Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su Sao Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.88 KB, 85 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, quyết định của ngời lãnh đạo doanh nghiệp là
một trong những yếu tố gắn với sự sống còn của doanh nghiệp. Thật khó tách bạch
giữa công lao động quản lý với phần thặng d khi đứng trớc một hiện tợng cũng với
doanh nghiệp đó khi ở cơ chế này, với tập thể lãnh đạo này thì doanh nghiệp lỗ nhng
khi chuyển sang cơ chế khác, với tập thể lãnh đạo khác thì doanh nghiệp phát triển
và có lãi. Chính bởi những quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp có tác động mạnh
mẽ tới sự phát thiển của doanh nghiệp nên các thông tin kinh tế mà lãnh đạo doanh
nghiệp dựa vào đó đa ra những quyết định của mình có tác dụng ngày càng lớn, các
thông tin đó chính là căn cứ, là nguồn của t duy lãnh đạo. Nói tới thông tin kinh tế
có thể là những thông tin vĩ mô, những thông tin từ bên ngoài đa lại nhng không thể
không nói tới các thông tin trực tiếp đợc xuất hiện từ hệ thống công cụ quản lý đó là
công tác kế toán. Trong đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đợc coi là hoạt động trung tâm của công tác kế toán, là nguồn phản ánh thực
chất nhất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho
doanh nghiệp bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời các hao phí để đảm bảo quá trình tái
sản xuất đồng thời đảm bảo việc thực thi nghĩa vụ với Nhà nớc. Từ chỉ tiêu giá thành
sản phẩm, các nhà quản lý có thể xác định chính xác hiệu quả của quá trình sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy sự tìm tòi, sáng tạo trong việc đề ra phơng hớng hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng ấy, trong nhiều năm qua Công ty Cao su Sao
vàng đã có nhiều nỗ lực trong việc cải thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc đổi mới công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều khó khăn bất cập, cha đáp ứng đợc quy
mô sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng nh chế độ kế toán tài chính
hiện hành.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


tại Công ty Cao su Sao vàng, em đi sâu nghiên cứu đề tài Hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao Su Sao Vàng.
Kết cấu của Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I. Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cao Su Sao Vàng.
Phần III. Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cao Su Sao Vàng.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I:
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong nền kinh tế thị tr ờng.
1.1 ý nghĩa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
nền kinh tế thị trờng:
Hiện nay nền kinh tế nớc ta đang phát triển theo nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc, một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần chịu sự tác động
gắt gao của các quy luật kinh tế: cung - cầu, giá trị, cạnh tranh Vì vậy doanh
nghiệp muốn tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng cần phải đạt đợc hai yêu
cầu cho sản xuất sản phẩm chất lợng cao, có giá thành hạ.
Để tính toán chính xác giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp phải chú
trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Đối với doanh nghiệp: Trong nền kinh tế bao cấp trớc đây, mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều đợc thực hiện theo kế hoạch của Nhà nớc từ khâu mua
nguyên vật liệu, tài sản đến khâu tiêu thụ thông qua hàng loạt chỉ tiêu pháp lệnh
với hệ thống giá cả cứng nhắc, áp đặt, do đó dẫn đến tình trạng công tác kế toán

tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ quan tâm tới việc điều
chỉnh chi phí giá thành theo kế hoạch để đợc khen thởng.
Trong nền kinh tế hiện nay, làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng, quá
trình sản xuất, quản lý cung cấp các thông tin cần thiết một cách kịp thời, chính
xác cho bộ máy lãnh đạo để doanh nghiệp có chiến lợc sách lợc và các biện pháp
phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa các chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh,
chủ động về tài chính.
*Về phía nhà nớc: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp Nhà nớc có cái nhìn tổng thể,
toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế từ đó đa ra đờng lối chính sách phù
hợp để phát triển các doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả, giải thể hạn chế thu
hẹp quy mô các doanh nghiệp thu lỗ triền miên không có khả năng khắc phục
nhằm đảm bảo cho sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Mặt khác công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ ảnh hởng trực tiếp đến lợi
tức mà Nhà nớc thu đợc từ các doanh nghiệp.
Vì vậy, trớc kia đối với các doanh nghiệp quan tâm tới điều chỉnh số liệu có
lãi giả, lỗ thật để có thởng thì hiện nay lại xuất hiện tình trạng doanh nghiệp hạch
toán sai chi phí để có lỗ giả lãi thật một cách hợp lý để giảm mức thuế lợi tức phải
đóng góp cho ngân sách. Do đó, Nhà nớc phải chú trọng hơn nữa đến công tác này.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các
tổ chức kinh tế ngày càng đợc mở rộng. Các tổ chức kinh tế này bao gồm: ngân
hàng, nhà cung cấp, ngời mua, bên đối tác liên doanh (còn gọi là bên thứ ba). Khi
làm ăn với doanh nghiệp bên thứ ba rất quan tâm tới tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn tốt, có lãi nhất
định sẽ chiếm đợc u tiên của ngân hàng tạo đợc lòng tin đối với ngời cung cấp, bên
đối tác làm ăn.

