Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Muối Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.28 KB, 99 trang )


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Theo thời gian, cùng với sự tiến bộ và phát triển của xã hội đã đa nền kinh tế
toàn cầu sang một hình thái mới. Cơ chế thị trờng ra đời làm cho các hoạt động tài
chính và sở hữu ngày càng đa dạng và phức tạp, chức năng kiểm tra kế toán không
đáp ứng đợc nhu cầu của ngời sử dụng thông tin. Chính vì thế, kiểm toán ra đời
nh một đòi hỏi khách quan để đáp ứng nhu cầu đó. Càng ngày, kiểm toán càng trở
nên có vai trò quan trọng và càng phát triển, khẳng định là một môn khoa học, một
lĩnh vực nghiên cứu riêng.
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, từ Đại hội Đảng lần thứ VI, Việt
Nam đã có những bớc chuyển đổi to lớn trong cải cách nền kinh tế từ kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Quá trình đổi
mới đã đa Việt Nam từng bớc vơn lên và đạt đợc nhiều thắng lợi trong kinh tế và
phát triển xã hội. Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, các doanh
nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc đã và đang đổi mới mạnh
mẽ và toàn diện, từng bớc vơn lên khẳng định vai trò chủ đạo của mình trong nền
kinh tế. Thành tựu của 10 năm đổi mới gần đây của nớc ta là đạt đợc sự tăng trởng
kinh tế ổn định và mạnh mẽ.
Theo sự đổi mới đó, ở tầm vĩ mô, Nhà nớc đã và đang cố gắng tạo dựng một
môi trờng pháp lý, một hành lang pháp luật kinh tế rõ ràng và bình đẳng cho mọi
thành phần kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là cơ chế thị trờng cạnh tranh gay
gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực vơn lên từ chính bản thân mình, các nhà
quản trị phải có những quyết định và phơng pháp quản lý đúng đắn để đảm bảo
cho việc kinh doanh có hiệu quả. Một trong những công cụ để giúp cho các nhà
quản trị có đợc các thông tin chính xác và kịp thời để ra các quyết định đúng đắn
của mình là hệ thống kiểm soát nội bộ. Cũng chính từ đó, kiểm toán nội bộ ra đời
nh một tất yếu khách quan và cần thiết để giúp cho các nhà quản trị có đầy đủ
thông tin chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình, về các báo cáo
tài chính đợc lập để làm cơ sở cho việc quản trị doanh nghiệp. ở Việt Nam hiện
nay, kiểm toán nội bộ vẫn còn là một lĩnh vực mới mẻ nhng nó đã khẳng định đợc


vị thế của mình trong thời gian qua và đang là một nhu cầu cấp thiết đối với các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng trong
giai đoạn mới.
Qua quá trình thực tập tại Tổng Công ty Muối Việt Nam, tôi đã đi sâu tìm
hiểu về thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng Công ty trên góc độ
chuyên môn là một sinh viên chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán. Tổng Công ty
Muối Việt Nam là một Tổng Công ty 90, có quy mô lớn, phạm vi rộng, có sự phân
cấp trong hệ thống quản lý, tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động kinh
doanh của Tổng Công ty cha thực sự đạt đợc hiệu quả cao nhất. Điều này đợc lý
giải bởi sự thiếu một hệ thống thông tin phục vụ quản lý làm cho việc quản lý và
điều hành hoạt động sản xuất - kinh doanh của Tổng Công ty cha thực sự phát huy
đúng nh tiềm năng. Từ thực tế ở Tổng Công ty, kinh nghiệm đã đợc học hỏi kết
1

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp với kiến thức ở trờng, tôi đã lựa chọn đề tài: Xây dựng hệ thống kiểm toán
nội bộ tại Tổng Công ty Muối Việt Nam nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý, phát
huy hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty cũng nh phục vụ cho các
mục tiêu khác của đơn vị.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu, tiếp cận hệ thống lý luận về kiểm
toán nội bộ, từ đó đa ra những kiến nghị xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ tại
Tổng Công ty Muối Việt Nam. Để đạt đợc mục tiêu trên, trong quá trình nghiên
cứu đề tài tôi đã vận dụng phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ph-
ơng pháp của kế toán, thống kê học, phân tích hệ thống, kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn, giữa cái chung và cái riêng... có sự hỗ trợ của các bảng biểu, sơ đồ nhằm
minh họa rõ hơn vấn đề nghiên cứu cũng nh mối quan hệ giữa các bộ phận, cá
nhân trong đơn vị với vấn đề Kế toán - Kiểm toán.
Theo đó, Đề tài đợc xây dựng ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm 3 ch-
ơng:
- Chơng I: Những luận cứ khoa học để thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ

trong các đơn vị và tổ chức kinh tế.
- Chơng II: Thực trạng về kiểm soát nội bộ và sự cần thiết phải tổ chức bộ
phận kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Muối Việt Nam.
- Chơng III: Định hớng xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ tại Tổng Công
ty Muối Việt Nam.
Để hoàn thành Đề tài này tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng kế
toán Tổng Công ty Muối và sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của Thầy giáo - Tiến sĩ:
Ngô Trí Tuệ, qua đây tôi xin đợc gửi lời chân thành cảm ơn tới những sự giúp đỡ
chỉ bảo đó. Mặt khác, do còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn cũng nh thời
gian nên đề tài chắc chắn còn nhiều hạn chế và sai sót. Với tinh thần học hỏi tôi
rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn và những ng-
ời quan tâm để tôi hoàn thiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Những luận cứ khoa học để thiết lập hệ thống kiểm
toán nội bộ trong các đơn vị và tổ chức kinh tế.
1.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý và vị trí của kiểm toán nội bộ
trong kiểm tra kiểm soát nội bộ.
1.1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ.
Kiểm tra, kiểm soát luôn là một chức năng quan trọng của quản lý và đợc
thực hiện bởi một công cụ chính yếu là hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Việc
xác lập và duy trì một hệ thống kế toán thích hợp, kết hợp với quy chế kiểm soát
nội bộ khác để mở rộng kinh doanh và mở rộng loại hình kinh doanh thuộc trách
nhiệm quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Các nhà quản lý cần cung cấp
cho các cổ đông (hoặc Chính phủ) một sự bảo đảm thích hợp về công việc kinh
doanh đợc kiểm soát chính đáng. Đồng thời, bộ phận quản lý còn có trách nhiệm
cung cấp cho cho các cổ đông, Chính phủ và những ngời đầu t tiềm tàng (ngân

hàng, chủ đầu t, ngời liên doanh....) những thông tin tài chính trên cơ sở hợp thời.
Một hệ thống bao gồm rất nhiều chế độ và thể thức đặc thù đợc thiết kế để cung
cấp cho các nhà quản lý sự bảo đảm hợp lý là các mục tiêu và mục đích quan
trọng đối với doanh nghiệp. Những chế độ và thể thức này đợc gọi là các quá trình
kiểm soát, và kết hợp lại hình thành nên cơ cấu kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp.
Nh vậy hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ các chính sách, các thủ tục kiểm
soát do đơn vị thiết lập và duy trì nhằm điều hành toàn bộ các hoạt động của đơn
vị đảm bảo các mục tiêu sau:
- Bảo vệ tài sản và sổ sách kế toán.
- Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin.
- Bảo đảm duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp lý, các chính
sách có liên quan đến hoạt động của đơn vị.
- Bảo đảm hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý.
Cụ thể là:
* Bảo vệ tài sản và sổ sách kế toán.
Tài sản của đơn vị hiểu theo nghĩa rộng bao gồm:
- Các tài sản ghi trên bảng cân đối kế toán (tài sản cố định, hàng tồn kho,
tiền mặt, tiền gửi, các khoản đầu t ngắn hạn, dài hạn, các khoản công nợ
phải thu...).
- Các tài sản phi vật chất không có hình thái cụ thể nhng có vai trò quan
trọng, tích cực trong việc nâng cao chất lợng hoạt động của đơn vị nh uy
tín doanh nghiệp, số lợng và quan hệ khách hàng, lợi thế thơng mại, bầu
không khí làm việc, quan hệ công tác, quan hệ trong bộ máy lãnh đạo,
giữa lãnh đạo với cán bộ công nhân viên, chính sách thống nhất trong
công tác điều hành....
Tài sản vật chất của đơn vị có thể bị trộm cắp, lạm dụng hoặc bị h hại tình cờ
nếu không đợc bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát thích hợp. Điều này cũng đúng
đối với tài sản phi vật chất nh các khoản công nợ phải thu, các tài liệu quan trọng
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và sổ sách. Các thủ tục, quy trình, nghiệp vụ và nội quy bảo vệ tài sản phải dự kiến
các phơng tiện bảo vệ vật chất chống lại mất mát, h hao, ăn cắp, lãng phí... Các
phơng tiện hoặc biện pháp này sẽ bảo vệ trực tiếp hoặc gián tiếp các tài sản vật
chất nh hàng tồn kho, thiết bị, tiền.... Các tài sản vô hình cần đợc bảo vệ và giữ gìn
bằng các biện pháp tổ chức, quy chế và cả những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ.
* Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin.
Thông tin kinh tế tài chính do kế toán tổng hợp xử lý và trình bày là căn cứ
quan trọng cho việc hình thành và lựa chọn các quyết định kinh tế của các nhà
quản lý. Nhà quản lý phải có các thông tin chính xác để điều hành các mặt của
hoạt động kinh doanh. Một lợng lớn thông tin đợc sử dụng để đề ra các quyết định
kinh doanh then chốt, do vậy thông tin phải bảo đảm không đợc lạm dụng và sử
dụng sai mục đích. Các thông tin đợc cung cấp phải bảo đảm:
- Độ tin cậy của các tài liệu tài chính, kế toán do bộ phận kế toán chuẩn bị,
do Giám đốc ký duyệt hoặc báo cáo với Ban Giám đốc, với Hội đồng
Quản trị.
- Tính thích đáng, phù hợp của các thông tin tài chính, kế toán. Các thông
tin này phải phản ánh đầy đủ, đúng và khách quan các nội dung chủ yếu
của hoạt động kinh tế.
* Bảo đảm duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp lý, các chính
sách có liên quan đến hoạt động của đơn vị.
Nhà quản trị xây dựng các thể thức và nguyên tắc để thoả mãn các mục tiêu
của Doanh nghiệp. Cơ cấu kiểm soát nội bộ đợc thiết kế để mang lại sự bảo đảm
chắc chắn các quyết định và chế độ quản lý đợc thực hiện đúng thể thức, đồng thời
giám sát mức hiệu quả của các chế độ và các thể thức đó. Nhân viên trong công ty
phải tuân thủ các chính sách, quyết định nội bộ, cụ thể là:
- Phát hiện kịp thời những rắc rối trong kinh doanh để hoạch định và thực
hiện các biện pháp đối phó.
- Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và các gian lận trong kinh doanh.

- Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ của
hoạt động kinh doanh.
- Lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu pháp
định có liên quan.
* Bảo đảm hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý.
Các quá trình kiểm soát trong mọi tổ chức nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không
cần thiết các nỗ lực và sự lãng phí trong mọi lĩnh vực kinh doanh, nhằm ngăn cản
việc sử dụng kém hiệu quả các nguồn tiềm năng. Định kỳ, nhà quản lý đánh giá
kết quả hoạt động để nâng cao hiệu năng quản lý, đảm bảo cơ cấu bộ máy đơn vị
có đủ năng lực điều khiển, chỉ huy đơn vị.
* Các mục tiêu chi tiết và nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đối với bất kỳ loại hình nghiệp vụ kinh tế nào trong một doanh nghiệp đều
có thể xảy ra một vài loại sai sót của quá trình ghi sổ. Có bảy mục tiêu mà một cấu
trúc kiểm soát nội bộ phải thoả mãn để ngăn ngừa các sai sót nh vậy.
Cụ thể là:
4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
STT
Các mục tiêu chi tiết của hệ thống kiểm soát nội bộ
1 Các nghiệp vụ kinh tế phải có căn cứ hợp lý (tính có căn cứ hợp lý).
2 Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phê chuẩn đúng đắn (mục tiêu về sự phê chuẩn).
3 Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc ghi sổ một cách đầy đủ (mục tiêu về tính đầy đủ).
4 Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc đánh giá đúng đắn (mục tiêu về sự đánh giá).
5 Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phân loại đúng đắn (mục tiêu về sự phân loại).
6 Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phản ánh đúng hạn (mục tiêu về tính đúng kỳ).
7
Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc ghi đúng đắn vào sổ phụ và đợc tổng hợp chính xác
(mục tiêu về tính chính xác cơ học).
Bảy mục tiêu trên đợc áp dụng cụ thể cho từng nghiệp vụ trọng yếu trong

cuộc kiểm toán.
Cùng với các mục tiêu trên, hệ thống kiểm soát nội bộ phải đảm bảo thực
hiện các nguyên tắc sau:
STT Các nguyên tắc trong kiểm tra, kiểm soát nội bộ
1 Nguyên tắc phân công phân nhiệm
2 Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
3 Nguyên tắc uỷ quyền phê chuẩn
Tóm lại, kiểm tra - kiểm soát là những hệ thống có chức năng xác minh,
đánh giá, nhận xét về đối tợng kiểm tra - kiểm soát. Hoạt động kiểm tra kiểm
soát nảy sinh và phát triển từ chính nhu cầu của quản lý. Các yếu tố của hệ
thống kiểm tra - kiểm soát bao gồm tất cả các yếu tố đối chiếu, xem xét, xác
minh đối tợng của quản lý. Tổ chức kiểm tra - kiểm soát thể hiện cả tính khoa
học và tính nghiệp vụ kỹ thuật về việc thực hiện các chiến lợc và bớc đi cụ thể
trong hoạch định chính sách và tổ chức bộ máy kiểm tra - kiểm soát ở cả tầm vĩ
mô và vi mô của nền kinh tế.
1.1.2 Vị trí của kiểm toán nội bộ trong kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong một doanh nghiệp thờng đợc xem gồm 3
yếu tố cấu thành nên, đó là: Môi trờng kiểm soát; Hệ thống kế toán; và các thủ
tục kiểm soát.
Kiểm toán nội bộ là một nhân tố cơ bản trong môi trờng kiểm soát. Kiểm
toán nội bộ thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá thờng xuyên về hoạt
động của đơn vị bao gồm cả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc
kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ. Từ đó, bộ phận này sẽ giúp cho đơn vị
có những thông tin kịp thời, xác thực về hoạt động của đơn vị và chất lợng của các
thủ tục kiểm soát nhằm điều chỉnh, bổ sung các thủ tục kiểm soát thích hợp và có
hiệu lực hơn.
Bên cạnh vai trò của mình trong môi trờng kiểm soát của đơn vị, kiểm toán
nội bộ còn có thể góp phần làm giảm chi phí kiểm toán thuê ngoài bằng cách trực
tiếp cung cấp sự giúp đỡ cho các kiểm toán viên độc lập. Nếu kiểm toán viên bên
ngoài có đủ bằng chứng chứng minh cho tính khách quan, chính trực và năng lực

5

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của kiểm toán viên nội bộ thì kiểm toán viên bên ngoài có thể dựa trên công việc
của kiểm toán viên nội bộ theo nhiều cách.
Nh vậy, kiểm toán nội bộ là một phần trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Hơn
thế nữa, theo chức năng của mình, kiểm toán nội bộ còn góp phần hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ thông qua việc thực hiện kiểm toán hoạt động và kiểm toán
tuân thủ, làm lành mạnh hóa và hiệu quả hóa hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.2 Kiểm toán nội bộ.
1.2.1 Khái quát chung về kiểm toán nội bộ.
a) Sự hình thành và phát triển của kiểm toán nội bộ.
Hoạt động của kiểm toán nói chung đã xuất hiện từ lâu trên thế giới. Sự phát
triển về kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia qua thời gian đã làm cho hoạt động
kiểm toán ngày càng phát triển và trở thành nhu cầu không thể thiếu đợc của các
quốc gia.
So với kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nớc thì loại hình kiểm toán nội bộ
ra đời muộn hơn, bắt đầu từ năm 1940 mới xuất hiện khái niệm kiểm toán nội bộ.
Nhng nó có sự phát triển rất mạnh mẽ đặc biệt trong công việc quản trị doanh
nghiệp. Các đơn vị kinh tế cơ sở phát hiện ra rằng hệ thống kiểm toán nội bộ là
phơng tiện quản lý có hiệu quả và là công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản lý
giám sát đợc toàn bộ các hoạt động của đơn vị mình. Không những thế, trong các
cơ quan nhà nớc việc hình thành các bộ phận kiểm toán nội bộ để kiểm tra thờng
xuyên các hoạt động trong cơ quan đang tỏ ra có nhiều tác dụng thiết thực.
Với sự lớn mạnh và gia tăng quy mô các doanh nghiệp vài thập niên gần đây,
tầm quan trọng kiểm toán nội bộ cũng lớn mạnh một cách tơng ứng, làm cho nó
trở thành yếu tố chính trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát và kiểm tra nội bộ. ở
một số nớc, cơ quan lập pháp đã đa ra những văn bản pháp luật nhằm tạo ra hành
lang pháp lý để tạo điều kiện cho kiểm toán nội bộ hoạt động và phát triển. Bộ
phận kiểm toán nội bộ đã phát triển cực nhanh ở Mỹ cũng nh ở châu Âu từ những

năm 60. Sự phát triển này đã đợc khuyến khích bởi sự thành lập của tổ chức Kiểm
toán nội bộ (IIA) năm 1941 tại NewYork, tổ chức này đã xác định bản chất, mục
tiêu và phạm vi hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ. Tổ chức kiểm toán nội
bộ là thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) và INTOSAI, đồng thời nó
chuyên sâu nghiên cứu, đào tạo, bồi dỡng cấp chứng chỉ cho các kiểm toán viên
nội bộ (CIA).
b) Bản chất của kiểm toán nội bộ.
Thuật ngữ kiểm toán thực sự mới xuất hiện và đợc sử dụng ở Việt Nam từ
những năm đầu của thập kỷ 90. Trên thế giới thuật ngữ kiểm toán đã có từ lâu, từ
khi xuất hiện nhu cầu xác định tính trung thực, độ tin cậy của các thông tin báo
cáo tài chính, kế toán và thực trạng tài sản của một chủ thể trong quan hệ kinh tế.
Hiện có nhiều quan niệm khác nhau về kiểm toán, song có thể hiểu đợc bản chất
của kiểm toán qua định nghĩa: Kiểm toán là sự xem xét và bày tỏ ý kiến về thực
trạng hoạt động đợc kiểm toán bằng hệ thống phơng pháp kỹ thuật của kiểm
toán chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ t-
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ơng xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực. Hoặc qua khái niệm
khá phổ biến sau: Kiểm toán là quá trình mà theo đó một cá nhân độc lập có
thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lợng có liên
quan đến một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ
phù hợp giữa thông tin số lợng đó với các chuẩn mực đã đợc xây dựng.
Kiểm toán gồm nhiều loại hình khác nhau. Nếu căn cứ vào chủ thể kiểm toán
(một tiêu thức phân loại phổ biến) thì kiểm toán bao gồm: kiểm toán độc lập, kiểm
toán Nhà nớc và kiểm toán nội bộ. Các loại hình kiểm toán này khác nhau về chức
năng, tính chất, địa vị pháp lý, phạm vi và hoàn toàn không thể thay thế cho nhau
(Phụ lục 1.1). Trong đó kiểm toán nội bộ là loại kiểm toán do các kiểm toán viên
nội bộ của đơn vị tiến hành. Lịch sử phát triển hoạt động kiểm toán ở các nớc có
nền kinh tế thị trờng cho thấy kiểm toán nội bộ là một nghề nghiệp mới mẻ. Tuy

