Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÁC DOANG NGHIỆP CỔ PHẦN TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.33 KB, 31 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ
TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÁC DOANG NGHIỆP CỔ PHẦN TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN
NAY.

I . LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CỔ
PHẦN TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY

1.Đặc điểm của nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường vận động theo quy luật , tạo nên một trật tự kinh tế cuả
một xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển .Có thể định nghĩa khái quát về nền
kinh tế thị trường như sau :
“ Một nền kinh tế thị trường là một cơ chế tinh vi để phối hợp một cách không
tự giác giữa nhân dân và doanh nghiệp thông qua hệ thống giá cả và
thị trường ,nó là phương tiện giao thơng để tập hợp tri thức và hành động của
hàng triệu cá nhân khác nhau khơng có bộ não tập trung nó vẫn giải quyết
được bài tốn mà máy tính lớn nhất ngày nay khơng thể giải được, khơng ai
thiết kế ra nó .Nó tự xuất hiện và cũng như xã hội loài ngườ , nó đang thay đổi
“.( Kinh tế học ).
Nền kinh tế thị trường mang những đặc điểm chủ yếu sau :
Tính tự chủ của các Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất cao , điều
này đối lập với nền kinh tế bao cấp và nó đồng nghĩa với sự năng động trong
kinh doanh, tự chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của đơn vị .
Trên thị trường hàng hoá hết sức phong phú .Sự đa dạng về số lượng mẫu mã
hàng hoá trên thị trường một mặt phản ánh trình độ cao của năng suất lao
động xã hội , mật khac nói lên mức độ phát triển của quan hệ trao đổi , trình
độ phân cơng lao động xã hội và sự phát triển của thị trường .
Giá cả hàng hố được hình thành trên thị trường , giá cả thij trường vừa là sự
thể hiện bằng tiền của giá trị thị trường vừa chịu sự tác động cảu quan hệ
cạnh tranh , cung – cầu hàng hoá .Trên cơ sở giá cả thị trường , giá ảc hàng
hoá là kết quả của sự thương lượng giữa người bán và người mua.



Cạnh tranh là một tất yếu cảu thị trường . Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị
sản xuất hàng hố độc lập , khác nhau về lợi ích kinh tế , lợi ích kinh tế được
thực hiện thơng qua lợi nhuận thu được của mỗi doanh nghiệp .Việc tìm các
biện pháp mang lại lợi nhuận cao là tát yếu của mỗi doanh ngiệp , chính là yếu
tố tạo nên sự cạnh tranh trên thị trường .
Sự vận động của cơ chế thị trường ln có sự điều tiết của nhà nước . Nhà
nước tác động thông qua các công cụ kinh tế như : Thuế , lãi suất tiền vay ,
chính sách giá cả và một số chính sách kinh tế khác .
Như vậy thông qua nghiên cứu những đặc điểm về nền kinh tế thị trương cho
thấy rằng thị trường luôn định hướng cho các doanh nghiệp dưới nhiều hình
thức và một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững thì phải biết thích nghi
và khai thác thật tốt thị trường tiêu dùng. Đặc biệt là đối với các Doanh
Nghiệp Cổ Phần và doanh nghiệp sản xuất thì tiêu thụ hàng hố và thành
phẩm chính là tiền đề để doanh nghiệp có thu nhập , lợi nhuận để mở rộng sản
xuất kinh doanh .Muốn vậy doanh nghiệp phải nắm bắt được và phân tích sâu
sắc sự biến động của thị trường trong từng giai đoạn khác nhau ,phải đề cao
vai trò của người tiêu dùng , coi khách hàng là thượng đế , gắn chặt sản xuất
kinh doanh của đơn vị với nhu cầu tiêu dùng của thị trường , thị hiếu của
khách hàng trên cơ sở nguồn lực cho phép , có như vây daonh nghiệp mới có
thể cạnh tranh được với các đối thủ và đưngs vững trên thị trường.
2. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại các Doanh Nghiệp Cổ
Phần:
2.1. Các khái niệm :
* Khái niệm và vai trò tiêu thụ ( bán hàng ):
-

Khái niệm :