Nh vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp có ảnh hởng của bên thứ ba.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trờng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó ảnh hởng
trực tiếp tới quyền lợi của doanh nghiệp và các bên liên quan. Để làm tốt công tác
này doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ Nhà nớc, phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp.
1.2 Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
Quá trình sản xuất là quá trình các doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về
lao động sống và lao động vật hoá. Để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp phải quan tâm tới các chi phí tiêu hao trong kỳ. Trong quản lý kinh
tế ngời ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nh thống kê, phân tích các hoạt động
kinh tế nhng trong đó kế toán đợc coi công cụ quản lý quan trọng nhất với chức
năng ghi chép tính toán phản ánh giám sát thờng xuyên có sự biến động của vật t
tiền vốn bằng thớc đo giá trị, hiện vật. Kế toán cung cấp các tài liệu cần thiết về
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý đối với lĩnh
vực đó. Chính vì vậy, kế toán là một công cụ quản lý quan trọng trong quản lý kinh
tế nói chung và quản lý sản xuất tính giá thành nói riêng.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp nói riêng có vai trò rất quan trọng.
Nó phải đợc tiến hành một cách hợp lý khoa học, đảm bảo theo dõi phản
ánh chính xác kịp thời các thông tin cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh
phục vụ cho công tác quản lý. Để thực hiện đợc vai trò đó kế toán phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tính giá thành
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng và xác định
phơng pháp kế toán thích hợp.

- Tính toán chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác theo đúng đối tợng
tính giá thành đã xác định với phơng pháp tính giá thành hợp lý.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thực hiện phân tích tình hình định mức dự toán chi phí sản xuất, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành có kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo, doanh nghiệp ra
các quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài với sự phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2 Chi phí sản xuất và ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
2.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Để tiến hành hoạt động sản xuất bình thờng các doanh nghiệp phải có đầy
đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: đối tợng lao động, t liệu lao động
và sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố này dẫn đến sự hình thành của các chi
phí tơng ứng: chi phí nguyên liệu, chi phí khấu hao (chi phí lao động vật hoá), chi
phí tiền công trả cho ngời lao động (chi phí lao động sống) hay nói cách khác
quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao hao phí lao động vật hoá và lao
động sống.
Nh vậy, trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Về mặt lợng, chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Khối lợng lao động, t liệu sản xuất chi ra trong một thời kỳ nhất định
- Giá cả t liệu sản xuất đã tiêu hao trong một quá trình sản xuất và tiền công trả
cho ngời lao động.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính
chất kinh tế cũng nh mục đích công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do vậy công tác quản lý, công tác kế toán đối với các loại chi phí cũng
khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi

phí thì cần phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí để xắp
xếp chi phí thành những loại chi phí khác nhau mỗi loại là một yếu tố, không phân
biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và nơi nào phải gánh chịu chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao động là
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ.
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao động
và nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho ngời
lao động trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong quá trình quản lý sản
xuất kinh doanh cụ thể bao gồm:
+ Lơng cho cán bộ quản lý, nhân viên bán hàng
+ Lơng cho quản lý phân xởng
+ Công cụ, dụng cụ cho bộ phận bán hàng
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng, hành chính.
+ Dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
* Tác dụng:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế thể hiện mối
quan hệ của doanh nghiệp với không gian kinh tế bên ngoài.
Nó cho biết doanh nghiệp trong thời kỳ chi ra những chi phí gì? Mỗi loại
bao nhiêu? Các thông tin có ý nghĩa quan trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Nó là căn cứ để kiểm tra mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất, kế hoạch
cung cấp vật t, kế hoạch lao động trong từng doanh nghiệp trong từng ngành cũng
nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nó là căn cứ để xây dựng định mức vốn lu động của doanh nghiệp.

