Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, quyết định của ngời lãnh đạo doanh nghiệp là
một trong những yếu tố gắn với sự sống còn của doanh nghiệp. Thật khó tách
bạch giữa công lao động quản lý với phần thặng d khi đứng trớc một hiện tợng
cũng với doanh nghiệp đó khi ở cơ chế này, với tập thể lãnh đạo này thì doanh
nghiệp lỗ nhng khi chuyển sang cơ chế khác, với tập thể lãnh đạo khác thì doanh
nghiệp phát triển và có lãi. Chính bởi những quyết định của lãnh đạo doanh
nghiệp có tác động mạnh mẽ tới sự phát thiển của doanh nghiệp nên các thông
tin kinh tế mà lãnh đạo doanh nghiệp dựa vào đó đa ra những quyết định của
mình có tác dụng ngày càng lớn, các thông tin đó chính là căn cứ, là nguồn của t
duy lãnh đạo. Nói tới thông tin kinh tế có thể là những thông tin vĩ mô, những
thông tin từ bên ngoài đa lại nhng không thể không nói tới các thông tin trực tiếp
đợc xuất hiện từ hệ thống công cụ quản lý đó là công tác kế toán. Trong đó công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc coi là hoạt động
trung tâm của công tác kế toán, là nguồn phản ánh thực chất nhất quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đủ giá thành sản phẩm giúp
cho doanh nghiệp bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời các hao phí để đảm bảo quá
trình tái sản xuất đồng thời đảm bảo việc thực thi nghĩa vụ với Nhà nớc. Từ chỉ
tiêu giá thành sản phẩm, các nhà quản lý có thể xác định chính xác hiệu quả của
quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự tìm tòi, sáng tạo trong việc đề ra ph-
ơng hớng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng ấy, trong nhiều năm qua Công ty Cao su
Sao vàng đã có nhiều nỗ lực trong việc cải thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc đổi mới công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều khó khăn bất cập, cha đáp ứng
đợc quy mô sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng nh chế độ kế toán
tài chính hiện hành.
Để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng, em đi sâu nghiên cứu đề tài Hoàn thiện
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cao su Sao vàng.
Trang 1
Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng
Kế
toán
huy
động
vốn
CNVC
Kế
toán
theo
dõi công
trình
xddd
Kế
toán
NVL
Kế
toán
tiền lư
ơng
Kế
toán
tập
hợp
chi
phí
Kế
toán
giá
thành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần thứ nhất
I .Giới thiệu chung về Công ty cao su sao vàng
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng
công ty hoá chất Việt Nam hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 108462 ngày
15/5/1993. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh là sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng
săm lốp xe máy, xe đạp, ô tô, máy bay và một số sản phẩm cao su kĩ thuật khác
nh: Băng tải, lô cao su, gioăng cao su, ống cao su, ủng cao su các loại.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty Cao su Sao vàng chịu sự lãnh đạo
của Đảng, chịu sự quản lý của công đoàn thông qua văn phòng Đảng uỷ và văn
phòng Công đoàn, đông thời chịu sự chỉ đạo điều hành của Giám đốc Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng
đầu là Giám đốc Công ty, tiếp đến là bộ máy giúp việc gồm 5 phó giám đốc, 15
phòng chức năng và các đơn vị sản xuất kinh doanh (5 xí nghiệp sản xuất chính,
4 xí nghiệp sản xuất phụ và 3 đơn vị trực thuộc)do Nhà nớc bổ nhiệm, có chức
năng lãnh đạo chung toàn bộ máy quản lý và sản xuất của công ty, chịu trách
nhiệm trớc Nhà nớc về mọi mặt hoạt động của Công ty.
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo các xí nghiệp, mỗi xí
nghiệp chịu trách nhiệm sản xuất những loại sản phẩm khác nhau:
Xí nghiệp cao su số 1: Sản xuất chủ yếu là săm lốp xe máy, lốp xe đạp,
băng tải, dây cuaroa, các mặt hàng cao su kĩ thuật.
Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn
có tổ sản xuất tanh xe đạp.
