Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tổ chức vận chuyển hàng hóa và thương vụ trên đường sắt part 2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 25 trang )


27
I.2.2. Trang thiết bị kỹ thuật và các chức danh phục vụ công tác hóa vận ga hàng hóa:
I.2.2.1. Trang thiết bị kỹ thuật ga hàng hóa:
ðể hoàn thành nhiệm vụ công tác của nhà ga, ga hàng hóa có các trang thiết bị kỹ thuật
sau:
1. Trang thiết bị phục vụ công tác chạy tầu: ñảm bảo cho ga hoàn thành nhiệm vụ chạy
tầu an toàn, ñúng thời gian quy ñịnh trong BðCT và Biểu tác nghiệp kỹ thuật hàng ngày của ga.
Các trang thiết bị này bao gồm:
- Hệ thống ñường ga, bao gồm các ñường ñón gửi tầu, ñường tập kết toa xe, ñường chạy
máy, ñường ñiều dẫn ;
- Hệ thống thông tin tín hiệu nhà ga gồm có: cột hiệu ra vào ga, các cột tín hiệu trong ga,
thiết bị khống chế và thông tin liên lạc trong ga;
- Hệ thống ghi ở yết hầu ga;
- Các phòng ga phục vụ công tác chạy tầu như Phòng chỉ huy chạy tầu, chòi ghi
2. Trang thiết bị phục vụ công tác hành khách: ñảm bảo ñón tiễn và trung chuyển hành
khách, hành lý, bao gửi ñược nhanh chóng, an toàn với chất lượng phục vụ tốt nhất. Các thiết bị
này gồm có:
- Quảng trường ga, phòng chờ, trang thiết bị trong phòng chờ;
- Các ke khách;
- Kho hành lý, bao gửi và các thiết bị xếp dỡ hành lý, bao gửi;
- Phòng bán vé trang thiết bị phục vụ công tác bán vé: máy tính, phôi vé, két tiền ;
- Hệ thống thiết bị chỉ dẫn, hướng dẫn, giải ñáp cho hành khách: BðCT, Thể lệ chuyên
chở hành khách, Giá cước vận chuyển hành khách và hành lý-bao gửi ;
- Cổng kiểm soát ra vào ga.
3. Trang thiết bị phục vụ ñầu máy và toa xe: một số ga hàng hóa có nhiệm vụ tác nghiệp
ñầu máy, toa xe như giải thể lập tầu, kiểm tra kỹ thuật ñầu máy, toa xe, thay ban lái máy và ñầu
máy, cấp nhiên liệu và cát cho ñầu máy, cấp nước cho toa xe khách khi ñó nhà ga phải có trang
thiết bị phục vụ công tác này này, bao gồm:
- Trạm ñầu máy toa xe;
- Thiết bị kiểm tra và sửa chữa nhỏ ñầu máy, toa xe;


- Phòng nghỉ cho Ban lái máy xuống ban và chờ lên ban;
- Các ñường dẫn máy, chứa xe ;
- Thiết bị cấp nhiên liệu, cát cho ñầu máy;
- Thiết bị kiểm tra, vệ sinh, cấp nước cũng như các vật dụng cần thiết cho toa xe.
4. Trang thiết bị phục vụ công tác hóa vận: nhiệm vụ chính của ga hàng hóa là làm các
tác nghiệp hóa vận, vì vậy những trang thiết bị này có tầm quan trọng ñặc biệt vì nó ñảm bảo cho
ga hoàn thành nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa một cách an toàn với chất lượng cao nhất nhằm
tăng uy tín của ga và của ngành, thu hút chủ hàng ñến với ngành ñường sắt. Các trang thiết bị
này bao gồm:
- Hệ thống ñường ga phục vụ công tác hóa vận: ñường xếp dỡ, tập kết toa xe hàng ;
- Thiết bị cố ñịnh ñể bảo quản, phân loại và tập kết hàng hóa: kho, ke, bãi hàng hóa;
- Phương tiện xếp dỡ, chuyển tải hàng hóa và thiết bị bổ trợ;
- Phòng hóa vận và thiết bị nghiệp vụ hóa vận;
- Thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác hóa vận ga hàng hóa như: cầu cân, khung giới
hạn, thiết bị vệ sinh toa xe hàng ;
- Thiết bị phục vụ vận tải ngắn ñường;
- Thiết bị phục vụ công tác kiểm ñịnh phẩm cấp hàng hóa và kiểm tra thương vụ toa xe
hàng.


28
5. Các trang thiết bị kỹ thuật khác: ñảm bảo cho ga hoạt ñộng bình thường, bao gồm:
- Hệ thống chiếu sáng: cung cấp ánh sáng cho ga tác nghiệp vào ban ñêm và phục vụ
công tác kiểm tra, giám sát, bảo vệ ga;
- Hệ thống thoát nước: ñảm bảo cho ga không bị úng ngập nhằm giữ cho hàng hóa có
chất lượng bảo quản tốt, hoạt ñộng ñón gửi tầu, dồn dịch trong ga bình thường;
- Các phòng làm việc của ga;
- Hệ thống tường rào bảo vệ và cổng kiểm soát ra vào ga;
- Hệ thống thoát hiểm, phòng cháy chữa cháy ;
- ðầu máy dồn: hoạt ñộng trong phạm vi ga hoặc các ga lân cận ñể ñưa lấy toa xe vào ñịa

ñiểm xếp dỡ, giải thể, lập tầu, chuyển ñường chuyển bãi và các công việc dồn dịch khác;
- Các thiết bị khác như: hệ thống thông tin liên lạc nội bộ, thông tin bưu ñiện, phương
tiện phục vụ văn hóa và nghỉ ngơi cho CBCNV
I.2.2.2. Bộ máy tổ chức quản lý của ga hàng hoá:
ðể ñảm bảo hoàn thành nhiệm vụ ñược giao và vận hành các trang thiết bị kỹ thuật phục
vụ công tác hóa vận ở ga, các ga hàng hóa cần phải có một bộ máy nhân sự làm công tác hóa
vận. Tùy theo ñiều kiện thực tế của từng ga mà các ga có các chức danh khác nhau, nhưng nhìn
chung các ga hàng hóa ñều có bộ máy nhân viên theo mô hình sau:



Cơ cấu tổ chức ñiều hành một Ban sản xuất:



A. ðội hình một ban hóa vận của ga hàng hóa bao gồm các chức danh sau:
1. ðiều ñộ chạy tầu ga: là người trực tiếp lập kế hoạch lập tầu, xếp dỡ hàng hóa, ñón tiễn
hành khách, tổ chức công tác dồn, ñón tiễn tầu và các việc liên quan khác tại ga theo BðCT, theo
mệnh lệnh của nhân viên ñiều ñộ chạy tầu tuyến, theo quy trình, quy phạm chạy tầu, tham gia
giải quyết tai nạn, sự cố giao thông ñường sắt theo quy ñịnh;
2. Trực ban chạy tầu ga: là người ñiều hành việc lập tầu, xếp dỡ hàng hóa, ñón tiễn hành
khách, tổ chức công tác dồn, ñón tiễn tầu và các việc khác có liên quan tại nhà ga theo BðCT,
các mệnh lệnh chỉ huy chạy tầu, quy trình, quy phạm chạy tầu, tham gia giải quyết các tai nạn, sự
cố giao thông ñường sắt theo quy ñịnh;
3. Chủ nhiệm hóa vận: là cán bộ chịu sự lãnh ñạo trực tiếp của Trưởng ga, có nhiệm vụ:
Chñ nhiÖm hãa vËn

Trù
c ban hãa vËn


TKHV

NVHT

§§XD

SCKTTV

BQGNHH

BQDC

BVHT


29
- Chuyên trách công tác về hàng hóa, lãnh ñạo bộ phận hàng hóa của ga, tổ chức và ñôn
ñốc thực hiện kế hoạch vận chuyển hàng hóa, tìm mọi biện pháp hoàn thành và hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu công tác hàng hóa trong mọi tình huống;
- Tổ chức làm việc cụ thể cho bộ máy công tác hàng hóa của ga ñể hoàn thành nhiệm vụ
ñược giao;
- Tổ chức học tập và củng cố nghiệp vụ hàng hóa, luôn kiểm tra ñôn ñốc công tác của bộ
phận hàng hóa, hướng dẫn chỉ ñạo tuân thủ các quy ñịnh của ngành và ga trong công tác hàng
hóa, xây dựng nội quy lề lối làm việc của bộ phận hàng hóa;
- Thu nhận, quản lý và xử lý niêm phong kẹp chì toa xe hàng, tổ chức giao nhận hàng
hóa, dụng cụ, vận ñơn giấy tờ theo quy ñịnh;
- ðề xuất và quản lý xếp dỡ hàng hóa, ñặc biệt là hàng nguy hiểm, siêu trường-siêu trọng,
hàng quá khổ giới hạn, bảo ñảm an toàn về mọi mặt;
- Trực tiếp hướng dẫn và giải quyết sự cố về hàng hóa;
- Thay mặt Trưởng ga quan hệ giao dịch với chủ hàng và ñịa phương ñịa bàn ñóng ga;

- Thực hiện các chức trách về thi ñua, khen thưởng và kỷ luật.
4. Trực ban hoá vận: là cán bộ phụ trách công tác hàng hóa ở ga trong ban làm việc.
- Chịu trách nhiệm trước ñiều ñộ và lãnh ñạo ga trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch
xếp dỡ hàng hoá. Quan hệ chặt chẽ với các bộ phận liên quan của ga ñể ñảm bảo công tác nhịp
nhàng ăn khớp, kịp thời. ðảm bảo an toàn về mọi mặt;
- Thay mặt ga giao dịch với chủ hàng, khách hàng về công tác hàng hóa. Có nhiệm vụ
hướng dẫn chủ hàng thực hiện theo QðVVVTHHTðSQG, nội quy, quy ñịnh của ngành, của ga;
- Nắm vững tình hình hàng hóa, toa xe, dụng cụ, phương tiện xếp dỡ hiện có, nắm vững
nhân lực ñảm bảo thực hiện kế hoạch có chất lượng và năng suất cao;
- Kiểm tra, giám sát chỉ ñạo, ñiều hành tốt việc phối hợp hoạt ñộng của các chức danh
trong ban với chủ hàng ñể ñảm bảo hiệu suất cao, an toàn trong sản xuất;
- Tuân thủ tốt chế ñộ lên xuống ban và thực hiện quy ñịnh trong ban làm việc;
- ðôn ñốc các tổ hàng hoá thực hiện tốt nội quy phòng chống cháy, nổ, bão lụt và các quy
ñịnh về trật tự an toàn. Thực hiện tốt chế ñộ ñồng phục chính quy theo quy ñịnh.
5. ðôn ñốc xếp dỡ: Là nhân viên phụ trách khâu kỹ thuật và thời gian xếp dỡ hàng hóa tại
ga hàng hóa, chịu sự lãnh ñạo, phân công công việc của Trưởng ga, chủ nhiệm hóa vận và trực
ban hóa vận. Khi lên ban ñôn ñốc xếp dỡ có nhiệm vụ:
- Phổ biến phương pháp, ñôn ñốc xếp dỡ ñảm bảo an toàn, lợi dụng tốt phương tiện, ñúng
giờ. Hướng dẫn kỹ thuật xếp dỡ hàng nguy hiểm, hàng quá khổ giới hạn, hàng siêu trường-siêu
trọng, hàng dễ vỡ ñảm bảo an toàn tuyệt ñối;
- Theo dõi ñôn ñốc xếp dỡ nhanh. Quan hệ kịp thời với trực ban hóa vận và các chức
danh khác ñể kịp thời giải quyết dồn cấp xe, lập giấy tờ chuyên chở ;
- Thường xuyên kiểm tra phát hiện các toa xe không tốt, tình trạng niêm phong, xi chì,
tình trạng hàng hóa trên toa xe ñể bàn bạc với trực ban hóa vận và sự cố viên nhằm ñề xuất
phương án giải quyết có hiệu quả, kịp thời. Có trách nhiệm ñình chỉ xếp dỡ và thực hiện các biện
pháp an toàn trước khi máy dồn vào hoạt ñộng ở ñường xếp dỡ. ðón xe xếp dỡ kịp thời, ñúng vị
trí theo kế hoạch;
- Bám sát hiện trường, hướng dẫn chủ hàng, công nhân xếp dỡ xếp dỡ hàng hoá ñúng kỹ
thuật, ñảm bảo an toàn mọi mặt, ñúng thời gian, tận dụng tốt dung tích và trọng tải toa xe, khả
năng chứa hàng của kho bãi, ñôn ñốc thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ, bão lụt

