Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo trình tổng hợp những điều cần thiết cho sự cạnh tranh và hòa nhập của nền kinh tế thị trường hiện nay phần 1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.23 KB, 6 trang )

Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
2


Chơng I :
cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp vừa và nhỏ
I. Hội nhập thị trờng thế giới:
1. Sự cần thiết của hội nhập:
1.1. Khái niệm hội nhập:
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nớc vào
các tổ chức quốc tế khu vực và toàn cầu, trong đó các thành viên quan hệ với
nhau theo những quy định chung.
1.2. Xu thế thế giới:
Ngay từ những năm cuối của thế kỷ XX, sự phát triển của nền kinh
tế thế giới đã chịu sự tác động sâu sắc của một loạt những xu thế mới. Đó là
xu thế phát triển cách mạng khoa học và công nghệ, quốc tế hoá, toàn cầu
hoá đời sống kinh tế thế giới và xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại giúp
cho lực lợng sản xuất đợc quốc tế hoá cao độ. Thơng mại quốc tế phát
triển mạnh mẽ và ngày càng giữ một vai trò quan trọng trong việc tăng
trởng kinh tế thế giới. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của thế giới đã
tăng từ 50 tỷ USD trong đầu những năm 50 lên hơn 5500 tỷ USD năm 1999;
tốc độ tăng trởng mậu dịch thế giới tăng bình quân từ 1,2 đến 1,5 lần so với
tốc độ tăng trởng kinh tế. Đầu t đang trở thành trục đỡ cho sự tăng trởng
kinh tế của thế giới với tỷ lệ tăng trởng đầu t bình quân hàng năm cao hơn
tỷ lệ tăng trởng của hảng thơng mại.
Các công ty xuyên quốc gia ngày càng đợc nâng cao, ảnh hởng to
lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới; tầm hoạt động mới của các
công ty xuyên quốc gia đã thúc đẩy quốc tế hóa sản xuất, quốc tế hoá nền
kinh tế thế giới phát triển nhanh chóng.


Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Giỏo trỡnh tng hp nhng iu cn thit cho
s cnh tranh v hũa nhp ca nn kinh t th
trng hin nay
.
.
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
3

Ngày nay, xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển đã trở thành xu thế
lớn phản ánh đòi hỏi, bức xúc của các quốc gia, dân tộc vì sự phát triển kinh
tế giữa các nớc. Thế giới đang xây dựng nền kinh tế với những chính sách
hợp tác, hội nhập quốc tế sâu rộng, trong đó chú trọng đến hiệu quả và tăng
sức cạnh tranh cho các nền kinh tế.
Khi toàn cầu hoá đang trở thành xu thế khách quan thì yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên cấp bách. Toàn cầu hoá kinh tế là

một xu thế mới của quá trình phát triển kinh tế thị trờng, phản ánh trình độ
phát triển cao của nền sản xuất, phân công lao động quốc tế và việc quốc tế
hoá sản xuất trở nên phổ biến. Đặc điểm quan trọng của toàn cầu hoá là nền
kinh tế thế giới tồn tại và phát triển nh một chỉnh thể, trong đó nền kinh tế
của các quốc gia chỉ là các bộ phận có quan hệ tơng tác lẫn nhau, phát triển
với nhiều hình thức phong phú. Bất kỳ một quốc gia nào khi tham gia vào
kinh tế quốc tế đều có thể thu đợc lợi ích nếu quốc gia đó biết tập trung vào
sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm thể hiện mối tơng quan thuận lợi
hơn về mặt chi phí so với các quốc gia khác. Do vậy, chỉ những quốc gia nào
bắt kịp xu thế này, biết tận dụng thời cơ, vợt qua thách thức mới có thể
đứng vững và phát triển. Quốc gia nào không thực hiện hội nhập tức là đã tự
loại mình ra khỏi lề của sự phát triển. Nói cách khác, hội nhập kinh tế quốc
tế đã trở thành một tất yếu khách quan.
1.3. Tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế đã đợc kiểm
nghiệm qua thực tế, thể hiện ở sự tăng trởng kinh tế của Việt Nam.
Thực tế cho thấy nền kinh tế Việt Nam trớc đây yếu kém, chậm
phát triển. Sau đó t tởng đơc khai thông, Nhà nớc đã đề ra nhiều chính
sách kinh tế mới phù hợp với tiến trình lịch sử, đã góp phần lớn vào sự phát
triển kinh tế của đất nớc. Bắt đầu từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Đảng và
Nhà nớc chủ chơng phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN, cho phép tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Từ đó đến nay nền kinh tế
Việt Nam ngày càng năng động hơn. Nhiều đơn vị kinh doanh có hiệu quả,
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
.
.
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
4

