựng và phát triển đô
thị bền vững.
- Các cơng trình di tích lịch sử, văn hố, tơn giáo, tín ngưỡng và các cơng
trình kiến trúc có giá trị, đều được giữ lại tôn tạo và bảo vệ. Việc quản lý duy tu,
cải tạo, tôn tạo, sửa chữa, xây dựng và sử dụng các cơng trình này phải tuân thủ
các quy định của pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hố, danh lam
thắng cảnh.
- Các cơng trình an ninh, quốc phịng được giữ lại hợp lý. Việc bố cục
đồng bộ các khu chức năng đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo các
yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
3.1.3. Những ý tưởng phát triển:
- Phát triển mở rộng đô thị và tạo thêm nhiều việc làm.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống và môi trường xung quanh cho người
dân.
- Thu hút và khuyến khích đầu tư trong nước và quốc tế vào xây dựng khu
đô thị mới Bắc Sông Cấm.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng làm nịng cốt cho xây dựng và phát triển
khu đơ thị mới.
- Đáp ứng nhu cầu phát triển trong quá trình đơ thị hố mạnh mẽ của
thành phố.
- Tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội cho thành phố Hải Phòng và vùng
Duyên hải Bắc bộ.
3.2. Cơ cấu tổ chức quy hoạch phát triển không gian:
3.2.1. Các khu chức năng đơ thị:
Tồn bộ khu đơ thị Bắc Sơng Cấm được phân thành 4 vùng chức năng:
- Khu trung tâm thành phố.
- Khu ở đô thị.
- Khu trung tâm du lịch dịch vụ thương mại tổng hợp tại đảo Vũ Yên và
phần đất ven rừng tự nhiên.
- Khu đất bảo tồn du lịch sinh thái.
3.2.2. Các phương án cơ cấu quy hoạch:
a. Định hướng chung.
- Chuẩn bị một cơ cấu không gian đô thị tối ưu.
- Phát triển các khu chức năng chủ yếu được hoạch định trong vùng quy
hoạch đô thị Bắc sơng Cấm.
- Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân đô thị và khách
của thành phố.
- Phát triển đơ thị kết hợp hài hồ với các làng dân cư hiện có.
- Xây dựng một đơ thị mới hiện đại kết hợp tính truyền thống của đơ thị
mới Việt Nam.
b. Tóm lược phương án quy hoạch:
Về phương án xác định cơ cấu định hướng của đô thị, các khu chức năng
được bố trí như sau:
+ Khu trung tâm thành phố được bố trí dạng tuyến tính với trục chính theo
hướng Bắc Nam dọc về trung tâm cũ Hải Phịng và trục phụ theo hướng Đơng
Tây. Vị trí trung tâm được đẩy lùi lên phía trên tạo với ý tưởng trụ sở Thành uỷ,
UBND thành phố và các cơng trình đầu não của Hải Phịng được bố trí trên trục
chính hướng mặt ra sơng Cấm tựa lưng vào núi đèo, các cơng trình của các Sở,
Ban, ngành được bố trí hai bên khu đầu não và dọc theo trục Bắc - Nam, đan xen
với các cơng trình hỗn hợp, hậu thuẫn cho trục trung tâm.
+ Khu cơng viên cây xanh thành phố nằm đón ở cửa ngõ trục khơng gian
của khu trung tâm, có vai trị như lá phổi cho đơ thị.
+ Các khu ở và các khu tái định cư được bố trí đan xen và bám theo hai
trục trung tâm, tạo sự gắn kết hơn giữa các khu ở và khu hành chính.
+ Tại vị trí ngã ba sơng Cấm và sơng Ruột Lợn, một trung tâm thương mại
dịch vụ quốc tế được hình thành tạo sức hút đầu tư cho khu đơ thị mới và đón
nhận những tiềm năng phát triển kinh tế từ đơ thị Hải Phịng.
+ Một khơng gian đơ thị mới thuận lợi cho sự phát triển nằm về phía Đơng
của đơ thị mới, cách trục trung tâm chính khoảng 3,5 km được dành cho việc
phát triển khu đô thị quốc tế. Tại đây có các chức năng như khu đại học kinh tế,
khu biệt thự kiến trúc quốc tế, các viện nghiên cứu, khu công nghệ cao, khu thể
thao quốc tế và một số văn phòng cao tầng.
+ Khu sân Golf hiện đại 18 lỗ tiêu chuẩn quốc tế được bố trí tại khu đất
ven rừng bảo tồn kết hợp một số khu nghỉ dành cho du khách thể thao.