Đối với Doanh Nghiệp Cổ Phần thì tiêu thụ hàng hố được biểu hiện là hoạt

động bán hàng và hạot động bán hàng trong doanh ngiệp chính là q trình


doanh nghiệp thực hiện việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và
thu tiền về hay được quyền thu tiền về .
Các hoạt động bán hàng này xuất hiện hai dịng vận động : Hàng hố đền tay
người tiêu dùng và các loại chứng từ thanh toán thu tiền về tay doanh nghiệp.
Vậy xét ở góc độ kinh tế thì hoạt động bán hàng chính là sự thay đổi hình thái
giá trị hàng hố ,qua q trình tiêu thụ thì hàng hố chuyển từ hình thái tiền
tệ và vịng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hồn thành .
- Vai trị cảu tiêu thụ hàng hố đối với các Doanh Nghiệp Cổ Phần :
Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động đặc trưng chủ yếu của Doanh Nghiệp Cổ Phần ,
là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh .do vậy, nó có vai trị
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp .Đối với một
Doanh Nghiệp Cổ Phần , thì tiêu thụ hàng hố phản ánh đầy đủ ,chính xác điểm
mạnh yếu của đơn vị , là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận để bù
đắp chi phí bỏ ra , bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thơng qua các
phương thức tiêu thụ . Một q trình tiêu thụ hàng hoá tốt , hợp lý sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp bởi trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
thì các doanh nghiệp đều phải coi trọng khách hàng là trung tâm ,mọi hoạt
động đều phải hướng tới thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng .Vì vậy khi
tiến hành kinh doanh các doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề như : Kinh
doanh mặt hàng gì? hướng tới đối tượng khách hàng nào ? kinh doanh như
thế nào ? tức là phải tiến hành các hoạt động như : Nghiên cứu thị trường tiêu
dùng, lựa chọn xá lập các kênh phân phối , các hoạt động xúc tiến Marketing…
Để tổ chức tốt khâu tiêu thụ hàng hố daonh nghiệp khơng những phải làm tốt
mỗi phần việc mà phải biết phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận tham gia trực
tiếp hay gián tiếp vào q trình tiêu thụ hàng hố. Do vậy, tiêu thụ hàng hàng
thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội, quy mơ kinh doanh, nguồn lực tài
chính, con người , cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp .

* Doanh thu :


Là tổng giá các lợi ích kinh tế daonh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát
sinh từ các hoạt động sản xuất , kinh doanh thông thường của doanh nghiệp ,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu .
* Các khoản giảm trừ :
Bao gồm: chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán , giá trị hàng hoá bị trả
lại , chiết khấu thanh toán .
- Chiết khấu thương mại : Là khoản daonh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với đối tượng lớn
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém chất
lượng , sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu .
- Giá trị hàng hoá bị trả lại : Là giá trị hàng hoá đã xác định là tiêu thu bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán : Là khoản tiền mà người bán giảm trả cho người mua
, do người mua thanh toán tiền mua hnàg trước thời hạn theo hợp đồng .
- Nguyên tắc xá định doanh thu bán hàng : Doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau :
1.Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hnàg hoá cho ngưịi mua.
2. Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá .
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
4. Doanh nghiệp đã thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hnàg .
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
* Kết quả bán hàng :
Là hiệu số giữa thu nhập và chi phí để tạo ra thu nhập .
Kết quả kinh doanh = thu nhập - chi phí
Kết quả hoạt


Doanh thu

Trị giá vốn

Chi phí bán


động kinh doanh

bán hàng

hàng bán

hàng và QLKD

2.2 Các phương pháp xác định giá cả hàng hoá :
Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ ,
giá cả hàng hố có thể kích thích hay hạn chế cung- cầu do đó sẽ ảnh hưởng
đến tiêu thụ .Giá cả chính là một đặc trưng của sản phẩm mà người tiêu dung
có thể nhậ thấy trực tiếp nhất , đay là dấu hiệu vừa mang tính kinh tế phải trả
bao nhiêu cho một sản phẩm , vừa mang dấu hiệu tâm lý xã hội đó là giá trị thu
được bao nhiêu cho một sản phẩm .Mặt khác giá cả còn mang dấu hiệu về một
mức chất lượng giả định .Thơng thường những hàng hố chất lượng kếm thì
chất lượng sẽ thấp và ngược lại người tiêu dùng thường hay đánh giá chất
lượng thông qua giá cả của nó khi đứng trước những mặt hàng cùng loại hoặc
có khả năng thay thế nhau. Việc xác định một mức giá phù hợp , dung hồ giữa
lợi ích người tiêu dùng và lợi ích của Doanh nghiệp sẽ đảm bảo khả năng tiêu
thụ và thu lợi nhuận ,tránh được sự ứ động hàng hoá , hạn chế thua lỗ.
Thông thường tại các Doanh nghiệp Cổ Phần giá bán hàng hố được xác định

tyheo cơng thức sau :
Giá bán hàng

Giá mua thực tế

Thặng số

hoá chưa thuế

của cửa hàng

thương mại

Thặng số thương mại là một bộ phận trong cấu thàng giá bán hàng hố nhằm
bù đắp chi phí bán hàng ,chi phí quản lý và hình thành lợi nhuận cho Doanh
nghiệp , được tính theo tỷ lệ % so với giá mau thực tế của hàng hoá .
Thăng số

giá mua thực

( 1 + tỷ lệ % thặng

thương mại

tế của hàng hoá

số thương mại )

Giá bán hàng


Giá mua thực

( 1 + tỷ lệ % thặng

hoá chưa thuế

tế của hàng hoá

số thương mại)

Vậy :


Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hố
khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì :
Giá bán hàng = Giá thanh tốn (trong đó bao gồm cả thuế GTGT)
Tuy nhiên để tính được giá bán đúng ,phù hợp thì việc xác định giá vốn vô cùng
quan trộng đối với Doanh nghiệp , bởi giá vốn là cơ sở hình thành giá bán .Do
vậy , Doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 5 hình thức sau :
1. Phương pháp thực tế đích danh :
Theo phương pháp này Doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng tồn kho
và các đơn vị hàng xuất bán thuộc những lần mua nào, đơn giá của những lần
mua đó là bao nhiêu để xác định trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ .Phương
pháp này đảm bảo trị giá hàng xuất kho chính xác nhất ,nhưng chỉ phù hợp với
những Doanh nghiệp ít mặt hàng , hang hoá co giá trị cao .
2. Phương pháp giá thực tế bình quân :
Theo phương pháp này để xác định giá bình qn của hàng hố ln chuyể
trong tháng khi khơng xác định hàng hố tồn kho thuộc lần mua nào .
Trị giá mua