lúc đầu kiểm toán nội bộ mang tính chất không chuyên, không tồn tại ở các doanh
nghiệp hoặc đợc coi nh một phần của kiểm toán độc lập, nhng về sau nó đã trở
thành một nghề có tính chuyên nghiệp.
Một cách cơ bản có thể hiểu kiểm toán nội bộ là một bộ phận đợc lập ra
trong một đơn vị, thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát để giúp các nhà quản
lý cấp cao trong đơn vị đó gia tăng đợc quyền lực của mình nhằm quán xuyến đ-
ợc các hoạt động đã và đang diễn ra trong đơn vị, bao gồm: những quy tắc đặt
ra có đợc tuân thủ không? Tài sản có đợc toàn vẹn không? Cán bộ, CNV làm
việc có hiệu quả không? Các quy định hiện hành có phù hợp khi điều kiện thay
đổi? Đánh giá tính chính xác của các báo cáo tài chính......
Ta có thể hiểu kiểm toán nội bộ một cách đúng nhất là loại hình kiểm soát có
tổ chức mà chức năng là đo lờng và đánh giá hiệu quả của những việc kiểm tra
kiểm soát khác và nó mang tính nội kiểm. Khi một tổ chức đặt ra kế hoạch ở tất cả
các vị trí và thực hiện kế hoạch đó qua các nghiệp vụ thì phải có những việc gì để
theo dõi nhiệm vụ nhằm bảo đảm đạt đợc các mục tiêu đã định. Những việc làm
tiếp theo đó có thể hiểu là những việc kiểm soát. Chức năng của kiểm toán nội bộ
tự nó cũng là loại kiểm soát khác, nhng công việc kiểm tra nội bộ có đặc biệt quan
trọng là giúp đo lờng và đánh giá những kiểm soát đó. Nh vậy kiểm toán nội bộ
vừa phải hiểu vai trò của mình là một kiểm soát, vừa phải hiểu tính chất và phạm
vi của các loại hình kiểm soát khác. Nh vậy, kiểm toán nội bộ cũng là hoạt động
kiểm toán nhng lại mang màu sắc riêng của mình. Chính bản thân thuật ngữ kiểm
toán nội bộ cũng phần nào phản ánh đợc những nét riêng đó và thể hiện đợc bản
chất của hoạt động này.
ở một góc độ khác, kiểm toán nội bộ là một yếu tố cơ bản trong hệ thống
kiểm soát nội bộ. Thực vậy, kiểm soát nội bộ là một hệ thống các chính sách, thủ
tục đợc thiết lập tại đơn vị nhằm bảo đảm hợp lý cho các nhà quản lý nhằm đạt đ-
ợc 4 mục tiêu sau:
- Bảo đảm tài sản và sổ sách kế toán.
- Bảo đảm tính tin cậy của thông tin.
- Bảo đảm và duy trì kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến

hoạt động của đơn vị.
- Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và hiệu năng quản lý.
7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ thống kiểm soát nội bộ đợc chia thành 3 bộ phận: môi trờng kiểm soát, hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Trong đó, môi trờng kiểm soát là toàn bộ những nhân tố có ảnh hởng đến quá
trình thiết kế, vận hành và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ và bao gồm những
yếu tố cơ bản sau: đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác
kế hoạch, Uỷ ban kiểm toán và kiểm toán nội bộ.
Theo mối quan hệ này, kiểm toán nội bộ đợc xem là một bộ phận chịu trách
nhiệm thực hiện kiểm tra, giám sát và đánh giá thờng xuyên về hoạt động của đơn
vị, qua đó phát hiện những sai phạm làm thất thoát tài sản, đề xuất những biện
pháp cải tiến hoạt động.
Trong quan hệ với hệ thống kiểm tra tài chính Nhà nớc, khái niệm kiểm
toán nội bộ có thể đợc cụ thể nh sau: Kiểm toán nội bộ là một hoạt động nội
kiểm có tính độc lập trong các cơ quan, đơn vị kinh tế thực hiện chức năng là kiểm
tra đánh giá các hoạt động tài chính và phi tài chính nhằm nâng cao hiệu quả các
hoạt động đó và góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý tại các đơn vị kinh tế cơ
sở.
Nói tóm lại, các định nghĩa đã nêu tuy có khác nhau về từ ngữ với ý nghĩa cụ
thể xác định song chung quy đều bao hàm vào khái niệm kiểm toán nội bộ với
các yếu tố cơ bản sau:
1. Chức năng của kiểm toán nội bộ là kiểm tra, giám sát và đánh giá.
2. Nội dung trực tiếp của kiểm toán nội bộ không chỉ giới hạn trong thực trạng
hoạt động tài chính mà cả những lĩnh vực khác của quản lý.
3. Để thực hiện chức năng trên phạm vi của hoạt động tài chính cũng nh phi
tài chính với nhiều mối quan hệ phức tạp đòi hỏi kiểm toán nội bộ phải hình
thành một hệ thống phơng pháp kiểm toán riêng dựa trên hệ thống phơng

pháp kiểm toán nói chung gồm các thủ tục: quan sát, kiểm kê thực tế, xác
minh, thu thập và đánh giá các bằng chứng, tính toán, so sánh, phân tích,
kiểm tra trên máy tính; tổng hợp, lựa chọn thông tin, xác định nguyên nhân
và mức độ liên quan, đánh giá khác....
4. Chủ thể kiểm toán nội bộ là những kiểm toán viên nội bộ có trình độ nghiệp
vụ tơng xứng với công việc đảm nhận và độc lập tơng đối với các bộ phận
khác trong đơn vị.
Nh vậy, kiểm toán nội bộ hình thành và phát triển xuất phát từ nhu cầu
quản lý của bản thân doanh nghiệp. kiểm toán nội bộ thực hiện chức năng đánh
giá một cách độc lập và khách quan cơ cấu kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ bao gồm tất cả các mặt hoạt động của
của doanh nghiệp và ở tất cả các cấp quản lý khác nhau. Kiểm toán nội bộ xem
xét, đánh giá và báo cáo về thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ, đa ra
những phân tích, kiến nghị, t vấn mang tính chất chuyên nghiệp để lãnh đạo
doanh nghiệp có cơ sở tin cậy trong việc quản lý thành công các hoạt động của
doanh nghiệp.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu và quyền hạn của kiểm toán nội bộ.
* Chức năng của kiểm toán nội bộ.
8

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kiểm toán nội bộ hình thành do nhu cầu quản lý nên chức năng của nó cũng
trải qua quá trình phát triển từ thấp tới cao cùng với khoa học quản lý kinh tế, trình
độ và kinh nghiệm quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Mặc dù theo kinh
nghiệm của các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, chức năng của kiểm toán
nội bộ hiện đại là đánh giá độc lập hệ thống kiểm soát nội bộ, nhng chức năng
truyền thống của kiểm toán nội bộ là xem xét, đánh giá độ tin cậy, thống nhất của
các thông tin tài chính, đánh giá việc sử dụng tiết kiệm, hữu hiệu vốn và tài sản
của doanh nghiệp. Chính vì thế, việc quy định chức năng, nhiệm vụ cho kiểm toán
nội bộ cần phải xem xét phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng khu

vực kinh tế, từng ngành và từng đơn vị cụ thể.
* Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
Về cơ bản nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ bao gồm các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tài liệu, số liệu kế
toán, việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán tài chính của nhà nớc, kiểm tra việc
tuân thủ các chính sách, các quy định, các kế hoạch và các thủ tục hiện hành.
Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các hệ thống thiết lập xem có sự bảo
đảm sự tuân thủ với các chính sách, thủ tục, biện pháp và các quy định mà có thể
tác động quan trọng đến mọi hoạt động của tổ chức. Tiếp nối với chức năng này,
trong một số trờng hợp và nếu đợc phép của Uỷ ban quản trị tối cao, các kiểm toán
viên nội bộ đánh giá tính hợp lý và sự u việt của các chính sách, quy định, kế
hoạch trớc khi đi đến việc xác định mức độ tuân thủ. Họ sẽ chỉ ra khoản lợi nhuận
(hay tiết kiệm đợc) từ các hoạt động bởi việc tuân thủ thích đáng các chính sách,
các kế hoạch và thủ tục đợc lập ra và các mất mát nếu không có sự tuân thủ đó.
Bên cạnh đó, các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra tính pháp lý của các thông
tin kế toán với chuẩn mực là các quy định pháp chế của Nhà nớc.
Thứ hai: Kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy của thông tin trong đó chủ
yếu là kiểm tra và xác định mức độ trung thực, hợp lý của các báo cáo quyết toán
do kế toán và các bộ phận khác trong doanh nghiệp lập ra.
Kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy của thông
tin không chỉ của bản thân các thông tin tài chính mà cả các hoạt động và phơng
tiện đợc sử dụng để xác minh, đo đạc, phân loại và báo cáo các thông tin đó. Việc
kiểm tra hệ thống thông tin này là cơ sở để khẳng định các sổ sách và báo cáo tài
chính chứa đựng các thông tin chính xác, kịp thời và hữu ích. Các kiểm toán viên
nội bộ thực hiện kiểm tra các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong hai trờng
hợp:
- Trờng hợp thứ nhất với mục đích giúp chủ Doanh nghiệp hay nhà quản lý
của Doanh nghiệp kiểm tra lại các thông tin tài chính, kiểm toán viên nội
bộ tiến hành kiểm tra, soát xét việc tính toán, phân loại báo cáo, thẩm
định cụ thể các khoản mục cá biệt (kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, các số

d tài khoản). Điều này cũng có tác dụng giảm phí kiểm toán của các kiểm
toán viên độc lập khi công việc của kiểm toán viên nội bộ đạt hiệu quả
tốt.
- Trờng hợp thứ hai công việc kiểm tra đợc thực hiện nhằm hoàn thiện việc
thẩm tra các lĩnh vực khác để có thể đa ra kết luận. Việc kiểm tra các báo
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cáo tài chính trở thành hoạt động bổ trợ đối với nhiệm vụ kiểm toán
chính.
Thứ ba: Kiểm tra việc tuân thủ các mục tiêu đề ra đối với các chơng trình hay
các hoạt động nghiệp vụ. Kiểm tra xác nhận giá trị vốn góp của Doanh nghiệp và
các đối tác tham gia liên doanh với doanh nghiệp. Kiểm tra xác nhận tính trung
thực, hợp lý, đầy đủ của số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của đơn vị liên
doanh.
Kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các hoạt động hay chơng trình để xem
xét kết quả thu đợc có phù hợp với mục tiêu đề ra hay không và các hoạt động, ch-
ơng trình đó có đợc thực hiện theo kế hoạch đã định hay không. Bên cạnh đó,
kiểm toán viên nội bộ cần trợ giúp cho những ngời lãnh đạo khi xây dựng các mục
tiêu cho các chơng trình bằng việc xác định xem những giả thiết, dữ liệu quan
trọng có hợp lý không, những thông tin hiện thời có chính xác và có đợc sử dụng
không và hệ thống kiểm tra kiểm soát có đợc thiết lập trong các hoạt động hay ch-
ơng trình không. Đánh giá các vấn đề liên quan đến liên doanh liên kết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là những mục tiêu quan trọng mà các
kiểm toán viên nội bộ phải thực hiện, bao gồm: đánh giá các báo cáo kế toán liên
doanh liên kết, xác định giá trị liên doanh của Doanh nghiệp và việc bảo toàn
vốn liên doanh, liên kết...
Thứ t: Kiểm tra các phơng tiện bảo đảm an toàn cho tài sản. Kiểm tra tính
hiệu quả và pháp lý của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đó có hệ thống kế toán.
Giám sát sự hoạt động và tham gia hoàn thiện chúng.

Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các phơng tiện đợc sử dụng để đảm
bảo an toàn cho các tài sản để tránh các mất mát khác nhau nh ăn trộm hoặc hỏa
hoạn....
Mặt khác, kiểm toán viên nội bộ cần có những kiến nghị cho nhà quản lý để
phòng ngừa các hành vi bất hợp pháp xâm phạm tài sản của đơn vị, tổ chức.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là một trong những nhiệm vụ của kiểm
toán nội bộ, xem xét hệ thống kế toán hoạt động có hiệu quả và bảo đảm độ tin
cậy hay không, đồng thời qua đó đa ra các kiến nghị cũng nh các giải pháp để
hoàn thiện hệ thống đó.
Thứ năm: Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của các
nguồn lực.
Kiểm toán viên nội bộ phải đánh giá chất lợng thực hiện các nhiệm vụ đợc
giao. Việc thực hiện này liên quan đến các nhóm hay các nhân viên của đơn vị. ở
đây kiểm toán nội bộ không chỉ quan tâm tới việc các nhóm hay các nhân viên
thực hiện công việc của họ có mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho Doanh nghiệp hay
không? Do các công việc (đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật) rất đa dạng trong
một tổ chức kinh tế nên để hoàn thành đợc nhiệm vụ trên, bộ phận kiểm toán phải
tuyển chọn đợc những ngời có trình độ nghiệp vụ tơng xứng.
Thứ sáu: Thẩm tra các thủ tục kiểm soát để xác định tính thích hợp và u việt
của nó. Kiểm tra tính hiệu quả và tính pháp lý của quy chế kiểm soát nội bộ, đồng
thời có kiến nghị hoàn thiện các quy chế này.
10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ đồng thời kiểm toán nội bộ phải thực
hiện việc giám sát thực hiện các quy chế kiểm soát nội bộ đã đề ra, qua đó phát
hiện những điểm cha hợp lý để tham gia hoàn thiện chúng.
Mục đích của việc thẩm tra tính thích hợp của kiểm toán nội bộ để khẳng
định rằng hệ thống kiểm toán nội bộ vận hành đều đặn và có hiệu quả, đáp ứng
mọi mục tiêu đã định trớc. Việc thẩm tra sẽ phơi bày mọi hành vi gian lận, không

bình thờng và gây lãng phí với bản chất lặp đi lặp lại nhằm ngăn chặn và giảm
thiểu chúng.
Thứ bảy: Các nhiệm vụ đặc biệt khác.
Ngoài các nhiệm vụ chính trên, kiểm toán nội bộ có thể đợc giao bất cứ
nhiệm vụ gì mà có ích cho Ban Giám đốc chẳng hạn nh: điều tra về cá nhân, đại
diện cho Ban giám đốc hoặc giám sát trong các thoả thuận, tham gia vào các ch-
ơng trình đào tạo đơn vị.
Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ trên, kiểm toán nội bộ có trách nhiệm
hớng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ kế toánvà các cán bộ nghiệp vụ khác có liên quan,
đề xuất các quyết định quản lý, xử lý về tài chính kế toán và các nội dung xử lý
khác.
* Quyền hạn của kiểm toán nội bộ.
Do đặc trng của kiểm toán nội bộ là thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu nêu trên,
cho nên kiểm toán nội bộ có những quyền hạn riêng để đảm bảo mục đích hoạt
động. Kiểm toán nội bộ có quyền:
- Kiểm toán nội bộ độc lập với các bộ phận khác trong doanh nghiệp, độc
lập về chuyên môn nghiệp vụ trong phạm vi khuôn khổ pháp luật và các
chuẩn mực, phơng pháp nghiệp vụ chuyên môn.
- Có quyền yêu cầu các bộ phận và các cá nhân có liên quan cung cấp đầy
đủ, kịp thời các tài liệu về kế toán, tài chính và các tài liệu khác có liên
quan tới nội dung đợc kiểm toán.
- Có quyền đối chiếu xác minh các thông tin kinh tế có liên quan tới đối t-
ợng đợc kiểm toán ở trong và ngoài doanh nghiệp.
- Có quyền kiến nghị với chủ thể đợc kiểm toán có biện pháp sửa chữa sai
phạm và có quyền ghi kiến nghị của mình vào báo cáo kiểm toán.
- Đề xuất với lãnh đạo doanh nghiệp những kiến nghị và biện pháp về quản
lý.
Đó là một số quyền hạn cơ bản của kiểm toán nội bộ, bên cạnh đó tùy
thuộc vào từng doanh nghiệp, từng điều kiện mà kiểm toán nội bộ có thể có thêm
các quyền khác.

11

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.3 Nội dung và phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ.
a) Nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ.
Hoạt động của kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp thực hiện một số nội
dung chủ yếu sau:
- Rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ có liên quan,
giám sát sự hoạt động của các hệ thống này cũng nh tham gia hoàn thiện
chúng.
- Kiểm tra các thông tin tác nghiệp, thông tin tài chính, bao gồm việc soát
xét lại các phơng tiện đã sử dụng để xác định, tính toán, phân loại và báo cáo
những thông tin này, kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, các số d và các bớc công
việc.
- Kiểm tra tính hiệu quả, sự tiết kiệm và hiệu suất của các hoạt động, kể cả
các quy định không có tính chất tài chính của doanh nghiệp.
Nh vậy, lĩnh vực hoạt động của kiểm toán nội bộ bao gồm cả kiểm toán tài
chính và kiểm toán nghiệp vụ trong doanh nghiệp. Kiểm toán nội bộ là kiểm
toán hoạt động để đánh giá tính kinh tế, tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động
của các bộ phận trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó kiểm toán nội bộ cũng tiến
hành các nội dung kiểm toán tuân thủ để xem xét việc chấp hành các chính sách,
quy định của doanh nghiệp.
b) Phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ.
Miền xác định hoạt động của kiểm toán nội bộ khá rộng lớn. Thật vậy, để
đạt đợc mục tiêu chung nhất của hoạt động kiểm toán nội bộ, các kiểm toán viên
phải tham gia vào các quá trình trong mọi hoạt động của đơn vị hay tổ chức kinh
tế, kiểm toán viên nội bộ phải đảm nhận tất cả các loại công việc mà không một
loại hình kiểm toán đơn lẻ nào có thể đáp ứng đợc.
Những chức năng của hoạt động kiểm toán sẽ đa kiểm toán viên tới tất cả các
lĩnh vực trong doanh nghiệp. Các lĩnh vực cụ thể để đánh giá và kiểm toán trong

phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ là:
* Đánh giá:
Công việc của kiểm toán nội bộ thờng đợc tiến hành trong nội bộ doanh
nghiệp trong đó đánh giá một trong những phần hành không thể thiếu với bất kỳ
một cuộc kiểm toán nội bộ nào. Phạm vi của công việc đánh giá trong cuộc kiểm
toán nội bộ thờng bao gồm:
- Các kế hoạch và mục tiêu của các nhà quản lý.
- Các quy định và chính sách hiện hành cho việc thực hiện các kế hoạch và
mục tiêu trên.
- Kiểm soát nội bộ và mức độ giám sát.
- Hoạt động nhân sự và các chơng trình đào tạo.
* Theo tính chất của cuộc kiểm toán.
Tùy theo từng loại hình kiểm toán mà phạm vi kiểm toán có những sự khác
nhau cơ bản.
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với kiểm toán tài chính.
Do việc kiểm toán báo cáo tài chính chủ yếu tập trung vào việc xác định tính
trung thực, chính xác của các báo cáo tài chính cho nên phạm vi của cuộc kiểm
toán tài chính thờng giới hạn trong phạm vi các bảng khai tài chính của đơn vị.
Ngoài ra có thể mở rộng phạm vi hoạt động của cuộc kiểm toán nội bộ về báo cáo
tài chính sang một số lĩnh vực khi cần thiết để phục vụ cho mục đích xác định tính
đúng đắn của các bảng khai tài chính đợc lập.
Đối với kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
Do mục tiêu của kiểm toán tuân thủ và cuộc kiểm toán hoạt động là đánh giá
tính hiệu năng và hiệu quả của hệ thống cũng nh của các hoạt động, cho nên phạm
vi của các cuộc kiểm toán này thờng mở rộng trên phạm vi toàn đơn vị và ở tất cả
các lĩnh vực hoạt động, các vấn đề có liên quan. Phạm vi hoạt động của nó rộng
hơn nhiều so với kiểm toán tài chính.

1.2.4 Các loại hình kiểm toán nội bộ.
a) Theo phân loại chung phổ biến hiện nay, hoạt động kiểm toán có 3 loại
hình: Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán tài chính.
* Kiểm toán hoạt động (Operational Audit):
Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh giá tính hữu hiệu (hiệu lực)
và tính hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ một tổ chức, một
đơn vị.
- Tính hiệu lực là khả năng hoàn thành các mục tiêu hay nhiệm vụ đề ra.
- Tính hiệu quả là việc đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Đối tợng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, từ việc đánh giá mộ phơng án
kinh doanh, một quy trình công nghệ, một loại tài sản thiết bị mới đa vào hoạt
động hay việc luân chuyển chứng từ trong một đơn vị..... Vì thế, khó có thể đa ra
một khuôn mẫu cho loại hình kiểm toán này. Đồng thời, tính hiệu lực và hiệu quả
của quá trình hoạt động rất khó đợc đánh giá một cách khách quan so với tính tuân
thủ và tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính. Thay vào đó, việc xây dựng
các chuẩn mực để đánh giá các thông tin có thể định lợng trong một cuộc kiểm
toán hoạt động là một việc mang nặng tính chất chủ quan.
Trong kiểm toán hoạt động, việc kiểm tra thờng vợt ra khỏi phạm vi công tác
kế toán - tài chính mà liên quan đến nhiều lĩnh vực. Vì vậy, kiểm toán hoạt động
sử dụng nhiều kỹ năng khác nhau: kế toán, tài chính, kinh tế, kỹ thuật, khoa học...
Sản phẩm của kiểm toán hoạt động là bản báo cáo cho ngời quản lý về kết quả
kiểm toán và những ý kiến đề xuất cải tiến hoạt động.
* Kiểm toán tuân thủ (Compliance Audit):
Kiểm toán tuân thủ là xác định liệu bên đợc kiểm toán có tuân thủ các thủ
tục hoặc các nguyên tắc quy định đặc thù mà cơ quan có thẩm định quyền hoặc
đơn vị đã đề ra hay không. Kiểm toán tuân thủ đối với một tổ chức hay một cá
nhân có thể bao gồm việc xác định cá nhân kế toán viên có tuân thủ các thủ tục
mà kế toán trởng đã đề ra, cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không. Hoặc là một
nhân viên thanh toán có cháp hành các quy định trong quan hệ thanh toán của đơn
vị đã đề ra hay không...