+ Khu du lịch dịch vụ tổng hợp Vũ Yên được bố trí trên đảo Vũ Yên với
các chức năng nghỉ dưỡng, du lịch kết hợp sinh thái và du lịch văn hố truyền
thống, tín ngưỡng và lịch sử.
+ Khu đất cây xanh và một số đầm nuôi trồng thuỷ sản nằm phía Đơng
Bắc khu đơ thị được gìn giữ để duy trì khơng gian sống trong lành cho tồn bộ
đơ thị và bảo vệ sự cân bằng sinh thái toàn khu.
Ưu điểm:
- Bố cục các khu chức năng trong đô thị hợp lý.
- Tổ chức hệ thống giao thông đô thị hiện đại đồng bộ với việc phân loại
đường phố mạch lạc, rõ ràng.
- Đảm bảo thuận lợi cho phân giai đoạn xây dựng.
- Cảnh quan đô thị được khai thác hài hoà với khung cảnh thiên nhiên.
c. Những nét điều chỉnh mới ở phương án chọn so với phương án quy
hoạch trước đây:
+ Khu trung tâm được bố trí gắn kết và thống nhất hơn với việc tạo một
vùng hậu thuẫn rộng hơn cho các cơng trình hành chính chính trị của thành phố.
Các cơng trình của các sở ban ngành được bố trí ngay liền sau các trụ sở của
Thành uỷ, UBND và HĐND.
+ Các cơng trình thương mại dịch vụ hỗn hợp đa chức năng được bố trí
đan xen hơn nữa với khu hành chính - chính trị, tạo sức sống mạnh hơn cho khu
vực này.
d. Kết luận:
Phương án điều chỉnh đã đạt được những tiêu chí đề ra dành cho một đô
thị hiện đại, tuân thủ đúng cơ cấu quy hoạch 1/5000 đã được phê duyệt, đầy đủ
các điều kiện để triển khai các bước tiếp theo của một quy hoạch cụ thể cho xây
dựng đô thị.
3.2.3. Nội dung cơ cấu tổ chức quy hoạch các khu chức năng:
a. Vùng trung tâm cấp thành phố:
1. Nội dung vùng trung tâm:
Bao gồm:
- Các cơng trình hành chính chính trị của thành phố như trụ sở Thành uỷ,
UBND thành phố, các sở ban ngành, các cơ quan an ninh, pháp chế, trụ sở các tổ
chức dân chính Đảng, các tổ chức xã hội, hội trường lớn…
- Các cơng trình thương mại: Siêu thị, nhà hàng khách sạn, các trụ sở giao
dịch trong nước và quốc tế, các văn phòng đại diện, ngoại giao đồn…
- Các cơng trình bưu chính viễn thơng, bưu điện, phát thanh truyền hình…
- Các cơng trình dịch vụ tài chính, ngân hàng…
- Các cơng trình văn hố nghệ thuật, nhà hát, các câu lạc bộ, trung tâm văn
hố, khu vui chơi giải trí, bảo tàng biển, triển lãm, rạp xiếc…
- Cơng trình TDTT: Hệ thống các sân TDTT, bể bơi trung tâm kết hợp
công viên cây xanh…
2. Nguyên tắc bố trí vùng trung tâm:
(i) Vị trí của trung tâm cần thoả mãn yêu cầu sau:
- Đảm bảo điều kiện giao thông thuận tiện (đường bộ, đường sắt, đường
thuỷ và đường hàng không).
- Phù hợp với điều kiện địa hình, phong cảnh.
- Có khả năng phát triển mở rộng hài hồ với cơ cấu đơ thị.
(ii) Việc bố trí khu hành chính chính trị phải được chọn ở vị trí trung tâm
chủ đạo, trang nghiêm, phía trước là quảng trường chính và ở vị trí chế ngự,
điểm nhấn trong bố cục không gian trung tâm.
(iii) Khu văn hố nên được chọn ở vị trí thuận tiện giao thơng có khả năng
khai thác giá trị của địa hình, cảnh quan tự nhiên.
(iv) Khu thương mại, dịch vụ nên chọn ở vị trí có luồng người qua lại lớn
và thuận tiện về giao thông.
(v) Hệ thống giao thơng trong trung tâm là yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng lớn đối với bố cục không gian trung tâm thành phố. Các khu vực đi bộ
trong trung tâm cần có quan hệ chặt chẽ với hệ thống giao thơng cơ giới của
trung tâm và các tuyến đi bộ trong đơ thị Bắc sơng Cấm, cần bố trí kết hợp với
các cơng trình kiến trúc nhỏ, nơi nghỉ chân…
b. Vùng đơ thị:
1. Nội dung vùng đơ thị:
- Các cơng trình tiện ích cơng cộng khu ở, các cơng trình hành chính cấp
phường, các tổ chức quần chúng, xã hội cấp phường. Theo quy hoạch chung
được lập bởi Viện quy hoạch Hải Phịng, trung tâm hành chính chính trị cấp
quận đã được bố trí bên phía Tây của đường 10, khơng nằm trong khn khổ
của dự án.