Tham gia chỉ ñạo xếp dỡ những lô hàng ñặc biệt. Thực hiện kiểm tra xi, chì. Gia cố sau khi xếp
hàng xong. Tham gia giải quyết nhanh các sự cố trở ngại về hàng hoá, lập biên bản kịp thời trong
các trường hợp quy ñịnh. Chịu trách nhiệm về những sai sót do chủ quan gây ra;

30
- Tham gia với các tổ kho bãi ñể hoàn chỉnh nội dung bảng biểu, ấn chỉ trong phạm vi
nhiệm vụ của mình khi tổ chức xếp dỡ, xuất nhập hàng hoá;
- Thực hiện các chức trách của mình trong việc bảo quản hàng hóa, bố trí sắp xếp nhân
lực xếp dỡ
6. Bảo quản giao nhận: Chịu sự lãnh ñạo của trực ban hóa vận (hoặc trực ban chạy tầu,
ñiều ñộ chạy tầu ga), có nhiệm vụ cụ thể:
- Hàng ngày phải có mặt ñúng giờ quy ñịnh, chuẩn bị tốt về hàng hoá, sổ sách ấn chỉ,
dụng cụ làm việc, vệ sinh tẩy uế những vị trí ñã xuất hết hàng, chuẩn bị giao nhận hàng hoá;
- Nhận bảo quản hàng hóa nhập vào và xuất ra kho bãi ñể giao cho người nhận kịp thời
chu ñáo. Chịu trách nhiệm về những sai sót do mình gây ra trong giao nhận, bảo quản;
- Khi nhập và xuất hàng phải kiểm ñếm số lượng, phẩm cấp hàng hóa, tình trạng bao gói
nhãn mác theo quy ñịnh, bảo ñảm không mất mát, hư hỏng hàng hóa trong quá trình bảo quản,
giao nhận;
- Nắm vững tình hình hàng xuất nhập ñể bố trí sắp xếp lợi dụng tốt kho, bãi, dễ kiểm tra
hàng hóa. Hướng dẫn chủ hàng và công nhân xếp dỡ thực hiện ñúng nội quy kho và các quy ñịnh
của ngành, ga ñảm bảo an toàn về mọi mặt;
- Tuân thủ ñầy ñủ quy trình tác nghiệp khi xuất, nhập, xếp dỡ, hàng hoá;
- Báo cáo thường xuyên cho trực ban hóa vận (hoặc trực ban chạy tầu, ñiều ñộ chạy tầu
ga) số lượng hàng xuất nhập và các sự cố phát sinh như: khai sai tên, trọng lượng hàng hóa ;
- Liên hệ chặt chẽ với tổ hạch toán giải quyết tốt các thủ tục xuất nhập, tính và thu các
khoản lưu kho bãi, bảo quản ;
- Chịu trách nhiệm về tính sát thực, ñầy ñủ, kịp thời nội dung ghi chép và bảo quản tốt
các số sách ấn chỉ do mình quản lý.
B. Tổ chức phòng hoá vận và tổ hạch toán ga hàng hóa
: phòng hóa vận là bộ phận của ga

hàng hóa, chịu trách nhiệm trực tiếp giao dịch với chủ hàng, làm các thủ tục vận chuyển và giao
trả lô hàng, xử lý các tác nghiệp thương vụ ñối với lô hàng. Phòng hóa vận ñặt dưới sự chỉ ñạo
trực tiếp của Trưởng hoặc Phó ga và thường làm việc theo chế ñộ 24/24 giờ ñể thực hiện kế
hoạch sản xuất và mệnh lệnh, chỉ thị công tác của ga. Nhiệm vụ cụ thể của phòng hóa vận ga
hàng hóa là:
- Xây dựng và ñiều hành phương án xếp dỡ hàng hóa ñảm bảo an toàn, ñúng thời gian,
tận dụng tốt phương tiện của ga, của ngành;
- Nhận các vận ñơn chứng từ vận chuyển hàng hoá, vào sổ sách và biểu tác nghiệp hoá
vận, sau ñó trực ban hoá vận giao kế hoạch này cho ñiều ñộ chạy tàu, tổ chức dồn ñưa lấy xe vào
ñịa ñiểm xếp dỡ;
- Báo kế hoạch cho ñôn ñốc xếp dỡ ñón nhận toa xe vào ñúng vị trí tác nghiệp, phân công
nhân lực ñể tổ chức xếp dỡ;
- Giao toàn bộ vận ñơn cho tổ hạch toán ñể thẩm hạch hàng hóa và chi phí vận chuyển.
ðịnh viên của phòng hóa vận gồm có:
1. Hạch toán hàng hóa: là chức danh chịu sự lãnh ñạo của Trưởng ga, phó ga, chủ nhiệm
và trực ban hóa vận, ñồng thời chịu sự lãnh ñạo trực tiếp của trực ban chạy tầu, có nhiệm vụ:
- Lập giấy tờ chuyên chở lô hàng gửi ñi, thu nhận, bảo quản giấy tờ chuyên chở của lô
hàng ñến. Khi giao nhận giấy tờ phải ñăng ký sổ giao nhận và có ký nhận;
- Làm thủ tục báo tin hàng ñến kịp thời, ñúng quy ñịnh. Bảo ñảm giao nhận hàng hóa ñầy
ñủ ñúng quy ñịnh, lập phiếu xuất kho cho người nhận hàng hợp lệ;
- Thu chính xác, kịp thời cước phí, tạp phí, phụ phí. ðảm bảo thực hiện ñúng quy ñịnh tài
chính của Nhà nước, ngành ñường sắt và của ga;
- Kiểm tra thủ tục với hàng liên vận ñể bảo ñảm chuyên chở hàng hóa không bị trở ngại.
Tổ hoạch toán ga hàng hóa thông thường gồm 5 người:

31
+ Tổ trưởng theo dõi chỉ ñạo chung, có thể làm thêm công tác ký sổ hàng, phiếu xuất
kho;
+ Một người làm công tác hàng ñi;
+ Một người làm công tác hàng ñến;

+ Một người làm công tác thu ngân;
+ Một người làm công tác báo cáo tổng hợp.
Nội dung công tác hàng về của hạch toán viên: Khi có hàng về tiến hành nhận vận ñơn,
giấy tờ chuyên chở từ trực ban hoá vận ñể vào sổ ñăng ký hàng ñến, viết báo cáo hàng ñến gửi
lên công ty.
Nội dung công tác hàng ñi của hạch toán viên: Thực hiện thủ tục lập vận ñơn, giấy tờ
chuyên chở ñối với lô hàng ñi, tính cước phí vận chuyển, vào sổ theo dõi hàng ñi, ñăng ký vào sổ
báo cáo hàng ñi lên công ty.
2. Giao tiếp viên: biên chế ở những ga có tác nghiệp chuyển tải sang toa giữa các khổ
ñường, chức năng nhiệm vụ giống ñôn ñốc xếp dỡ, ñặc biệt chú ý giải quyết việc bố trí xe khi
chuyển tải cho thuận tiện, ñề xuất và ñôn ñốc thực hiện phương án chuyển tải nhằm ñạt năng suất
cao, theo dõi báo cáo chính xác hàng hóa gửi bù ñể có biện pháp gửi kịp thời.
3. Sự cố viên: là chức danh chịu sự lãnh ñạo của Trưởng ga, chủ nhiệm hoặc trực ban hóa
vận, ở một số ga trực thuộc phòng kỹ thuật ga, có nhiệm vụ:
- Bám sát thực tế ñể nắm vững tình hình hàng hóa không an toàn nguyên vẹn, lập biên
bản kịp thời, ñúng quy ñịnh, thể hiện rõ nguyên nhân gây ra sự cố;
- ðăng ký các biên bản thương vụ và phổ thông vào sổ theo dõi, bảo quản ñầy ñủ và hợp
lệ sổ sách giấy tờ theo quy ñịnh của ngành và ga, thực hiện chế ñộ báo cáo theo quy ñịnh;
- ðiều tra và báo cáo kịp thời chính xác tình hình sự cố theo yêu cầu của cấp trên;
- Giải quyết nhanh chóng các sự cố hàng hóa thuộc phạm vi phụ trách, thương lượng giao
tiếp với chủ hàng, tìm kiếm hàng hóa, xác ñịnh mức ñộ thiệt hại hàng hóa gây ra bởi nguyên
nhân khách quan;
Xác ñịnh hàng hóa không có giấy tờ hoặc có giấy tờ nhưng không có hàng hóa;
- Tham gia các cuộc họp giải quyết tranh chấp do chủ hàng yêu cầu.
4. Thư ký hóa vận: bố trí ở ga không có chủ nhiệm hoặc trực ban hóa vận, có nhiệm vụ:
thực hiện kế hoạch xếp dỡ, ñôn ñốc xếp dỡ, bảo ñảm xếp dỡ hàng hóa ñúng kỹ thuật, lập giấy tờ
chuyên chở, tiếp nhận giấy tờ của lô hàng ñến, ñảm bảo thủ tục giao hàng, ñôn ñốc lấy hàng
nhanh chóng, lập hóa ñơn biên lai thu các khoản tiền chuyên chở và phát sinh, ñăng ký sổ sách,
theo dõi hàng ñi ñến, thực hiện chế ñộ báo cáo theo quy ñịnh;
Ngoài ra ở ga hàng hóa còn có một số chức danh khác phục vụ cho công tác hóa vận như

ñội công nhân xếp dỡ, bảo vệ hàng hóa, bảo quản dụng cụ hóa vận Nhiệm vụ của các chức
danh này do ga quy ñịnh.
I.2.2.3. ðiều kiện khai trương và bãi bỏ ga hàng hóa:
1. ðiều kiện khai trương ga hàng hóa: Khai trương ga hàng hóa ñược hiểu theo 2 nội
dung: mở mới 1 ga hàng hóa hoặc bổ sung tác nghiệp hàng hóa cho ga. Theo Luật ñường sắt ban
hành năm 2006, việc mở mới 1 ga ñường sắt sẽ do Bộ trưởng Bộ GTVT quy ñịnh trên cơ sở Quy
hoạch tổng thể phát triển ñường sắt ñã ñược Thủ tướng chính phủ phê duyệt;
Trước khi mở phải tiến hành ñiều tra kinh tế tỷ mỷ vùng thu hút, xác ñịnh ñầy ñủ các
thông số kinh tế, dân cư, ñiều kiện ñịa lý giao thông, khả năng tồn tại và phát triển nguồn hàng
trong tương lai của vùng, sau ñó lập bản luận chứng kinh tế-kỹ thuật trình lên Bộ trưởng phê
duyệt sau khi ñã trao ñổi thống nhất với Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương quản lý ñịa bàn
có ga ñịnh mở. Việc mở ga có thể ñể làm một số hay tất cả tác nghiệp vận chuyển hàng hóa tùy
theo nhu cầu mở ga;


