Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

RÈN LUYỆN TƯ DUY VÀ HÌNH THÀNH KỸ NĂNG PHÂN TÍCH NHÂN VẬT KHI DẠY TÁC PHẨM TRUYỆN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.47 KB, 12 trang )


RÈN LUYỆN TƯ DUY VÀ HÌNH THÀNH KỸ NĂNG
PHÂN TÍCH NHÂN VẬT KHI DẠY TÁC PHẨM TRUYỆN


I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
Phân tích nhân vật trong tác phẩm truyện là một việc làm thường xuyên trong giờ
giảng văn của thầy và trò. Việc phân tích ấy giúp học sinh có điều kiện đi vào bức tranh xã
hội đời sống để nhân thức sâu sắc về con người và từ đó có thể bồi dưỡng tư tưởng tình
cảm cho mình. Bên cạnh đó, việc đến với một tác phẩm văn chương, đi vào thế giới nghệ
thuật tinh vi, nhân vật là một hình tượng độc đáo, sống động, chứa đựng nhiều ẩn số và ý
nghĩa tiềm tàng, việc phân tích phát hiện đặc điểm tính cách nhân vật còn là cơ hội để rèn
luyện năng lực tư duy, sự tinh tế, thông minh, sắc sảo của học sinh. Việc làm thường
xuyên, mục đích ý nghĩa quan trọng nhưng thực tế kết quả hiệu suất không cao, vẫn còn
nhiều học sinh khi làm bài, phân tích nhân vật không biết khai thác cái gì, đánh giá ra sao,
thiếu lý lẽ, chỉ kể chuyện về nhân vật. Rõ ràng là học sinh chúng ta không nắm chắc lý
thuyết về phân tích nhân vật, năng lực suy luận, nhận xét, phán đoán, liên tưởng, tưởng
tượng, không được rèn luyện, phát huy nhiều do cách học tập thụ động, nhai lại kiến thức
có sẵn.
Từ đó, cần thiết phải tìm giải pháp rèn luyện tư duy và hình thành kỹ năng phân
tích nhân vật cho học sinh khi dạy tác phẩm truyện.

II. CƠ SỞ CỦA GIẢI PHÁP :
1/ Hình thành kỹ năng phân tích nhân vật thông qua việc ôn luyện thường xuyên lý
thuyết và thực hành vận dụng phương pháp vào các bài giảng văn phân tích tác phẩm
truyện.
2/ Phát huy tính tích cực học tập của học sinh về các mặt :
- Đọc, hiểu tác phẩm.
- Tham gia phát biểu ý kiến cá nhân, thảo luận, bình luận.
Về nhân vật, trình bày những phát hiện, khám phá về nhân vật (biết quan sát, chọn
chi tiết, tìm luận cứ) sử dụng lý lẽ, lập luận nhận xét, phán đoán. Từ đó rèn luyện năng lực


tư duy.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN :
1/ Củng cố kiến thức nền về nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tác phẩm tự sự
qua bảng tóm tắt (bảng A) và phương pháp phân tích nhân vật (bảng B). Sử dụng thường
xuyên trong giờ giảng văn phân tích tác phẩm truyện có phân tích nhân vật.
2/ Thực hành phân tích nhân vật trong giờ giảng văn.
3/ Sử dụng hệ thống câu hỏi để dẫn dắt học sinh phân tích.


BẢNG A
NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG NHÂN
VẬT
Ti
ếng nói nhận thức của
NV nhà văn  cuộc sống
Tiếng nói quan điểm nghệ
thuật
Các mặt khắc họa vềnhân vật :
+ Lai lịch : tên tuổi, nghề nghiệp,
hoàn cảnh, thời đại sinh sống.
+ Diện mạo bên ngoài (mắt, mũi, ăn
mặc,…)
+ Tính cách bên trong (tâm hồn,
nhân phẩm, cá tính,…)
+ Số phận cuộc đời.
Phương tiện khắc họa : Sử dụng các chi
tiết có giá trị biểu hiện ý nghĩa
+ Hình dáng, y phục …

BẢNG B

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHÂN
VẬT
Xác định tính cách nhân vật
Yêu cầu Đánh giá nhân vật
Hiểu ý nghĩa, tư tưởng
TPVH
Cách phân tích :
1/ Phân tích nhân vật theo quá trình
phát triển.
2/ Phân tích nhân vật theo mối quan hệ
đối với môi trường, hoàn cảnh, tình
huống.
3/ Phân tích nhân vật theo cấu trúc,
phân tích các chi tiết có ý nghĩa biểu
hiện.
4/ Phân tích nhân vật theo mối quan hệ
tương đồng, tương phản với đối tượng.

