Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giáo trình tổng hợp những điều cần thiết cho sự cạnh tranh và hòa nhập của nền kinh tế thị trường hiện nay phần 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.45 KB, 7 trang )

Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
8

sản xuất, kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình không quá 300 ngời. Đối với một số
lĩnh vực có quy định cụ thể nh sau:
Bảng 1: Tiêu thức vốn và lao động.
Quy mô doanh nghiệp Vốn tối đa (đồng)

Số ngời lao động tối đa

Lĩnh vực sản xuất công
nghiệp và xây dựng
Trong đó DN nhỏ:
10 tỷ

1 tỷ
500

100
Lĩnh vực sản xuất nông
lâm nghiệp và hải sản
Trong đó DN nhỏ:
10 tỷ

1 tỷ
1000

200
Lĩnh vực thơng mại và


dịch vụ
Trong đó DN nhỏ:
5 tỷ

500 triệu
250

50
Nguồn: Những nội dung cơ bản về quản trị DNVVN, tháng
1/2002.
Theo cách chung nhất, phân loại doanh nghiệp phụ thuộc vào số
ngời lao động hoặc số vốn kinh doanh. Tuy nhiên còn cách phân loại khác
đợc sử dụng trong các tài liệu phát triển đó là theo lĩnh vực chính quy và
phi chính quy. Theo hớng này thì phi chính quy ám chỉ các doanh nghiệp
nhỏ, một thành viên, thờng làm việc bán thời gian hay theo thời vụ mà
thông thờng chúng không có tài sản cố định và có thể hoạt động tại gia
đình. Thêm vào đó các doanh nghiệp thờng hoạt động dới dạng không
đăng ký chính thức và ngoài vòng kiểm soát của Chính phủ về mặt thuế và
quản lý. Thuật ngữ doanh nghiệp nhỏ thờng đợc sử dụng để nói đến thu
nhập nhỏ phát sinh từ các hoạt động thuộc loại này. Khu vực doanh nghiệp
chính quy thờng đợc sử dụng để kể đến các loại hình và quy mô doanh
nghiệp sử dụng một số lợng lao động lớn hơn, không điều hành hoạt động
từ gia đình. Loại doanh nghiệp này phải chịu chi phối bởi pháp luật và có
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
9

khả năng tiếp cận dễ dàng đến các thể chế tài chính và dự án phát triển. Khái
niệm thờng đợc sử dụng cho doanh nghiệp chính quy là: DNVVN là đơn
vị tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân nhằm thực hiện các hoạt động

sản xuất kinh doanh, cung ứng, trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng
để tối đa hoá lợi ích của ngời tiêu dùng, thông qua đó để tối đa hóa lợi
nhuận của chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp
3
.
2. Đặc trng cơ bản của DNVVN:
- Hình thức sở hữu: Có đủ các hình thức sở hữu: Nhà nớc, tập thể,
t nhân và hỗn hợp.
- Về hình thức pháp lý: Các DNVVN đợc hình thành theo Luật
doanh nghiệp và những văn bản dới luật. Đây là những những công cụ pháp
lý xác định t cách pháp nhân rất quan trọng để điều chỉnh hành vi của các
doanh nghiệp nói chung trong đó có DNVVN, đồng thời xác định rõ vai trò
của Nhà nớc đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Lĩnh vực và địa bàn hoạt động: DNVVN chủ yếu phát triển ở
ngành dịch vụ, thơng mại (buôn bán). Lĩnh vực sản xuất chế biến và giao
thông còn ít (tập trung ở ba ngành: Xây dựng, công nghiệp, nông lâm
nghiệp, thơng mại dịch vụ), địa bàn hoạt động chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ
và đô thị.
- Công nghệ và thị trờng: Các DNVVN chủ yếu có năng lực tài
chính rất thấp, có công nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ
công. Sản phẩm của các DNVVN chủ yếu tiêu thụ ở thị trờng nội địa, chất
lợng sản phẩm kém; mẫu mã bao bì còn đơn giản, sức cạnh tranh yếu. Tuy
nhiên có một số DNVVN hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông lâm, hải
sản có sản phẩm xuất khẩu với giá trị kinh tế cao.
- Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của ngời lao động còn thấp
và yếu. Hầu hết các DNVVN hoạt động độc lập, việc liên doanh, liên kết còn