Trị giá mua

Đơn giá mua

của hàng hoá

của hàng hố

bình qn của một đơn

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

vị hàng hoá luân chuyển

Số lượng hàng hoá

Số lượng hàng hoá

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

Trị giá mua hàng của

Số lượng hàng hố

Đơn giá mua bình


hàng hố xuất trong kỳ

tiêu thụ từng mặt hàng

quân của từng mặt

3. Theo phương pháp nhập trước xuất trước :
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho trước sẽ xuất bán trước .Hàng hoá
xuất kho thuộc đợt nhập nào thì phải lấy giá thực tế của lần nhập đó để tính
giá vốn bán hàng .


Trị giá mua của hàn hoá xuất kho trong kỳ = Giá mua thực tế của đơn vị hàng
hoá nhập kho thuộc theo từng lần nhập kho trước * Số lưọng hàng hoá xuất
kho thuộc số lượng từng lần nhập kho .
Phương pháp này thích hợp với những mặt hàng có giá cả thường xun biến
động , với cách tính giá như vậy đảm bảo trị giá mua của hàng hoá xuất kho
kịp thời ,sát với thực tế vận động của hàng hoá và giá cả từng thời kỳ nhưng
khối lượng cơng việc ghi sổ và tính tốn nhiều nên khơng đảm bảo độ chính
xác cao.
4. Phương pháp nhập sau ,xuất trước :
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho sau lại được bán trước .
Trị giá mua của hàng hóa xuất kho trong kỳ = Giá mua thực tế của đơn vị hàng
hoá theo từng lần nhập kho sau * Số lượng hnàg hoá xuất kho trong kỳ thuộc
số lượng từng lần nhập kho
Tóm lại , mỗi phương pháp tính giá vốn đều có những ưu nhược điểm ,do vậy
khi xâm nhập vào thị trường Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thị trường ,
giá cả thị trường để lựa chọn một phương pháp thích hợp nhất với đặc điểm
quy mô kinh doanh của Doanh nghiệp , khi lựa chon phải thực hiện theo một
quy tắc nhất quán , thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác nhờ đó có thể kiểm

tra,đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh được chính xác nhất .
2.3 Các phuơng pháp tiêu thụ và các phương thức thanh toán :
2.3.1 Các phương thức tiêu thụ :
Trong nền kinh tế thị trường , hàng hoá được tiêu thụ chủ yếu nhờ hoạt động
thư ơng mại , phần lớn các doanh nghiệp sản xuất đưa ccá sản phẩm ra thị
trường đều phải nhờ qua trung gian đó là các doanh nghiệp ,mới đến tay
người tiêu dùng , bởi sự chun mơn hố sâu sắc trong nền kinh tế hiện nay.
Doanh nghiệp với tư cách là trung gian , là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng ,
hoạt động chủ yếu của Doanh nghiệp là tiêu thụ hàng hố , dịng vận đọng của


hàng hoá qua khâu trung gian thương mại là để tiếp tục cho sản xuất hoặc
tiêu dùng cá nhân .
Một Doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức tiêu thụ sau :
-

Phương thức giao công ty , nhận đại lý .

-

Bán hàng theo phương thức gửi bán (bán buôn )

-

Bán hàng theo phương thức trưc tiếp (bán lẻ)

-

Bán hàng theo phương thức hàng trả góp


Trong đó phương thức giao nhận công ty , đại lý và phương thức hàng trả
góp là chủ yếu nhất.
*Tiêu thụ hàng hố bán bn ( phương thức gửi hàng ):
Bán bn là q trình bán hàng cho những người trung gian để họ tiếp tục
chuyển bán cho những người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra những mặt
hàng sản xuất mới .Bán buôn được tiến hàng qua 2 phương thức :
Bán buôn qua kho : là phương thức thanh toán hàng mà hàng hoá mua về
được nhập vào kho của Doanh Nghiệp sau đó mới xuất khẩu .
Bán bn vận chuyển thẳng : là hình thức bán hàng mà hàng hố bán ra khi
mau về không nhập kho của Doang Nghiệp mà được chuyển thẳng cho
người mua .
*Tiêu thụ hàng hoá bán lẻ ( phương thức tiêu thụ trực tiếp ):
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng cá nhân và tập thể , khơng có tính chất sản xuất .Được thực hiện
dưới hai hình thức :
-

Bná lẻ thu tiền tập trung.