+ Cử chỉ, ngôn ngữ, thái độ, hành
động.
+ Đời sống nội tâm (suy nghĩ…)
+ Quan hệ, môi trường, con người,
đồ vật,…
Bút pháp : Tả thực, lãng mạn, đặc tả, vẽ
phác…
Đánh giá nhân vật :
- Giá trị thẩm mỹ hình tượng (nét
riêng, nét chung, sự sống động, sức hấp
dẫn)
- Giá trị nhân thức giáo dục  con

người


THỰC HÀNH PTNV TRONG TIẾT GIẢNG VĂN
(Kết hợp hệ thống câu hỏi)

HÌNH THÀNH KỸ NĂNG PTNV
Phát triển năng lực tư duy
4/ Tiết dạy minh họa

Chủ đề : Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Nguyệt trong truyện Mảnh
Trăng Cuối Rừng của Nguyễn Minh Châu.
HỆ THỐNG CÂU HỎI
Hệ thống câu hỏi dẫn dắt phân
trích từ tổng quát  chi tiết cụ thể.
Từ đơn giản, kiểm tra  kiến thức
phức tạp, yêu cầu suy luận, lập luận.
- Giáo viên đề xuất các luận điểm
phân tích.
- Giáo viên chỉ các mặt miêu tả về
NV (bảng A) và lưu ý học sinh cách
phân tích các điểm bảng B
* Hãy nêu những thông tin về NV
ta đang phân tích : tên, nghề
nghiệp, hoạt động công tác ? (lai
lịch)

- Em đã từng bắt gặp những TNXP
trong các TPVN hay ca khúc nào ?
NỘI DUNG CƠ BẢN

(Nội dung ghi dạng dàn bài đề cương tổng
quát với các ý lớn, sau đó bổ sung ý nhỏ. Cụ thể
phần khi phân tích).

1/ Nguyệt : Một con người sống có lý tưởng


- Nguyệt : Cô gái TNXP làm nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ tuyến đường Miền Tây trong
những năm 70 (thời kỳ hòa bình và chống chiến
tranh phá hoại của Mỹ ở Miền Bắc)
(Hình ảnh cô gái TNXP ngày ấy có trong bài
thơ Lá Đỏ (NĐT) hay ca khúc Cô Gái Mở
Đường (Xuân Giao)


- GV đọc học sinh nghe bài thơ Lá
Đỏ (Nguyễn Đình Thi)
(PT4 so sánh tác phẩm khác)
* Em có hiểu dụng ý của Nguyễn
Minh Châu khi đặt tên nhân vật là
Nguyệt ?
- Có mối quan hệ gì với tên tác
phẩm và bút pháp miêu tả nhân vật
?
(PT3 khai thác chi tiết có ý nghĩa)

* Em có cho là Nguyệt chọn cách
sống đẹp ? Vì sao ? Chứng tỏ ?
(PT2 phân tích quan hệ hoàn cảnh)



* Em hiểu gì về mối quan hệ tình
cảm giữa Nguyệt – Lãm ?
-“Nguyệt là Trăng” (lời của Lãm) (Lãm ngắm
nhìn …)
Mảnh : gợi liên tưởng vật thanh,
Tên TP nhỏ, yếu
MTCR Trăng : trăng non đầu tháng
Cuối rừng : nơi xa heo hút
(Tên TP có ý nghĩa ẩn dụ hình ảnh cô gái trẻ
đẹp đang công tác nơi rừng xa heo hút …)
 Bút pháp miêu tả vẻ đẹp Nguyệt : đồng nhất
(Trăng)
* Nguyệt có cách sống đẹp :
- Tự nguyện đi lao động xây dựng các tuyến
đường MT sau khi rời ghế nhà trường. Hình ảnh
“Nguyệt đang đứng cheo leo …” và bảo vệ
những mạch máu giao thông trong chiến tranh

- Chấp nhận gian khổ, nguy hiểm, hiến dâng
tuổi xuân, có mặt nơi Tổ quốc đang cần.
2/ Tình yêu đẹp :


* Thử bình luận về mối tình này?
Cơ sở của tình yêu ?
(PT2 nhân vật, quan hệ hoàn cảnh)