Xí nghiệp cao su số 3: Sản phẩm chính là săm, yếm, lốp ô tô, lốp máy bay.
Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất săm các loại và cao su kĩ thuật.
Ngoài ra, Công ty còn tổ chức các xí nghiệp phụ trợ phục vụ cho xí nghiệp
sản xuất chính nh:
Xí nghiệp năng lợng: Cung cấp hơi nén, hơi nóng và nớc cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh toàn Công ty.
Xí nghiệp cơ điện: Chế tạo phụ tùng thay thế, chế tạo khuôn mẫu, sửa
chữa thiết bị và cung cấp điện năng cho toàn Công ty.
Trang 2
Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng
Kế
toán
huy
động
vốn
CNVC
Kế
toán
theo
dõi công
trình
xddd
Kế
toán
NVL
Kế
toán
tiền lư
ơng
Kế
toán
tập
hợp
chi
phí
Kế
toán
giá
thành
Trưởng phòng kế toán đơn vị trực thuộc
Kế toán các phần hành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xí nghiệp vận tải: Có nhiệm vụ chuyển vật liệu về kho Công ty, rồi vật
liệu từ kho Công ty về kho của xí nghiệp và vận chuyển phục vụ khâu bán hàng.
Xởng kiến thiết nội bộ: Nhiệm vụ chính là xây dựng, sửa chữa các công
trình kiến thiết cơ bản, đảm bảo vệ sinh môi trờng sạch đẹp trong các đơn vị, xí
nghiệp trong Công ty.
3 Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp nói riêng và các loại săm lốp xe
máy, xe đạp nói chung là quy trình sản xuất phức tạp, chế biến liên tục với chu kì
sản xuất ngắn và khép kín từ khâu sơ chế đến khâu chế biến. Tại thời điểm nhất
định chỉ sản xuất đợc một loại sản phẩm nhất định. Mỗi loại sản phẩm đòi hỏi kỹ
thuật sản xuất và công thức pha chế riêng. Chất lợng sản phẩm phụ thuộc vào kỹ
thuật sản xuất, chất lợng nguyên vật liệu và các loại hoá chất sử dụng kèm vào
công thức sản xuất đó. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công
ty thành 2 giai đoạn chế biến nh sau: giai đoạn luyện bán thành phẩm và giai
đoạn chế biến bán thành phẩm thành thành phẩm.
4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, phân cấp
quản lý, năng lực chuyên môn cuả đội ngũ kế toán, trình độ trang thiết bị và địa
bàn hoạt động. Công ty tổ chức công tác kế toán theo kiểu nửa tập trung nửa
phân tán. Trong đó, Công ty tổ chức công tác kế toán tập trung tại Công ty Cao
su Sao vàng trụ sở tại Hà Nội. Tại các xí nghiệp Công ty không tổ chức kế toán
riêng mà chỉ bố trí nhân viên thống kê tập hợp và kiểm tra chứng từ ban đầu và
chuyển lên cho phòng kế toán trung tâm. Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ
hớng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu của xí nghiệp, tổ chức sổ sách kế toán dựa
trên báo cáo ban đầu của xí nghiệp gửi lên và thực hiện công việc kế toán phát
sinh ở phòng (ban) trực thuộc Công ty. Đối với chi nhánh Cao su Thái Bình, nhà
máy Cao su Nghệ An và nhà máy pin Xuân Hoà, công tác kế toán đợc tổ chức
phân tán và thực hiện hạch toán theo kiểu phụ thuộc. Điều này có nghĩa là các
đơn vị tổ chức bộ máy kế toán riêng có nhiệm vụ phân loại, ghi chép, đối chiếu
và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán của xí nghiệp
nhng không đợc hạch toán lỗ lãi mà phải gửi báo cáo kết quả và tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị về Công ty để lập báo cáo kế toán toàn
Công ty. Hiện nay, bộ máy kế toán Công ty không kể 4 đơn vị trực thuộc gồm 17
Trang 3
Kế toán thống kê các xí nghiệp
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán tiêu thụ
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng
Kế
toán