-

Bán lẻ thu tiền trực tiếp

*Bán hàng theo phương thức công ty, đại lý :
Giao nhận công ty, đại lý là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp giao hàng
hoặc nhận hàng của một tổ chức kinh tế khác .Hai bên tiến hành ký kết hợp
đồng , xác định rõ các mặt hàng công ty , đại lý giá bán , thuế ,tỷ lệ hoa hồng ,


phương thức thanh toán , giao nhận hnàg ,các quyền lợi , nghĩa vụ của hai

bên .
• Bán hang theo phương thức trả góp :
Bán hàng trả góp là một biến tướng của phương thức bán hàng trả chậm khi
giao hàng cho người mua hàng hoá được coi tiêu thụ ngay , Doanh Nghiệp lập
hoá đơn bán hàng và hơp đồng thanh toán để căn cứ giao hàng và nhận tiền
hàng lần đầu , phần tiền còn lại người mua sẽ trả dần ở kỳ tiếp theo và chịu
một lãi suất nhất định .Phần lãi suất được đưa vào thu nhập hoạt động tìa
chính để bù đắp những chi phí tăng trong q trình thanh tốn và dự phịng
rủi ro có thể xảy ra , phương thức này giúp cho Doang Nghiệp khai thác được
thị trường tiềm năng .
2.2 Các phương thức thanh toán :
Trong điều kiện bán hàng hiện nay việc thanh toán tiền bán hàng được thể
hiện qua nhiều phương thức . Tuỳ vào lượng hàng hoá giao dịch , mối quan hệ
giữa hai bên và hình thức bán hàng mà bên mua và bên bán sẽ lựa chọn một
phương thức thanh toán phù hợp nhất , tiết kiệm được chi phí và có hiệu quả
nhất .Phương thức thanh toán tiền bán hàng tại ccá Doanh Nghiệp được thể
hiện dưới 2 hình thức : Thanh tốn trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng.
* Phương thức thanh toán trực tiếp :
Là phương thức thanh toán bằng tiền mặt , ngân phiếu , hàng đổi hàng để giao
dịch mua bán .Khi bên bán chuyển giao hàng hố thì bên mau phải có nghĩa vụ
thanh tốn trực tiếp ngay cho bên bán theo giá đã thoả thuận . Phương thức
này giảm thiểu được những rủi ro trong thanh toán .Nừu trường hợp thanh
tốn bằng hàng thì hnàg hố cảu hai bên phải cân đối về giá trị và khi kết thúc
hợp đồng nếu có chênh lệch thì phải thanh tốn nốt bằng hàng hoặc bằng tiền
mặt .
* Phương thức thanh toán qua ngân hàng :


là phương thức thanh tốn chi trả bằng tiền thơng qua trung gian – ngân
hàng, bằng cách chuyển khoản của người mua sang tài khoản của người bán.

Phương thức này tiết kiệm được chi phí cho xã hội trong việc in ấn , quản lý
tiền tệ , tiết kiệm thời gian , kiểm sốt được tình hình tài chính của mỗi Doanh
Nghiệp , chống tham ơ , lãng phí …Tuỳ từng thường vụ , khách hàng mà việc
thanh tốn có thể được thực hiện theo một số phương thức .
• Thanh tốn bằng séc.
• Thanh tốn qua ngân hàng.
• Thanh tốn qua ngân hàng uỷ nhiệm thu .
• Thanh tốn bằng tín dụng .
Như vậy, phương thức thanh tốn tiền bán hàng cũng có một vai trị hết sức
quan trộng , khi thu được tiền về là vốn của Doanh Nghiệp lại bước vào một
vịng tuần hồn mới , vốn càng quay nhanh thì khả năng sinh lợi nhiều và chu ỳ
kinh doanh không bị gián đoạn .Do vậy , mỗi Doanh Nghiệp để đảm bảo quyền
lợi của mình cũng như của bạn hàng , năng cao hiệu quả kinh doanh thì phải
lựa chọn một phương thức thanh tốn cho từng thương vụ một cách hợp lý
nhất , nhanh gọn nhất, tiết kiệm được chi phí.
3. Yêu cầu của quản lý và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả
tiêu thụ :
3.1 Yêu cầu của quản lý :
Đối với bất kỳ Doanh Nghiệp nào thì quá trình tiêu thụ hàng hố đều đóng vai
trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh Nghiệp .Do vậy ,quá
trình tiêu thụ này sẽ chịu sự theo dõi trực tiếp hay gián tiếp của lãnh đạo
Doanh Nghiệp , đối tác kinh doanh , đối thủ cạnh tranh…
Trong Doanh Nghiệp để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ hnàg hố thì Doanh
Nghiệp phải quản lý đồng bộ tù trên xuống dưới , từ việc quản lý con người


đến việc quản lý các mặt hàng kinh doanh , đến giá cả , phương thức thanh
toán .Cụ thể :
- Đối với việc quản lý nhân sự : Lãnh đạo Doanh nghiệp phải có sự phân
cơng , phân cấp rõ ràng trách nhiệm từng bộ phận , từng con người , bố