* Em có biết mối tình nào trong văn

học giống như Nguyệt – Lãm?
(PT4 – liên tưởng so sánh)
* Qua lời kể của Lãm, vẻ đẹp của
Nguyệt hiện lên qua 2 chặng trên 2
phương diện khác nhau. Hai
phương diện đó là gì ? Từ đâu đến
đâu ?
(PT1 quá trình phát triển)
* Các chi tiết nào nói về vẻ đẹp của
Nguyệt ?
- Em có nhận xét gì về cách miêu tả
vẻ đẹp trong đoạn đầu
* Tin lời chị Tính, tình yêu của Nguyệt đối
với Lãm được nhen lên và lớn dần dù chưa biết
mặt Lãm và hứa hẹn.
* Đẹp lãng mạn, trong sáng và bền vững
- Tình yêu gắn liền với lý tưởng (Lãm trốn
nhà đi tuyển bộ đội)
- Vững bền vượt lên thử thách, bom đạn chết
chóc và lời cầu thân  Tình yêu : làm Lãm cảm
phục ngưỡng mộ đến ngạc nhiên.
* Tình yêu của Nguyệt gợi liên tưởng Mỵ
Nương đối với Trương Chi, yêu một người
không tầm thường, biết sống vì lý tưởng cao
đẹp.
3/ Vẻ đẹp của Nguyệt bộc lộ trong chuyến đi
cùng Lãm :
a) Vẻ ngoài :
- Vẻ đẹp của Nguyệt được miêu tả qua bút
pháp đồng nhất (Nguyệt và Trăng), hiện dần lên

trong sự khám phá của Lãm (gắn liền với vị trí
của Nguyệt…)

(PT1 quá trình phát triển)






* Nhận xét gì về thái độ của Lãm
(người ngắm) trước vẻ đẹp của
Nguyệt. (Tổng hợp bằng 1 sơ đồ
tóm tắt)
(PT1 quá trình phát triển)
* Chi tiết “trăng lặn” và tình huống
căn thẳng của cuộc chiến đấu có
giá trị gì trong việc thể hiện tính
cách nhân vật.

* Phân tích thái độ, ngôn ngữ, cử
- Đầu tiên là tiếng nói “trong lắm, cứng
cỏi”…
- Dưới ánh đèn gầm hắt xuống mặt đường
“một gót chân hồng hồng sạch sẽ…” vẻ đẹp
trong sáng, thanh khiết.
- Dưới ánh đèn xe xích “tấm thân mảnh dẻ…,
một vẻ đẹp giản dị và mát mẻ như sương núi…”
 vẻ đẹp tươi mát, trong sáng
- “Anh trăng soi thẳng vào khuôn mặt

Nguyệt” làm ngời lên một vẻ đẹp lạ thường,
từng sợi tóc sáng lên … vẻ đẹp đầy sức hấp dẫn,
cuốn hút say ngắm (Hoa giải nguyệt, nguyệt in
một tấm…)  Vẻ đẹp bên ngoài của Nguyệt đã
được phát triển đến đỉnh cao hoàn mỹ.
- Từ thái độ thờ ơ, không thiện cảm, Lãm dần
bị chinh phục, cuốn hút… “Không dám nhìn
Nguyệt lâu…”
b) Vẻ đẹp của phẩm chất nhân cách bên trong
:
- Vẻ đẹp bên trong, bản chất con người là

chỉ, hành động của Nguyệt trong
từng tình huống, em hiểu gì về tính
cách của cô ?
(PT2+3 : NV qua các chi tiết và
tìnhh uống)
- Nguyệt trước đoạn nguy hiểm
- Nguyệt đến chỗ khó đi ?
- Nguyệt đến chỗ xuống xe
- Nguyệt đến chỗ xe qua ngầm?
(Tình huống khó khăn bất ngờ)
- Nguyệt lúc máy bay tới (Tình
huống đối mặt với cái chết)

PT1 : NV trong quá trình phát triển
(vẻ đẹp, phẩm chất con người đã
được phát triển đỉnh cao)



phần tối, khó nhận biết và có đặt nhân vật vào
tình huống căng thẳng, tính cách con người có
điều kiện biểu hiện.
- Vẻ đẹp được miêu tả trong quá trình phát
triển.
* Nguyệt trước đoạn đường nguy hiểm, vẫn
thản nhiên nói “anh cứ yên tâm…”  con
người đầy tự tin, vững vàng…
* Nguyệt  chỗ đường khó đi, Nguyệt
“chúng em rải bao nhiêu đá…”  con người có
ý thức, trách nhiệm công tác.
* Nguyệt  đến chỗ xuống xe : “Anh đã cho
em đi nhờ…”  con người sống có tình nghĩa,
trung hậu.
* Xe đi qua ngầm, Nguyệt tháo vát, linh hoạt
* Nguyệt khi thấy máy bay ập tới  sẵn sàng
chiến đấu hy sinh để bảo vệ người và xe “Anh
bị thương thì xe cũng mất, anh cứ nấp ở đây…”
* Khi tháo chạy, Nguyệt trở thành người dẫn
đường như ánh trăng soi …