Nó là căn cứ để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Căn cứ mục
đích công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc chia thành:
+ Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm
+ Chi phí hoạt động khác
Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản xuất sản phẩm nh các chi
phí khác liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các
phân xởng tổ đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm đợc chia thành hai nhóm:
- Nhóm 1: Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất và chế tạo sản phẩm bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Nhân công trực tiếp.
- Nhóm 2: Chi phí gián tiếp là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh
doanh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ
ở cả phân xởng, tổ đội sản xuất chi phí nhân công gián tiếp (Chi phí gián tiếp đợc
gọi là chi phí sản xuất chung).
* Tác dụng:
+ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi
phí có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra cho từng lính vực hoạt động của
doanh nghiệp làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động.
+ Ngoài ra phân loại theo mục đích công dụng của chi phí còn cho phép xác
định đợc những chi phí tính giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành mà chỉ tính cho
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sản phẩm lao vụ đã tiêu thụ, đã bán cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị
trờng.
+ Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản
lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo các tiêu
thức khác nhau:
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lợng lao
vụ, sản phẩm hoàn thành chia chi phí ra thành chi phí cố định và chi phí biến đổi
Căn cứ vào công tác hạch toán tập hợp chi phí chia chi phí thành chi phí
hạch toán trực tiếp và phân bổ gián tiếp.
2.3 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất là việc kế toán tập hợp lại hệ thống hoá các chỉ tiêu
sản xuất phát sinh trong quá trình tình hình sản xuất của doanh nghiệp tại từng thời
điểm, vị trí nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia chi phí theo từng đối
tợng hạch toán chi phí. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một
trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính
xác, kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng
nghề, từng doanh nghiệp vào trình độ công tác và quản lý hạch toán.
Việc tập hợp chi phí có thể khái quát theo 4 bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng
sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh có
liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ và giá
thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm có liên
quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội
dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
3. Giá thành sản phẩm và ph ơng pháp tính giá thành:
3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.

Sản phẩm vừa là nguyên nhân vừa là mục đích cuối cùng của sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. Nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là
sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trờng mà ngày càng phải
quan tâm đến giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm (Công việc, lao vụ) là biểu
hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm nhất định
đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là phạm trù kinh tế khách quan đồng thời mang tính chủ
quan. Với t cách là một phạm trù kinh tế giá thành là một bộ phận chi phí sản xuất
bao gồm chi phí lao động sống, lao động vật hoá chuyển dịch vào giá trị sản phẩm.
Sự chuyển dịch đó là một tất yếu khách quan đứng trên góc độ doanh nghiệp, giá
thành bao gồm các khoản mục chi phí mà doanh nghiệp sử dụng. Mặt khác, giá
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ chất lợng kinh doanh và
quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Do đó giá thành mang tính chủ quan nhất định.
Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành sản xuất phản ánh trình độ sử dụng
hợp lý và tiết kiệm vật t khả năng tận dụng công suất máy móc, trình độ quản lý
kinh tế và hạch toán kinh tế nội bộ.
3.2 Bản chất chức năng giá thành.
Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn đợc biểu hiện ở mặt định tính và
mặt định lợng.Mặt định tính của chi phí đó là các yếu tố chi phí hiện vật hay bằng
tiền tiêu hao trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Mặt định lợng của chi phí
tham gia vào quá trình sản xuất chế tạo để cáu thành nên sản phẩm hoàn thành
biểu hiện bằng thớc đo giá trị.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng , các doanh nghiệp luôn quan tâm tới
hiệu quả chi phí bỏ ra ít nhất thu đợc giá trị sử dụng lớn nhất , luôn tìm biện pháp
hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa.Trong hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế phục vụ cho công tác quản lý giá thành sản phẩm là chỉ tiêu thoả mãn đáp
ứng đợc các nội dung thông tin trên. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt
khác nhau vốn có bên trong nó là chi phí sản xuất chi ra và lợng giá trị sử dụng thu

đợc cấu thành trong khối lợng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành. Nh vậy về
bản chất giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản
phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là hai chức
năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lợng
sản phẩm công việc lao vụ phải đợc bù đắp bằng chính số tiền thu đợc về tiêu thụ,
bán sản phẩm lao vụ hất định đã hoàn thành. Việc bù đắp chi phí đó mới chỉ đảm
bảo đợc quá trình tái sản xuất giản đơn. Trong nền kinh tế hàng hoá, nguyên tắc
của kinh doanh là phải lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi. Đồg thời giá bán sản phẩm
lao vụ mà thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Giá bán sản phẩm lao
vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm lao vụ phải đợc xác định trên cơ sở gía thành
sản phẩm. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu
quả chi phí.
3.3 Các loại giá thành.
Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều loại giá thành khác nhau tuỳ theo yêu
cầu quản lý ngời ta căn cứ vào các loại tiêu thức khác nhau mà phân giá thành làm
các loại tng ứng.Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm
đợc chia thành 3 loại sau:
Giá thành kế hoạch
Giá thành định mức
Giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch: việc tính toán xác định giá thành sản phẩm đợc tiến
hành trớc khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện ,
giá thành kế hoạch sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và đợc xem là
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích , đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức : cũng nh giá thành kế hoạch việc tính giá thành định
mức đợc xác định trớc khi sản xuất dựa vaò các định mức dự toán chi phí hiện