trí cụ thể cơng việc cho từng người , từng quầy hàng , mặt hàng để họ có
trách nhiệm đối với cơng việc được giao .Hàng hố phải được bảo quản
về số lượng , chất lượng .
- Đối với q trình tiêu thụ hàng hố : Doanh nghiệp phải quản lý hàng
hoá về số lượng và chất lượng trong xuất quá trìng tiêu thụ trừ khâu
bán hàng đến khâu thu tiền .Nắm bắt được thời điểm kinh doanh ,
những mặt hàng nào hợp lý , xu hướng mặt hàng nào có thể mở rộng
kinh doanh .Ngồi ra , Doanh nghiệp còn phải quản lý về doanh thu bná
hàng làm cơ sở xác định nghĩa vụ với nhà nước , xác định kết quả bán
hàng .Quản lý doanh thu bao gồm : Doanh thu thực tế ,Doanh thu thuần ,
các khoản giảm trừ, thuế …
Doanh thu thuần = Doanh thu thực tế – Thuế ở khâu bán – Các khoản giảm
trừ doanh thu .
- Kết thức quá trình tiêu thụ hàng hố trong kỳ kinh doanh thì Doanh
Nghiệp phải xác định kết quả kinh doanh , đảm bảo tính đúng đắn , đầy đủ
của kết quả kinh doanh , phải lập Báo cáo bán hàng , Boá cáo kết quả kinh
doanh , rút ra những thông tin tổng quan nhất , chính xác nhất trình lên
Ban lãnh đạo đơn vị , để đề ra những kế hoạch , chiến lược kinh doanh kịp
thời cho kỳ kinh doanh tới .
3.2 Yêu cầu của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá :
Kế tốn là cơng cụ quan trọng trong cơng việc quản lý kinh tế nói chung và
trong quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hnàg hố nói riêng đối với Doanh nghiệp .
Với chức năng phản ánh , giám đốc hoạt động kinh tế tài chính cảu Doanh
nghiệp , kế tốn đã cung cấp , thu thập và xử lý thông tin kinh tế chủ yếu


phục vụ cho công tác quản lý Doanh nghiệp . Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Kết hợp hoạch toán tổng hợp và hoạch toán chi tiết , kết hợp kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị .kế tốn tài chính sẽ cung cấp những thơng tin

về tình hình tài chính .của Doanh nghiệp cho các cổ đơng , các tổ chức tín
dụng … Kế tốn quản trị cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để họ nắm
bắt được tình hình kinh doanh trong Doanh nghiệp một cách chính xác
cụ thể .
- Việc tổ chức hoạch toán kế toán trong Doanh nghiệp phải được xây
dựng đúng theo yêu cầu quản lý , quy mô kinh doanh của Doanh nghiệp
từ đó giúp cho Doanh nghiệp có thể nắm bắt được quá trình hoạt động ,
đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận , từng nhóm hàng nói
riêng và tồn Doanh nghiệp nói chung .
- Ngồi ra cơng tác kấ toán phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành, phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước , phù hợp với khả
năng trình độ của đội ngũ nhân viên kế tốn , nên vận dụng cơng nghệ
tin học cà hạch tốn kế tốn để giảm bớt cơng việc cho nhân viên kế tốn
, tránh được sai sót nhầm lẫn trong tính tốn , để năng cao hiệu quả làm
việc .
4. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả tiêu
thụ:
Tiêu thụ hnàg hố có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với các Doanh nghiệp ,
do vây mà kế tốn tiêu thụ hnàg hố có vai trị đặc biệt trong cơng tác quản
lý tiêu thụ hàng hố , thơng qua kế tốn mà lãnh đạo có thể nắm bắt đựơc
nhanh chóng kịp thời tình hình kinh doanh của đơn vị , xem xét tình hình
thực hiện các chiến lược , kế tốn đề ra , từ đó có thể đánh giá được bộ
phận kinh doanh nào , mặt hàng nào , địa điểm kinh doanh nào thực hiện
tốt công tác tiêu thụ , đồng thời giúp Bna lãnh đạo công ty phát hiện kịp


thời những sai sót trong q trình mua , bán , dữ trữ hàng hố .Qua đó
đánh giá được chất lượng tồn bộ hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Vì vậy kế toán tiêu thụ hàng hoá cần thực hiện những nhiệm vụ sau :

Phản ánh , giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ hàng
hoá như : Mức bán ra , daonh thu bán hàng về thời gian và địa điểm theo
tổng số theo nhóm hàng , quan trọng nhất là các chỉ tiêu lãi thuần về hoạt
động kinh doanh .
Phản ánh kịp thời đầy đủ và chi tiết hàng bán ra ở tấ cả các trạng thía như:
Hàng đang đi trên đường , hàng trơng kho …nhằm đảm bảo an tồn hàng
hố ở cả hai chỉ tiêu : chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị .
Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng và doanh thu thuần để
xác định kết quả kinh doanh .Đôn đốc , kiểm tra đảm bảo thu đủ và kịp thời
bán hàng tránh bị chiếm dụng vốn bất kỳ hợp lý .
Phản ánh, giám đốc kết quả bán hàng , cung cấp số liệu , lập báo cáo quyết
toán đầy đủ , kịp thời phản ánh đúng hiệu quả kinh doanh , thực hiên nghĩa
vụ với nhân sách nhà nước .
Kiểm tra chặt chẽ ccá chứng từ bán hàng nhằm xác định đúng đắn và kịp
thời doanh thu bán hàng , theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng của
người mua .Xác định đúng đắn thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để
lập Báo cáo bán hàng kịp thời chính xác , giám sát hàng hoá cả về số lượng .
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp
lý, tránh trùng lặp bỏ xót, khơng q phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu của
quản lý ,là gọn nhẹ tiết kiệm và hiệu quả .
Xác định đúng đắn và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán , chi phí bán hàng ,
chi phí quản lý phát sinh trong q trình tiêu thụ hnàg hố , xác định chính
xác kết quả bán hàng kinh doanh , các khoản thuế phải nộp cho nhà nước


từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp .
II . Nghiệp vụ của kế toán tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ tại các
Doanh nghiệp Cổ Phần :
1. Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán chi tiết :