- Các cơng trình giáo dục: Trường học, trường dạy nghề, nhà trẻ, mẫu
giáo…
- Các cơng trình đào tạo đại học quốc tế, đại học từ xa, các việc nghiên
cứu, khu nghiên cứu công nghệ cao: Vì Hải Phịng có hệ thống các trường đại
học nên tại khu vực này ngoài chức năng giáo dục đào tạo quốc tế còn là quỹ đất
dự trữ phát triển cho đô thị Bắc sông Cấm và sau này có thể chuyển đổi sang
chức năng ở hỗn hợp cho những cán bộ công tác tại khu quốc tế này.
- Các nhà văn hố, các cơng trình thương mại.
- Y tế, trung tâm TDTT, khu vui chơi giải trí, các cơng trình dịch vụ.
- Các cơng trình chăm sóc sức khoẻ quốc tế, bệnh viện quốc tế.
- Các khu nhà ở.
- Các cơng trình giao thơng và hệ thống kỹ thuật hạ tầng…
2. Các quan điểm và nguyên tắc bố cục quy hoạch vùng đơ thị:
- Mơ hình tổ chức quy hoạch sử dụng đất và khai thác không gian trong
vùng được cấu trúc theo dạng tuyến tính với hai trục khơng gian chính theo hai
hướng Bắc - Nam và Đơng - Tây.
- Theo trục trung tâm chính lần lượt từ phía Bắc xuống phía Nam đơ thị
các lớp không gian như sau:
+ Khu ngoại ô (vùng nông nghiệp, nơng thơn hiện có).
+ Đường sắt và ga đường sắt.
+ Khoảng cách ly cây xanh.
+ Đường bộ (vành đai phía Bắc của đô thị) và ga đường bộ.
+ Trung tâm thành phố.
+ Trung tâm thành phố đi kèm khu dân cư.
+ Trung tâm thương mại và dịch vụ.
+ Cây xanh công viên, khu thể thao ven sông Cấm.
+ Sông Cửa Cấm.
- Theo trục chính hướng Đơng - Tây lần lượt từ phía Tây sang phía Đơng
đơ thị, các lớp khơng gian như sau:
+ Khu ngoại ô (vùng nông nghiệp, nông thơn hiện có).
+ Đường giao thơng đối ngoại thành phố.
+ Khoảng cách ly cây xanh.
+ Khu dân cư cũ kèm với khu tái định cư.
+ Trục trung tâm hành chính chính trị và khơng gian trung tâm thương mại
dịch vụ, khu ở và công viên cây xanh.
+ Khu ở và khu tái định cư kèm khu trung tâm thương mại.
+ Sông Ruột Lợn.
+ Khu quốc tế, khu đô thị đại học và nghiên cứu có kèm chức năng ở.
+ Khu nhà ở dịch vụ sân Golf và thể thao.
c. Khu du lịch dịch vụ tổng hợp:
1. Mục tiêu:
- Đáp ứng các nhu cầu nghỉ ngơi vui chơi giải trí lành mạnh hoạt động thể
thao văn nghệ thông qua các hoạt động văn hố nghệ thuật có nội dung hình
thức phong phú, năng động, đa dạng, hấp dẫn và đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tạo lập một khu du lịch dịch vụ đặc biệt với không gian thiên nhiên, thu
hút khách du lịch trong thành phố nói riêng và khách du lịch trong nước, quốc tế
và khách du lịch trong tuyến du lịch Hải Phòng - Cát Bà - Hạ long, các đối
tượng phục vụ bao gồm từ các tầng lớp dân cư giàu nghèo, các lứa tuổi trẻ già
tìm về từ mọi miền đất nước, quy tụ về dưới chân tượng đài thống nhất bên cạnh
các làng văn hoá Việt Nam thu nhỏ.
- Tạo công ăn việc làm cho một bộ phận dân cư đô thị: Một vấn đề cần đề
cập đến là nguồn sống và công việc của các cư dân mới trong khu đô thị này.