32
Khi tiến hành lựa chọn vị trí mở ga hàng hóa trên tuyến phải ñảm bảo các nguyên tắc sau:
- ðảm bảo liên hệ chặt chẽ với các cứ ñiểm kinh tế. Vì ga hàng hóa trước hết là phục vụ
vận chuyển hàng hóa cho vùng thu hút, do ñó vị trí ga hàng hóa lựa chọn phải ñảm bảo liên hệ
chặt chẽ với các cứ ñiểm kinh tế cả về mặt ñịa lý giao thông lẫn luồng hàng;
- ðảm bảo hệ thống giao thông ngắn ñường tiện lợi tới các chủ hàng trong vùng thu hút.
ðường sắt chỉ chuyên chở hàng hóa từ ga tới ga, việc ñưa lấy hàng hóa từ kho của chủ hàng ñến
ga do vận chuyển ñường ngắn ñảm nhận, vì vậy, giao thông ngắn ñường thuận tiện giữa ga hàng
hóa và cơ quan chủ hàng tạo ñiều kiện giảm chi phí và thời gian vận chuyển hàng hóa, nâng cao
chất lượng bảo quản hàng hóa trong quá trình chuyên chở;
- ðảm bảo có ñủ nguồn hàng vận chuyển. ðầu tư xây dựng và chi phí hoạt ñộng ga hàng
hóa hàng năm là rất lớn, thời gian hoàn vốn dài, vì vậy, khi lựa chọn bố trí ga hàng hóa phải xác
ñịnh xem luồng hàng có ñủ lớn ñể khai thác hiệu quả ga hàng hóa hay không?
- Khoảng cách giữa các ga hàng hóa phải thích hợp, vì nếu quá gần sẽ làm tăng số lần
dừng ñỗ ñoàn tầu, tăng chi phí ñỗ ñọng phương tiện, giảm năng lực thông qua của tuyến, nhưng

ngược lại, nếu quá xa sẽ làm tăng chi phí vận chuyển ngắn ñường;
- Phối hợp chặt chẽ với các ga kỹ thuật. Ga kỹ thuật chủ yếu làm các tác nghiệp giải thể
lập tầu, do ñó ga hàng hóa cần phối hợp chặt chẽ với ga kỹ thuật ñể giảm bớt chi phí và thời gian
tác nghiệp trung chuyển toa xe hàng;
Trong các thành phố, khu ñô thị lớn thường xây dựng khu ñầu mối ñường sắt, ñó là 1 tập
hợp các ga có liên hệ với nhau về mặt luồng xe, luồng hàng. Các ga trong khu ñầu mối ñường sắt
ñược chuyên môn hóa theo hướng ñường, mặt hàng tác nghiệp. Khi tiến hành lựa chọn vị trí ga
hàng hóa trong khu ñầu mối cần ñảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phải ñặt ở những ñiểm giao lưu hàng hóa. Những ga hàng hóa chuyên dùng nên ñặt ở
những khu công nghiệp tương ứng, ga hàng hóa tổng hợp nên phân bổ ñều cho vùng;
- Phối hợp tốt với giao thông thành phố, tránh ñặt quá xa chủ hàng hoặc quá gần trục giao
thông thành phố;
- Liên hệ chặt chẽ với ga lập tầu, nên ñặt trên hướng luồng hàng tương ñối lớn của ga lập
tầu, tránh phải ñi vòng, giao cắt với ñường chính;

- Phù hợp với quy hoạch phát triển của thành phố, không nên ñặt ga hàng hóa tại những
ñịa ñiểm có khả năng phải di dời trong tương lai, ñặc biệt với những thành phố ñang phát triển;
- ðảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường, không ñặt ga hàng hóa có tác nghiệp với hàng
nguy hiểm, tươi sống ở gần khu dân cư, ga tác nghiệp hàng bay bụi bố trí thuận chiều gió, tránh
khu dân cư hoặc nơi ñông người ;
- Có ñiều kiện phát triển trong tương lai. Quy mô ga hàng hóa phải phát triển ñể ñáp ứng
nhu cầu vận chuyển tăng lên, vì vậy, ga hàng hóa phải ñược bố trí ở ñịa ñiểm có quỹ ñất nhằm
mở rộng trong tương lai;
Bố trí ga hàng hóa trong khu ñầu mối có thể theo các phương án sau:



33




Hình vẽ H.1.1
Hình vẽ H.1.2




Hình vẽ H.1.3
Hình vẽ H.1.4

: Khu công nghiệp : ðường sắt
: Phạm vi dân cư : Ga hàng hóa
: Phạm vi thành phố
- Phương án xuyên qua thành phố. Các ga hàng hóa ñặt trên ñường xuyên tâm hoặc
xuyên qua thành phố ñể phục vụ các xí nghiệp hoặc khu vực tiêu dùng nhưng không ñược ñặt
quá sâu trong thành phố (xem hình H.1.1);
- Phương án vòng quanh thành phố. Các ga hàng hóa, ñặc biệt là ga có tác nghiệp với
hàng rời ñổ ñống, ñặt ngoài rìa thành phố tạo thành một ñường vòng ăn thông với các hướng ñi
của khu ñầu mối. Phương án này tạo ñiều kiện thuận lợi cho tác nghiệp trung chuyển toa xe,
giảm mật ñộ tập trung phương tiện tại trung tâm thành phố (xem hình H.1.2);
- Phương án nối tiếp ga hàng hóa. Phương án này phù hợp với khu ñầu mối kéo dài.
Trong trường hợp các khu dân cư, khu công nghiệp nằm xen kẽ lẫn nhau thì nên bố trí ga hàng
hóa tổng hợp với bán kính phục vụ lớn (xem hình H.1.3);
- Phương án phân nhánh. Trong các khu ñô thị phân tán thì các ga hàng hóa nên ñặt ở
trên các ñường nhánh nối tiếp nhau và ăn sâu vào cơ quan chủ hàng (xem hình H.1.4).

34
2. ðiều kiện bãi bỏ ga hàng hóa: ñược ñặt ra trong trường hợp luồng hàng ñã chuyển
sang vùng thu hút khác, phương tiện giao thông khác hoặc theo yêu cầu của Nhà nước phục vụ
Quy hoạch phát triển tổng thể Quốc gia, ñịa phương;

Trước khi bãi bỏ ga hàng hóa phải tiến hành lập luận chứng kinh tế-kỹ thuật nêu rõ lý do
bãi bỏ ga ñể trình lên Bộ trưởng Bộ GTVT phê duyệt.
I.2.2.4. Phân công các ga làm tác nghiệp hàng hóa trên tuyến: Việc bố trí nhiều ga làm tác
nghiệp hàng hóa có thể ảnh hưởng ñến NLTQ tuyến, chi phí vận chuyển hàng hoá và hiệu suất
sử dụng trang thiết bị hoá vận của ga, vì vậy ñặt ra vấn ñề là tập trung tác nghiệp hàng hóa về
một số ga nhất ñịnh. Với mỗi phương án phân công ga làm tác nghiệp hàng hoá ñều tồn tại 2 mặt
có lợi và bất lợi, do ñó khi so sánh phương án cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

1. Các nguyên tắc khi ñề xuất phương án quy hoạch ga hàng hóa:
- Bãi bỏ những ga làm tác nghiệp hàng hóa có khối lượng quá nhỏ hoặc quá gần nhau về
các ga lân cận;
- Phương án ñề xuất phải phù hợp với quy hoạch phát triển chung của khu vực, ngành
GTVT và ñường sắt;
- Tận dụng tối ña trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật của ga. Tạo ñiều kiện tăng
cường năng lực chuyên chở cho tuyến ñường;
- Tạo ñiều kiện thuận lợi cho chủ hàng, tránh ñầu tư quá lớn cho việc cải tạo hệ thống
giao thông ñường ngắn tới ga;
- ðảm bảo mối liên hệ chặt chẽ với các ga kỹ thuật, ga lập tầu, phù hợp với ñiều kiện
ñịa hình, ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường và mỹ quan của vùng quy hoạch;
- Có hiệu quả kinh tế ñứng trên khía cạnh của toàn nền KTQD.
2. Các chi phí tiết kiệm ñược của phương án:
- Chi phí tiết kiệm ñược do giảm số lần cắt móc:
C
1
tk
= 365 × n
cm
× t
cm
× N

cm
× e
gx
(1.11)
Trong ñó: . t
cm
: thời gian bình quân 1 lần dừng cắt móc (giờ);
. N
cm
: số lần cắt móc bình quân 1 ngày ñêm tại các ga bãi bỏ;
. e
gx
: ðơn giá 1 giờ-xe ñỗ ñọng (ñ/giờ-xe).
- Chi phí tiết kiệm ñược do áp dụng cơ giới hoá xếp dỡ:
C
2
tk
= Σ Q.(C
1
– C
2
) (1.12)
Trong ñó: . Q: Tổng khối lượng hàng hoá xếp dỡ trong năm tại các ga bãi bỏ (T);
. C
1
và C
2
: giá thành xếp dỡ 1 T hàng hoá trước và sau khi cơ giới hoá (ñ/T).
- Tiết kiệm do giảm chi phí bảo dưỡng kho bãi tại các ga bãi bỏ:
C

3
tk
= F
kb
. c
kb
+ L
x d
. c
xd
(1.13)
Trong ñó: . F
kb
: diện tích kho bãi tại các ga bãi bỏ (m
2
);
. L
x d
: chiều dài ñường xếp dỡ tại các ga bãi bỏ (m);
. c
kb
và c
xd
: chi phí bảo dưỡng bình quân cho 1 m
2
kho (ñ/m
2
) và 1 m chiều
dài ñường xếp dỡ trong 1 năm (ñ/m).
- Chi phí tiết kiệm do thay ñổi cự ly vận chuyển ñường ngắn:

C
4
tk
= ∆L. Q
ôtô
. e
ôtô
(1.14)
Trong ñó: . ∆L: chênh lệch quãng ñường vận chuyển ñường ngắn từ kho chủ gửi ñến ga
bãi bỏ và ga tập trung (km);
. Q
ôtô
: Khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng ô tô trong 1 năm (T);
. e
ôtô
: giá cước vận chuyển 1 T-Km bằng ô tô (ñ/T-km).
- Chi phí giờ-xe ñường sắt thay ñổi của phương án:
E
gx
= Q
ñs
. ∆L
ñs
. e
gx
/P
t
. V
lữ
(1.15)

Trong ñó: . Q
ñs
: Khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng ñường sắt trong 1 năm trên ga bãi
bỏ (T);

35
. ∆L
ñs
: khoảng cách từ ga bãi bỏ ñến ga tập trung (km);
. P
t
: trọng tải tĩnh bình quân của 1 toa xe hàng (T/xe);
. V
lữ
: tốc ñộ lữ hành ñoàn tầu hàng trên quãng ñường tính toán (km/h).
- Chi phí giờ-ñầu máy ñường sắt thay ñổi của phương án:
Q
ñs
. ∆L
ñs

E
giờ-ñm
= ___________ . (1 + β
pt
) . e
gm
(1.16)
Q
ñt

. V
lữ

Trong ñó: . Q
ñt
: trọng lượng bình quân ñoàn tầu hàng (T);
. β
pt
: hệ số tính ñến ñầu máy ñẩy, ghép trong ñoàn tầu;
. e
gm
: ñơn giá 1 giờ ñầu máy (ñ/giờ-ñầu máy).
- Chi phí toa xe-km thay ñổi của phương án:
E
gxe-km
= Q
ñs
. ∆L
ñs
. e
xe-km
/P
t
(1.17)
Trong ñó: . e
xe-km
: ñơn giá 1 xe-km (ñ/xe-km).
- Chi phí ñầu máy-km thay ñổi của phương án:
Q
ñs

. ∆L
ñs

E
ñm-km
= ___________ . (1 + β
pt
) . e
ñm-km
(1.18)
Q
ñt

Trong ñó: . e
ñm-km
: ñơn giá 1 ñầu máy-km ñường sắt (ñ/ñầu máy-km).
- Chi phí giờ tổ lái và giờ tổ phục vụ thay ñổi của phương án:
Q
ñs
. ∆L
ñs

E
giờ-tổlái phụcvụ
=
,
___________ . (e
giờ-tổlái
+ e
giờ-phụcvụ

) (1.19)
Q
ñt
. V
lữ

Trong ñó: . e
giờ-tổlái
và e
giờ-phụcvụ
: ñơn giá 1 giờ-tổ lái máy và 1 giờ-tổ phục vụ ñoàn tầu
(ñ/giờ-tổ).
- Chi phí nhiên liệu phục vụ chạy tầu thay ñổi của phương án:
E
nl
= N . Q
tổng
. ∆L
ñs
. b
nl
. e
nl
/10
4
(1.20)
Trong ñó: . b
nl
: ñịnh mức tiêu hao nhiên liệu cho 10
4

T-km tổng trọng ñoàn tầu (kg/10
4
T-
km);
. Q
tổng
: tổng trọng ñoàn tầu hàng (T);
. N: số ñoàn tầu hàng thay ñổi trong năm, N = Q
ñs
/ Q
ñt
;
. e
nl
: ñơn giá 1 kg nhiên liệu chạy tầu (ñ/kg).
2. Các chi phí phát sinh của phương án:
- Chi phí phát sinh do phải ñầu tư thêm kho bãi tại ga tập trung:
α.Q
năm

C
1
ps
= [ × T
bq
× (1 – k
ct
) F
hc
] . e

t
(1.21)
365.βλ
Trong ñó: . Q
năm
: Khối lượng hàng hoá tăng lên tại ga tập trung trong 1 năm (T);
. T
bq
: thời gian bảo quản hàng hoá bình quân (ngày);
. k
ct
, α và β: hệ số chuyển tải trực tiếp, hệ số bất bình hành luồng hàng và hệ
số lợi dụng diện tích kho ñể xếp hàng;
. λ: cường ñộ chất ñống hàng hoá trong kho (T/m
2
);
. F
hc
: diện tích hiện có của kho tại ga tập trung (m
2
);
. e
ñt
: ñơn giá ñầu tư 1 m
2
diện tích kho (ñ/m
2
).
- Chi phí phát sinh do phải kéo dài ñường xếp dỡ tại ga tập trung:
α.Q

năm

C
2
ps
= ( × l
tx
L
hc
) . e
xd
ñt
(1.22)
365.P
t
.X

36
Trong ñó: . X: số lần ñưa lấy xe trong ngày;
. l
tx
: chiều dài bình quân 1 toa xe hàng (m);
. L
hc
: chiều dài ñường xếp dỡ hiện có ở ga tập trung (m);
. e
xd
ñt
: ñơn giá kéo dài 1 m ñường xếp dỡ (ñ/m).
- Chi phí phát sinh do kéo dài vận chuyển ñường ngắn: theo 1.14