huy
động
vốn
CNVC
Kế
toán
theo
dõi công
trình
xddd
Kế
toán
NVL
Kế
toán
tiền lư
ơng
Kế
toán
tập
hợp
chi
phí
Kế
toán
giá
thành
Kế
toán
tiêu
thụ
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán tổng hợp
Thủ
quỹ
Trưởng phòng kế toán đơn vị trực thuộc
Kế toán các phần hành
Kết chuyển giảm trừ chi phí BTP
(cuối tháng)
Kết chuyển chi phí bán thành phẩm sử dụng
trong tháng (cuối tháng)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời với 1 trởng phòng, 2 phó phòng và 14 nhân viên kế toán phần hành. Đợc
khái quát qua sơ đồ sau:
4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty
- Hệ thống chứng từ: áp dụng theo danh mục chứng từ theo Quyết định
1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính và một số văn bản bổ
sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Hệ thống tài khoản: Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do
Bộ Tài Chính ban hành, căn cứ vào nội dung và quy mô nghiệp vụ phát sinh của
Công ty, phòng kế toán tài chính (kế toán trởng) đã nghiên cứu và cụ thể hoá một
số tài khoản trong giới hạn có thể (Chi phí hạch toán có thể chấp nhận đợc) cho
đơn vị mình.
- Hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký-
Chứng từ. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12. Đơn vị tiền
tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán là Việt nam đồng (Vnđ).
- Báo cáo kế toán: Công ty Cao su Sao vàng tổ chức hệ thống báo cáo tài
chính theo Quyết định số 167/2000/ QĐ- BTC ngày 25/10/2000 về việc ban hành
'Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp' bao gồm 4 biểu mẫu: Bảng cân đối kế
toán, Kết quả hoạt động kinh doanh, Lu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài
chính.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao Su Sao Vàng
Trang 4
Các chứng từ và báo cáo liên quan
Bảng phân bổ
Cp NC TT
Bảng phân bổ
NVL-CCDC
Bảng tính giá
thành BTP
Bảng kê số 4
(TK 627)
Bảng phân bổ
Cp sx chung
Bảng kê số 4
(TK 154)
Tính giá thành
sản phẩm
Nhật kí chứng từ số 7
Sổ cái
TK 621, 622, 627, 154
Báo cáo kế toán
Xuất NVLP trực tiếp
cho sản xuất BTP, TP
(nếu có )
Kết chuyển giảm trừ chi phí BTP
(cuối tháng)
Kết chuyển chi phí bán thành phẩm sử dụng
trong tháng (cuối tháng)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II_ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty
1 Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty xác định đối tợng tập hợp chi phí theo từng xí nghiệp và hạch toán
chi phí theo khoản mục phát sinh chi phí. Do vậy tài khoản 621( Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp) mở cho từng xí nghiệp.
Tại mỗi xí nghiệp tài khoản này đợc chi tiết cho từng loại vật liệu sử
dụng. Cụ thể tại xí nghiệp 2 tài khoản này đợc chi tiết nh sau:
+ TK 621.2.2 Chi phí nguyên vật liệu chính
+ TK 621.2.3 Chi phí nguyên vật liệu phụ
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất vật t, kế toán nguyên vật liệu nhận
chứng từ, kiểm tra và nhập dữ liệu vào máy. Cuối tháng, kế toán tổng hợp vật liệu
và in ra 'Bảng phân bổ nguyên vật liệu- Công cụ dụng cụ' (Biểu 1 trang bên).
Cuối tháng, các xí nghiệp lập báo cáo sử dụng vật t trong tháng theo từng
loại để đối chiếu với phòng kế toán. Đồng thời, căn cứ vào bảng phân bổ để ghi
vào bên có TK 152 theo từng đối tợng chi phí liên quan, NKCT số 7, dùng để tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và vào sổ cái tài khoản liên quan.