13

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi kiểm toán tuân thủ đối với cá nhân, tổ chức, kiểm toán viên nhằm vào
đánh giá việc chấp hành chính sách đã đề ra, các thoả hiệp và các quy định về
pháp lý. Kết quả kiểm toán tuân thủ sẽ đợc báo cáo cho ngời nào đó có trách
nhiệm cao nhất đơn vị.
* Kiểm toán tài chính (Audit of Financial Statements):
Kiểm toán tài chính là kiểm tra xác nhận xem các bảng khai tài chính đợc lập
có trung thực và hợp lý hay không, có phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực
kế toán thông dụng đã đợc chấp nhận hay không... Kết quả kiểm toán báo cáo tài
chính sẽ đợc báo cáo với ngời hoặc tổ chức yêu cầu hoặc đợc dùng công khai số
liệu báo cáo tài chính.
b) Dựa vào thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, có các loại hình kiểm toán:
Kiểm toán trớc quá trình hoạt động, kiểm toán trong quá trình hoạt động và kiểm
toán sau quá trình hoạt động.
* Kiểm toán trớc quá trình hoạt động: Chủ yếu là kiểm tra tính khả thi,
tính hiệu quả các dự án, kế hoạch nhằm giúp các cấp ra quyết định quản lý có đợc
những thông tin và sự đảm bảo chắc nhắn về các quyết định của mình.
* Kiểm toán trong quá trình hoạt động: Mục đích nhằm giúp các nhà quản
lý điều chỉnh những sai lệch thiếu sót khi thực hiện kế hoạch hoặc điều chỉnh các
hoạt động để đảm bảo tối u về hiệu quả các hoạt động đang và tiếp tục diễn ra.
* Kiểm toán sau quá trình hoạt động: Nhằm mục đích thẩm định tính hợp
lý trung thực và độ tin cậy của các thông tin trong các báo cáo tình hình hoạt động
của một tổ chức, cá nhân. Trong đó nội dung chủ yếu kiểm toán sau quá trình hoạt
động là kiểm toán các báo cáo tài chính.
c) Dựa vào công việc cụ thể của hoạt động kiểm toán, các loại hình kiểm
toán đợc chia thành:
* Kiểm toán bộ phận:
Kiểm toán bộ phận bao trùm lên tất cả các hoạt động tại một thời điểm đợc

quản lý bởi một giám đốc điều hành. Địa điểm này có thể là một chi nhánh công
sở, một bộ phận trong một đơn vị kinh doanh, một nhà máy nhỏ trong một Tổng
Công ty lớn. Loại kiểm toán này đợc chọn để đánh giá tất cả các hoạt động trong
phạm vi một bộ phận nh việc quản lý tiền mặt, vật t, các hệ thống sản xuất kinh
doanh trong đơn vị, cơ cấu tổ chức, hoạt động nhân sự. Trong khi tiến hành kiểm
toán bộ phận, kiểm toán viên chủ yếu tập trung vào các hoạt động trong phạm vi
bộ phận đó và thờng không vợt quá ranh giới này.
Mục tiêu của kiểm toán bộ phận là xác minh tính hiệu quả các hoạt động của
bộ phận đợc kiểm toán. Vì vậy, kiểm toán viên nội bộ quan tâm tới chất lợng của
kiểm soát nội bộ trong phạm vi đơn vị, việc tuân thủ các chính sách, chế độ và quy
định đặt ra, tính hiệu quả trong các hoạt động, tính chính xác và độ tin cậy của các
dữ liệu trong các sổ sách và báo cáo.
Loại hình kiểm toán này thờng đợc dùng trong bộ phận kho bạc, bộ phận thu
mua, các văn phòng chuyên môn và các chi nhánh hay các đơn vị, bộ phận tơng đ-
ơng.
14

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Kiểm toán chức năng:
Kiểm toán chức năng là loại kiểm toán trong đó các bớc kiểm toán cụ thể và
xuyên suốt một vài bộ phận trong tổ chức. Nói cách khác quy trình kiểm toán đợc
thiết lập nhằm kiểm tra hoạt động của một chức năng riêng biệt từ khi bắt đầu đến
khi kết thúc và thông thờng hoạt động này liên quan tới một vài bộ phận hay
phòng ban trong tổ chức.
Trong kiểm toán chức năng, kiểm toán viên nội bộ kiểm tra, đánh giá tính
hiệu quả và các điều kiện hoạt động của một chức năng. Qua đó ngời ta phát hiện
đợc những khuyết điểm trong công tác kiểm soát nội bộ, tìm ra các cách khác
nhau để thực hiện một mục đích hay so sánh tính hiệu quả việc thực hiện một chức
năng ở những nơi khác nhau.
Loại hình kiểm toán này đợc sử dụng để kiểm toán các chức năng nh: thanh

toán tiền lơng, mua bán hàng hóa, nguyên vật liệu, quản lý tiền mặt, các hoạt động
vận tải và hoạt động điều phối...
* Kiểm toán các hoạt động quản trị:
Kiểm toán hoạt động quản trị là sự đánh giá đối với một lĩnh vực nhất định,
đối với một đơn vị trong tổ chức hoặc đối với một chức năng cụ thể. Phạm vi của
kiểm toán hoạt động quản trị có thể chỉ là một chức năng nh hoạt động nhân sự,
marketing, tài chính hay mua bán; nó có thể là một cuộc kiểm toán về tay nghề và
trình độ nhận thức của ngời lao động và nó có thể là cuộc kiểm toán toàn bộ các
hoạt động của một tổ chức. Kiểm toán quản trị có thể áp dụng cho một đơn vị có
vài ngời hay cho một ban có hàng ngàn ngời. Kiểm toán quản trị là một có một vài
thể thức đánh giá, đó là: So sánh những việc đã thực hiện đợc với kế hoạch đề ra,
so sánh kết quả đạt đợc với các tiêu chuẩn hay so sánh những diễn biết thực tế với
phơng hớng, chính sách đã hoạch định. Mục đích của kiểm toán quản trị là xác
định xem đơn vị hay chức năng đợc kiểm toán hoạt động nh thế nào để thực hiện
các mục tiêu của tổ chức.
Khi tiến hành cuộc kiểm toán, kiểm toán viên nội bộ triển khai nhiệm vụ
của mình theo các khía cạnh cụ thể sau:
- Xem xét các mục tiêu đợc tổ chức lập ra cho lĩnh vực đợc kiểm toán và các
kế hoạch, chính sách đề ra nhằm đạt đợc các mục tiêu đó.
- Xác định mức độ tuân thủ các kế hoạch, chính sách đề ra và những quy
định khác trong các hoạt động của lĩnh vực đợc kiểm toán.
- Đánh giá cơ cấu kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá chất lợng thực hiện mục tiêu và mức độ giám sát.
- Đánh giá kết quả hay lợi ích tổng thể đem lại cho tổ chức khi thực hiện đợc
các mục tiêu đề ra.
* Kiểm toán cân đối thử:
Kiểm toán cân đối thử là kiểm tra các thông tin tài chính đợc thực hiện bởi
các kiểm toán viên nội bộ thực hiện thông qua việc tính toán, phân loại và thẩm
định cụ thể các tài khoản. Kiểm toán cân đối thử đợc tiến hành theo yêu cầu của
nhà quản lý nhằm giám sát việc xây dựng báo cáo tài chính trog những trờng hợp

khác. Trong tổ chức kinh tế, kiểm toán viên nội bộ thẩm tra các thông tin tài chính
qua hệ thống sổ sách kế toán với nguyên tắc tiếp cận trên hai mặt: kiểm tra và
15

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phân tích. Thông qua việc kiểm toán cân đối thử, kiểm toán viên nội bộ cũng liên
tục đánh giá đợc các hoạt động có chứa đựng các hoạt động tài chính trong một tổ
chức.
* Kiểm toán điều hành:
Kiểm toán điều hành là việc tham gia và đánh giá các lĩnh vực về quản lý và
không bao gồm các vấn đề tài chính kế toán. Kiểm toán điều hành đợc kiểm toán
viên nội bộ sử dụng để xem xét toàn bộ hoạt động quản lý và điều hành trong một
tổ chức. Mục đích của kiểm toán điều hành là đánh giá tính đầy đủ và tính hiệu
lực của các bộ phận cấu thành trong toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ.
* Kiểm toán toàn diện:
Kiểm toán toàn diện là loại hình kiểm toán hiện đại đợc tiến hành theo yêu
cầu của các nhà quản lý với sự kết hợp một vài loại hình kiểm toán. Kiểm toán
toàn diện đợc thực hiện dựa vào phơng pháp tiếp cận tổng hợp mà qua đó một vài
loại hình kiểm toán đợc thực hiện. Cuộc kiểm toán này thờng bắt đầu với việc xác
định tính tuân thủ với luật pháp, quy định và chế độ cụ thể, tiếp đến xác minh tính
kinh tế và tính hiệu quả và cuối cùng đa ra kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động
và sức cạnh tranh cho một đơn vị hay tổ chức kinh tế.
d) Dựa vào chu kỳ của kiểm toán, có thể có các loại hình kiểm toán sau:
Kiểm toán thờng xuyên và kiểm toán định kỳ.
* Kiểm toán thờng xuyên: Là thực hiện các việc kiểm tra, xem xét liên tục,
hàng tuần, hàng tháng, trong suốt năm. Hình thức này tỏ ra khá hữu hiệu và có thể
giúp cho việc phát hiện mau chóng, kịp thời các sai sót, nhờ đó hạn chế ngăn chặn
đợc các tác hại. Mặt khác do đợc thực hiện thờng xuyên, các cuộc kiểm toán này
có tác dụng ngăn chặn, phòng ngừa rất hiệu quả.
* Kiểm toán định kỳ: Trái lại với kiểm toán thờng xuyên, kiểm toán định kỳ