- Chi phí phát sinh do phải ñầu tư mua thêm máy xếp dỡ:
M = α . Q
ñs
. K / 365 . m
ca
. Q
ñịnhmức
(1.23)
Trong ñó: . m
ca
: số ca làm việc của máy trong ngày tại bãi hàng;
. Q
ñịnhmức
: công suất ñịnh mức của 1 máy xếp dỡ (T/ban);
. K: ñơn giá của 1 máy xếp dỡ.
Phương án quy hoạch chỉ có lợi về mặt kinh tế khi:
∑C
tk
≥ ∑E.C
ps
+ C
kt
ps
(1.24)
Trong ñó: E: hiệu quả vốn ñầu tư;
Các chi phí phát sinh liên quan ñến vận chuyển ñường sắt tính theo các công thức từ 1.15
ñến 1.20
I.2.2.5. Phân công tác nghiệp hàng hoá cho các ga trong khu ñầu mối ñường sắt:
1. Nguyên tắc ñề xuất phương án:
- Có sự liên hệ chặt chẽ với các ga ñường sắt và các phương tiện vận chuyển hàng hoá

khác;
- Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, thành phố; tận dụng tốt quỹ ñất và trang thiết
bị kỹ thuật hiện có của ga;
- Cân ñối tác nghiệp giữa các ga, tránh tập trung về 1 ga, tạo ñiều kiện tăng nhanh quay
vòng phương tiện và thu hút chủ hàng;
- ðảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường, mỹ quan thành phố, an ninh ñịa phương;
- ðảm bảo có hiệu quả về mặt kinh tế.
2. Các chi phí tính toán khi so sánh phương án:
- Chi phí ñầu tư, cải tạo nâng cấp hoặc xây mới ñường ô tô:
E
ñt
1
= e
ñg
. L
ñg
+ e
kh
(1.25)
Trong ñó: . e
ñg
và e
kh
: ðơn giá ñầu tư xây dựng 1 km ñường (ñ/km) và chi phí liên quan
khác (ñ);
. L
ñg
: Chiều dài ñường ô tô cần làm mới hoặc cải tạo nâng cấp (km);
- Chi phí thay ñổi vận chuyển ñường ngắn: công thức 1.14;
- Chi phí giờ - toa xe ñường sắt thay ñổi của phương án: công thức 1.15;

- Chi phí giờ-ñầu máy ñường sắt thay ñổi của phương án: công thức 1.16;
- Chi phí toa xe-km thay ñổi của phương án: công thức 1.17;
- Chi phí ñầu máy-km thay ñổi của phương án: công thức 1.18;
- Chi phí giờ tổ lái và giờ tổ phục vụ thay ñổi của phương án: công thức 1.19;
- Chi phí nhiên liệu phục vụ chạy tầu thay ñổi của phương án: công thức 1.20;
- Chi phí phát sinh do phải ñầu tư mở rộng kho, bãi tại ga tập trung: công thức 1.21;
- Chi phí phát sinh do phải ñầu tư kéo dài ñường xếp dỡ tại ga tập trung: công thức 1.22;
- Chi phí phát sinh do phải ñầu tư mua thêm máy xếp dỡ: công thức 1.23
Khi so sánh phương án tính theo phương pháp tổng chi phí tính ñổi của phương án là nhỏ
nhất và căn cứ theo thực tế chuyển dịch của luồng hàng ñể xác ñịnh ñó là chi phí tiết kiệm ñược
hay là chi phí phát sinh.





37
I.3. BÃI HÀNG GA HÀNG HÓA:

I.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và phân loại bãi hàng ga hàng hóa:

Bãi hàng hoá là bộ phận sản xuất của nhà ga, là nơi giao tiếp giữa ngành VTðS với các
phương tiện vận tải khác, là nơi khởi ñầu và kết thúc quá trình vận chuyển hàng hóa bằng ñường
sắt.
I.3.1.1. Chức năng nhiệm vụ của bãi hàng ga hàng hóa:
- Bảo quản tạm thời hàng hóa ñịa phương và trung chuyển một cách an toàn, nguyên vẹn;
- Thực hiện xếp, dỡ và chuyển tải hàng hóa ñảm bảo các yêu cầu của tác nghiệp;
- ðảm bảo cho các phương tiện xếp dỡ, chuyển tải tác nghiệp an toàn, ñạt hiệu quả cao;
- ðảm bảo cho toa xe hàng ñỗ và di chuyển an toàn trong quá trình tác nghiệp;
- Thực hiện các thủ tục thương vụ ñối với hàng hóa chuyên chở một cách chính xác phù

hợp với các quy ñịnh của ngành và ga;
- Thực hiện tác nghiệp ñối với những lô hàng ñặc biệt;
- Tiến hành các dịch vụ vận tải nhằm mang lại doanh thu cho ngành và nâng cao uy tín
của ga nói riêng cũng như của ngành ñường sắt nói chung.
I.3.1.2. Phân loại bãi hàng ga hàng hóa: có hai cách phân loại chủ yếu:
1. Phân loại theo tính chất, kết cấu ñường ga: Bãi hàng ñược phân thành:
- Bãi hàng hóa cụt: là bãi hàng hóa chỉ có 1 ñầu nối thông với yết hầu ga (xem hình
H.1.5). Loại hình này có ưu ñiểm là diện tích chiếm ñất nhỏ, ñường ôtô và ñường ga ngắn, ít giao
cắt. Mặt khác, khi khối lượng tác nghiệp tăng có thể dễ dàng cải tạo tăng năng lực ga. Tuy nhiên
nó có nhược ñiểm là tác nghiệp dồn xe khó khăn và tập trung vào 1 phía của nhà ga dẫn ñến hệ
số chiếm dụng yết hầu không ñều, giảm năng lực của ga và bãi;
Bãi hàng hóa cụt ñược sử dụng rộng rãi trong ngành ñường sắt, nhất là với những ga có
khối lượng tác nghiệp không lớn và diện tích ñất bị hạn chế.




Hình vẽ H. 1.6:
Bãi hàng hóa thông qua

- Bãi hàng thông qua: là bãi hàng có 2 ñầu nối thông với 2 yết hầu ga (xem hình H.1.6).
Loại này có ưu ñiểm là năng lực tác nghiệp lớn vì có thể dồn xe ñồng thời cả hai ñầu, do ñó thực
hiện ñược tác nghiệp dây chuyền và song trùng. Tuy nhiên nhược ñiểm của loại hình này là giao
cắt giữa quá trình chuyển dịch của ôtô và toa xe lớn, chi phí ñầu tư xây dựng và khai thác cao,

38
khó có ñiều kiện phát triển trong tương lai. Vì vậy bãi hàng này chỉ thích hợp với những ga có
khối lượng tác nghiệp lớn, ổn ñịnh khi ñiều kiện ñịa hình cho phép;




Hình vẽ H. 1.5:
Bãi hàng hóa cụt

Chú thích:
1. Phòng hóa vận; 2. Nhà nghỉ của công nhân; 3. Phòng bảo vệ; 4. Cân ô tô;
5. Kho kín; 6. Ke hàng hóa; 7. Bãi hàng chất ñống; 8. Bãi hàng nặng; 9. Bãi hàng rời; 10.
Chuồng súc vật sống; 11. Kho hàng nguy hiểm; 12. Cầu cân toa xe; 13. Kho xăng dầu; 14. Ke
cấp nước ñá; 15. Ke cao; 16. Ke trung chuyển hàng lẻ;
- Bãi hàng hóa hỗn hợp: là bãi hàng kết hợp cả hai loại hình trên, trong ñó các ñường xếp
dỡ cụt dùng ñể tác nghiệp với hàng bao kiện và hàng nặng, còn bộ phận thông suốt sử dụng ñể
tác nghiệp với hàng rời.

2. Phân loại theo tính chất tác nghiệp:
- Bãi hàng chuyên dùng: dùng ñể tác nghiệp với một hoặc một số mặt hàng cùng tính
chất. Bãi hàng này có ưu ñiểm là công tác quản lý ñơn thuần, hiệu suất sử dụng thiết bị của bãi
cao, có ñiều kiện ñể cơ giới hóa xếp dỡ, chất lượng hàng hóa trong quá trình tác nghiệp tốt.
Nhược ñiểm là chi phí ñầu tư xây dựng và khai thác cao, thích hợp với những bãi hàng có khối
lượng tác nghiệp lớn theo mặt hàng nào ñó;
- Bãi hàng tổng hợp: dùng ñể tác nghiệp với nhiều loại hàng, ñây là loại hình ñược sử
dụng phổ biến trong ngành ñường sắt. Bãi hàng loại này có nhược ñiểm là luồng hàng phân tán,
khó thực hiện cơ giới hóa xếp dỡ, hiệu suất sử dụng thiết bị bãi hàng thấp. Vì vậy ñể nâng cao
hiệu quả khai thác bãi cần chuyên môn hóa bãi theo từng khu vực, mỗi khu vực chỉ tác nghiệp
với một loại hàng, ví dụ: kho hàng bao kiện, bãi hàng nặng, bãi hàng rời và hàng rời ñổ ñống




39
I.3.2. Kho, ke bãi bãi hàng ga hàng hóa: ñể thực hiện ñược chức năng và nhiệm vụ của bãi,

trên bãi hàng phải trang bị ñầy ñủ thiết bị phục vụ công tác bảo quản, phân loại, tập kết, xếp dỡ
và chuyển tải hàng hóa;
I.3.2.1. Kho ñường sắt:
1. Khái niệm và công dụng: kho là thiết bị cố ñịnh của ngành ñường sắt dùng ñể bảo quản
tạm thời, tập kết, phân loại và tác nghiệp với các loại hàng bị ảnh hưởng của ñiều kiện thời tiết
khí hậu hoặc hàng có giá trị cao;
Công dụng của kho ñường sắt:
- Bảo quản tạm thời hàng hóa một cách an toàn nguyên vẹn;
- Tập kết hàng lẻ, hàng chờ trung chuyển;
- Phân loại hàng hóa và tiến hành tác nghiệp xếp dỡ, chỉnh lý hàng hóa trong kho;
- Thực hiện các dịch vụ kèm theo như bao gói và sửa chữa bao gói hàng hóa, dịch vụ
hàng hóa thuần túy;
- Thực hiện nghiệp vụ theo dõi, thống kê, tìm kiếm, ghi chép và bảo quản sổ sách, báo
cáo hàng hóa theo quy ñịnh của ngành và ga;
- Thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa;
- Tạo ñiều kiện thuận lợi cho phương tiện máy móc và công nhân xếp dỡ hoạt ñộng.
2. Phân loại kho ñường sắt:
a. Phân loại theo cấu trúc kho:

- Kho kín: là kho có ke kho, tường và mái che, dùng ñể tác nghiệp với các loại hàng bị
ảnh hưởng của ñiều kiện thời tiết khí hậu hoặc hàng có giá trị cao. Ke kho thông thường cao 1,1
m so với mặt ñỉnh ray. Ưu ñiểm của kho là chất lượng bảo quản hàng hóa tốt, có thể tác nghiệp
với những loại hàng ñòi hỏi ñiều kiện bảo quản ñặc biệt như hàng nguy hiểm, hàng mau hỏng dễ
thối nát , tuy nhiên chi phí ñầu tư xây dựng và khai thác kho kín lớn, kết cấu kho hạn chế tầm
hoạt ñộng của phương tiện xếp dỡ;
Căn cứ theo hình dạng của bộ phận ke kho, kho kín ñược chia thành:
+ Kho hình chữ nhật: ñược xây dựng trên ke kho (thềm kho) hình chữ nhật, có thềm ở 2
phía: một phía dành cho ñường sắt và phía ñối diện dành cho phương tiện vận tải khác ñưa lấy
hàng. Kho hình chữ nhật tương ñối ñơn giản và phổ biến vì có ưu ñiểm là chiếm ñất không lớn,
bố trí gọn, thuận tiện cho việc cơ giới hoá trong bốc dỡ hàng lên xe và ngược lại. Nhược ñiểm là

tác nghiệp ñưa lấy xe bị kéo dài, cản trở quá trình xếp dỡ, giảm năng lực tác nghiệp của kho, vì
vậy thường chỉ thiết kế chiều dài kho từ 60, 70m ñến 110m, nếu dài hơn phải bố trí ñường xếp
dỡ là ñường ñôi có lộ tuyến ở giữa;
+ Kho hình bậc thang: là hệ thống kho nối tiếp nhau xếp trên nền kho theo kiểu bậc
thang. Ưu ñiểm: dồn dịch toa xe tiện lợi, quá trình xếp dỡ không bị gián ñoạn, phương tiện xếp
dỡ có thể hoạt ñộng trên một phạm vi tương ñối rộng giữa các kho với nhau, NLTQ kho lớn. Tuy
nhiên loại kho này chiếm ñất khá lớn nên chỉ thích hợp ở những nơi có quỹ ñất rộng rãi;
+ Kho hình răng cưa: ke kho phía dành cho ñường ô tô ñược thiết kế bình thường nhưng
phía dành cho ñường sắt ñược thiết kế theo kiểu răng cưa cho các nhánh ñường sắt xếp dỡ ñi
vào. Loại hình này khắc phục ñược nhược ñiểm của hai loại hình trên, năng lực xếp dỡ hàng hóa
rất lớn vì tác nghiệp ñưa lấy xe không bị giao cắt, thích hợp với các loại hàng tự hành;
+ Kho hình răng lược: Ke kho phía ñường sắt ñược thiết kế dành cho ñường ñôi. Loại
kho này rất phù hợp ñể chuyển tải hàng hóa và trung chuyển hàng lẻ, tuy nhiên hạn chế là diện
tích chiếm ñất rất lớn, ñường xếp dỡ ngắn, ke hẹp, vì vậy ít gặp trong thực tế;
+ Kho hình máy bay (loại chữ U và chữ E): là kho có ñường xếp dỡ (1 hoặc cả 2) chạy
thẳng vào trong kho. Kho loại này ñược xây dựng do yêu cầu bảo quản hàng hóa tránh tác ñộng
của môi trường và bảo mật hàng hóa tránh bị theo dõi phát hiện trong quá trình xếp dỡ;

40
- Kho thoáng: là các kho có kết cấu gồm ke kho và mái che, không có tường kho, dùng
ñể tác nghiệp với các loại hàng bị ảnh hưởng của ñiều kiện thời tiết hoặc trung chuyển hàng lẻ;
Kho thoáng có thể thiết kế theo kiểu 1 mái hoặc 2 mái che tùy theo chiều rộng của kho.
ðể tránh cho hàng hóa bị giảm phẩm cấp khi ñang xếp dỡ, mái che kho ñược kéo dài ñủ che ñến
tim ñường liền kề, ñồng thời phải thiết kế cho nước không hắt vào hàng hóa khi ñang tác nghiệp.
b. Phân theo loại hàng hóa tác nghiệp:

- Kho dùng chung (kho tổng hợp): là kho dùng ñể tác nghiệp với nhiều loại mặt hàng,
của nhiều chủ hàng. Loại kho này rất thông dụng trong ngành ñường sắt vì ñường sắt chỉ bảo
quản tạm thời hàng hóa và thực hiện với nhiều loại hàng. Kho dùng chung có ưu ñiểm là hiệu
suất sử dụng thiết bị cao, chi phí thấp, không ñòi hỏi phải có thiết bị chuyên dùng trong kho,

nhưng có nhược ñiểm là phức tạp trong khâu sắp xếp, phân loại và tìm kiếm hàng hóa, khó áp
dụng cơ giới hóa xếp dỡ, chất lượng bảo quản hàng hóa không cao;
- Kho chuyên dùng (kho ñặc biệt): là kho ñược xây dựng ñể tác nghiệp với một số mặt
hàng có yêu cầu ñặc biệt trong quá trình bảo quản và tác nghiệp. Kho có ưu ñiểm là chất lượng
bảo quản hàng hóa rất tốt, năng suất tác nghiệp và hiệu suất khai thác thiết bị lớn. Tuy nhiên, kho
ñòi hỏi chi phí lớn vì phải có các thiết bị chuyên dùng, nhân viên kho phải có nghiệp vụ chuyên
môn về loại hàng hóa bảo quản, vì vậy loại kho này chủ yếu ñược xây dựng trong cơ quan chủ
hàng hoặc ở những nơi có nguồn hàng lớn và ổn ñịnh. Tùy theo loại hàng hóa tác nghiệp trong
kho, kho chuyên dùng ñược chia thành:
+ Kho bảo ôn: tác nghiệp với hàng mau hỏng dễ thối nát;
+ Kho hàng lỏng nguy hiểm (kho xăng dầu);
+ Kho hàng phóng xạ;
+ Kho hàng nguy hiểm thông thường
c. Phân loại theo tính chất tác nghiệp hàng hóa:

- Kho hàng ñến: nhận và bảo quản tạm thời hàng hoá dỡ từ toa xe xuống, sau một thời
gian nhất ñịnh giao trả cho chủ hàng, ñược xây dựng ở những ga dỡ hoặc chuyên môn hóa trong
hệ thống kho hàng hóa của ga;
- Kho hàng ñi: nhận và bảo quản tạm thời hàng hoá từ phương tiện của chủ hàng gửi
ñến, sau một thời gian qui ñịnh xếp lên toa xe ñể vận chuyển ñến ga khác;
- Kho hàng trung chuyển: nhận và bảo quản tạm thời hàng hóa từ toa xe này dỡ xuống
ñể sau ñó xếp lên các toa xe khác gửi ñi, thường ñược xây dựng tại các ga trung chuyển hàng
hóa.
I.3.2.2. Ke ñường sắt:
1. Khái niệm và công dụng của ke ñường sắt:
Ke là thiết bị cố ñịnh của ngành ñường sắt, dùng ñể phân loại, xếp dỡ và bảo quản tạm
thời các loại hàng.
Công dụng của ke ñường sắt:

- Tập kết, phân loại hàng hóa;

- Bảo quản tạm thời, phân loại và tập kết hàng lẻ trên ke;
- Dùng ñể tác nghiệp với hàng tự hành;
- Nâng cao năng lực xếp dỡ hàng hóa.
2. Phân loại ke:
a. Căn cứ vào ñộ cao của ke:
ke ñường sắt ñược phân thành:
- Ke thông dụng: mặt ke cao hơn so với mặt ñỉnh ray 1,1m (bằng chiều cao sàn phương
tiện). Ke loại này ñược áp dụng chủ yếu trong ngành ñường sắt (xem hình H.1.7);

41
- Ke cao: sàn ke cao hơn thành toa xe nhằm lợi dụng khả năng tự chẩy của hàng rời ñể
tiết kiệm thời gian và công sức khi xếp hàng. Ke loại này ñược thiết kế thành hình phễu, dựa trên
cột bê-tông vững chắc (xem hình H.1.8).
b. Căn cứ vào phương pháp bố trí với ñường xếp dỡ:

- Ke dọc: nằm song song với ñường xếp dỡ, hàng hóa ñược chuyển ngang từ toa xe sang
ke và ngược lại (xem hình H.1.9);
- Ke bu: ñường xếp dỡ nằm nối tiếp với ke, một ñầu ke tiếp nối với ñường sắt cao 1,1m,
ñầu kia thiết kế dốc thoải dần xuống mặt ñất. Ke loại này ñược áp dụng khi tác nghiệp với hàng
tự hành nhằm giảm nhẹ công tác xếp dỡ. Khi tác nghiệp, hàng hóa tự di chuyển từ mặt ñất lên ke,
sau ñó vào toa xe và ngược lại (xem hình H.1.10);
- Ke hỗn hợp: phối hợp cả 2 loại hình trên, phần ke dọc dùng ñể tác nghiệp với hàng hóa
thông thường, phần ke bu dùng ñể tác nghiệp với hàng tự hành (xem hình H.1.11).








Hình vẽ H.1.7: Ke thường Hình vẽ H.1.8: Ke cao










Hình vẽ H.1.9:
Ke dọc Hình vẽ H.1.10: Ke bu Hình vẽ H.1.11: Ke hỗn hợp

I.3.2.3. Bãi hàng:
1. Khái niệm và công dụng của bãi hàng: Bãi là thiết bị cố ñịnh ñơn giản nhất của ngành
ñường sắt, dùng ñể bảo quản, xếp dỡ, tác nghiệp với các loại hàng không bị ảnh hưởng của ñiều
kiện thời tiết khí hậu và giá trị không cao, thường là hàng rời ñổ ñống, hàng hòm tập trung và
hàng nặng;

42
Bãi hàng ñược thiết kế có bề mặt phẳng và rộng, có ñộ chịu lực nhất ñịnh ñể cho hàng
hóa tập trung và máy xếp dỡ di chuyển khi tác nghiệp, có hệ thống thoát nước nhằm ñảm bảo
cho mặt bãi ổn ñịnh và hàng hóa không bị hư hỏng.
2. Phân loại bãi hàng:
a. Căn cứ theo ñộ cao của nền bãi:

- Bãi bằng: cao ñộ của bề mặt bãi bằng với mặt ñất tự nhiên. Loại hình này ñược áp dụng
chủ yếu trong ngành ñường sắt, thuận tiện cho phương tiện vận chuyển và xếp dỡ di chuyển
trong quá trình tác nghiệp, chi phí thiết kế thấp, thi công ñơn giản;

- Bãi trũng: bề mặt bãi ñược chia thành từng ô có ñộ cao thấp hơn mặt ñất tự nhiên. Loại
hình này ñược xây dựng ở những nơi tác nghiệp với hàng rời ñổ ñống (than, quặng ) nhằm giữ
ổn ñịnh chân ñống hàng, nâng cao sức chứa của bãi;
Trong thực tế còn có bãi bằng có xây tường bao xung quanh ñể bảo quản hàng rời ñổ
ñống. Loại này ít gặp vì chi phí cao và phải dùng phương tiện xếp dỡ chuyên dùng ñể tác nghiệp.
b. Căn cứ vào cấu trúc bề mặt bãi:

- Bãi thô sơ: sử dụng ngay mặt ñất tự nhiên làm bề mặt bãi. Bãi này không ñược gia cố bề
mặt mà chỉ san phẳng và ñầm nện vì vậy ñộ ổn ñịnh thấp, cường ñộ chất ñống nhỏ, chất lượng
bảo quản hàng hóa thấp, phương tiện cơ giới khó hoạt ñộng nhưng chi phí nhỏ, dễ thi công, vì
vậy thường ñược dùng làm bãi tạm tập kết nguyên vật liệu
- Bãi có trang bị: bề mặt bãi ñược gia cố chịu lực (rải ñá răm, bê-tông, trải nhựa ). Bãi
loại này có ñộ ổn ñịnh cao, thuận tiện ñể tập trung hàng hóa và cho phương tiện xếp dỡ hoạt
ñộng, bề mặt bằng phẳng thoát nước tốt, sức chứa lớn. Tuy nhiên chi phí ñầu tư và khai thác lớn
nên chỉ ñược xây dựng ở những ga hàng hóa có khối lượng lớn và ổn ñịnh.
I.3.2.4. Thông số kỹ thuật của kho, ke, bãi hàng hóa: ðể ñảm bảo thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ, kho, ke, bãi hàng hóa phải thỏa mãn những yêu cầu về năng lực bảo quản, ñộ bền bề
mặt gọi chung là thông số kỹ thuật của kho, ke, bãi hàng. Các thông số chủ yếu là:
1. Thông số kích thước: thể hiện kích thước hình dạng bên ngoài của kho, ke, bãi hàng
hóa, bao gồm: chiều dài (L
kho
), chiều rộng (B
kho
), chiều cao (chiều cao của nền so với mặt ñất và
chiều cao của tường);
2. Cường ñộ chất ñống: là số tấn hàng lớn nhất chứa ñược trên 1m
2
diện tích nền kho, ke,
bãi, (T/m
2