hành.Giá thành định mức đợc xem là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử
dụng các loại tài sản , vật t tiền vốn trong doanh nghiệp sản xuất , đánh giá các giải
pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả
chi phí.
Giá thành thực tế: là giá thành đợc xác định sau quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm đã hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát
sinh tập hợp trong kỳ.
3.4 Đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành
* Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn
thành và cần phải đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tợng
tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành cũng căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ
chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm
tính chất của sản phẩm yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất tuỳ theo từng mức độ hoàn cảnh đặc điểm
tình hình cụ thể mà đối tợng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, từng công việc, từng đơn đặt hàng, đã hoàn thành.
- Nửa thành phẩm, chi tiết nội bộ sản xuất.
- Từng công trình hạng mục công trình.
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành kế toán phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất
sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá
thành cho phù hợp.
* Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.Việc xác định kỳ tính giá
thành giúp cho việc tính giá thành một cách khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số
liệu kịp thời, đầy đủ thực hiện chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành.
Muốn xác định đợc kỳ tính giá thành hợp lý thì phải căn cứ vào đặc điểm

sản xuất sản phẩm, và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Trong trờng hợp tổ chức sản xuất
nhiều, khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngăn xen kẽ thì tính giá thành là thời điểm
cuối mỗi tháng. Trong trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo
đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài thì kỳ tính giá thành là thời điểm khi
sản phẩm đã hoàn thành kết thúc chu kỳ sản xuất.
Đơn vị tính giá thành sản phẩm là đơn vị đợc thừa nhận trong nền kinh tế
quốc dân.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.5 Các phơng pháp tính giá thành. Chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc là cơ sở để kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm,
công việc lao vụ đã hoàn thành. Kế toán cần lựa chọn vận dụng phơng pháp tính
giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, với đặc điểm
tính chất sản phẩm, với yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp và những quy
định thống nhất chung của cả nớc.
Các phong pháp tính giá thành sau đây thờng đợc áp dụng trong một số loại
hình công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
3.5.1 Phơng pháp tính giá thành trực tiếp
Đối với doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang:
Z đơn vị SP =
Tổng chi phí sản xuất ( Tổng Z SP )
Sản lợng SP hoàn thành trong kỳ
Đối với doanh nghiệp có sản phẩm dở dang:
Z đơn vị SP =
Giá trị SP dở
dang đầu kỳ
+
Tổng Cphí Sxuất
PS Trong kỳ
_

Giá trị SP dở
dang Cuối kỳ

Sản lợng SP hoàn thành trong kỳ
3.5.2 Phơng pháp tính giá thành hệ số
Phơng pháp này đợc áp dụng trong từng quy trình công nghệ sản xuất sử
dụng một loại nguyên vật liệu nhng lại thu đợc nhiều sản phẩm chính xác khác
nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất. Đối tợng tính
giá thành là các loại sản phẩm do chính quá trình sản xuất tạo ra. Để tính đợc giá
thành từng của loại sản phẩm chính ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy
định cho từng sản phẩm.
+ Trình tự tiến hành:
- Quy đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm tính theo hệ số giá thành để là tiêu
thức phân bổ.
Q quy đổi = Sản lợng thực tế sản phẩm i hệ số
- Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm
Sản lợng quy đổi sản phẩm
Chi phí sản phẩm i (Hspi) =
Tổng sản lợng quy đổi
- Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục
Zspi = ( Dk + C Dck ) X Sspi
Zspi
zi =
Qspi
3.5.3 Phơng pháp tổng cộng chi phí:
10
i=1
n
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà qui trình công nghệ đợc

chia thành nhiều bớc chế biến hoặc nhiều giai đoạn chế biến, chi phí sản xuất đợc
tập hợp cho từng bớc hoặc từng giai đoạn.
Tổng Z SP = Gtrị SP dở dang ĐK + ( C
1
+ C
2
+ + C
n
) Gtrị SP dở dang CK
Trong đó C
1
C
n
: là chi phí sản xuất phát sinh ở các giai đoạn chế biến
3.5.4 Phơng pháp tính giá thành tỷ lệ:
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà qui trình công nghệ thu đ-
ợc nhiều loại sản phẩm có qui cách phẩm chất khác nhau mà chi phí sản xuất lại
đợc tập hợp chung cho các loại sản phẩm .
% Chi phí =
Tổng Z thực tế chung của các loại sản phẩm
Tổng Z Kế hoạch chung của các loại sản phẩm
- Căn cứ vào % chi phí và giá thành đơn vị kế hoạch của từng loại sản phẩm, xác
định hai đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm
Z Đơn vị thực
tế từng loại SP
=
Z Đơn vị kế
hoạch từng loại SP
X % Chi phí
3.5.5 Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:

Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà quy trình sản xuất vừa thu
đợc sản phẩm chính, vừ thu đợc sản phẩm phụ
Tổng Z thực tế
Sản phẩm chính
=
Giá trị SP
chính dở
dang đầu kỳ
+
Tổng CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị SP
phụ thu
hồi
-
Giá trị SP
chính dở dang
cuối kỳ
Giá trị sản phẩm phụ thu hồi
- Giá trị thực tế.
- Giá định mức
3.6 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giống nhau về chất vì đều là những
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí còn giá
thành biểu hiện kết quả sản xuất. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có sự khác nhau về lợng thể hiện:

- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, giá thành sản phẩm
lại gắn liền với loại sản phẩm công việc lao vụ nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí phát sinh thực tế (
chi phí trả trớc ) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhng đợc ghi
nhận là chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả ).
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc
chuyển sang ( chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ ).
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CPSX sản phẩm làm dở ĐK CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ

Tổng
giá thành
sản phẩm
=
CPSX
dở dang
đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
CPSX
dở dang
cuối kỳ
4. Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên:
Hạch toán chi phí sản xuất đợc tập hợp trên TK 154
- Nợ:

+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung cuối kỳ
+ Kết chuyển giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ (Doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ)
- Có:
+ Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đ-
ợc.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong
kỳ.
+ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (Doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ).
- D nợ:
+ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì TK 154 đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng tính giá thành.
Sơ đồ hạch toán
TK 152 TK 621 TK 154 TK 152
(1) (4) (7)
TK 138
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK 334,338 TK 622
(5) (8)
TK 152, 153 TK 627 TK 155
(9a)
TK 214
(3) (6)
(9b)
TK 142, 335
TK 111,112, 331
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ

(2) Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
(3) Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
(4) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ
(5) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ
(6) Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ
(7) Phế liệu thu hồi từ sản xuất
(8) Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc
(9a)Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho
(9b) Tổng giá thành sản phẩm gửi bán và tiêu thụ ngay
4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Tr ờng
hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp gia công thêm thành phẩm thì
nửa thành phẩm mua ngoài thì cũng đợc hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực
13
TK 157, 632
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiếp. Với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng khác
nhau thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan.
Để phân bổ cho các đối tợng phải xác định đợc tiêu thức phân bổ hợp lý.
Tiêu thức này phải đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần
phân bổ với tiêu thức phân bổ của mỗi đối tợng. Trình tự phân bổ nh sau.
Trớc hết xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức cần phân bổ
Tính số phân bổ chi phí cho từng đối tợng:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho
từng đối tợng