3
PGS.TS.Đồng Xuân Ninh: Những vấn đề quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ, trờng ĐH KTQD
Đề án môn học

SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
10

hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
3. Vai trò của DNVVN:
Mặc dù có những yếu kém và bất lợi nhất định nhng do đặc điểm,
tính chất của chúng nên các DNVVN có vị trí, vai trò và tác động kinh tế xã
hội rất lớn.
Thứ nhất, các DNVVN có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm
đa số về mặt số lợng trong tổng số các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
và ngày càng gia tăng mạnh. ở hầu hết các nớc, số lợng DNVVN chiếm
khoảng 90% tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng số lợng các
DNVVN lớn hơn tốc độ ra tăng số lợng các doanh nghiệp lớn. ở nớc ta
hiện nay DNVVN chiếm 65,9% so với tổng số doanh nghiệp Nhà nớc và
chiếm 33,6% so với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
Thứ hai, các DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trởng
của nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập
quốc dân của các nớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dới 50%
GDP mỗi nớc. ở Việt Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu và quản lý
trung ơng, DNVVN đóng góp 24- 25% GDP của cả nớc, 31% giá trị sản
xuất công nghiệp; chiếm 78% mức bán lẻ của ngành thơng nghiệp, 64%
khối lợng vận chuyển hành khách và hàng hoá. Trong nhiều ngành sản xuất
và dịch vụ khác các DNVVN cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Thứ ba, tác động kinh tế- xã hội lớn nhất của DNVVN là giải quyết
một số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao
động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho ngời lao động, thì khu vực này vơn xa hơn hẳn các
khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. ở hầu hết
các nớc, DNVVN lại thu hút nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao
động mới cao hơn khu vực doanh nghiệp lớn. ở Việt Nam, cũng theo đánh

giá của viện nghiên cứu và quản lý trung ơng, số lợng lao động của các
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
11

DNVVN trong các lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu ngời,
chiếm khoảng 79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng
22,5% lực lợng lao động của cả nớc.
Thứ t, các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ
chế thị trờng. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo
trong kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo,
hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trờng.
Thứ năm, khu vực DNVVN thu hút đợc khá nhiều vốn trong dân.
Hầu hết các DNVVN dựa vào vốn tự có, vốn huy động ngoài rất ít với 7%
DNVVN có vay không trả lãi và trên 2% vay từ ngân hàng. Do tính chất nhỏ
lẻ, dễ phân tán, đi sâu vào các ngõ ngách, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều
cho nên các DNVVN có vai trò, tác dụng rất lớn trong việc thu hút các
nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn dỗi trong các tầng lớp dân c đầu t vào sản xuất
kinh doanh.
Thứ sáu, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển địch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt với khu vực nông thôn.Sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn sẽ
thu hút ngời lao động ở nông thôn thiếu hoặc cha có việc làm vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh, rút dần lực lợng lao động ở nông thôn chuyển
sang làm công nghiệp và dịch vụ.
Thứ bẩy, các DNVVN là nơi ơm mầm các tài năng kinh doanh, là
nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp, giúp họ làm quen với môi
trờng kinh doanh. Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều
hành quản lý kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà kinh doanh sẽ
trởng thành, có kinh nghiệm quản lý, biết đa doanh nghiệp của mình
nhanh tróng phát triển.

III. Cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay:
1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh:
1.1. Khái niệm:
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
12

Khái niệm về cạnh tranh đã đợc đề cập đến từ rất lâu, theo các học
giả trờng phái t sản cổ điển: Cạnh tranh là một quá trình bao gồm các
hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành viên trong thị trờng
một d địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần
xứng đáng so với khả năng của mình.
Qua thời gian và không gian các quan niệm về cạnh tranh cuãng
khác nhau. Theo từ điển kinh doanh Anh xuất bản năm 1992 thì cạnh tranh
đợc xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị
trờng nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một
loại khách hàng về phía mình.
ở Việt Nam, đề cập đến cạnh tranh một số nhà khoa học cho
rằng cạnh tranh là vấn đề dành lợi thế về giá cả hàng hoá- dịch vụ và đó là
phơng thức để dành lợi nhuận cao nhất cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi
là dành lợi thế để hạ thấp các yếu tố đầu vào của chu trình sản xuất kinh
doanh và nâng cao giá của đầu ra sao cho mức chi phí thấp nhất. Nh vậy,
trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phơng thức phân bổ các nguồn lực
một cách tối u và do đó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Mặt khác, đồng thời với tối đa hoá lợi nhuận của các chủ thể kinh
doanh, cạnh tranh cũng là quá trình tích luỹ và tập trung t bản không đồng
đều ở các doanh nghiệp. Và từ đó cạnh tranh còn là môi trờng phát triển
mạnh mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích nghi đợc với điều kiện thị
trờng
4

