Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo án Lịch Sử lớp 10: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO CÔNG NHÂN doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.77 KB, 12 trang )

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO
CÔNG NHÂN



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần:
1. Kiến thức.
- Nắm được sự ra đời và tình cảnh của giai cấp công nhân công
nghiệp, qua đó giúp các em hiếu được cùng với sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản, giai cấp vô sản lớn mạnh dần. Do đối lập về quyền lợi,
mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản đã nảy sinh và càn gay gắt, dẫn đến
cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản dưới
nhiều hình thức khác nhau.
- Nắm được sự ra đời của chủ nghĩa xã hội không tưởng, những
mặt tích cực và hạnh chế của hệ tư tưởng này.
2. Tư tưởng, tình cảm.
- Giúp HS nhận thưc sâu sắc được quy luật "ở đâu có áp bức, ở đó có
đấu tranh", song những cuộc đấu tranh chỉ giành tắng lợi khi có tổ
chức và hướng đi đứng đắn.
- Thông cảm và thấu hiểu được tình cảnh khổ cực của giai cấp vô
sản.
3. Kỹ năng.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích đánh giá có sự kiện lịch sử nói về đời
sống của giai cấp vô sản công nghiệp, những hạn chế trong cuộc đấu
tranh của họ. Đánh giá về những mặt tích cực và hạnh chế của hệ
thống tư tưởng xã hội không tưởng.
- Kỹ năng khai thác tranh ảnh lịch sử.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC.
- Tranh ảnh về phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản thời kỳ
này.


- Những câu chuyện về các nhà xã hội không tưởng.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi 1: Trình bày những nét lớn về tình hìh kinh tế, chính trị
nước Đức cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Câu hỏi 2: Nêu đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Đức. Nguyên
nhân dẫn đến đặc điểm đó?
2. Dẫn dắt vào bài mới.
Giai cấp công nhân ra đời và lớn mạnh cùng với sự hình thành
và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Do đối lập về quyền lợi, mấu
thuẫn giữa tư bản với công nhân nảy sinh và dẫn đến những cuộc đấu
tranh giai cấp đầu thời cận đại. Cùng với đó, một hệ tư tưởng của giai
cấp tư sản ra đời - chủ nghĩa xã hội không tưởng. Giai cấp công nhân
ra đời và đời sống của họ ra sao? Nội dung những mặt tích cực và
hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng? Để nắm và hiểu những
nội dung trên chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay để trả lời câu
hỏi trên.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp.
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản HS cần
nắm vững
Hoạt động 1: Cá nhân.
- GV nêu câu hỏi: Nguyên nhân ra đời
của giai cấp công nhân.
- HS dựa vào SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung và chốt ý:
+ Chủ nghĩa tư bản ra đời và phát triển
thì xã hôi phân chia thành 2 lực lượng
lớn đối lập nhau về quyền lợi: Giai cấp
tư sản và vô sản.
+ Đội ngũ vô sản bắt nguồn từ nông

dân, mất ruộng đất, phải đi làm thuê
trong các công trưởng nhà máy. Thợ
thủ công phá sản cũng thành công
nhân. Giai cấp vô sản ra đời cuối thế
kỷ XVIII trước tiên ở Anh.
- GV trình bày rõ thêm: Giai cấp tư
sản hình thành trên cơ sở như chủ
xưởng, chủ nhà máy, chủ hãng buôn,
chủ đồn điền.
- GV tổ chức cho HS trả lời câu hỏi:
1. Sự ra đời và tình cảnh giai
cấp vô sản công nghiệp.
Những cuộc đấu tranh đầu
tiên.


- Sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản dẫn đến sự ra đời của
giai cấp tư sản và vô sản.
- Nguồn gốc giai cấp vô sản:
Nông dân mất ruộng đất đi
làm thuê, thợ thủ công phá
sản.








đời sống của giai cấp vô sản?
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
- GV trình bày và phân tích:
+ Giai cấp vô sản hoàn toàn không có
tư liệu sản xuất, chỉ dựa vào việc làm
thuê, bán sức lao động của mình.

+ Trong các công xưởng tư bản, công
nhân phải làm việc hết sức vất vả
nhưng chỉ được nhận những đồng
lương chết đói.
+ Chẳng hạn ở Anh, mỗi công nhân
trong các xí nghiệp dệt (Kể cả phụ nữ
và trẻ em) phải lao động từ 14-15 giờ,
thậm chí có nơi 16-18 giờ. Điều kiện
làm việc tồi tệ bởi môi trường ẩm thấp,
nóng nực, bụi bông phủ đầy những căn
phòng chật hẹp. Trong khi đó tiền
lương rất thấp, lương của phụ nữ , trê
em còn rẻ mạt hơn.
- GV nhấn mạnh thêm: Cùng với đó,
việc sử dụng máy móc làm cho nhiều
công nhân phải sống trong cảnh đe doạ


- Đời sống của giai cấp công
nhân:
+ Không có đủ tư liệu sản
xuất, làm thuê bán sức lao
động của mình.

+ Lao động vất vả nhưng
lương chết đói luôn đe doạ
sa thải.