Các đối tượng trong độ tuổi lao động ở khu vực này tham gia lao động trong các
khu dịch vụ du lịch của đảo Vũ Yên, các khu thương mại dịch vụ trong khu đơ
thị, các trung tâm tiện ích cơng cộng của khu ở và trong các khu công nghiệp lân
cận của Hải Phịng. Riêng khu du lịch đảo Vũ n, đón một năm khoảng 1 triệu
du khách, trung bình 2500 du khách 1 ngày, sản sinh ra khoảng 10.000 công
việc làm cho dân cư khu vực, vốn là những người rất thông thạo về địa lý và lịch
sử của khu vực.
- Nhằm giáo dục tình yêu thiên nhiên đất nước, con người, nâng cao dân
trí và hồn thiện con người theo hướng chân thiện mỹ đồng thời góp phần đem
lại nguồn thu cho thành phố.
2. Những nguyên tắc trong thiết kế.
- Tạo ra một nơi nghỉ ngơi, vui chơi giải trí cho nhân dân thành phố và
thoả mãn nhu cầu của du khách trong và ngoài nước…
- Đảm bảo bố cục hài hoà và phù hợp với khung cảnh thiên nhiên đồng
thời đáp ứng được mục tiêu là tạo nên một khu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí ngang
tầm trong nước và quốc tế.
- Đáp ứng nhu cầu của mọi người ở mọi lứa tuổi và nhu cầu của các gia
đình.
- Việc quy hoạch và thiết kế phải phù hợp với việc phân đợt xây dựng và
việc đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
3. Nội dung khu du lịch dịch vụ tổng hợp:
- Trung tâm hoạt động văn hố, vui chơi giải trí.
- Trung tâm dịch vụ du lịch bao gồm các khách sạn nhà hàng, cơ sở dịch
vụ, khu hành chính và cảnh quan.
- Công viên trên mặt nước bao gồm các bến thuyền, các cơng trình văn
hố gắn với mặt nước và cảnh quan.
- Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn nhiệt đới…
- Các khu bảo tồn thuỷ hải sản vùng bãi ven biển, sinh vật cảnh…
- Các khu nhà nghỉ dưỡng kết hợp TDTT giải trí…
- Khu vui chơi phục hồi chức năng.
- Khu làng văn hoá Việt Nam với tâm điểm là tượng đài Thống Nhất.
d. Các chức năng khác của đơ thị:
Ngồi các khu chức năng nêu trên khu đơ thị cịn có các cơng trình chức
năng sau:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật như đường sắt, đường bộ, đường thuỷ.
- Hệ thống kho tàng đô thị.
- Các vùng cây xanh cách ly, cây xanh phịng hộ ven sơng.
- Hệ thống các cơng trình tưởng niệm: Tượng đài Thống Nhất.
3.3. Nội dung quy hoạch sử dụng đất theo phương án đã chọn:
Quy hoạch sử dụng đất theo các khu chức năng sau:
- Khu đô thị mới: 153959 ha.
- Khu đảo du lịch dịch vụ tổng hợp Vũ Yên: 876.3 ha.
- Khu bảo tồn tự nhiên: 648.62 ha.
- Khu mặt nước và các đất khác: 423.1 ha.
3.3.1. Khu 1: Khu trung tâm thành phố.
a. Nội dung:
Việc hình thành và phát triển trung tâm thành phố được phân chia thành 3
nhóm chức năng sau:
(1). Các cơng trình tạo lập trung tâm:
Bao gồm các cơ quan hành chính chính trị, quản lý, các tổ chức quần
chúng xã hội, các công trình tiêu biểu về văn hố, giáo dục, đào tạo, thương
nghiệp, dịch vụ, y tế và nghỉ ngơi du lịch…
(2). Các cơng trình phục vụ trung tâm:
Bao gồm các cơng trình bảo đảm cho sự tồn tại và hoạt động của trung
tâm đô thị (các bãi để xe, các công trình kỹ thuật và các cơng trình phục vụ các
nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người ở và làm việc trong trung tâm).
(3). Các cơng trình bổ sung trung tâm:
Bao gồm các cơng trình khơng có ý nghĩa đến sự hình thành và phát triển
của trung tâm hay phục vụ trung tâm, không gây ảnh hưởng xấu đến chức năng
phục vụ hoạt động của trung tâm (nhà ở, nhà làm việc…).
b. Quy mơ đất đai:
Diện tích 259.11 ha bao gồm:
- Các cơng trình hành chính chính trị cấp thành phố được bố trí dọc trục
trung tâm Bắc Nam của đơ thị đón trục chính từ sơng Cấm vào.
- Trung tâm dịch vụ thương mại cấp thành phố và quận, ngân hàng tài
chính.
- Trung tâm văn hố, trường đại học quốc tế, khu nghiên cứu công nghệ
cao.
- Cây xanh quảng trường.
- Đất giao thơng, các cơng trình đầu mối kỹ thuật.