nhiều ngành nghề đạt và vợt mức kế hoạch đặt ra. Lĩnh vực có thành tích ấn
tợng nhất là ngoại thơng, với kim ngạch xuất khẩu tăng 10% năm 2002
gần gấp đôi năm 2001. Đã có 20 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch xuất
khẩu trên100 triệu USD/ năm. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu hàng may
mặc sang thị trờng Mỹ đạt 900 triệu USD, xuất khẩu thuỷ sản đạt 2, 03 tỷ
USD. Hội nhập đã làm tăng sự năng động trong bản thân ngời sản xuất, do
đó, trong lĩnh vực nông nghiệp cũng có nhiều triển vọng, nhiều lĩnh vực mới
đợc chú trọng đầu t nh nuôi thuỷ sản, năng suất lúa liên tục tăng.
Nớc ta ngày càng mở rộng quan hệ quốc tế, điều đó là hết sức cần
thiết và phù hợp với tiến trình phát triển của lịch sử, giúp chúng ta hạn chế
đớc những yếy kém nh đã kể trên. Nh vậy, có thể nói nền kinh tế nớc ta
phát triển vợt bậc gắn liền với quá trình hội nhập quốc tế.
2. Cơ hội và thách thức khi Việt Nam ra nhập thị trờng thế giới:
Với một nớc có nền kinh tế thấp kém nh Việt Nam thì hội nhập
quốc tế đem lại rất nhiều cơ hội nhng cũng không ít những thách thức.
2.1. Cơ hội:
Thứ nhất, với quan điểm và nguyên tắc rõ ràng, Việt Nam đẩy
nhanh quá trình hội nhập. Đờng lối ở tầm vĩ mô không thể tránh khỏi đối

với sự phát triển của quá trình tham gia toàn cầu hoá thực tế có ý nghĩa rất
lớn đối với sự nghiệp đổi mới, hội nhập của Việt Nam. Từ nhận thức này
trong những năm qua Việt Nam đã có bớc chuyển đổi lớn trong chính sách
phát triển kinh tế đối ngoại. Các chính sách này đều theo hớng tự do hoá,
tất nhiên ở các tầng lớp khác nhau phụ thuộc vào thực lực của mỗi lĩnh vực.
Thứ hai, tham gia toàn cầu hóa chính là tranh thủ các điều kiện
quốc tế để tranh thủ tiềm năng nớc nhà, phục vụ cho việc nâng cao đời sống
nhân dân. Việt nam là nớc có tài nguyên thiên nhiên phong phú nhng cha
đợc khai thác hiệu quả. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú không
chỉ tạo ta điều kiện cho việc phát triển các ngành khai thác chế biến mà còn
thu hút đầu t của các công ty nớc ngoài. Trên cơ sở các nguồn tài nguyên
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
.
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
5


thiên nhiên có sẵn, Việt nam có thể xác lập cơ cấu ngành kinh tế với những
sản phẩm có tính cạnh tranh đáp ứng đợc nhu cầu trị trờng thế giới.
Thứ ba: Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang quá độ sang nền
kinh tế trí tuệ, khoa học và công nghệ phát triển mạnh trở thành lực lợng
sản xuất trực tiếp, chi phối mọi lĩnh vực kinh tế xã hội nhng cũng không thể
thay thế vai trò của nguồn lực lao động. Hơn nữa, bản thân nguồn lực lao
động còn là nhân tố sáng tạo ra công nghệ thiết bị mới và sử dụng chúng
trong quá trình phát triển kinh tế.
Trên thực tiễn nhièu công ty nớc ngoài vào Việt Nam, một trong
những lý do quan trọng là tận dụng nguồn lực lao động dồi dào, rẻ và có khả
năng tiếp thu công nghệ mới của Việt Nam. Theo đánh giá của các công ty
Nhật Bản khi phân tích lợi thế môi trờng kinh doanh của các quốc gia
ASEAN, Việt Nam đứng thứ 7 trong tổng số các quốc gia (10 quốc gia) lớn
hơn Lào, Campuchia và Myanma
1
.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cơ hội để nguồn lực của nớc ta
khai thông giao lu với thế giơí bên ngoài. Việt Nam đã xuất khẩu lao động
qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu và nhập khẩu lao động
kỹ thuật công nghệ mới rất cần thiết. Nh vậy với lợi thế nhất định về nguồn
lao động cho phép lựa chọn dạng hình phù hợp tham gia vào hội nhập và qúa
trình hội nhập đã tạo điều kiện để nâng cao chất lợng nguồn lao động Việt
Nam.
Thứ t: Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
trong điều kiện đất nớc hoà bình, chính trị-xã hội ổn định. Đây là cơ hội rất
quan trọng để tập trung phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại.
Với sự đổi mới phát triển hơn 17 năm qua Việt Nam đã thu đợc kết
quả rất đáng tự hào. Sau gần hai thập kỷ tăng trởng GDP đã tăng lên gấp 2
lần, từ nớc nhập khẩu lơng thực trở thành nớc có mức xuất khẩu gạo lớn.