=
Tiêu thức
phân bổ cho
từng đối tợng
X Hệ số phân bổ
Tiêu thức phân bổ thờng sử dụng là: Định mức tiêu hao, số lợng sản phẩm.
Đối tợng trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp tới từng đối tợng tập
hợp chi phí riêng biệt (Phân xởng tổ đội sản xuất hoặc loại sản phẩm lao vụ) thì
hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng đó.
4.1.1 Khái niệm và tài khoản:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ và nguyên liệu trực tiếp dùng để chế tạo sản phẩm và thực hiện
lao vụ, dịch vụ
* Tài khoản sử dụng:
Các tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất bao gồm:
Tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 627.
+ Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ chuyển sang tài
khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Nội dung kết cấu tài khoản 621.
Bên nợ : - Giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản
phẩm.
Bên có : - Kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154 (chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang )
- Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết đem nhập kho.
Số d : - Tài khoản không có số d, nó có thể đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm cho từng đối tợng tính giá thành sản phẩm
+ Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tài khoản này đợc dùng để tập hợp kết chuyển số chi phí tiền công của công
nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
( bao gồm : tiền lơng, tiền công, tiền thởng, các khoản phụ cấp, các khoản phải trả
khác cho công nhân sản xuất ).
- Nội dung kết cấu tài khoản 622.
Bên nợ : Chí phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154.
Số d : Tài khoản này không có số d và cũng có thể mở chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất.
* Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này đợc dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến phục
vụ quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, bộ phận tổ đội sản
xuất.
- Nội dung kết cấu tài khoản 627.
Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
Bên có : - Kết chuyển và phân bổ vào tài khoản 154.
- Số giảm chi phí sản xuất chung.
Số d : Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng,
từng loại hoạt động, từng phân xởng bộ phận.
Tài khoản 627 đợc mở thành sáu tài khoản cấp II để theo dõi phản ánh riêng
nội dung chi phí:
Tài khoản 627.1 : Chi phí nhân viên phân xởng
Tài khoản 627.2 : Chi phí nguyên vật liệu
Tài khoản 627.3 : Chi phí công cụ dụng cụ
Tài khoản 627.4 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 627.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 627.8 : Chi phí bằng tiền khác
* Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp toàn bộ các chi phí sản xuất trong kỳ
liên quan đến chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ thì tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ.
- Nội dung kết cấu tài khoản 154.
Bên nợ : - Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ( doanh nghiệp
áp dụng hình thức kiểm kê định kỳ)
Bên có : - Giá trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
- Nguyên vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập kho.
- Giá thành thực tế sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (doanh nghiệp
áp dụng hình thức kiểm kê định kỳ)
Số d : Tài khoản này có số d nợ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Tài
khoản này đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng chi phí sản xuất.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản 155 thành phẩm và tài khoản
632 giá vốn hàng bán.
4.1.2 Hạch toán các nghiệp vụ:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ cho từng đối tợng liên
quan kế toán ghi:
Nợ TK 621 Chi tiết cho từng phân xởng
Có TK 152 Chi tiết liên quan
Trờng hợp vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp để sản xuất
sản phẩm kế toán căn cứ giá thực tế xuất dùng ghi:
Nợ TK 621 Chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 331, 112, 111 Vật liệu mua ngoài
Có TK 411 Vật liệu tự sản xuất

Có TK 154 Vật liệu tự sản xuất
Có TK khác 331, 336, 338 Vật liệu vay mợn
Cuối kỳ kết chuyển phân bổ vào đối tợng liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 621 Chi tiết cho từng đối tợng
4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải
trả cho công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
Về nguyên tắc chi phí nhân công cũng đợc tập hợp giống nh đối với chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức có thể là
giờ công định mức hoặc giờ công thực tế ( Chủ yếu với tiền lơng phụ của công
nhân sản xuất ). Toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả khác cho ngời lao động
trực tiếp sản xuất đợc tập hợp vào bên nợ tài khoản 622 kế toán ghi:
Nợ TK622 Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 334
Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định.
Nợ TK 622 Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 338 (338.2 338.4)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK tính giá thành sản
phẩm
NợTK154:Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
NợTK631:Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm định kỳ
Có TK 622.
4.3 Kế toán chi phí trả trớc:
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí trả trớc là các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhng cha tính vào sản xuất kinh doanh, do đó cần phát huy tác dụng
nhiều kỳ, hạch toán sau nên sẽ đợc phân bổ dần vào các kỳ sau, cụ thể là:
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.

- Chi phí thuê nhà xởng, nhà kho, văn phòng, phục vụ nhiều kỳ kinh doanh
- Chi phí phải trả về thuê dịch vụ.
- Chi phí mua các loại bảo hiểm.
- Chi phí thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.
- Chi phí xây dựng, lắp đặt công trình tạm thời, đơn giản, giàn giáo và khuôn
dùng trong XDCB.
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Sơ đồ khái quát kế toán chi phí trả trớc
TK 153,2443,111,112,338 TK 142 TK 627,641,642
(1) (7)
TK 641,642 TK911
(2) (4)
4.4 Kế toán chi phí phải trả:
Chi phí phải trả là những chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo kế hoạch
nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ.
Thuộc chi phí phải trả bao gồm:
- Tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch
- Chi phí thời gian ngừng sản xuất theo kế hoạch
- Chi phí về bảo hành sản phẩm hàng hoá dự tính trớc theo kế hoạch
- Chi phí lao vụ dịch vụ thuê ngoài sẽ phát sinh
- Lãi tiền vay cha đến hạn trả.
Số chi phí phải trả tính trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh và số thực tế
phát sinh đợc phản ánh trên tài khoản 335 chi phí phải trả.
Sơ đồ kế toán chi phí phải trả
TK 153,2413,111,112,331 TK 335 TK 627,622,641,642
(1)
(2)
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