.
1.2. Phân loại cạnh tranh:
Có nhiều tiêu thức phân loại cạnh tranh, tuy nhiên, một số cách phân
loại cơ bản đó là:
- Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh đợc chia thành hai loại:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh

4
Nguyễn Quốc Dũng: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam _ Luận án tiến sĩ kinh tế,
2000, Hà Nội
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
13

nghiệp cùng sản xuất, kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ. Trong đó, các
doanh nghiệp yếu kém phải thu nhỏ hoạt động kinh doanh, thậm chí bị phá
sản, các doanh nghiệp mạnh sẽ chiếm u thế. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
là cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là
lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác
nhau nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành
tạo ra xu hớng di chuyển của vốn đầu t sang các ngành kinh doanh thu
đợc lợi nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn tới sự hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình quân.
- Xét theo mức độ cạnh tranh:
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng
mà ở đó có rất nhiều ngời bán sản phẩm tơng tự nhau về phẩm chất, quy
cách, chủng loại, mẫu mã. Giá cả sản phẩm là do cung- cầu trên thị trờng
quyết định. Các doanh nghiệp đợc tự do ra nhập, rút lui khỏi thị trờng. Do

đó, trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp tham gia kinh
doanh muốn thu đợc lợi nhuận tối đa phải tìm mọi biện pháp giảm chi phí
đầu vào, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm cho phù hợp với
nhu cầu của ngời tiêu dùng.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Thị trờng cạnh tranh không hoàn
hảo là loại thị trờng phổ biến nhất hiện nay. Sức mạnh thị trờng thuộc về
một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Các doanh nghiệp trên thị
trờng này kinh doanh những loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Sự khác
biệt giữa những loại hàng hoá, dịch vụ này ở nhãn hiệu. Có những loại hàng
hoá, dịch vụ chất lợng nh nhau song sự lựa chọn của ngời tiêu dùng lại
căn cứ vào uy tín, nhãn hiệu sản phẩm. Các hình thức của cạnh tranh không
hoàn hảo đó là độc quyền, độc quyền tập đoàn, cạnh tranh mang tính độc
quyền.
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
14

2. Sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng
lực cạnh tranh:
2.1. Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh:
- Sức cạnh tranh: Nhìn chung khi xác định sức cạnh tranh của
doanh nghiệp phải xem xét đến năng lực và tiềm năng sản xuất, kinh doanh.
Một doanh nghiệp đợc coi là có sức cạnh tranh khi các sản phẩm thay thế
hoặc các sản phẩm tơng tự đợc đa ra với mức giá thấp hơn sản phẩm
cùng loại; hoặc cung cấp các sản phẩm tơng tự với các đặc tính về chất
lợng và dịch vụ ngang bằng hoặc cao hơn. Theo diễn đàm cao cấp về cạnh
tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho
rằng: Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu
vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế . Khái niệm này đợc coi là phù hợp nhất vì nó đợc sử dụng kết

hợp cho cả doanh nghiệp, ngành, quốc gia, phản ánh đợc mối liên hệ giữa
cạnh tranh quốc gia với cạnh tranh của các doanh nghiệp, tạo việc làm, tăng
thu nhập và mức sống nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh, khả năng dành đợc thị phần lớn trớc các
đối thủ cạnh tranh trên thị trờng, kể cả khả năng dành lại một phần hay toàn
bộ thị phần của đồng nghiệp (theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB
từ điển Bách khoa Hà Nội, trang 349).
2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh có thể đợc phân biệt thành bốn cấp độ: Năng
lực cạnh tranh cấp quốc gia, cấp ngành, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, của sản phẩm hàng hoá. Chúng có mối tơng quan mật thiết với
nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế
khi năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều
thấp. Vì vậy trớc khi đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, em
xin đợc đề cập sơ lợc đến năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản
phẩm. Còn năng lực cạnh tranh cấp ngành có mối quan hệ và chịu ảnh hởng

×