* Em hãy giải thích thái độ của Lãm
đối với Nguyệt ? Vì sao ?
(Nhìn chiếc cầu bị bom đạn phá sập
để suy nghĩ về sức tàn phá ghê gớm
của chiến tranh rồi cảm nhận sự kỳ
diệu, niềm tin và tình yêu vào cuộc
sống con người Việt Nam  Chủ
đề tác phẩm.


* Dựa vào PPPT (bảng B). Em cho
vài nhận xét đánh giá về Nguyệt
trên một số mặt.


* Cho HS nghe bài ca “Cô gái mở
dường” (để nâng cao cảm xúc và trí
tưởng tượng).

* Lúc biết mình bị thương “máu loang đỏ
cánh tay áo xanh Nguyệt vẫn thản nhiên nhìn
vết thương cười”… thể hiện thái độ xem
thường. Câu nói “Đây là giang sơn của em rồi
… lên trời được !” bộc lộ tính cách của con
người đầy tự tin, lạc quan, vững chắc niềm tin
chiến thắng. Bom đạn ác liệt tàn bạo của kẻ thù
không làm cho con người khiếp sợ.
- Vẻ đẹp của Nguyệt đã phát triển đến điểm
đỉnh, dẫn đến thái độ hoàn toàn bị chinh phục
của Lãm “Lòng anh dấy lên tình yêu Nguyệt
gần như mê muội”
- Từ tính cách của Nguyệt, NMC (qua nhân
vật Lãm) suy nghĩ về CNAHCM của con người
Việt Nam thời chống Mỹ. “Tình yêu và niềm tin
vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao
nhiêu bom đạn giội xuống cũng không hề đứt”.
* Kết luận, đánh giá về vẻ đẹp của hình
tượng Nguyệt.
- Vẻ đẹp kết hợp sự giản dị, mềm mại của

người phụ nữ truyền thống với sự rắn rỏi, quả

quyết của người thanh niên thời đại cách mạng.
- Vẻ đẹp hài hòa giữa nét ngoài và nét trong.
Tâm hồn phẩm chất cao đẹp tạo thành vẻ đẹp lý
tưởng.
- Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt
Nam thời chống Mỹ cứu nước, khẳng định sức
mạnh, tình yêu và niềm tin vào cuộc sống, sức
mạnh của chủ nghĩa anh hùng cách mạng sẽ
chiến thắng sự tàn bạo của kẻ thù…

IV. KẾT QUẢ HỌC TẬP :
- Phát huy được tính tích cực học tập của học sinh
- Lớp học sinh động, nâng cao hứng thú học tập.
- Dần dần rèn luyện được năng lực tư duy, học sinh biết quan sát, chú ý các chi tiết
có ý nghĩa, biết đặt nhân vật trên nhiều phương diện để nhận xét, phân tích đánh giá, biết
dùng lý lẽ, lập luận. Giảm bớt hiện tượng phân tích văn học chỉ là kể về nhân vật …
V. KINH NGHIỆM RÚT RA :

- Sự thành công của việc rèn luyện kỹ năng PTNV là sự kiên trì, thực hành thường
xuyên, vận dụng phương pháp để hình thành kỹ năng.
- Phương pháp tích cực học tập đòi hỏi học sinh có sự đầu tư bài học, đọc hiểu tác
phẩm, tóm tắt cốt truyện và chuẩn bị nội dung bài học theo những câu hỏi dặn dò trước.
+ Có thể tạo ra không khí thảo luận, tranh luận khi bình luận về nhân vật.
+ Khi phân tích xong, cần củng cố học sinh về phương pháp phân tích NV đã được
vận dụng trong bài học. Cần quan niệm rằng hình thành phương pháp phân tích còn quan
trọng hơn truyền đạt nội dung kiến thức.
+ Sử dụng bảng A và bảng B trong quá trình phân tích để cụ thể hóa nghệ thuật
xây dựng nhân vật trong tác phẩm tự sự và các cách khai thác khi phân tích.


×