1.1 Chứng từ kế toán :
* Chứng từ kế toán là những vật mang tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính
, nó chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hồn thành .
Chứng từ kế tốn là phương tiện để phản náh mọi nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong quá trình hoạt động của các đơn vị , nó có ý nghĩa
quan trọng trong cơng tác kế tốn và công tác quản lý , được biểu hiện cụ
thể như sau :
- Chứng từ kế toán là bằng chứng để chứng minh hợp pháp , hợp lý của
kinh tế phát sinh ở đơn vị .
- Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành các chính
sách chế độ và quản lý kinh tế , tài chính tại đơn vị , kiểm tra tình hình về
bảo quản , sử dụng tài sản , phat hiện và ngăn ngừa , có biện pháp sử lý
mọi hiện tượng tham ơ , lãng phí tài sản của đơn vị , của nhà nước .
- Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu , thông tin kinh tế và
cơ sở số liệu để ghi sổ kế toán .
- Chứng từ kế toán là bằng chứng để kiểm tra kế toán , bằng chứng để
giải quyết các vụ kiện tụng , tranh chấp về kinh tế , kiểm tra kinh tế ,
kiểm toán trong đơn vị .
* Phân loại chứng từ :
Chứng từ được chia làm 4 loại .
• Phân loaị chứng từ theo công dụng : gồm 3 loại chứng từ .
- Chứng từ mệnh lệnh : gồm các lệnh chi tiền , lệnh xuất tiền .
- Chứng từ thực hiện : phản ánh ácc nghiệp vụ kinh tế phát sinh như :
phiếu thu , phiếu chi , phiếu nhập , phiếu xuất .


- Chứng từ liên hợp : là loại chừng từ gồm cả hai loịa chứng từ trên : lệnh
kiểm phiếu chi, lệnh kiểm phiếu thu …
Chứng từ công dụng giúp cho kế toán biết được chứng từ nào là căn cứ để
ghi sổ loaị chứng từ nào là cơ sở để thực hiện .

Giúp cho ngưòi quản lý biết cách làm thế nào để tăng loịa chứng từ liên hợp
, để giảm bớt số lượng chứng từ .
• Phân loại chứng từ theo địa điểm lập chứng từ : được chia làm 2 loại
- Chứng từ bên trong : là các chưngs từ từ do bộ phận nội bộ của Doanh
nghiệp lập như : phiếu thu , phiếu xuất , phiếu nhập …
-

Chứng từ từ bên ngoài: là các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ tài
chính có liên quan đến đơn vị và được lập từ bên ngoài như : hoá đơn
mua hnàg , hoá đơn kiêm phiếu xuất kho , giấy báo có , nợ của ngân
hàng .

Chứng từ này nhằm làm cơ sở cho kế toán xác định được trọng tâm việc
kiểm tra chứng từ , từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp cho cơng tác
kiểm tra từng loại chứng từ .
• Phân loại chứng từ theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh
trên từng chứng từ :
- Chứng từ tiền mặt
- Chứng từ tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ tài sản cố định …
Cách này là cơ sở để phân loại tổng hợp số liêu , định khoản kế toán để ghi
sổ kế tốn .
• Phân loại theo mức độ khái qt số liệu phản ánh trên chứng từ .
- Chứng từ gốc : là loại phản ánh trực tiếp tại chỗ các nghiệp vụ kinh tế
phat sinh như : phiếu thu , phiếu chi , phiếu nhập , phiếu xuất ..
- Chứng từ tổng hợp : được dùng để tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc
theo từng nghiệp vụ kinh tế , tạo điều kiện cho ghi sổ kế toán gồm :


chứng từ ghi sổ , các bảng tổng hợp chứng từ như bảng tổng hợp xuất

nguyên vật liệu , nhập vật liệu .
Loại này giúp cho những người làm công tác nghiên cứu và cơng tác kế
tốn cụ thể nghiên cứu xây dụng và tăng cường sử dụng chứng từ tổng hợp
để giảm bớt số lần ghi sổ kế toán .
Xác định được tầm quan trọng của từng loại chứng từ mà cách sử dụng và
bảo quản thích hợp .
Đối với q trình tiêu thụ hàng hố tịa các Doanh nghiệp thì từng phương
thức bán hàng kế tốn sẽ sử dụng một số chứng từ sau :
- Hoá đơn GTGT- mẫu số 01/GTKT.
- Hoá đơn bán hàng –mẫu số 01/GTGT.
- Phiếu xuất kho – mẫu số 01 VT/BB.
- Phiếu nhập kho – mẫu số 02/VT/BB.
- Biên bản kiêm kiểm kê hàng hoá
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ – mẫu số 03VT/BB
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý – mẫu số 04-XKLĐ
- Thẻ kho thành phẩm .
Và các chứng từ khác có liên quan .
1.2 Sổ sách kế toán sử dụng :
- Sổ chi tiết thành phẩm
- Sổ chi tiết bán hàng .
2. Kế tốn tổng hợp q trình tiêu thụ theo các phương thức tiêu
thụ chủ yếu :
1.3 tài khoản kế toán sử dụng :
TK156, TK157, TK632, TK511, TK512 ,TK131, TK3331…
* TK 156 “ hàng hoá “ : Phản náh hàng hoá tồn kho , tồn quầy nhập xuất
trong thời kỳ báo cáo theo giá trị giá nhập kho