(3)
(1) Trích trớc chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
(2) Chi phí phải trả thực tế phát sinh
(3) Chí phí phải trả thực tế phát sinh Số chênh lệch
(4) Chí phí phải trả thực tế phát sinh
4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
4.5.1 Khái niệm và tài khoản:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất
trong phạm vi các phân xởng tổ đội nh: Chi phí về tiền công, các khoản phải trả
cho nhân viên quản lý phân xởng, chi phí vật liệu dùng cho quản lý ở các phân x-
ởng, chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát
sinh chi phí, phân xởng bộ phận sản xuất sau đó tiến hành phân bổ cho các đối t-
ợng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ đợc tiến hành dựa trên tiêu thức phân bổ
hợp lý nh định mức chi phí, sản xuất chung chi phí trực tiếp việc tập hợp chi phí và
kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung đợc thực hiện trên TK 627
- Chi phí nhân NV phân xởng sản xuất
- Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xởng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền ở phân xởng
*Tài khoản sử dụng
TK 627 Chi phí sản xuất chung
- Nợ : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
- Có :+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK tính giá thành sản phẩm
- Tài khoản này không có số d
Có 2 Tài khoản cấp 2:
- TK 627.1 Chi phí nhân viên phân xởng
- TK 627.2 Chi phí vật liệu dùng cho phân xởng
- TK 627.3 Chi phí công cụ, dụng cụ
- TK 627.4 Chi phí KHTSCĐ dùng cho phân xởng

- TK 627.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 627.8 Các chi phí khác bằng tiền
4.5.2 Hạch toán các nghiệp vụ:
- Phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế, kế toán ghi
Nợ TK 627 Chi tiết từng phân xởng bộ phận
Có TK 334 Chi phí nhân viên
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 152, 153, 142 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Có TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 111, 112, 331,335 Chi phí dịch vụ mua ngoài và tiền khác
- Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627
- Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154, kế toán
ghi:
Nợ TK 154 Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 627 Chi tiết theo TK cấp II
Do chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều loại sản phẩm lao vụ, dịch
vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí cho từng đối tợng
( sản phảm, lao vụ, dịch vụ ) theo tiêu thức thích hợp. Trong thực tế các tiêu thức
đợc sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung là: theo định mức lao
động thực tế của công nhân sản xuất
Mức chi phí sản
Xuất chung phân bổ =
Tổng chi phí
Sản xuất chung
X
Tiêu thức
Phân bổ cho

Tổng tiêu thức
Phân bổ
4.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Các chi
phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc ở trên cuối cùng đều phải hạch toán vào bên nợ TK 154 chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng đối
tợng, phân xởng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Nợ TK 154
Có TK 621 chi tiết theo từng đối tợng.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xởng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 154
Có TK 622 Chi tiết theo từng đối tợng
- Giá trị ghi giảm chi phí phế liệu thu hồi
Nợ TK 152
Có TK 154 chi tiết theo sản phẩm, lao vụ
Nợ TK 138 Giá trị vật t thiếu hụt bất thờng trong sản xuất.
Có TK 154.
Nợ TK152 Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho
Có TK 154 chi tiết theo sản phẩm, lao vụ
5 Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ:
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khác với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên, trong các doanh nghiệp thờng sử dụng phơng pháp
kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không
đợc ghi sổ liên tục. Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các
loại nguyên vật liệu thành phẩm trong kho tại các phân xởng cùng với bộ phận sản
phẩm dở dang để xác định chi phí hoàn thành. Vì thế việc hạch toán chi phí sản

xuất trong doanh nghiệp có sự khác biệt.
Tài khoản sử dụng 631 Giá thành sản xuất
- Nợ: + Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung kết chuyển cuối kỳ
- Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong
kỳ
- Không có số d cuối kỳ
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tính giá
Sơ đồ hạch toán
TK 154 TK 631 TK 154
xxx (1) (8)
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK 632
TK 611 TK 621
(2) (5) (9)
TK 334,338 TK 622
(3) (6)
TK 611,142 TK 627

(7)
TK 214 (4)
TK 111,112, 331
(1) Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
(2) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
(3) Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
(4) Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
(5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ

(6) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ
(7) Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào thời điểm cuối kỳ
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(8) Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
(9) Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ
(9) = (1) + (5) +(6) + (7) (8)
5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
5.1.1 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản sử dụng:
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ tài khoản để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ là TK 631
Kết cấu của TK 631.
Bên nợ: - Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
Tài khoản 631 không có số d vì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc kết
chuyển vào tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đồng thời kế toán
vẫn sử dụng tài khoản 621, 622, 627 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh tại các
doanh nghiệp theo các khoản mục.
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp
không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào
giá trị nguyên vật liệu tồn kho đến kỳ giá thành thực tế vật liệu nhập kho và kết
quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán nh sau:
Giá trị thực tế
NVL xuất dùng =
Giá trị thực
tế NVL tồn
đầu kỳ