Toàn bộ phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng
cho sản xuất sản phẩm của xí nghiệp cao su số 2 đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Trang 5
Xuất NVLP trực tiếp
cho sản xuất BTP, TP
(nếu có )
1523
Kết chuyển giảm trừ chi phí BTP
(cuối tháng)
Kết chuyển chi phí
NVL.TT (cuối tháng)
1522 621(Luyện)
Xuất NVL C trực tiếp
cho sản xuất BTP, TP
154
1521
Kết chuyển chi phí bán thành phẩm sử dụng
trong tháng (cuối tháng)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân bổ chi phí bán thành phẩm
Bán thành phẩm sử dụng chế tạo sản phẩm trong tháng của Công ty Cao su
Sao vàng tại Hà Nộị bao gồm bán thành phẩm cao su do các xí nghiệp tự sản xuất
trong tháng, bán thành phẩm do xởng luyện Xuân Hoà (bán thành phẩm Xuân
Hoà tại Công ty) cung cấp. Theo đó
Tổng chi phí thực tế
bán thành phẩm
=
Chi phí bán thành
phẩm cao su
+
Chi phí bán thành phẩm
Xuân Hoà tại Công ty
Sau khi xác định đợc chi phí thực tế bán thành phẩm, kế toán thực hiện các
bớc dới đây:
Bớc 1: Xác định tỉ lệ chi phí
Bớc 2: Phân bổ chi phí bán thành phẩm
Chi phí BTP thực tế
sản phẩm loại i
=
Chi phí nguyên liệu chính kế hoạch
sản phẩm loại i
*
Tỉ lệ
chi phí
Trong đó:
Chi phí nguyên liệu chính kế hoạch
(NLCKH) sản phẩm loại i
=
Đơn giá NLCKH
sản phẩm loại i
*
Sản lợng
sản xuất
Theo cách tính trên, kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu-
công cụ dụng cụ, Báo cáo nhập xuất tồn (do xí nghiệp gửi lên), Bảng đơn giá kế
hoạch (do phòng Kế hoạch-Vật t lập) để vào Bảng phân bổ chi phí bán thành
phẩm (Biểu 2).
Biểu 2: Bảng phân bổ chi phí BTP
Trích XNCS 2 tháng 10/2002
Đơn vị: đồng
Trang 6
Tỉ lệ chi phí =
Tổng chi phí bán thành phẩm thực tế
Tổng chi phí nguyên liệu chính kế hoạch
622.2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
STT Tên sản phẩm
Sản lợng Đơn giá Chi phí kế hoạch
Chi phí thực tế
BTP
sản xuất kế hoạch NVLC
1 Lốp 650 đen 16519 8561,88 141433696 76900125
2 Lốp 650 đỏ 334290 8196,25 2739924413 1489748209
Cộng
3.445.618.725 1.873.446.824
Phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính khác
Nguyên vật liệu chính khác là những nguyên liệu nh vải mành, dây thép
tanh dùng để chế tạo sản phẩm ở giai đoạn 2. Chi phí NVL chính khác đợc xác
định nh sau:
Tổng chi phí
NVL chính khác
thực tế (XNCS2)
=
Tổng chi phí NVL
chính thực tế
-
Chi phí NVL
chính sử dụng
để luyện
-
Chi phí tanh xe
đạp cấp cho T.
Bình, Nghệ An
Cũng nh chi phí bán thành phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính khác cũng
đợc phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lợng sản xuất và đơn giá kế hoạch chi
phí nguyên vật liệu chính. Theo cách thức phân bổ này, căn cứ vào Bảng phân bổ
nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, báo cáo nhập xuất tồn và bảng đơn giá kế
hoạch, kế toán giá thành lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu chính khác (Biểu 3).
Biểu 3: Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính khác
Trích: Xí nghiệp cao su 2, tháng 10/2002
TT Tên sản phẩm SLSX Đ.giá KH
Chi phí kế hoạch
NVLC
Chi phí thực tế
NVLC khác
1 Lốp XĐ 650 đen
16.519 8.561,88 141.433.696 42.811.782
2 Lốp XĐ 650 đỏ
334.290 8.196,25 2.739.925.287 829.371.554
..
. .
.