Nội dung kết cấu :
Bên nợ : Phản ánh trị giá mua , nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ
( theo phương pháp KKTT).
Bên có : Phản ánh trị giá xuất kho của hnàg hoá , trị giá hàng hoá thiếu hụt
coi như xuất .
Dư nợ : Phản náh trị giá hàng tồn kho cuối kỳ .
TK 156 có 02 loại tìa khoản cấp hai :
- TK1561 : giá mua hàng .
- TK 1562 : chi phí mua hàng hoá .
* TK157 “ hàng gửi đi bán “ : Phản náh trị giá của hàng hoá gửi đi , đã gửi
hoặc chuyển cho khách , hoặc nhờ bán đại lý và giá trị lao vụ dich vụ đã
hoàn thành nhưng chưa được thanh toán.
Nội dung kết cấu :
Bên nợ ghi :
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán .
- Trị giá lao vụ , dịch vụ đã thực hiện với khách hnàg nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán .
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hố gửi bán ( phương pháp
KKĐK)
Bên có ghi :
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá được khách hàng thanh toán .
- Trị giá vốn hàng hoá khách hnàg trả lại .
- Kết chuyển trị giá hàng hoá đã gửi đi chưa được khách hàngthanh toán
đầu kỳ ( phương pháp KKĐK).
Dư nợ : Phản ánh trị giá hàng hoá gửi đi bán chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán .
* TK 632 “ giá vốn hàng bán “: Phản ánh trị giá vốn hàng hoá xuất bán
trong kỳ .



Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Trị giá vốn hàng hoá tồn kho đầu kỳ
- Trị giá vốn hàng hố nhập kho trong kỳ
- Thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ .
Bên có :
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ để xác định kết quả sau khi
chuyển.
Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư .
* TK511 “ Doanh thu bán hàng “: Phản ánh tổng doanh thu bán hnàg thực
tế của Doanh nghiệp một kỳ hạch toán các khoản nhận được từ nhà nước
về trợ cấp , trợ giá khi làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm , hàng hoá theo yêu
cầu của nhà nước .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ ghi:
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng , giảm giá,
hàng bị trả lại trong kỳ hạch toán .
- Thuế xuất nhập khẩu , thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có ) tính theo doanh
thu thưc tế của hnàg hoá , dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là tiêu thụ .
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911( xác định kết quả kinh
doanh ).
Bên có ghi :
- Doanh thu bán hàng , dịch vụ thực tế trong kỳ hạch tốn của Doanh
nghiệp .
Tài khoản này khơng có số dư .
Tài khoản 511 đựoc mở với 4 khoản chi tiết sau :
- TK 5111: Doanh thu bná hang .



- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm .
- TK 5113: Doanh thu dịch vụ .
- TK 5114: Doanh thu trợ giá .
* TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ “: Phản ánh doanh thu của sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ , lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty , tổng cơng ty vv…hạch tốn tồn nghành .
Nội dung kết cấu : Giống TK 511 , khơng có số dư cuối kỳ và được mở 3 tài
khoản cấp 2 :
- TK 5121: Doanh thu bán hàng nội bộ
- TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm nội bộ
- TK 5123: Doanh thu dịch vụ nội bộ
* TK 131 “ Phải thu khách hàng “: Tài khoản này phản ánh tình hình thanh
tốn các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hoá , dịch vụ …
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về hàng hoá dịch vụ đã tiêu
thụ
- Phản náh số tiền trả lại cho khách hàng đã ứng trước tiền hàng
Bên có :
_Phản ánh số tiền giảm trừ cho khách hàng và số tiền đã thu được từ phía
khách hàng .
Dư nợ : Phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng .
Tài khoản 131 có thể có số dư bên có , phản ánh số tiền thu được hoặc thu thừa
của khách hàng .
Ngoài ra kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản như :
• Tài khoản 3331” Thuế GTGT phải nộp “ :Tài khoản này phản ánh thuế
GTGT đầu ra phải nộp ; số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp cho
ngân sách Nhà nước .



Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Số thuế GTGT được khấu trừ giữa GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào
- Số thuế GTGT đã nộp cho ngân sách Nhà nước được xác định theo 2
phương pháp .
Phương pháp khấu trừ thuế :
Số thuế GTGT

Thuế GTGT

Thuế GTGT

Phải nộp

đầu ra

đầu vào

Trong đó :
+ Thuế GTGT
đầu ra

Giá tính thuế của hàng

Thuế suất thuế

hoá dịch vụ bán ra

GTGT(%)


+ Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hoá , dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hố
nhập khẩu.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá gia tăng :
+ Số thuế GTGT
phải nộp

GTGT của hàng

Thuế suất

hố ,dịch vụ

thuế GTGT (%)

Trong đó :
Thuế

Giá thanh toán của

GTGT

Giá thanh toán của hàng hoá

hàng hoá bán ra

mua vào tương ứng

Bên có :
- Phản ánh số tiền giảm trừ cho khách hàng và số tiền đã thu được từ phía cuối

kỳ
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản chi tiết :
- TK 3331 : Thuế GTGT của hàng hoá tiêu thụ
- TK 3332 : Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu .
* Tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh “ : Tài khoản này được dùng để
xác định kết quả kinh doanh của kỳ hạch toán .