+
Giá trị thực tế
NVL nhập
trong kỳ
-
Giá trị thực
tế NVL tồn
cuối kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ để xác định đợc giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất dùng cho các nhu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm phục vụ bán hàng hay quản
lý doanh nghiệp, xuất bán phải căn cứ vào số liệu hạch toán có thể bóc tách riêng
cho từng đối tợng đợc. Đây là nhợc điểm lớn của phơng pháp này trong công tác
quản lý ta không thể biết tình hình xuất dùng sử dụng nguyên vật liệu nh thế nào.
5.1.2 Phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho và
hàng mua đi đờng kế toán ghi:
Nợ TK152 : Giá trị vật liệu tồn kho
Nợ TK153 : Giá trị công cụ tồn kho
Nợ TK151 : Giá trị hàng mua đang đi đờng
Có TK 611 (611.1) Giá trị tồn kho cuối kỳ.
Trên cơ sở phát sinh nợ TK 611 (611.1) và kết quả kiểm kê, kế toán xác
định giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất tiêu thụ kỳ này
(tổng số phát sinh nợ TK 611 (611.1) trừ giá trị tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ
cuối kỳ, kế toán ghi:
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 621 Chi tiết theo đối tợng hạch toán
Có TK 611 (611.1) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
- Cuối kỳ kế toán chuyển chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ vào giá
thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ ( Chi tiết theo đối tợng ), kế toán ghi:

Nợ TK 631
Có TK 621
5.2 Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Cách tập hợp chi phí trong kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ kế toán kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tợng bằng bút toán:
Nợ TK 631
Có TK 622
5.3 Chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung cuối kỳ đợc tập hợp vào TK 627 và đợc chi
tiết theo các tài khoản cấp II tơng tự nh doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên. Sau đó sẽ đợc phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm lao vụ
để tính giá thành và ghi:
Nợ TK 631
Có TK 627
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang kế toán
ghi:
Nợ TK 154
Có TK 631
Tổng giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kỳ
Nợ TK 632
Có TK 631.
6. Ph ơng pháp tính giá trong một số doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thờng hay sử dụng phơng pháp trực tiếp.
- Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng sử dụng phơng pháp hệ số,
- Doanh nghiệp sản xuất theo kiểu chế biến liên tục sử dụng phơng pháp tổng cộng
chi phí.
- Doanh nghiệp có tổ chức sản xuất kinh doanh phụ sử dụng phơng phap tổng cộng
chi phí và phơng pháp loại trừ sản phẩm.
7. Sổ sách kế toán sử dụng

7.1 Hình thức nhật ký sổ cái
7.1.1 Nguyên tắc, đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái:
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình từ thời gian và theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký- Sổ cái.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc.
7.1.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
7.1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán ghi vào Nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ
Nhật ký - sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết).
Về nguyên tắc, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số d cuối kỳ của từng tài
khoản trên sổ nhật ký sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết
theo từng tài khoản tơng ứng.
7.2 Hình thức sổ nhật ký chung
7.2.1 Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ
Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi
vào sổ cái theo từng nghệp vụ phát sinh.
7.2.2 Các loại sổ kế toán chủ yếu:
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau
đây:

- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
7.2.3 Nội dung kết cấu và phơng pháp ghi sổ Nhật ký chung:
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản
ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ
cái.
Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung đợc dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
7.2.4 Kết cấu và phơng pháp ghi:
Kết cấu sổ Nhật ký chung đợc quy định thống nhất theo mẫu ban hành của
Bộ tài chính.
- Cột 1: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột 2+3: Ghi sổ và ngày, tháng lập của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Cột 4: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Cột 5: Đánh dấu các nghiệp vụ ghi sổ Nhật ký chung đã đợc ghi vào sổ cái
- Cột 6: Ghi số hiệu các tài khoản ghi Nợ, ghi Có theo định khoản
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tài khoản ghi Nợ đợc ghi trớc, tài khoản
ghi Có đợc ghi sau, mỗi tài khoản đợc ghi một dòng riêng.
- Cột 7: Ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi Nợ.
- Cột 8: Ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi Có.
Cuối trang sổ, cộng số phát sinh luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang
sổ, ghi số cộng trang trớc chuyển sang.
Về nguyên tắc tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi
vào sổ Nhật ký chung. Tuy nhiên trong trờng hợp một hoặc một số đối tợng kế
toán có số lợng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lợng ghi sổ cái, đơn vị
có thể mở các sổ Nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan
đến các đối tợng kế toán đó.

7.3 Hình thức chứng từ ghi sổ
7.3.1 Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm:
- Ghi theo trình từ thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm,
phải đợc kế toán trởng duyệt trớc khi ghi sổ kế toán.
7.3.2 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
7.3.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh
Nợ, tổng số phát sinh Có và số d của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái
lập bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số d Nợ và

25

×