- Mâu thuẫn giữa công nhân
với tư sản ngày càng gay
gắt, dẫn đến các cuộc đấu
tranh.

bị mất việc làm, đẫn đến mâu thuẫn
giữa công nhân với tư sản gay gắt.
Hoạt động 2: Cá nhân.
- GV nêu câu hỏi: Nêu những hình
thức đấu tranh của công nhân buổi
đầu? Kết quả?
- HS đọc SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Phong trào đập phá máy móc, đốt
cây xưởng là hình thức đấu tranh tự
phát đầu tiên của giai cấp công nhân.
+ Phong trào đấu tranh diễn ra từ cuối
thế XVIII đến đầu thế kỷ XIX diễn ra
trước hết ở Anh rồi lan sang các nước

khác.
+ Kết quả : Phong trào đập phá máy
móc không đem lại kết quả gì; mặt
khác giai cấp tư sản lại càng tăng
cường đàn áp.
- GV nêu câu hỏi: Nguyên nhân của
những hạn chế trên?
- HS tự trả lời câu hỏi.
- GV kết luận: Do nhận thức còn hạn


- Hình thức đấu tranh: Đập
phấ máy móc, đốt công
xưởng, hình thức đấu tranh
tự phát.













- Hạn chế: Nhầm tưởng máy
móc là kẻ thù.



chế nhầm tưởng máy móc là nguồn
gốc gây ra nỗi thống khổ của họ.
- GV tổ chức cho HS tìm hiểu: Tác
dụng phong trào đấu tranh của công
nhân.
- Sau khi HS tự đọc SGK trả lời câu
hỏ. GV chốt ý:
+ Công nhân tích luỹ thêm được kinh
nghiệm đấu tranh, trưởng thành về ý
thức.
+ Phá hoại cơ sở vật chất của tư sản.
+ Thành lập được tổ chức công đoàn,
phong trào đấu tranh ngày được nâng
cao với nhiều hình thức phong phú
hơn.

Hoạt động 1: Nhóm.
- GV chia học sinh thành 3 nhóm,
nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm là thảo
luận và trả lời các câu hỏi sau:
+ Nhóm 1: Nêu phong trào đấu tranh
của công nhân Pháp?
+ Nhóm 2: Trình bày phong trào đấu



- Tác dụng:
+ Phá hoại cơ sở vật chất

của tư sản.
+ Công nhân tích luỹ thêm
được kinh nghiệm đấu tranh.

+ Thành lập được tổ chức
công đoàn.
2. Phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân hồi nửa
đầu thế kỷ XIX.










tranh của công nhân ở Anh?
+ Nêu phong trào đấu tranh của công
nhân Đức ?
- HS làm việc theo nhóm đọc SGK
thảo luận và cử đại diện trình bày kết
quả.
- GV nhận xét và trình bày, phân tích:
+ Đối với nhóm 1: ở Pháo 1831 do bị
áp bức bóc lột nặng nề và đời sống quá
khó khăn, công nhân dệt Liông khởi
nghĩa đòi tăng lương, giảm giờ làm.

Quân khởi nghĩa đã làm chủ được
thành phố trong 10 ngày. Họ chiến đấu
với khẩu hiệu "Sống trong lao động
hoặc chết trong chiến đấu".
Năm 1834 thợ tơ Liông lại khởi nghĩa
đòi thiệt lập nền Cộng hoà. Cuộc chiến
đấu ác liệt đã diễn ra suốt 4 ngày cuối
cùng bị dập tắt. GV kết hợp giới thiệu
hình 66 trong SGK "Cuộc khởi nghĩa
của công nhân Liông năm 1834" để
thấy được tinh thần chiến đấu quyết
liệt của công nhân ở đây.


- Ở Pháp năm 1831 công
nhân dệt Liong khởi nghĩa
đòi tăng lương giảm giờ
làm.
1834 thợ tơ Liông khởi
nghĩa đòi thiết lập nền cộng
hoà.







- Ở Anh từ năm 1836-1848
diễn ra phong trào "Hiến

chương "đò phổ thông đầu
phiếu, tăng lương , giảm giờ
làm.


+ Nhóm 2: ở Anh từ 1836 - 1848 diễn
ra phong trào rộng lớn "Hiến chương".
Họ mít tinh đưa kiến nghị có chữ ký
của đông đảo công nhân lên nghị viện,
đòi phổ thông đầu phiếu, tăng lương
giảm giờ làm GV viết kết hợp giới
thiệu hình 67 SGK "Công nhân Anh
đưa Hiến chương đến quốc hội".
GV nhấn mạnh mặc dù bị đàn áp song
đây là phong trào có mục tiêu chính trị
rõ ràng và được hưởng ứng của nhân
dân.
+ Nhóm 3: ở Đức năm 1844 công nhân
vùng Sơlêdin khởi nghĩa, phá huỷ nhà
xưởng song không tồn tại được lâu.
Hoạt động 2: Cá nhân.
- GV nêu câu hỏi: Vì sao phong trào
công nhân thờikỳ này diễn ra mạnh mẽ
song không thu được thắng lợi?
- HS đọc SGK tự trả lời câu hỏi.
Triển khai HS trả lời GV có thể gợi ý:
G/c lãnh đạo, đường lối
- GV nhận xét và chốt ý: Thiếu sự lãnh




- Ở Đức, năm 1844 công
nhân Sơlêdin khởi nghĩa .