Cộng
3.445.618.725 1.042.983.971
32 Tanh T.Bình+N.An
213.972.915
Cộng toàn bộ 1.256.956.886
Phân bổ chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ, báo cáo nhập
xuất tồn và bảng đơn giá kế hoạch để lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu phụ trực
tiếp.
1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng
Trang 7
Trích trước các khoản
chi phí phải trả
chi phí sản xuất
622.2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty theo dõi chi phí nhân công trực tiếp trên tài khoản 622 Chi phí
nhân công trực tiếp.Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng xí nghiệp:
- TK 622.1 Xí nghiệp cao su số 1
- TK 622.2 Xí nghiệp cao su số 2
- TK 622.3 Xí nghiệp cao su số 3
- TK 622.4 Xí nghiệp cao su số 4
Trình tự luân chuyển chứng từ
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lơng và các khoản trích
theo lơng. Công ty không tính BHYT phải nộp của công nhân sản xuất vào chi
phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp (tài khoản
642).
Cuối tháng, căn cứ vào 'Bảng thanh toán tiền lơng', Báo cáo nhập xuất
tồndo xí nghiệp gửi lên và bảng đơn giá kế hoạch, kế toán tiến hành phân bổ chi
phí tiền lơng theo tiêu thức sản phẩm nhập kho và đơn giá kế hoạch (Biểu 5).
Phơng pháp hạch toán
3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Để theo dõi khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
627 Chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng xí nghiệp. Mỗi tài khoản
627 chính đợc mở chi tiết cho từng khoản mục. Cụ thể tại xí nghiệp cao su số 2:
+ TK 627.2.1 Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 627.2.2 Chi phí vật liệu
+ TK 627.2.3 Chi phí dụng cụ sản xuất
Trang 8
Trích trước các khoản
chi phí phải trả
chi phí sản xuất
Kết chuyển
BHXH, KPCĐ
(cuối tháng)
Kết chuyển
cơm công nghiệp
(cuối tháng)
Kết chuyển tiền lư
ơng (Luyện và
khác) (Cuối tháng)
622.2
334
Tiền lương, pctx, tiền ăn
ca phải trả công nhân sx
Công nhân luyện
Công nhân tổ sản xuất khác
338(2,3)
Trích BHXH, KPCĐ theo tiền lương
công nhân sản xuất
154
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ TK 627.2.4 Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 627.2.5 Chi phí bồi dỡng ca3, độc hại
+ TK 627.2.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627.2.8 Chi phí bằng tiền khác
+ TK 627.2.9 Chi phí sửa chữa nhà xởng thiết bị
Phơng pháp hạch toán
Trình tự hạch toán:
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu-Công cụ
dụng cụ, báo cáo chi phí và một số chứng từ có liên quan khác của các xí nghiệp
phụ để phản ánh vào Bảng kê số 4 (627C) và Bảng kê số 4 (627P).
Sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất chung phụ, kế toán tiến hành
phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí (trừ xí nghiệp sản xuất phụ). Căn cứ vào
Bảng kê số 4 (627C) và báo chi phí hơi nóng, khí nén kế toán giá thành tiến hành
phân bổ chi phí điện năng, hơi nóng khí nén, chi phí khấu hao, sửa chữa lớn và
chi phí sản xuất chung khác.