);
Thông số này thể hiện khả năng chịu lực của bề mặt kho, ke, bãi và phụ thuộc các yếu tố:
- Trang bị bề mặt kho, ke, bãi;
- Phương tiện và phương pháp xếp dỡ;
- Quy ñịnh bảo quản hàng hóa trong kho, trên ke và bãi;
- Loại hàng hóa tác nghiệp.
3. Hệ số lợi dụng diện tích kho, ke, bãi ñể xếp hàng: ñặc trưng cho việc quy ñịnh khoảng
diện tích thực tế chứa hàng trong toàn bộ diện tích sử dụng của kho-bãi, vì ngoài phần diện tích
này ra kho-bãi cần phải có khoảng diện tích dành cho phương tiện xếp dỡ hoạt ñộng, làm công
tác kiểm tra, xuất nhập hàng hóa Hệ số này phụ thuộc:
- Loại hình kho, ke, bãi;
- Quy ñịnh bảo quản hàng hóa trong kho, trên ke, bãi;
- Loại phương tiện và phương pháp xếp dỡ;
- Các quy ñịnh của ga có liên quan và ñặc tính hàng hóa tác nghiệp.
4. Diện tích kho, ke, bãi:
a. Diện tích hiện có của kho, ke, bãi:
là diện tích thực tế của kho, ke, bãi, xác ñịnh theo
công thức:
F
hc
= L
kho
x B
kho
[m
2
]; (1.26)

43
b. Diện tích yêu cầu của kho, ke, bãi: là diện tích cần có của kho, ke, bãi ñể ñáp ứng

nhiệm vụ bảo quản hàng hóa của ga với trang thiết bị kỹ thuật và quy ñịnh bảo quản hiện tại của
kho;
Diện tích yêu cầu xác ñịnh theo công thức:
E
yc
F
yc
= [m
2
] ; (1.27)
õ . ợ
Trong ñó: . E
yc
: sức chứa yêu cầu của kho (T);
. ợ: Cường ñộ chất ñống của hàng hóa bảo quản trong kho, tính theo giá trị
thấp nhất giữa khả năng chất ñống của kho và khả năng xếp chồng của hàng hóa (T/m
2
);
. õ: hệ số lợi dụng diện tích kho ñể xếp hàng.
5. Sức chứa kho, ke, bãi:
a. Khái niệm:
sức chứa kho, ke, bãi là khối lượng hàng hóa lớn nhất mà kho, ke, bãi có
thể bảo quản ñược tại một thời ñiểm, ñơn vị tính là Tấn;
b. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sức chứa kho, ke, bãi:

+ Diện tích kho, ke, bãi hàng;
+ Cường ñộ chất ñống của kho, ke, bãi;
+ Loại hàng hóa bảo quản trong kho và trên ke, bãi hàng;
+ Quy ñịnh bảo quản hàng hóa và phương pháp, phương tiện xếp dỡ sử dụng trong kho,
trên ke, bãi.

c. Sức chứa hiện có của kho, ke, bãi:
là sức chứa ứng với tình trạng kho, phương pháp và
phương tiện xếp dỡ hiện tại ñang sử dụng tại kho, ke, bãi.
Công thức tính: E
hc
= F
hc
. õ . ợ [T]; (1.28)
d. Sức chứa yêu cầu của kho, ke, bãi:
là sức chứa cần có tính trong một ñơn vị thời gian
(thường là 1 ngày) ñể ñảm bảo nhu cầu bảo quản hàng hóa tại kho, ke, bãi với loại hàng hóa,
phương pháp bảo quản và phương tiện xếp dỡ, quy ñịnh quy hoạch hàng trong kho.
Công thức tính sức chứa yêu cầu trong trường hợp xuất nhập kho ñiều hòa:
ỏ.Q
năm

E
yc
= k
e
x x T
bq
x (1 – k
ct
) [T]; (1.29)
365
Trong ñó: . k
e
: hệ số có tính ñến ảnh hưởng của việc xuất nhập kho không cân ñối, k
e

>1;
. ỏ: hệ số bất bình hành luồng hàng, ỏ >1;
.T
bq
: thời gian bảo quản hàng hóa bình quân trong kho, trên ke, bãi (ngày);
. k
ct
: hệ số chuyển tải trực tiếp hàng hóa, k
ct
≤ 1.
I.3.3. ðường xếp dỡ:
là bộ phận quan trọng của bãi hàng ga hàng hóa, có nhiệm vụ cho toa xe
hàng và ñầu máy dồn ñỗ an toàn, di chuyển thuận tiện trong quá trình làm tác nghiệp. ðường xếp
dỡ ñược xây dựng bên cạnh kho, bãi và ke hàng.
ðối với ñường xếp dỡ quan trọng nhất là phải xác ñịnh ñược chính xác chiều dài của
ñường vì nếu chiều dài quá nhỏ sẽ không chứa ñược ñoàn dồn, gây ách tắc giao thông, giảm
năng lực tác nghiệp của ga, ngược lại nếu quá lớn sẽ làm tăng diện tích chiếm ñất, tăng ñầu tư
I.3.3.1. Khái niệm chiều dài ñường xếp dỡ: chiều dài ñường xếp dỡ là chiều dài dùng ñược của
ñường ñảm bảo cho cả cụm xe và ñầu máy dồn ñỗ làm tác nghiệp an toàn.
Chiều dài ñường xếp dỡ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Khối lượng và ñộ ổn ñịnh của công tác xếp dỡ;
- ðặc ñiểm của toa xe hàng chuyên chở và ñầu máy dồn tác nghiệp trong ga;
- Chế ñộ làm việc của máy dồn;
- Khả năng bảo quản của kho, ke, bãi hàng;
- Chế ñộ làm việc của bãi hàng và năng lực xếp dỡ của bãi.

44
I.3.3.2. Phương pháp xác ñịnh chiều dài ñường xếp dỡ: có nhiều phương pháp xác ñịnh chiều
dài ñường xếp dỡ khác nhau tùy theo mục ñích tính toán.
1. Xác ñịnh theo khả năng bảo quản của kho, ke, bãi hàng hóa: ñường xếp dỡ thường bố

trí song song với chiều dài kho, ke, bãi ñể thuận lợi cho công tác xếp dỡ và chuyển tải, chính vì
vậy, khi quy hoạch bãi hàng thường xác ñịnh chiều dài ñường xếp dỡ theo công thức sau:
α.Q
năm

L
xd
= k
e
x x T
bq
x (1 – k
ct
) + ∆l [m]; (1.30)
365.õ.ợ.B
kh

Trong ñó: . B
kho
: chiều rộng kho (m), tính theo tiêu chuẩn thiết kế công trình ñường sắt;
. ∆l: chiều dài dự trữ (m), tính bằng chiều dài toa xe hàng dài nhất tác nghiệp ở
ga.
2. Xác ñịnh chiều dài ñường xếp dỡ theo khả năng phục vụ của ñầu máy dồn:
L
xd
= L
cụm
+ L
ñm
+ ∆l [m]; (1.31)

Trong ñó: . L
ñm
: chiều dài ñầu máy dồn dùng ñưa lấy toa xe vào ñịa ñiểm xếp dỡ (m);
. L
cụm
: chiều dài cụm xe 1 lần ñưa lấy (m), xác ñịnh trong các trường hợp sau:
a. Trường hợp 1:
Khi ga hàng hóa ñã quy ñịnh số lần ñưa lấy xe vào ñịa ñiểm xếp dỡ
trong một ngày ñêm, khi ñó chiều dài cụm xe sẽ bằng:


α.Q
ngày

L
cụm
= . L
tx
[m]; (1.32)
P
t
. X
Trong ñó: . Q
ngày
: khối lượng hàng hóa tác nghiệp bình quân trong một ngày ñêm (T);
. L
tx
: chiều dài bình quân một toa xe hàng (m);
. P
t

: trọng tải tĩnh bình quân của một toa xe hàng (T);
. X: số lần dồn xe vào ñường xếp dỡ trong một ngày ñêm.
b. Trường hợp 2:
Khi ga hàng hóa chưa quy ñịnh số lần ñưa lấy xe vào ñịa ñiểm xếp dỡ
trong một ngày ñêm. Khi này phải xác ñịnh số lần ñưa lấy xe hợp lý trên cơ sở tổng chi phí vận
doanh có liên quan là nhỏ nhất. Các chi phí này bao gồm:
- Chi phí ñỗ ñọng toa xe làm tác nghiệp hàng hóa:
α . N
ngày
2
. P
t

C
1
= 365 . . a
gx
[ñ/năm]; (1.33)
M . Q
máy
. X
Trong ñó: . N
ngày
: số toa xe làm tác nghiệp hàng hóa bình quân 1 ngày ñêm, (xe);
Với: N
ngày
= Q
ngày
/ P
t

;
. a
gx
: ñơn giá 1 giờ-xe ñỗ ñọng (ñ/giờ-xe);
. M: số máy xếp dỡ hoạt ñộng tại ñịa ñiểm xếp dỡ;
. Q
máy
: năng suất tác nghiệp của 1 máy xếp dỡ (T/h).
- Chi phí cho ñầu máy dồn liên quan ñến việc ñưa lấy toa xe vào ñịa ñiểm xếp dỡ:
C
2
= 365 . t
dồn
. X . a
gd
[ñ/năm]; (1.34)
Trong ñó: . t
dồn
: thời gian bình quân 1 lần dồn ñưa lấy (giờ);
. a
gd
: ñơn giá 1 giờ-ñầu máy dồn (ñ/giờ-ñầu máy).
- Chi phí ñỗ ñọng liên quan ñến số lần ñưa lấy toa xe. Chi phí này gây ra do ảnh hưởng
của việc ñưa lấy xe vào ñịa ñiểm xếp dỡ ảnh hưởng ñến các tác nghiệp khác của ga, dẫn ñến tăng
chi phí ñỗ ñọng toa xe. Chi phí này tính theo kinh nghiệm:
C
3
= 365 . k
kn
. N

ngày
. X . a
gx
[ñ/năm]; (1.35)
Trong ñó: . k
kn
: hệ số kinh nghiệm, thường k
kn
≤ 1
Số lần ñưa lấy hợp lý là số lần sao cho: C
1
+ C
2
+ C
3
→ Min

45
Thay giá trị và ñạo hàm hàm số f(C) = C
1
+ C
2
+ C
3
, sau ñó cho bằng 0, xác ñịnh ñược
số lần ñưa lấy hợp lý theo công thức sau:

ỏ . N
ngày
2

. P
t
. a
gx

X
hl
= √ (1.36)
M.Q
máy
.( t
dồn
.a
gd
+ k
kn
. N
ngày
. a
gx
)
Thay X
hl
vào công thức 1.32 sẽ tính ñược chiều dài cụm xe 1 lần ñưa lấy.
c. Trường hợp 3:
khi các toa xe xếp dỡ rất khác nhau về chủng loại. Do các toa xe ñến
làm tác nghiệp tại ñịa ñiểm xếp dỡ rất khác nhau về chủng loại nên việc áp dụng chiều dài bình
quân và trọng tải tĩnh bình quân của toa xe trong công thức 1.32 sẽ cho kết quả không chính xác,
khi ñó chiều dài cụm xe bằng:
N

ngày

L
cum
= . ∑ α
i
. l
i
[m]; (1.37)
X
Trong ñó: . N
ngày
: số toa xe hàng ñến làm tác nghiệp trong một ngày ñêm;
. l
i
: chiều dài của toa xe hàng loại i (m);
. α
i
: tỷ lệ loại xe i trong tổng số
I.3.4. Hệ thống ñường ôtô:

I.3.4.1. Chức năng nhiệm vụ của hệ thống ñường ô tô trong bãi hàng ga hàng hóa:
- ðảm bảo cho phương tiện vận chuyển ñường ngắn di chuyển thuận chiều và an toàn
nhằm nâng cao năng lực ñưa rút hàng;

- ðảm bảo cho ô tô ñỗ làm tác nghiệp xếp, dỡ, chuyển tải an toàn, không cản trở giao
thông của các phương tiện khác;
- ðảm bảo cho phương tiện và máy xếp dỡ di chuyển khi cần thiết;
- Phục vụ nhu cầu giao thông nội bộ khác.
ðối với ñường ô tô, vấn ñề quan trọng nhất là phải xác ñịnh ñược chiều rộng của ñường,

vì khác với ñường sắt, phương tiện ô tô có tính cơ ñộng cao vì vậy các xe ô tô ñến lấy và ñưa
hàng có thể tự ñiều chỉnh vị trí khi tác nghiệp, ñồng thời việc bố trí ñường ô tô phụ thuộc vào
yêu cầu giao thông và phương pháp kiểm soát hàng ra, vào ga.
I.3.4.2. Phương pháp xác ñịnh chiều rộng ñường ô tô trong bãi hàng ga hàng hóa:
1. Khái niệm chiều rộng ñường ô tô: là chiều rộng của ñường (tính từ mép thềm kho, ke,
bãi cho tới tường bảo vệ hoặc ranh giới với công trình khác) ñể cho phương tiện ô tô ñỗ làm tác
nghiệp và di chuyển an toàn.
Chiều rộng ñường ô tô trong bãi phụ thuộc:
- Chế ñộ giao thông trong bãi hàng (một chiều hay hai chiều);
- Loại phương tiện ô tô vận chuyển hàng hóa và các phương tiện di chuyển khác;
- Vị trí bố trí ñường ô tô và trang thiết bị khác;
- Quy ñịnh giao thông trong bãi;
- Cách ñậu xe ôtô khi tác nghiệp xếp dỡ hàng hóa.
2. Phương pháp xác ñịnh chiều rộng ñường ô tô:
Chiều rộng của ñường ñược xác ñịnh theo công thức:
B
ô tô
= B
vận
+ B
quay
+ ∑B

[m]; (1.38)
Trong ñó: . B
vận
: chiều rộng của ñường dành cho ô tô di chuyển trong quá trình ñưa lấy
hàng (m);
. B
quay

: chiều rộng của ñường ñể ô tô ñỗ làm tác nghiệp và quay ñầu an toàn
(m);

46
.