chỉ nhằm theo dõi tình hình qua các báo cáo tài chính kế toán hàng tháng, hàng
quý hoặc cả năm nghiên cứu, đánh giá bảng cân đối kế toán giữa năm hoặc cuối
năm để đa ra những nhận xét, kết luận, đánh giá về công việc kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do khoảng cách về thời gian kiểm toán cách nhau quá xa nên
nhiều khi không mang lại kết quả mong muốn về các sai trái, tiêu cực (nếu có) đã
gây ra những hậu quả khó có thể khắc phục.
1.2.5 Vị trí, ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán nội bộ.
Xét về vị trí của kiểm toán nội bộ trong cơ cấu tổ chức: Trong sơ đồ quản lý
doanh nghiệp, trách nhiệm và nhiệm vụ càng lớn thì vị trí càng cao. Do tính chất
đặc thù của hoạt động kiểm toán, đảm bảo tính khách quan trong công việc, bộ
phận kiểm toán nội bộ cần đợc tổ chức độc lập với các bộ phận quản lý và điều
hành kinh doanh trong doanh nghiệp và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của (Tổng) Giám
đốc hoặc HĐQT của doanh nghiệp.
ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán nội bộ:
Kiểm toán nội bộ là một hoạt động nội kiểm sinh ra từ nhu cầu quản lý, nên
trớc hết hoạt động này có ý nghĩa và tác dụng to lớn đối với các nhà quản lý. Thực
16

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vậy, kể từ khi chính thức ra đời đến nay có sự lớn mạnh nhanh chóng trong việc áp
dụng kiểm toán nội bộ vào công việc quản trị Doanh nghiệp. Các đơn vị kinh tế cơ
sở phát hiện ra rằng hệ thống kiểm toán nội bộ là phơng tiện quản lý hiệu quả và
ngày nay nó đã tìm đợc chỗ đứng vững chắc trong các cơ quan Chính phủ, các đơn
vị sản xuất kinh doanh lớn nhỏ trên toàn cầu.
Đối với các kiểm toán viên độc lập: Họ thừa nhận kiểm toán nội bộ là công
cụ quản lý hiệu quả và là sự bổ sung cần thiết cho công việc ngoại kiểm nên luôn
khuyến khích khách hàng của mình thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ.
Trong hệ thống kiểm tra tài chính Nhà nớc, hệ thống kiểm toán nội bộ trong
các cơ quan hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế Nhà nớc giữ vai trò hết

sức quan trọng. Do kiểm toán nội bộ đợc đặt tại các đơn vị cơ sở nên giúp sớm
phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi tiêu cực, gian lận trong quản lý và điều
hành các hoạt động kinh tế, tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và
hiệu năng quản lý; hoàn thiện và đổi mới phong cách làm việc tại các cơ quan, đơn
vị.
Về mặt lý thuyết, kiểm toán nội bộ là lực lợng độc lập trong đơn vị đợc lập ra
để kiểm tra và đánh giá những hoạt động của đơn vị và các thành viên khác trong
đơn vị đó. Trong những đơn vị nhỏ, chức năng kiểm toán nội bộ thuộc về một
phần của vai trò quản lý và đợc ngời chủ sở hữu hoặc ngời quản lý trực tiếp thực
hiện. Tuy nhiên, các hoạt động cụ thể tại các đơn vị rất đa dạng và phức tạp, hệ
thống kiểm tra đã thiết lập từ trớc khó đem lại cho ông chủ và các nhà quản lý cấp
cao cái nhìn quán xuyến đối với hoạt động đã và đang diễn ra. Những quy tắc định
ra có đợc tuân thủ hay không? Tài sản có đợc bảo vệ nguyên vẹn hay không? Công
nhân viên làm việc có hiệu năng không? Những câu trả lời này phải giao cho một
ngời hoặc một số ngời chịu trách nhiệm kiểm tra và đánh giá các hoạt động, sau
đó báo cáo lại cho chủ sở hữu hoặc ngời quản lý. Kiểm toán viên nội bộ là ngời
đảm nhận công việc này.
Tóm lại kiểm toán nội bộ hoạt động đúng với chức năng của mình sẽ có ý
nghĩa và tác dụng to lớn đối với Doanh nghiệp mà trớc hết là cho những nhà
quản lý.
1.3 Các tiêu chuẩn để thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ.
Trên thực tế không có những tiêu chuẩn tuyệt đối quyết định việc thành lập
bộ phận kiểm toán nội bộ, nhng cũng có thể kể ra một số nhân tố mà hầu hết các
doanh nghiệp khi lập một bộ phận kiểm toán nội bộ đều cần phải quan tâm.
Quy mô của doanh nghiệp.
Quy mô, tầm vóc của doanh nghiệp là một tiêu chuẩn tiên quyết cho mục
đích thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ, ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ít khi có
bộ phận kiểm toán nội bộ. Các doanh nghiệp lớn thờng lập ra bộ phận kiểm toán
nội bộ để giải quyết một số vấn đề phát sinh do quy mô của mình. Quy mô doanh
nghiệp có thể đợc đo lờng theo chỉ tiêu doanh thu, tổng sản lợng hay tổng số công

nhân viên. Thờng ngời ta hay lấy theo tiêu thức cuối cùng là số lợng công nhân
viên. ở Pháp, mức độ trung độ trung bình là một kiểm toán viên nội bộ cho 1000
17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công nhân viên. Tiêu chuẩn theo nhân sự này chỉ ra rằng, không hẳn chỉ có sự
phức tạp của những vấn đề kỹ thuật, tài chính hay thơng mại quyết định cho sự tồn
tại của đội ngũ kiểm toán viên nội bộ, mà vấn đề quan trọng hơn hết là khoảng
cách giữa Ban giám đốc và các cấp thi hành công việc trong doanh nghiệp.
Khoảng cách này có thể dẫn đến sự biến dạng của những thông tin phản hồi về
Ban giám đốc hay sự hiểu sai các quyết định của Ban giám đốc. Bằng việc kiểm
tra, giải thích các thông tin này của hệ thống kiểm toán nội bộ sẽ làm giảm bớt
hiện tợng phân tán vốn và sai lệch thông tin không thể tránh khỏi trong các doanh
nghiệp lớn.
Phạm vi hoạt động hay sự phân tán về địa lý.
Độc lập với quy mô của doanh nghiệp, việc phân tán theo địa lý của các bộ
phận, đơn vị cũng là một tiêu chuẩn chủ yếu cho việc xây dựng hệ thống kiểm
toán nội bộ, nếu xét theo khía cạnh chất lợng thông tin. Nhiều doanh nghiệp có thể
có các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc ở các địa điểm khác nhau. Do sự cách xa về
địa lý nên ở các đơn vị trực thuộc cấp dới có thể gặp khó khăn trong việc nắm bắt
đợc các thông tin chính xác, ngợc lại, ở các đơn vị cấp trên không phải bao giờ
cũng nhận đợc các thông tin cần cho hoạt động từ các đơn vị dới quyền. Các kiểm
toán viên nội bộ góp phần giải quyết các vấn đề do việc phân tán về mặt địa lý này
và việc phải đi công tác thờng xuyên là một trong những đặc điểm công việc của
kiểm toán viên.
Trong thực tế, các chuyên gia trên thế giới về kiểm toán nội bộ cho rằng các
công ty đờng sắt có thể là các công ty đầu tiên ghi nhận sự cần thiết của hoạt động
kiểm toán nội bộ. Do bản chất kinh doanh vận tải hành khách và hàng hoá rất phân
tán, lẻ tẻ nên họ chấp nhận kiểm toán nội bộ nh một trong những phơng tiện cơ
bản để kiểm tra các hoạt động riêng lẻ rộng lớn của mình. Tơng tự nh vậy, hoạt

động kiểm toán nội bộ đã xâm nhập vào các công ty kinh doanh điện, ga và khí
đốt, các tập đoàn xăng dầu vốn có phạm vi hoạt động rất lớn.
Mức độ phân cấp quản lý trong đơn vị.
Trong các doanh nghiệp mà quyền quyết định đợc uỷ quyền hoặc giao cho
từng trung tâm thực hiện thì việc phân quyền, phân cấp quản lý chỉ có thể thực
hiện đợc khi có các mục tiêu, thủ tục và hệ thống hành chính là đủ rõ và khi một
số biện pháp kiểm tra sau đó đợc tiến hành (nhất là kiểm tra trên kết quả và hiệu
năng). Các rủi ro, sai sót thông tin quản lý có thể tồn tại ở 3 mức:
- Rủi ro trong việc hiểu sai các mục tiêu, nội dung của các chính sách quản
lý do các bộ phận thực hiện. Việc tuân thủ các mục tiêu này là điều kiện
đảm bảo cho sự thành công của cơ cấu phân quyền, phân cấp trong quản
lý thông qua hệ thống hành chính thờng trực.
- Rủi ro về độ trung thực của các thông tin cung cấp từ các bộ phận, chẳng
hạn nh việc cố gắng cải thiện một cách giả tạo các chỉ số đánh giá hiệu
năng.
- Rủi ro trong việc không tuân thủ các chính sách, các quy chế quản lý quy
định cho các bộ phận thực hiện.
18