- Kết quả: Tất cả các phong
trào đấu tranh của công nhân
đều thất bại.



- Nguyên nhân: Thiếu sự
lãnh đạo đúng đắn, chưa có
đường lối chính sách rõ
ràng.
- ý nghĩa: Đánh dấu sự
trưởng thành của công nhân,
là tiền đề dẫn đến sự ra đời
của chủ nghĩa xã hội khoa
học
đạo đúng đắn, chưa có đường lối chính
trị rõ ràng.

- GV nhấn mạnh ý nghĩa: Đánh dấu
sự trưởng thnàh của công nhân, tạo
điều kiện cho sự ra đời của lý luận
khoa học sau này.

Hoạt động 1: Cá nhân.

- GV nêu câu hỏi: Hoàn cảnh ra đời
cuaaar chủ nghĩa xã hội không tưởng?
Trước khi HS trả lời GV gợi ý: Sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản những
mặt trái, đời sống của người công
nhân.
- HS đọc SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Những mặt trái của chủ nghĩa tư
bản; sự bóc lột tàn nhẫn người lao
động, công nhân sống cơ cực.

+Những người tư sản tiến bộ thông
cảm với nỗ khổ của người lao động
3. Chủ nghĩa xã hội không
tưởng.





- Hoàn cảnh ra đời:
+ Chủ nghĩa tư bản ra đời
với những mặt trái của nó:
Bóc lột tàn nhẫn người lao
động.

+ Những người tư sản tiến
bộ thông cảm với nỗ khổ
của người lao động mong

muốn xây dựng một chế độ
tốt đẹp hơn không có tư hữu
và bóc lột.
- Chủ nghĩa xã hội không
tưởng ra đời đại diện là
Xanhximông, Purie và Ô-
oen.
mong muốn xây dựng một chế độ tốt
đẹp hơn không có tư hữu và bóc lột.

+ Tư tưởng đó là nội dung của chủ
nghĩa xã hội không tưởng mà đại biểu
là: Xanhximông, Purie và Ô -oen.
- GV kết hợp giới thiệu chân dung các
nhà xã hội không tưởng và cuộc đời sự
nghiệp của các ông đoạn chữ nhỏ
trong SGK.
Hoạt động 2: Nhóm.
- GV chia lớp thành 2 nhóm, giao
nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm như
sau:
+ Nhóm 1: Thảo luận và trả lời câu
hỏi: Nêu những mặt tích cực của chủ
nghĩa xã hội không tưởng.
+ Nhóm 2: Nêu những mặt hạn chế
của chủ nghĩa xã hội không tưởng.
- HS làm việc theo nhóm đọc SGK và
tra lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Nhóm 1: Mặt tích cực của chủ nghĩa














- Tích cực:
+ Nhận thức đựơc mặt trái
của chế độ tư sản là bóc lột
người lao động.
+ Phê phán sâu sắc xã hội tư
bản, dự đoán tương lai.

- Hạn chế:
+ Không vạch ra được lối
thóat, không giải thích được
xã hội không tưởng : Nhận thức được
mặt trái của chế độ tư bản là còn bóc
lột tàn bạo người lao động, phê phán
sâu sắc xã hội đó, dự đoán thiên tài
tương lai.

+ Nhóm 2: Không vạch ra lối thoát

thực sự, không giải thích được bản
chất của chế độ là thuê trong xã hội tư
banr, không thấy được lực lượng xã
hội có khả năng xây dựng xã hội mới
là công nhân.
- GV tổ chức cho HS trả lời câu hỏi .
+ ý nghĩa và tác dụng của chủ nghĩa xã
hội không tưởng.
Sau khi HS trả lời câu hỏi GV chốt ý:
là tư tưởng tiến bộ trong xã hội lúc bấy
giờ. Có tác dụng cổ vũ những người
lao động làm tiền đề cho chủ nghĩa
Mác sau này.
bản chất của chế độ đó.
+ Không thấy được vai trò
và sứ mạnh của giai cấp
công nhân.
- ý nghĩa: là tư tưởng tiến bộ
trong xã hội lúc đó. Cổ vũ
nguồn lao động đấu tranh, là
tiền đề ra đời chủ nghĩa
Mác.

4. Sơ kết bài học.
- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi: HOàn cảnh sự ra đời và
tình cảnh đời sống giai cấp vô sản? Những cuộc đấu tranh của công
nhân ở Pháp, Anh, Đức đầu thế kỷ XIX? Những mặt tích cực và
hanh chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng?
5. Dặn dò.
- Học bài cũ, đọc trước bài mơpí.

- Trả lời câu hỏi trong SGk.
- Sưu tầm tranh ảnh, những mẩu chuyện về cuộc đời và sự
nghiệp của Mác và Ănghen.

×