B

: chiều rộng dành cho các yêu cầu khác, như bố trí hệ thống chiếu sáng,
thoát nước (m).
a. Công thức tính B
vận
:
B
vận
= n.b
ô tô
+ (n – 1).a [m]; (1.39)
Trong ñó: . n: số làn xe trên ñường;
. b
ô tô
: chiều rộng bình quân của 1 xe ô tô (m);
. a: khoảng cách an toàn giữa 2 xe ô tô khi di chuyển (m).
b. Công thức tính B
quay
: B
quay
phụ thuộc vào loại ô tô và hình thức ñỗ xe khi làm tác
nghiệp. Có hai hình thức ñỗ xe thông dụng nhất khi làm tác nghiệp xếp dỡ và chuyển tải hàng
hóa:

- Trường hợp 1: ô tô ñỗ song song với kho, ke, bãi. Hình thức này ñược áp dụng khi làm
tác nghiệp xếp dỡ hàng hóa qua thành xe (xem hình H.12), khi ñó khoảng cách này ñược tính
theo công thức:


R
ngoài
- R
trong
+ a
B
quay
= b
ô tô
+ 2R
trong
. + m [m]; (1.40)
R
ngoài
+ a
Trong ñó: . R
ngoài
: bán kính quay phía ngoài của chắn bùn ô tô (m);
. R
trong
: bán kính quay phía trong bụng ñường vòng của ô tô (m);
. m: khoảng cách an toàn quy ñịnh giữa thành ô tô và thềm kho, ke (m);
















Hình vẽ H.1.12:
Ô tô ñỗ song song với nền kho


47
- Trường hợp 2: ô tô ñỗ vuông góc với thềm kho, ke. Hình thức này ñược áp dụng khi
việc xếp dỡ thực hiện bằng cách chuyển hàng hóa qua thành phía sau ô tô (xem hình H.13), khi
ñó chiều rộng này tính theo công thức:
B
quay
= R
trong
+ b
ô tô
+ l
ô tô
+ m - √ 2R
trong

. (p – a) [m]; (1.41)
Trong ñó: . l
ô tô
: chiều dài xe ô tô (m);
. p: khoảng cách an toàn giữa 2 xe ô tô khi ñỗ (m).








Hình vẽ H.1.13:
Ô tô ñỗ vuông góc với nền kho
I.3.5. Nguyên tắc bố trí thiết bị bãi hàng ga hàng hóa:

Bãi hàng là bộ phận sản xuất quan trọng nhất của ga hàng hóa. ðể thực hiện tốt chức
năng ñó, trên bãi hàng phải có nhiều thiết bị, bao gồm:
- Hệ thống kho, ke, bãi hàng;
- ðường ga;
- ðường ô tô;
- Thiết bị và máy xếp dỡ;
- Các thiết bị chuyên dùng cho công tác vận chuyển hàng hóa khác;
- Phòng hóa vận và các thiết bị khác.
Bố trí hợp lý các thiết bị này là ñiều kiện quan trọng ñể tổ chức hợp lý quá trình tác
nghiệp trên bãi, bảo ñảm an toàn nguyên vẹn hàng hóa, loại bỏ tai nạn thương vụ, ñảm bảo an
toàn tuyệt ñối về mọi mặt, khai thác có hiệu quả thiết bị và phương tiện sản xuất, phối hợp chặt
chẽ với các phương tiện vận tải khác, tạo ñiều kiện thuận tiện cho công tác quản lý, nâng cao
năng lực tác nghiệp của ga, giảm chi phí vận chuyển hàng hóa.

Bố trí thiết bị bãi hàng hóa phải ñảm bảo các nguyên tắc sau:
I.3.5.1. Bố trí mặt bằng bãi hàng hóa:
Nhìn chung, khi bố trí thiết bị phải xét ñến ñặc ñiểm, yêu cầu, tác dụng của từng loại thiết
bị ñể bố trí mặt bằng cho hợp lý nhất, giảm thời gian ñỗ ñọng và cự ly dồn của toa xe trong bãi
hàng, phát huy cao nhất hiệu quả của thiết bị.

48
1. Thiết bị kho: nên ñặt ở vùng ñất cứng, ñầu hướng gió thổi. Vị trí của kho phải kết hợp
chặt chẽ với ñường xếp dỡ, ñường ô tô ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho tác nghiệp vận chuyển và
ñưa lấy toa xe hàng.
Kho hàng nguy hiểm nên thiết kế riêng, bố trí cuối hướng gió, cách xa khu vực dân cư và
các khu vực khác của ga. Trong trường hợp khối lượng bảo quản nhỏ có thể ñặt kho trong bãi
hàng nhưng phải ñảm bảo cách xa các khu vực khác ít nhất là 50m và cố ñịnh sử dụng ñường
riêng ñể ñưa lấy xe cũng như bố trí riêng ñường ô tô ra vào. Kho phải ñược thiết kế và trang bị
các thiết bị phòng hộ theo ñúng tiêu chuẩn an toàn quy ñịnh với từng loại hàng hóa tác nghiệp.
Chú ý tiêu ñộc cho các vùng xung quanh.
2. Thiết bị ke hàng hóa: nên bố trí gần bãi hàng nặng, xây bằng bê-tông ñể ñảm bảo ñộ
cứng bề mặt và cường ñộ chất ñống yêu cầu, ñồng thời tạo ñiều kiện thuận lợi cho máy móc xếp
dỡ di chuyển. Ke trung chuyển hàng lẻ nên thiết kế mái che. Chiều rộng của ke ñảm bảo ñủ chứa
hàng, dành lối ñi lại cho phương tiện và công nhân xếp dỡ.
3. Bãi hàng rời và hàng rời ñổ ñống: bố trí ở phía cuối chiều gió, ñối diện với khu kiến
trúc thành phố. Chiều dài bãi phụ thuộc tính chất ñường xếp dỡ, bãi hàng trũng 2 bên ñường
nâng cao không nên dài quá 1/2 chiều dài ñoàn tầu. Với những nơi ñịa thế cho phép thì nên bố trí
bãi ở nơi rộng rãi, có diện tích dự phòng ñể khi rút hàng không kịp thì có thể ñánh ñống hàng
tránh làm ảnh hưởng ñến các hoạt ñộng khác trên bãi.
4. Bãi hàng nặng và hàng hòm tập trung: nên bố trí giữa khu vực kho và bãi hàng rời.
Kích thước bãi phù hợp với diện tích bảo quản yêu cầu, loại máy xếp dỡ hoạt ñộng trên bãi. Các
ñường ô tô ra vào bãi nên ñặt nối tiếp ngang và dọc với bãi hàng ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho
việc chuyển tải trực tiếp hàng hóa. ðường xếp dỡ trong bãi bố trí phù hợp với khối lượng tác
nghiệp và loại máy xếp dỡ sử dụng:

- Nếu dùng cần trục bánh sắt thì ñường ray di chuyển cho cần trục ñặt giữa ñường xếp dỡ
và bãi hàng;
- Nếu dùng cần trục cổng hay pooc-tic thì ñường xếp dỡ và bãi hàng ñặt trong phạm vi
khẩu ñộ của cẩu. Tùy theo sử dụng loại cẩu có dầm thòi hay không dầm thòi, loại tác nghiệp là
xếp, dỡ hay chuyển tải ñể bố trí các bãi và ñường cho phù hợp.
5. ðường ga: thông qua ñường ga mà thiết bị của bãi hàng ñược nối liền với nhau thành
một dây truyền hoạt ñộng nhịp nhàng và ăn khớp. Vì vậy, vị trí, phương hướng, chiều dài ñường
ga phải phù hợp với tính chất và yêu cầu của từng loại tác nghiệp. ðường xếp dỡ và ñường cân
nên bố trí trên ñường thẳng, bằng, không có các ñường giao thông khác cắt ngang. ðường chứa
xe bố trí ở nơi thuận tiện nhất cho tác nghiệp dồn xe.
Những ga hàng hóa lớn có khối lượng tác nghiệp nhiều, nên bố trí ñường tập kết ở bãi
dồn ñể giảm khối lượng dồn dịch ñưa lấy xe, tạo ñiều kiện thuận lợi cho công tác phân loại và
ñảo lọc toa xe hàng khi ñưa vào ñịa ñiểm xếp dỡ, giảm bớt mức ñộ ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của
ga. Số lượng và vị trí ñường tập kết phải ñược tính toán phù hợp với khối lượng tác nghiệp yêu
cầu, kết hợp tác nghiệp ñưa lấy xe cho mọi ñịa ñiểm xếp dỡ với số lần và cự ly di chuyển là nhỏ
nhất.
6. ðường ô tô: ñược bố trí thuận tiện cho cả việc dồn dịch toa xe (không giao cắt, không
dồn xa) lẫn sự di chuyển của ô tô (không ñi vòng, ñi ngược chiều ). Tùy theo ñiều kiện ñịa hình,
tính chất và khối lượng công tác có thể thiết kế ñường ô tô theo chế ñộ 1 chiều hay 2 chiều với 1
làn hay nhiều làn xe. Chế ñộ di chuyển 1 chiều với nhiều làn xe ñảm bảo an toàn, vận chuyển
thuận chiều, năng lực ñưa lấy hàng lớn và giảm ñược chiều rộng ñường, rất thích hợp với những
ga hàng hóa lớn có diện tích ñất rộng.
Bãi hàng tiếp xúc với ñường giao thông thành phố càng dài càng rút ngắn ñược hành
trình di chuyển của ô tô trong bãi. Cổng kiểm soát có thể bố trí ở ñầu hay cạnh bãi hàng. Phía