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy kiểm toán nội bộ là cần thiết để đảm bảo rằng các chính sách quản lý
đợc tuân thủ trong tất cả các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc.
Năng lực, trình độ của nhân viên.
Ngay cả khi những doanh nghiệp lớn, phân tán về mặt địa lý và chính sách
quản lý là phân quyền thì tất cả các thông tin đều có thể tin cậy nếu nh có một đội
ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ, năng lực cao và đồng nhất, cũng nh khả năng
thích ứng cao. Tuy nhiên, trong thực tế không phải bao giờ doanh nghiệp cũng có
đội ngũ cán bộ hội đủ những điều kiện cần thiết. Đặc biệt, trình độ năng lực là
thoả đáng tại một thời điểm nào đó, có thể không còn phù hợp với những đòi hỏi
mới phát sinh từ sự phát triển của doanh nghiệp. Kiểm toán viên nội bộ có thể hạn

chế các rủi ro, sai sót do trình độ kém của nhân viên bằng cách mở ra những khoá
đào tạo về mục tiêu, các thủ tục cần tuân thủ và bằng cách trình bày giải thích cho
các nhân viên về những sai sót đã phát hiện ra.
Các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Các rủi ro, sai sót về thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu tồn tại ở những
doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực hoạt động. Trên thực tế, vì muốn có các thủ tục
đồng nhất cho tất cả các lĩnh vực hoạt động, nên các thông tin nhận đợc có thể
không phản ánh trung thực tình hình trong lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Các sai
sót này chủ yếu là các thông tin liên quan đến chu trình sản xuất, kinh doanh và
việc xác định các chuẩn mực (định tính và định lợng). Kiểm toán viên nội bộ có
thể nêu lên việc đa ra các thủ tục cung cấp thông tin riêng cho từng lĩnh vực hoạt
động.
Các tiêu chuẩn khác.
Cần thấy rằng, ngoài các tiêu chuẩn hợp lý nói trên, việc thiết lập bộ phận
kiểm toán nội bộ trong thực tế còn có các lý do và nguyên nhân chủ quan của
doanh nghiệp. Vì muốn đề cao uy tín của doanh nghiệp đôi khi dẫn đến việc gán
chức danh kiểm toán viên nội bộ cho ngời chỉ làm chức năng kiểm soát hành
chính cụ thể. Trong một số trờng hợp, bộ phận kiểm toán nội bộ đợc sử dụng nh
một nơi dừng chân tạm bợ của cán bộ trớc khi chuyển đi nơi khác. Đáng lẽ, bộ
phận kiểm toán nội bộ phải do một nhân viên cao cấp phụ trách, nhng nhiều khi
chỉ là nơi trú chân tạm bợ của cán bộ lãnh đạo trớc khi phụ trách một bộ phận
chức năng quan trọng khác của doanh nghiệp.
Tóm lại, các tiêu chuẩn trên đây là những tiêu chuẩn cơ bản cho việc xây
dựng hệ thống kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp, song sự thành công trong việc
tổ chức và hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ phụ thuộc rất lớn vào việc
liệu các nhà quản lý có thấy đợc tầm quan trọng thực sự của nó hay không. Quy
mô hoạt động và sự phức tạp của công tác quản lý trong mỗi doanh nghiệp sẽ
dẫn tới vai trò của kiểm toán nội bộ càng quan trọng hơn.
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4 Tổ chức hệ thống kiểm toán nội bộ.
1.4.1 Nguyên tắc, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ.
Bộ máy kiểm toán bao gồm con ngời và các phơng tiện chứa đựng các yếu
tố cấu thành của kiểm toán để thực hiện chức năng của kiểm toán.
Tổ chức bộ máy kiểm toán chính là việc tạo ra các mối liên hệ giữa các yếu
tố cấu thành kiểm toán, giữa các phân hệ trong hệ thống kiểm toán và chính
giữa bản thân của hệ thống kiểm toán với các yếu tố khác trong môi trờng hoạt
động của kiểm toán. Chính từ việc tổ chức bộ máy kiểm toán mà các mối liên hệ
đợc duy trì đảm bảo cho hệ thống thực hiện tốt chức năng xác minh và bày tỏ ý
kiến.
* Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải đảm bảo:
- Tính khoa học: Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải phù hợp với
nguyên lý chung của lý thuyết kiểm toán. Tùy theo đặc điểm tổ chức của
doanh nghiệp là tổ chức theo phơng pháp chức năng hay trực tuyến tham
mu mà đa ra mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ cho phù hợp.
- Tính nghệ thuật: Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải chú ý tới nhân
tố con ngời.
Trong sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm toán cần phải phân công rõ ràng chức năng
và nhiệm vụ của mỗi kiểm toán viên nhằm đạt hiệu quả và hiệu suất cao.
- Phải đảm đủ về số lợng nhân viên trong bộ phận kiểm toán cũng là một
vấn đề quan trọng.
Số lợng nhân viên kiểm toán có thể đợc xác định qua công thức sau:
Số lợng nhân viên KTNB =
k
btai
n
i

=

+
1
*
Trong đó:
+ ai: Thời gian cần thiết để tiến hành kiểm toán một hoạt động hoặc một bộ
phần của doanh nghiệp bao gồm cả thời gian kiểm toán dự tính, thời gian đi
lại nếu có.
+ t: Tần suất kiểm toán các bộ phận hoặc các hoạt động tơng ứng/năm.
+ b: Thời gian dự kiến phát sinh cho các hoạt động đào tạo, nghỉ phép, hội
họp.......
+ k: Thời gian làm việc trung bình của một kiểm toán viên /năm.
+ n: Tổng số bộ phận hoặc hoạt động cần đợc kiểm toán.
- Điều quan trọng trong tổ chức kiểm toán nội bộ là phải xác định quy mô của
doanh nghiệp: Doanh nghiệp có thực sự cần bộ máy kiểm toán nội bộ hay không,
quy mô của doanh nghiệp nh thế thì bộ máy kiểm toán nội bộ nên có quy mô nh
thế nào thì thích hợp...
- Tùy theo cơ cấu của doanh nghiệp nh thế nào mà tổ chức kiểm toán nội bộ cho
phù hợp sao cho đem lại hiệu quả cao nhất, tốn chi phí ít nhất.
- Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải quán triệt nguyên tắc tập trung dân
chủ: Tập trung dân chủ thích ứng với từng bộ phận kiểm toán.
20

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hệ hống bộ máy kiểm toán nội bộ bao gồm các mối liên hệ trong và ngoài khác
nhau và phải phù hợp với nguyên lý chung của lý thuyết tổ chức và quy luật
biện chứng về mối liên hệ.
* Để tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ thì cần phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Phải xác định kiểu mô hình tổ chức phù hợp với đặc điểm, cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp.

- Xác định kiểu liên hệ trong từng mô hình.
- Xây dựng mối liên hệ giữa các yếu tố cơ bản cấu thành nên hệ thống kiểm
toán nội bộ với kiểm toán viên.
Đó là những nguyên tắc và nhiệm vụ cần phải tuân thủ khi tiến hành tổ
chức bộ máy kiểm toán nội bộ.
1.4.2 Mô hình tổ chức.
Bộ máy kiểm toán nội bộ là hệ thống tổ chức của các kiểm toán viên do đơn
vị tự lập ra theo yêu cầu quản trị nội bộ và thực hiện nền nếp, kỷ cơng quản lý.
Để tổ chức và quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ, trong bộ máy lãnh đạo
cao nhất của đơn vị phải cử ra những ngời phụ trách công việc này. ở các nớc có
nền kinh tế phát triển, thờng ở các Bộ, ngành có Uỷ ban kiểm toán nội bộ. Uỷ ban
kiểm toán nội bộ đợc lập trong các Bộ, ngành thờng do các quan chức cấp cao phụ
trách còn trong các doanh nghiệp do các thành viên Hội đồng quản trị trực tiếp
lãnh đạo. Theo yêu cầu đó, thông thờng một Uỷ ban kiểm toán đợc lập ra do một
tập thể thờng bao gồm ba thành viên Hội đồng quản trị phụ trách. Trong trờng hợp
cần thiết, Hội đồng quản trị có thể quyết định thuê các chuyên gia kiểm toán tham
gia hoặc t vấn cho Uỷ ban.
Uỷ ban kiểm toán nội bộ vừa có trách nhiệm xây dựng và tổ chức hoạt động
cho bộ máy kiểm toán nội bộ (nội kiểm), vừa có trách nhiệm tạo lập mối quan hệ
với chủ thể kiểm toán bên ngoài (ngoại kiểm). Trong trờng hợp không có Hội
đồng quản trị, chủ đầu t hoặc ngời đợc uỷ quyền sẽ chỉ đạo công tác kiểm toán.
Tất nhiên, Uỷ ban kiểm toán hoặc ngời phụ trách chỉ có chức năng tổ chức, chỉ
đạo thực hiện công việc kiểm toán. Ngời thực hiện kiểm toán nội bộ là những
kiểm toán viên khônng chuyên nghiệp trong đơn vị hoặc chuyên gia (giám định
viên kế toán) từ bên ngoài. Từ đó, có thể có hai loại hình tổ chức kiểm toán nội bộ
cơ bản là Hội đồng nội kiểm (hay bộ phận kiểm toán nội bộ) và Hội đồng các
Giám định viên kế toán (hoặc Giám sát viên Nhà nớc).
Hội đồng nội kiểm hay bộ phận kiểm toán nội bộ là mô hình phổ biến đặc
biệt ở các nớc Bắc Mỹ. Thành viên của bộ phận này là các kiểm toán viên nội bộ.
Số lợng và cơ cấu các thành viên tuỳ thuộc vào quy mô của đơn vị, vào nhiệm vụ

kiểm toán nội bộ cụ thể trong từng thời kỳ. Hội đồng có nhiệm vụ thực hiện tất cả
các công việc do Uỷ ban kiểm toán giao cho kể cả việc xây dựng hoặc hoàn thiện
quy chế kiểm toán nội bộ (nếu có), tổ chức thực hiện đều đặn và có hiệu lực quy
chế đã ban hành và cả công việc đột xuất khác.
21

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mô hình này có nhiều u điểm và rất thích hợp với các doanh nghiệp có quy
mô lớn, Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết để phát huy tính u việt này là chất lợng
của đội ngũ kiểm toán viên.
Hội đồng giám định viên kế toán (hoặc Giám sát viên Nhà nớc) là mô hình
ứng dụng phổ biến ở các xí nghiệp Nhà nớc và các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Trong trờng hợp này, ngời thực hiện công việc kiểm toán có thể là kiểm toán viên
chuyên nghiệp (hành nghề) thậm chí ở một số nớc Tây Âu, kiểm toán viên Nhà n-
ớc trong các xí nghiệp công và doanh nghiệp Nhà nớc đợc biên chế trong bộ máy
kiểm toán Nhà nớc.
Mô hình này rất phù hợp với các xí nghiệp công, các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ không cần thiết biên chế kiểm toán viên nội bộ. Nó cũng thích hợp với các
tổ chức kinh tế Nhà nớc do tính độc lập của kiểm toán viên bên ngoài trong kiểm
toán nội bộ doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho công việc của kiểm toán Nhà n-
ớc va phát huy đợc thế mạnh nghề nghiệp của các chuyên gia giỏi bên ngoài. Tuy
nhiên, trong trờng hợp này chi phí kiểm toán thờng cao do phải thuê nhân viên và
do đòi hỏi số lợng nhân viên phải lớn. Mặt khác, do công việc kiểm toán nội bộ
cũng do một số ít chuyên gia giỏi đảm nhiệm do vậy việc đảm bảo đợc tính khách
quan, trung thực trong quá trình kiểm toán cũng là một vấn đề đặt ra. Để giải
quyết vấn đề này thì cần sử dụng thêm các biện pháp bổ sung nh tăng cờng kiểm
tra chéo, định kỳ thay đổi nơi làm việc của các kiểm toán viên, tăng cờng trách
nhiệm của kiểm toán viên bên ngoài.
Thực tế tại một số nơi cho thấy bộ máy kiểm toán nội bộ đợc thiết lập tại các
cơ quan và tổ chức kinh tế Nhà nớc có thể là chân rết của các cơ quan hữu quan.