Năm 2002 xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 3,5 triệu tấn, năm 2001-3,55

1
Nguồn:Thời báo kinh tế, năm 2001
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
.
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
6

triệu tấn, năm 2002-3,25 triệu tấn, Việt Nam trở thành nớc xuất khẩu gạo
đứng thứ 2 trên thế giới
2
.

Cùng với mức đó, đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của nhân

dân đợc cải thiện. Thành qủa này tạo ra niềm tin vững chắc của toàn dân
vào sự nghiệp đổi mới.
Thứ năm: mặc dù kinh tế Việt Nam cha phát triển nhng không
phải hội nhập với hai bàn tay trắng, ngoài tài nguyên thiên nhiên nguồn lực
cùng với sự ổn đinh về chính trị xã hội, Việt Nam cũng có kinh nghiệm nhất
định sau hơn 17 năm đổi mới, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Cơ hội chỉ phát huy tác dụng khi chúng ta biết nắm bắt lấy nó. Nhận
thức một cách đúng đắn và đầy đủ các cơ hội để khai thác triệt để sẽ giúp
cho nền kinh tế Việt Nam phát triển. Khi nền kinh tế Việt Nam phát triển
hơn bên cạnh các thuận lợi chung cho mọi thành phần kinh tế.
2.2 Thách thức:
Bên cạnh những thuận lợi kể trên nền kinh tế Việt Nam còn nhiều
thách thức trong đó đặc biệt là năm thách thức sau đây:
Thứ nhất, tiềm lực vật chất của Việt Nam còn yếu, nguồn nhân lực
dồi dào nhng nói chung là có kỹ năng không cao, điều này khiến cho hệ
thống phân công lao động quốc tế gặp nhiều bất cập. Khó khăn này thể hiện ở
chỗ năng lực tiếp cận khoa học công nghệ chủ yếu, khó phát huy lợi thế của
nớc đi sau trong việc tiếp cận các nguồn lực sẵn có từ bên ngoài để nâng cao
cơ sở hạ tầng kỹ thuật dẫn đến nguy cơ Việt Nam có thể trở thành bãi rác
của các công nghệ lạc hậu. Với quy mô vốn nhỏ nh các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (DNVVN) thì khả năng nhập các công nghệ lạc hậu càng lớn.
Thứ hai, sự cạnh tranh, đặc biệt là cả các sản phẩm công nghiệp còn
quá thấp do đó việt nam gặp nhiều khó khăn trong việc củng cố và phát triển
các thị trờng mới trong điều kiện nhiều nớc đang phát triển cùng chọ

2
Nguồn: Số liệu của tổng cục thống kê năm 2002
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
.
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
7

chiến lợc tăng cờng hớng về xuất khẩu nên việt nam sẽ bị áp lực cạnh
tranh ngay tại thị trờng nội địa; việc mở rộng thị trờng nội địa theo AFTA,
WTO có thể biến việt nam thành thị trờng tiêu thụ sản phẩm nớc ngoài.
Hàng hoá nớc ngoài chất lợng cao lại đợc cắt giảm thuế, điều này khiến
cho hàng hoá của các DNVVN bị cạnh tranh gay gắt.
Thứ ba, do tri thức và trình độ kinh doanh của các goanh nghiệp còn
thấp, cộng với hệ thống tài chính và ngân hàng còn yếu kém nên dễ nị tổn
thơng và bị thao túng nếu tự do hoá thị trờng vốn sớm; từ kinh nghiệm của
các nớc ngoài và quốc tế ngày càng tăng.
Thứ t, hệ thống thông tin viến thông toàn cầu hoá với t cách là
một thứ quyền lực siêu hàng đang phát triển nhanh có thể gây ra tác động
tiêu cức trực tiếp đến an ninh kinh tế, văn hoá, xã hội theo hớng gây rối
loạn và làm lợi cho các thế lực bên ngoài. Vấn đề là kiểm soát việc tự do hoá

thông tin, truyền thông nh thế nào để không từ bỏ lợi ích tận dụng khai thác
nó mà vẫn hạn chế tối đa nguy cơ gây thiệt hại sảy ra.
Th năm, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ yếu là với các quốc
gia có tiềm lực mạnh có thể chứa đựng những yếu tố tiêu cực nh muốn kìm
hãm thậm chí gây sức ép buộc Việt Nam phải thay đổi định hớng, mục đích
phát triển.
II. Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1. Khái niệm:
Không có một khái niệm chung nào thống nhất trên thị trờng quốc
tế về những gì cấu thành nên một doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Các
khái niệm và sự phân loại thay đổi từ nớc này sang nớc khác. Quy mô của
doanh nghiệp thờng đợc xác định bởi nhiều chỉ tiêu bao gồm quy mô của
tài sản, số ngời lao động, cơ cấu sở hữu, nguồn và loại hình tài chợ, lĩnh vực
doanh nghiệp hoạt động. Đối với Việt Nam theo nghị định số 90/2001/ND-
CP ngày 23/11/2001 thì DNVVN đợc định nghĩa nh sau: DNVVN là cơ sở
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.

.

×