49
giáp thành phố có thể mở vài cổng ñể rút ngắn hành trình của ô tô và tạo ñiều kiện thuận lợi cho
chế ñộ di chuyển 1 chiều.
7. Thiết bị xếp dỡ hàng hóa: ñược lựa chọn theo tính chất, khối lượng công việc và ñiều
kiện thực tế của ga, bãi hàng. Khi bố trí vị trí hoạt ñộng của máy xếp dỡ phải ñảm bảo tận dụng

tốt năng lực của máy, có khả năng ñảm nhận nhiều công việc, ñảm bảo ñường di chuyển an toàn
và ngắn nhất trong quá trình tác nghiệp.
8. Thiết bị phục vụ vận chuyển súc vật sống: gồm có chuồng nuôi, dụng cụ chăm sóc, ke
và thiết bị tẩy rửa tiêu ñộc. ðường xếp dỡ súc vật phải ñược bố trí ngoài rìa của bãi hàng, phía
cuối chiều gió, cách xa khu dân cư, kho và các khu vực khác của ga, bãi hàng. Hệ thống nước
thải sau khi vệ sinh chuồng trại phải ñược xử lý tiêu ñộc trước khi thải vào hệ thống nước thải
chung. Có khu chuồng nuôi riêng dành cho súc vật bệnh, ốm với ñầy ñủ dụng cụ chăm sóc.
9. Phòng hóa vận và nhà nghỉ của công nhân xếp dỡ:
Phòng hóa vận nên ñặt ở ngay cổng vào ñể ñảm bảo thuận tiện cho chủ hàng ñến liên hệ
giao dịch và thuận tiện cho công tác theo dõi hàng hóa xuất nhập.
Ngoài ra, ở ga có thể còn có một số thiết bị chuyên dùng khác mà khi bố trí lắp ñặt cần
nghiên cứu tới công dụng của chúng, phạm vi hoạt ñộng và cố ñịnh sử dụng ñường ga ñể phát
huy hiệu quả sử dụng thiết bị, rút ngắn hành trình di chuyển của toa xe. Ví dụ: cầu cân nên ñặt ở
ñầu ñường xếp dỡ hàng rời và nặng, khung giới hạn ñặt ở ñường xếp dỡ hàng quá khổ hoặc hàng
nặng, thiết bị phòng cháy chữa cháy ñặt ở khu vực tác nghiệp hàng nguy hiểm
Một số phương án bố trí mặt bằng thiết bị ñược sử dụng trong thực tế:
a. Phương án 1: kho hàng bao kiện ñặt ở một phía bãi hàng, bãi hàng rời và hàng rời ñổ
ñống ñặt ở phía ñối diện, bãi hàng nặng ñặt ở giữa. Phương án này thường ñược áp dụng với
những bãi hàng có ñất rộng, số lượng xe dỡ lớn hơn xe xếp và khối lượng tác nghiệp của các loại
hàng là tương ñương nhau.
Ưu ñiểm của phương án này là sử dụng hợp lý diện tích ñất, thiết bị xếp dỡ, giảm ñược
tác nghiệp chuyển ñường của ô tô và toa xe. Nhược ñiểm của bãi là quá dài dẫn ñến kéo dài hành
trình di chuyển và thời gian tác nghiệp của phương tiện, mặt khác do khu vực tác nghiệp phân
tán nên công tác quản lý tương ñối phức tạp;
b. Phương án 2: kho hàng bao kiện, bãi hàng rời và hàng rời ñổ ñống ñược phân thành 2
khu vực là hàng ñi và hàng ñến bố trí ở 2 ñầu bãi hàng, bãi hàng nặng ñặt giữa 2 khu vực ñó.
Phương án này ñược áp dụng với những bãi có khối lượng xếp dỡ lớn, ổn ñịnh, mặt hàng ñi và
ñến yêu cầu sử dụng loại toa xe không giống nhau.
Ưu ñiểm của phương án là công tác quản lý thuận tiện, ít nhầm lẫn, năng lực tác nghiệp
lớn, tuy nhiên bãi vẫn dài, diện tích chiếm ñất lớn làm tăng tác nghiệp chuyển ñường của ô tô và

toa xe hàng.
c. Phương án 3: giống như phương án 1 nhưng các thiết bị bố trí song song với nhau,
thích hợp với những bãi có diện tích ñất rộng, khối lượng vận chuyển lớn, tác nghiệp chuyển
ñường chuyển bãi ít.
Phương án này có ưu ñiểm là bãi hàng tương ñối ngắn, hành trình chuyển ñường chuyển
bãi nhỏ. Nhược ñiểm của phương án là bãi chiếm ñất rộng, ñường ô tô không thuận chiều.
I.3.5.2. Bố trí chiều thẳng ñứng của bãi hàng hóa:
Bãi hàng ga hàng hóa chiếm diện tích ñất rất rộng, phía trên có nhiều thiết bị và thực hiện
nhiều tác nghiệp. Vì vậy vấn ñề bố trí chiều thẳng ñứng của bãi hàng như: xây kho nhiều tầng, sử
dụng giao cắt không bằng mặt, ke cao bãi thấp có tác dụng to lớn nhằm giảm diện tích chiếm
ñất, tăng tác nghiệp song trùng, ñảm bảo an toàn. Bố trí chiều thẳng ñứng của bãi hàng phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
1. Triệt ñể lợi dụng ñịa hình, tiết kiệm ñất;
2. Lợi dụng thế năng của hàng hóa ñể nâng cao năng lực tác nghiệp của bãi hàng;

50
3. Tránh những công trình ñào ñắp quá lớn;
4. Phù hợp với kiến trúc thành phố, bảo ñảm mỹ quan ñô thị;
5. Giải quyết tốt vấn ñề thoát nước, không ñể tình trạng úng ngập;
6. Sử dụng giao cắt lập thể giữa các ñường giao thông trong bãi;

I.4. TỐI ƯU HÓA NĂNG LỰC TÁC NGHIỆP CỦA BÃI HÀNG:


I.4.1. Thông số tác nghiệp của bãi hàng:
Bãi hàng là nơi tiến hành tác nghiệp hàng hóa, ở ñây
thực hiện nhiều quá trình kỹ thuật hàng hóa và thương vụ, vì vậy, năng lực tác nghiệp của bãi
hàng phụ thuộc rất nhiều yếu tố: năng lực của máy xếp dỡ, năng lực của ñầu máy dồn, năng lực
ñưa lấy hàng của phương tiện vận chuyển ñường ngắn, năng lực giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên,
năng lực tác nghiệp của bãi phụ thuộc vào 3 thông số chủ yếu:

1. Thời gian làm việc của bãi hàng. Thời gian làm việc của bãi hàng tại các ga hàng hóa
không giống nhau tùy theo khối lượng tác nghiệp nhiều hay ít, tính chất tác nghiệp phức tạp hay
ñơn giản. Chính vì vậy, nếu quy ñịnh thời gian làm việc của bãi lớn thì sẽ làm tăng chi phí hoạt
ñộng bãi nhưng giảm ñược chi phí ñỗ ñọng toa xe chờ làm tác nghiệp, ngược lại nếu quy ñịnh
thời gian làm việc của bãi nhỏ sẽ làm tăng chi phí ñỗ ñọng toa xe nhưng giảm ñược chi phí phục
vụ bãi;
2. Số máy xếp dỡ hoạt ñộng trên bãi hàng. Rõ ràng, số lượng và công suất máy xếp dỡ có
ảnh hưởng lớn ñến năng lực tác nghiệp của bãi. Tuy nhiên, nếu số lượng máy xếp dỡ lớn thì sẽ
làm tăng chi phí ñầu tư mua máy, phục vụ máy hoạt ñộng nhưng giảm ñược chi phí ñỗ ñọng toa
xe trong quá trình tác nghiệp xếp dỡ, và ngược lại;
3. Số lần ñưa lấy toa xe vào hóa trường. ðặc ñiểm của ngành ñường sắt là phương tiện
chuyên chở tách rời phương tiện sức kéo, vì vậy, việc ñưa lấy xe vào hóa trường cũng ảnh hưởng
ñến năng lực tác nghiệp của bãi: nếu số lần ñưa lấy lớn sẽ tăng ñược năng lực tác nghiệp của bãi,
giảm chi phí ñỗ ñọng toa xe chờ ñưa, chờ lấy, tuy nhiên lại làm tăng chi phí của ñầu máy dồn
cho quá tình ñưa lấy và ngược lại.
Chính vì giữa các thông số tác nghiệp của bãi hàng có sự liên hệ với nhau và liên quan
phức tạp ñến chi phí hoạt ñộng của bãi hàng nên ñặt ra một vấn ñề là, xác ñịnh các thông số ñó
như thế nào ñể tổng các chi phí có liên quan của bãi là nhỏ nhất trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ
tác nghiệp ñề ra cho bãi hàng và ñảm bảo các yêu cầu của công tác vận chuyển hàng hóa.
I.4.2. Mô hình bài toán tối ưu hóa năng lực tác nghiệp của bãi hàng:
trong ñiều kiện giả ñịnh
bãi hàng có khối lượng tác nghiệp rất lớn, toa xe hàng ñến ga liên tục và ñều ñặn, các toa xe
không phải chờ ñợi trong quá trình tác nghiệp trên ñường xếp dỡ và số lần ñưa lấy toa xe vào hóa
trường trong một ngày ñêm lớn, thì bài toán có mô hình như sau:
Hàm mục tiêu của bài toán:
C
1
+ C
2
+ C

3
+ C
4
+ C
5
→ min (1.42)
Trong ñó:
1. C
1
: chi phí có liên quan ñến số lượng máy xếp dỡ, xác ñịnh theo công thức sau:
C
1
= 365 . K . Z . (ỏ + õ) [ñ/năm]; (1.43)
Với: . K: ñơn giá bình quân của 1 máy xếp dỡ (ñ);
. Z: số máy xếp dỡ hoạt ñộng trên bãi;
. ỏ: hệ số khấu hao cơ bản và ñịnh mức sửa chữa lớn máy xếp dỡ;
. õ: hệ số tính ñến các yếu tố khác ñể cho máy xếp dỡ hoạt ñộng.
2. C
2
: Chi phí ñỗ ñọng toa xe hàng trên ñường xếp dỡ, tính theo công thức:
N
2
.P
t

C
2
= 365 . . a
gx
[ñ/năm]; (1.44)

Q
máy
.X.Z

51
Với: . N: số toa xe hàng ñến ga làm tác nghiệp trong 1 ngày ñêm (toa xe);
. Q
máy
: công suất của máy xếp dỡ (T/h).
3. C
3
: Chi phí có liên quan ñến ñầu máy dồn ñể làm công tác ñưa lấy xe vào ñịa ñiểm xếp
dỡ, xác ñịnh theo công thức:
C
3
= 365 . X . T
dồn
. a
gd
[ñ/năm]; (1.45)
Với: . T
dồn
: thời gian bình quân của 1 lần ñưa lấy xe vào hóa trường (giờ).
4. C
4
: Chi phí ñỗ ñọng toa xe chờ ñưa vào ñịa ñiểm xếp dỡ và chờ gửi ñi, xác ñịnh theo
công thức:
T
C
4

= 365 . N . [(24 – T) + ] . a
gx
[ñ/năm]; (1.46)
X
5. C
5
: Chi phí trả lương và phục vụ hóa trường (ñ/năm), tính theo công thức:
C
5
= 365 . T . (a
lương
+ a
phục vụ
) [ñ/năm]; (1.47)
Với: . a
lương
: lương bình quân của các nhân viên hóa vận trong 1 giờ (ñ/giờ);
. a
phục vụ
: chi phí bình quân ngoài lương cho 1 giờ hoạt ñộng của hóa trường (ñ/giờ).
Các ràng buộc của bài toán:
1. Ràng buộc về thời gian làm việc của bãi hàng: 8 ≤ T ≤ 24
2. Ràng buộc về số máy xếp dỡ hoạt ñộng trên bãi hàng: Z
min
≤ Z ≤ Z
max

Trong ñó: . Z
min
: số máy xếp dỡ nhỏ nhất cần thiết ñể hoàn thành nhiệm vụ tác nghiệp

của bãi hàng, ñược xác ñịnh theo công thức:
N . P
t

Z
min
= [máy]; (1.48)
T . Q
máy

. Z
max
: số máy xếp dỡ lớn nhất có thể cùng lúc hoạt ñộng trên bãi:
Z
max
= L
xd
/ l
máy
(1.49), với: l
máy
: chiều dài máy, tính cả phạm vi hoạt ñộng (m);
L
xd
: chiều dài ñường xếp dỡ (m).
3. Ràng buộc về số lần ñưa lấy toa xe vào bãi hàng: X
min
≤ X ≤ X
max
Trong ñó: . X

min
: số lần ñưa lấy nhỏ nhất, X
min
= N.l
tx
/L
xd
; (1.50)
. X
max
: số lần ñưa lấy toa xe vào hóa trường lớn nhất trong 1 ngày ñêm,
X
max
=24/T
dồn
(1.51).

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I:


1. Hàng hóa: khái niệm, phân loại?
2. Bao gói hàng hóa: khái niệm, công dụng, phân loại và kỹ thuật bao gói hàng hóa?
3. Phẩm cấp hàng hóa: khái niệm, phương pháp xác ñịnh?
4. Mã hiệu hàng hóa: khái niệm, phân loại và nguyên tắc ñánh mã hiệu?
5. Lượng giảm tự nhiên: khái niệm, biện pháp giảm lượng giảm tự nhiên của hàng hóa khi vận
chuyển?
6. Tổn thất hàng hóa: khái niệm, phân lọai và phương pháp xác ñịnh?
7. Mục ñích, phân loại và nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa?
8. Ga hàng hóa: khái niệm, phân loại, trang thiết bị kỹ thuật và các chức danh làm công tác hóa
vận ga hàng hóa?

9. ðiều kiện khai trương, bãi bỏ ga hàng hóa, phân công các ga làm tác nghiệp hàng hóa?
10. Bãi hàng ga hàng hóa: chức năng nhiệm vụ, phân loại, các trang thiết bị và nguyên tắc bố trí
trang thiết bị của bãi?
11. Bài toán tối ưu hóa năng lực tác nghiệp của bãi hàng, ñiều kiện áp dụng?

×