Trong những trờng hợp này bộ phận kiểm toán nội bộ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
cơ quan Tổng kiểm soát, kiểm toán Nhà nớc, Bộ Tài chính. Kiểm toán viên nội bộ
đợc Kiểm toán Nhà nớc đào tạo, bổ nhiệm, quản lý và chỉ đạo hoạt động. Việc xây
dựng mô hình nh vậy có những u điểm là:
- Thống nhất quản lý Nhà nớc đối với hoạt động kiểm toán nội bộ trong các
cơ quan và tổ chức kinh tế Nhà nớc.
- Tiêu chuẩn hoá đợc đội ngũ kiểm toán viên.
- Công tác kiểm toán nội bộ sẽ đợc hớng dẫn và chỉ đạo thống nhất.
- Kiểm toán nội bộ sẽ trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho cơ quan kiểm
toán Nhà nớc trong việc thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát khi bộ
máy kiểm toán Nhà nớc mới hình thành với số lợng kiểm toán viên còn ít
ỏi so với nhu cầu thực tế.
Từ những vai trò của kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp thì việc tổ chức
kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy theo quy mô của doanh nghiệp mà tổ chức bộ
máy kiểm toán cho phù hợp. Bộ phận kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp
nên đợc tổ chức nh thế nào? Về vấn đề này, có 2 loại quan điểm khác nhau:
Quan điểm thứ nhất: Bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT mà
trực tiếp là chịu sự chỉ đạo của Ban kiểm soát. Có nh vậy bộ phận kiểm toán nội
bộ mới phát huy đợc tính độc lập, kết quả kiểm toán nội bộ mới có tính khách
quan, khắc phục tình trạng " vừa đá bóng vừa thổi còi".
22

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mô hình 1: Mô hình bộ máy KTNB theo quan điểm này nh sau
Mô hình trên đợc coi là mô hình lý tởng, nó bảo đảm điều kiện về tính độc
lập của kiểm toán nội bộ nhng không có tính thực tế. Đó là vì Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát không trực tiếp điều hành và quản lý doanh nghiệp, hơn nữa, Hội
đồng quản trị ở Tổng Công ty nhà nớc hiện nay còn nhiều thành viên kiêm chức
nên không đảm bảo đợc tính độc lập đặt ra.

Quan điểm thứ hai: Bộ phận KTNB nên đặt trực thuộc (Tổng) Giám
đốc của doanh nghiệp.
Quan điểm này dựa trên cơ sở kiểm toán nội bộ là một bộ phận quan trọng
của doanh nghiệp, đặt tại doanh nghiệp, tiếp cận thờng xuyên, liên tục với mọi
hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá kệ thống kiểm soát nội bộ và phát hiện kịp
thời những sai sót, sơ hở, những điểm yếu để báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để có
các kiện pháp khắc phục, hoàn thiện. Để đạt đợc mục tiêu, vai trò của kiểm toán
nội bộ cần phải đặt kiểm toán nội bộ trực thuộc cấp lãnh đạo cao nhất điều hành
hoạt động của doanh nghiệp.
23
Hội đồng Quản trị.
Bộ phận KTNB
Ban kiểm soát
Các bộ phận khác
Cán bộ quản lý
cấp trung gian
Ban Giám đốc
Cán bộ quản lý
cấp DN

Quan hệ trực thuộc

Quan hệ kiểm tra
Luồng thông tin phản hồi

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mô hình 2: ktnb trực thuộc (Tổng) giám đốc của dn
Cách tổ chức theo mô hình này phù hợp với điều kiện thực tiễn của các doanh
nghiệp Nhà nớc trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên để kiểm toán nội bộ thực sự
có hiệu quả thì ngời đứng đầu bộ phận kiểm toán nội bộ phải đợc quyền tự do báo

cáo kết quả kiểm toán với Ban kiểm soát của Hội đồng quản trị (nếu doanh nghiệp
có Hội đồng quản trị).
Nh vậy, qua việc phân tích những chức năng, đặc điểm của kiểm toán nội
bộ thì việc hình thành kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng phát triển đa chiều, cạnh tranh gay gắt là một điều cần
thiết để nâng cao tính hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp, chỉ ra các
vấn đề, các hớng để hoàn thiện hệ thống chính sách, hệ thống kế toán trong
doanh nghiệp, đồng thời tùy theo mỗi nhu cầu tự thân, mỗi điều kiện hoàn cảnh
của các doanh nghiệp mà có cơ cấu tổ chức kiểm toán nội bộ cho phù hợp, đảm
bảo tính hiệu quả của bộ phận này trong quá trình kiểm toán và kiến nghị chiến
lợc cho các nhà quản trị trong quá trình lãnh đạo doanh nghiệp ở cả tầm vĩ mô
và vi mô.
ở Việt Nam hiện nay, vấn đề kiểm toán nội bộ còn mới mẻ nên cần quan tâm
trớc hết đến việc xây dựng đội ngũ kiểm toán viên nội bộ, đặc biệt trong quá trình
cải tiến quản lý Nhà nớc và Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Ngay ở các đơn
vị quốc doanh cũng phải tách biệt chức năng kiểm toán ra khỏi chức năng tổ chức
kế toán, tài chính của kế toán trởng.
24
Tổng Giám đốc
( Giám đốc)
Hội đồng Quản trị
( HĐQT )
Bộ phận KTNB
Cán bộ quản lý cấp
trung gian
Cán bộ quản lý cấp
DN
Quan hệ trực thuộc
Quan hệ kiểm tra
Luồng thông tin phản hồi


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4.3 Tuyển chọn, huấn luyện và phát triển đội ngũ kiểm toán viên nội bộ.
Công việc kiểm toán nội bộ đợc thực hiện bởi các kiểm toán viên nội bộ - th-
ờng là những ngời làm nghề kiểm toán không chuyên nghiệp, họ có thể là những
kế toán viên giỏi, những nhà quản lý có kinh nghiệm, những kỹ thuật viên có hiểu
biết về những lĩnh vực có liên quan đến kiểm toán đặc biệt là các loại hình công
nghệ, các quy trình kỹ thuật, các định mức... Các kiểm toán viên nói chung, kiểm
toán viên nội bộ nói riêng luôn phải tuân thủ những chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp khắt khe. Chính vì vậy, những kiểm toán viên là những ngời có trình độ đ-
ợc tuyển chọn, sàng lọc, huấn luyện và thờng xuyên đợc bồi dỡng phát triển đáp
ứng đợc các yêu cầu nghề nghiệp. Đội ngũ kiểm toán viên là linh hồn để vận hành
hệ thống kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp, chính vì thế mà đối với vấn đề này
trong tổ chức kiểm toán nội bộ có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Bàn về kiểm
toán viên nội bộ ta đề cập đến khía cạnh sau:
a) Tuyển chọn nhân viên:
Đây là công việc quan trọng trong giai đoạn tổ chức hoạt động hệ thống kiểm
toán nội bộ và có ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng hoạt động sau này. Nhân viên
kiểm toán nội bộ có thể đợc tuyển từ bên ngoài hay từ bên trong đơn vị.
Bên trong đơn vị: Nhân viên trong đơn vị đợc coi là quen thuộc với các
nghiệp vụ và trình tự hoạt động của tổ chức và có thể đợc tuyển vào phòng kiểm
toán nội bộ theo một trong các cách sau:
- Đề bạt kiểm toán viên nội bộ: Phơng pháp này đợc thực hiện nếu tiến
hành đào tạo các nhân viên trong biên chế qua các chơng trình huấn luyện
và phát triển tích cực và có hiệu quả.
- Thuyên chuyển nhân viên có kinh nghiệm từ các phòng (ban) khác: Ph-
ơng pháp tuyển dụng này đợc sử dụng tơng đối rộng rãi mà trong đó t
cách, trình độ thành thạo nghiệp vụ và những khả năng đặc biệt khác đợc
xem là các chỉ tiêu để lựa chọn.
- Sử dụng những ngời đang đợc huấn luyện quản lý: Trong một số tổ chức

có những thành viên đã có trình độ trung cấp hoặc đại học và đang đợc
đào tạo trong một chơng trình huấn luyện quản lý. Theo chơng trình này
họ có cơ hội luân phiên qua nhiều phòng, ban khác nhau trớc khi đợc giao
nhiệm vụ thờng xuyên. Những nhân viên này là một nguồn nhân lực có
giá trị cho phòng kiểm toán nội bộ sau khi đợc bồi dỡng thêm và tập dợt
về các thể thức phân tích và đánh giá các công việc kiểm soát.
Tuyển dụng bên ngoài: Đợc tiến hành từ các nguồn khác nhau.
- Kiểm toán viên độc lập: Theo lịch sử của kiểm toán nội bộ, các kiểm
toán viên độc lập (kiểm toán viên công chứng CPA) luôn là nguồn dồi dào
cho việc tuyển chọn. Kinh nghiệm của họ về thực hiện các trình tự kiểm
toán và thu thập bằng chứng theo các chuẩn mực nghề nghiệp là một tài
sản hữu dụng cho công việc kiểm toán.
- Các trờng đại học và trung học: Việc sử dụng những ngời mới tốt nghiệp
ở các tổ chức giáo dục tuỳ thuộc một phần vào các chơng trình huấn luyện
bổ sung theo những hớng cụ thể. Những sinh viên xuất sắc có nhiều tiềm
25

×