Biểu 8: Bảng phân bổ chi phí đIện năng
TRích XNCS 2, tháng 10/2002
Đơn vị: đồng
Stt Tên sản phẩm SLSX Đơn giá KH Chi phí kế hoạch
điện năng
Chi phí thực tế
điện năng
1 Lốp XĐ 650 đen 16.519 367,09 6.063.979 4.675.972
2 Lốp XĐ 650 đỏ 334.290 365,50 122.182.354 94.215.571
32 Tanh Thái Bình+Nghệ An 917.092
Cộng toàn xí nghiệp 118.670.044
Biểu 9: Bảng phân bổ chi phí hơi nóng khí nén
Tháng 10/2002
Đơn vị: đồng
TT Tên sản phẩm SLSX Đơn giá
KH
Chi phí kế hoạch hơi
nóng, khí nén
Chi phí thực tế hơi
nóng, khí nén
XNCS1
XNCS2
1 Lốp XĐ 650 đen 16.519 326,05 5.386.020 7.669.924
2 Lốp XĐ 650 đỏ 334.290 324,63 108.522.253 154.540.354
Cộng
138.424.956 197.123.089
Trang 9
Phân bổ dần chi phí trả trước
vào chi phí sản xuất
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung cuối kỳ
Phân bổ cpsx phụ về
đối tượng sử dụng
Phân bổ cpsxc phụ về
xí nghiệp sử dụng
Phân bổ chi phí về
tài khoản XDCBDD
152(2,3,4,5),1531
Cp NVL chính, NVL phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế
214(1,2,3)
Chi phí khấu hao
TSCĐ
627Phụ
241(1,2,3)
6271,2,3,4,5,
641,642
Các khoản giảm trừ
chi phí
111, 152
154
Kết chuyển chi phí hơi
nóng, khí nén cuối kỳ
6276
331
Chi phí điện năng
và chi phí khác
334, 338
Chi phí nhân viên
phân xưởng
1421
335
Trích trước các khoản
chi phí phải trả
chi phí sản xuất
TK liên quan
Tập hợp chi phí năng lượng cuối kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
XNCS3
XNCS4
Cộng 4 XNCS 1.707.078.238
1.4 Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lợng và đặc
điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng Tuỳ theo mức độ
mà sản phẩm hỏng đợc chia làm 2 loại là sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc và
sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc. Do hạn chế về máy móc thiết bị và khâu pha
trộn hoá chất đòi hỏi độ chính xác cao nên hàng tháng Công ty phải chấp nhận
một tỉ lệ sản phẩm hỏng nhất định. Tuy nhiên, Công ty lại không xây dựng kế
hoạch sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức làm
khó khăn cho khâu quản lý và khắc phục tình trạng sản phẩm hỏng.
Theo nguyên tắc các khoản thiệt hại phải theo dõi chặt chẽ về nơi phát
sinh cũng nh ngời chịu trách nhiệm về những khoản chi phí không mang lại hiệu
quả này để từ đó có biện pháp nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của ngời lao
động trong sản xuất. Nhng trên thực tế, phòng kế toán không theo dõi khoản thiệt
hại về sản phẩm hỏng mà chỉ theo dõi riêng ở xí nghiệp, nơi phát sinh những
khoản thiệt hại. Do vậy toàn bộ chi phí sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc đều
đợc tính vào giá thành sản phẩm nhập kho trong kỳ. Còn đối với sản phẩm hỏng
có thể sửa chữa đợc đợc theo dõi chặt chẽ tại xí nghiệp và đợc coi là sản phẩm dở
dang cuối kỳ để sang kỳ sau sửa chữa.
* Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất:
Trong thời gian ngừng sản xuất dù lý do khách quan hay chủ quan đều gây ra
sự bất lợi đối với doanh nghiệp bởi trong thời gian này Công ty không tiến hành
sản xuất nhng vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động nh tiền
công, khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dỡng Vì vậy mọi khoản thiệt hại do
ngừng sản xuất đều đợc Công ty theo dõi rất chặt chẽ theo quy tắc: Những khoản
thiệt hại theo kế hoạch dự kiến đợc tiến hành trích trớc vào chi phí sản xuất kinh
doanh, còn nhữngkhoản thiệt hại về ngừng sản xuất đột xuất không đợc phép tính
vào giá thành mà sẽ tính vào chi phí bất thờng hoặc quy trách nhiệm bồi thờng.
2. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang tại Công ty
2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang
Nội dung sản phẩm dở dang
Trang 10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty xác định sản phẩm dở dang gồm có bán thành phẩm cha kết thúc
giai đoạn cuối cùng, sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc và thành phẩm hoàn
thành nhng vì lý do nào đó cha đợc nhập kho.
Bán thành phẩm cha kết thúc giai đoạn cuối cùng là những sản phẩm đang
chờ lu hoá vào thời điểm cuối kỳ. Những bán thành phẩm này đã kết tinh 100%
chi phí nguyên vật liệu vào giá trị bán thành phẩm, còn chi phí chế biến mới chỉ
kết tinh 90% giá trị bán thành phẩm.