* Tài khoản 111, TK 112, TK 1561, TK 1381 , TK 3381, TK 641, TK 642, TK 811,
TK 711, TK 821, TK 721, TK 531, TK532…
2.2 Kế toán các phương thức tiêu thụ chủ yếu :
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp (bán lẻ ):
<1> Xuất kho hàng hoá bán trực tiếp cho khách hàng .
Nợ TK 632 : Giá vốn thực tế
Có TK 156 :
- Trường hợp Doanh nghiệp bán hàng giao tay ba , kế toán ghi .
Nợ TK 632 : Trị giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ
Nợ TK 1331 :Thuế GTGT đầu vào đươc khấu trừ
Có TK 331,111... : Tổng số tiền theo giá thanh toán
- Trường hợp Doanh nghiệp sản xuất bán sản phẩm hoàn thành nhưng chưa
nhập kho mà chuyển bán ngay . Kế toán ghi .
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 154 : Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
<2> Phản ánh doanh thu đã bán :
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 111, 112,131 : Tổng giá trị thanh tốn
Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá trị thanh tốn

Có TK 511,512

: Doanh thu bán hàng

Cuối kỳ xác số thuế GTGT phải nộp :
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu (nếu có ) :


Nợ TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333(2), 333(3) : Thuế GTGT đầu ra
<3> Phản ánh hàng bị trả lại :
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111,112…: Tổng giá trị thanh toán
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Có TK 111 : Tiền mặt
Phản ánh giảm giá vốn
Nợ TK 156 Giá trị hàng hố
Có TK 632

bị trả lại

Các chi phí liên quan đến hàng bán trả lại
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 111,112 …: Tổng giá trị thanh toán

< 4> Phản ánh giá bán hàng :
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Có TK 111,112…: Tổng giá trị thanh toán
< 5> Cuối kỳ kết chuyển giá hàng bán bị trả lại , giảm giá hàng bán :
Nợ TK 511,512 : Doanh thu bán hang
Có Tk 531,532 : Giảm giá hàng bán
< 6> Cuu kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
Nợ Tk 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán
< 7 > Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có Tk 911 : Xác định kết quả kinh doanh


Từ trên ta nhận thấy phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng
cho người mua trực tiếp tại kho hàng , tại các phân xưởng sản xuất số hàng
khi bàn giao cho người bán mất quyền sở hữu về số hàng này .Người mua
thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán giao .
* Phương thức gửi hàng :
<1> Xuất kho hàng gửi bán , kế toán ghi :
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán
Có TK 156 : Hàng hố
<2> Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán :
- Phản ánh doanh thu :
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh tốn
Có TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh tốn

Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp .
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý Doanh nghiệp .
Có TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp .
<3> Doanh nghiệp gửi bán đại lý , ký gửi , phải trả hoa hồng cho bên nhận
bán , được coi là chi phí bán hàng .
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 111,131 : Tổng giá trị thanh toán .
<4> Kết chuyển thực tế hnàg gửi bán :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán
<5> Hàng gửi bán hoặc đại lý ký gửi không bán trả lại :


Nợ TK 156 : Hàng hố
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán
<6> Phản ánh số hàng hoá bị trả lại và giảm giá bán ( giống như phương thức
giao hàng trực tiếp )
Từ trên ta nhận thấy phương thức bán hàng đại lý , ký gửi là phương thức mà
bên chủ hàng , xuất kho giao cho bên nhận đại lý ,ký gửi để bán.Bên đại lý ký sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng .
Theo luật GTGT , nếu bên đại lý bán hàng theo đúng GTGT sẽ cho chủ hàng
chịu , bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng
.Trường hợp nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải
chịu thuế GTGT .
3.Kế toán xác định kết quả kinh doanh :
3.1 : Kế tốn chi phí bán hàng :
* Khái niệm :
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và
bán sản phẩm , hàng hoa,dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng , giớ thiệu sản

phẩm , quảng cáo sản phẩm ,hoa hồng bán hnàg sản phẩm (hàng hố ,cơng
trình xây dựng ),chi phí bảo quản , đóng gói, vận chuyển …
* Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh ,kế tốn sử dụng TK
641 : “Chi phí bán hàng “
* Nội dung :
Bên nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong ký .
Bên có :
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc chờ kết
chuyển .
Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư .TK 641 có 7 TK cấp hai :


- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 : Chi phí bảo hàng
- TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngồi
- TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác
* Kế tốn các nghiệp vụ chủ yếu :
khi tính lương , phụ cấp ,tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương phải trả
nhân viên bán hàng ,nhân viên đống gói ,bảo quản ,bốc vác ,vận chuyển hàng
bán ,kế toán ghi :
Nợ TK 641(1) : chi phí nhân viên
Có TK 334,338(2),338(3),338(4) : phải trả phải nộp CNV
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 641 .
TK 333,334
Tiền lương phải trả


TK 641

TK 152
Vật liệu nhập lại kho

BHXH,BHYT,KPCĐ
TK 156

TK 911
Cuối kỳ kết chuyển
Xuất bán hàng hoá

TK 214
Khấu hao TSCĐ

chi phí bán hàng

TK 152
Cuối kỳ kết chuyển
Chi phí bán hàng


×