3.3.2. Khu 2: Khu ở đô thị.
a. Tính chất:
Là khu đơ thị mới với chức năng là khu ở cùng với các cơng trình hành
chính chính trị cấp phường, các cơng trình tiện ích cơng cộng phục vụ cho khu
ở, các đơn vị ở và các nhóm nhà ở, các trung thương mại dịch vụ tổng hợp…
b. Quy mơ đất đai:
Diện tích khoảng 594 ha bao gồm:
- 6 đơn vị ở với tổng diện tích khoảng 360 ha với đầy đủ các cơng trình
trung tâm tiện ích công cộng như trường học, trường mẫu giáo, nhà trẻ, trạm y
tế, bãi đỗ xe, cây xanh công viên đơn vị ở…
- Dân số trung bình mỗi đơn vị ở khoảng 10.000 - 18.000 dân.
- Hệ thống giao thông bao gồm giao thông động và giao thông tĩnh trong
khu ở đơ thị có diện tích khoảng 100 ha.
- Các khu đất tiện ích cơng cộng khu ở và các trung tâm thương mại dịch
vụ tổng hợp cho khu với tổng diện tích khoảng 74 ha bao gồm các cơng trình
nằm tại vị trí trung tâm của các đơn vị ở.
- Hệ thống cây xanh trong khu ở có diện tích khoảng 60 ha.
3.3.3. Khu 3: Khu đảo du lịch dịch vụ tổng hợp Vũ Yên.
Toàn bộ khu vực đảo Vũ Yên diện tích 876.30 ha được chia ra làm 8 đơn
vị phát triển:
(1). Khu nhà ở thương mại - giao lưu quốc tế (B01):
Diện tích 70.18 ha, nằm ở bờ Nam cầu nối khu đô thị và đảo Vũ Yên.
Chức năng của đơn vị phát triển này là khu nhà ở thương mại - giao lưu quốc tế.
Khu vực này được phân chia thành 2 khu đất chính (B01.1 và B01.2), có cơ cấu
sử dụng đất như sau:
- Đất nhà ở thương mại - giao lưu quốc tế: 56.26 ha.
- Đất giao thông đô thị: 9.25 ha.
- Đất giao thông khu vực: 4.67ha.
(2). Khu dịch vụ du lịch khách sạn (B02):
Diện tích 27.03 ha, nằm ở vị trí cảng Vũ Yên và quảng trường trung tâm.
Chức năng chủ yếu của đơn vị phát triển này là dịch vụ du lịch khách sạn. Khu
đất này được phân chia thành 2 khu đất chính (B02.1 và B02.2), có cơ cấu sử
dụng đất như sau:
- Đất dịch vụ du lịch khách sạn: 11.42 ha.
- Đất cây xanh khu vực và quảng trường: 6.42 ha.
- Đất giao thông tĩnh: 7.53 ha.
- Đất giao thông khu vực: 0.39 ha
- Đất giao thông đô thị: 1.27 ha.
(3). Khu dịch vụ du lịch khách sạn (B03):
Diện tích 37.70 ha, chức năng chủ yếu của đơn vị phát triển này là dịch vụ
du lịch khách sạn và cây xanh cảnh quan. Khu đất này được phân chia thành 3
khu đất chính (B03.1,B03.2, và B03.3), có cơ cấu sử dụng đất như sau:
- Đất dịch vụ du lịch khách sạn: 4.84 ha.
- Đất cây xanh khu vực: 17.46 ha.
- Đất giao thông khu vực: 2.58 ha.
- Đất giao thông tĩnh: 3.68 ha.
- Đất giao thông đô thị: 1.44 ha.
(4) Khu làng văn hố Việt Nam (B04):
Diện tích 107.75 ha, chức năng chủ yếu là đất làng văn hoá Việt Nam thu
nhỏ. Tại đây dự kiến bố trí một ga cáp treo tại vị trí giáp với đơn vị B01, và
tượng đài Thống Nhất tại vị trí trung tâm khu làng Việt Nam thu nhỏ. Khu đất
này được phân chia thành 10 khu đất chính (được đánh số từ B04.1 đến B04.10),
có cơ cấu sử dụng đất như sau:
- Đất làng Việt Nam thu nhỏ: 76.95 ha.
- Đất cây xanh khu vực và tượng đài: 6.03 ha.
- Đất ga cáp treo: 2.13 ha.
- Đất nhà mặt phố: 4.47 ha.
- Đất giao thông khu vực: 3.28 ha.
- Đất giao thông đô thị: 14.89 ha.
(5). Khu nhà nghỉ cuối tuần (B05):