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc là sản phẩm đã kết tinh đủ 100% chi
phí sản xuất, nhng do sai thiết kế, không đủ tiêu chuẩn quy định chất lợng để
nhập kho, đợc để lại kỳ sau để sửa chữa. Công ty không mở tài khoản riêng để có
biện pháp xử lý sau này mà hạch toán sửa chữa sản phẩm hỏng vào giá thành sản
phẩm hoàn thành nhập kho.
Sản phẩm hoàn thành đã trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quá
trình sản xuất, kết tinh đủ chi phí sản xuất nhng cha qua khâu kiểm tra chất lợng
nên cha đợc nhập kho.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm của Công ty ngắn, sản phẩm nằm trên dây
truyền công nghệ không nhiều, do vậy Công ty không coi những sản phẩm nằm
trên dây chuyền công nghệ là sản phẩm dở dang. Với cách xác định nh vậy thuận
lợi cho công tác kiểm kê số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Các bớc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Bớc 1 Xác định số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ (spdd)
Số lợng
spdd
cuối tháng
=
Số lợng spdd
đầu tháng
+
Số lợng sản phẩm
sản xuất trong tháng
-
Số lợng sản
phẩm nhập kho
trong tháng
Bớc 2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đối với các sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng, các yếu tố chi phí có
ảnh hởng rất lớn đến giá thành sản phẩm nên Công ty đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ theo chi phí nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, điện năng, hơi nóng khí
nén, khấu hoa và sửa chữa lớn còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung khác đợc phân bổ hết cho sản phẩm nhập kho trong kỳ. Theo phơng pháp
này, chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc tính cho từng loại sản phẩm và từng
yếu tố chi phí kể trên. Cụ thể:
Chi phí
sxj dd
=
Chi phí sxj dd
đầu kỳ của sp i
+ Chi phí sxj phát sinh
trong kỳ của sp i
*
Số lợng
sp i dd
Trang 11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cuối kỳ
của sp i
cuối kỳ
Số lợng sp i
hoàn thành nhập kho
+
Số lợng sp i dd
cuối kỳ
Tổng chi phí sxdd
cuối kỳ
=
n
Chi phí sxdd
cuối kỳ sp i
i =1
Trong đó i lần lợt là từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ
j lần lợt là chi phí nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, điện, hơi
nóng khí nén, khấu hao và chi phí sửa chữa lớn.
Trình tự hạch toán tổng hợp giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Hàng tháng, trên cơ sở kết quả kiểm tra của bộ phận KCS và tình hình theo
dõi sản phẩm dở dang của nhân viên xí nghiệp, xí nghiệp gửi báo cáo sản phẩm
tồn kho cuối kỳ cho phòng kế toán để đánh giá sản phẩm dở dang. Theo phơng
pháp tính nh trên, kế toán giá thành lập Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
(Biểu 10) căn cứ trên Bảng đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ các Bảng phân bổ
và số lợng sản phẩm sản xuất, nhập kho trong kỳ. Cuối tháng, số liệu trên cột
Cộng của bảng này là căn cứ để vào Bảng kê số 4 (TK 154) cho cột D cuối
kỳ.
2.2 Tổng hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng
Công ty tổ chức kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên do đó kế toán sử dụng tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang để tập hợp chi phí sản xuất. Tài khoản 154 đợc mở chi tiết theo theo 5 xí
nghiệp sản xuất chính:
+ TK 1541 CP SXKD DD XNCS 1
+ TK 1542 CP SXKD DD XNCS 2
+ TK 1543 CP SXKD DD XNCS 3
+ TK 1544 CP SXKD DD XNCS 4
+ TK 1545 CP SXKD DD Xởng luyện Xuân Hoà
Nội dung tài khoản 154 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong tháng.
Bên Có: Ghi giảm chi phí bán thành phẩm.
Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã nhập kho.
D Nợ : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (nếu có) và giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ (nếu có).
Trang 12