Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Giáo án Lịch Sử lớp 10: VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THUỶ pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.44 KB, 13 trang )

VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THUỶ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài HS cần nắm được:
1. Kiến thức
- Cách ngày nay 30-40 vạn năm, trên đất nước ta đã có con
người sinh sống (người tối cổ). Việt Nam là một trong những quê
hương của loài người.
- Trải qua hàng chục vạn năm, người tối cổ đã chuyển biến dân
thành Người tinh khôn (Người hiện đại).
- Nắm được các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thuỷ về:
Công cụ lao động, hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội, đời sống vật
chất và tinh thần.
2. Tư tưởng, tình cảm
- Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào về lịch sử lâu
đời của dân tộc ta, ý thức được vị trí của lao động và trách nhiệm với
lao động xây dựng quê hương đất nước.
3. Về kỹ năng
- Biết so sánh giữa các giai đoạn lịch sử để rút ra những biểu hiện
của sự chuyển biến về: kinh tế, xã hội Biết quan sát hình ảnh các
hiện vật ở bài học để rút ra nhận xét.
II.THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Bản đồ Việt Nam thể hiện những địa bàn liên quan đến nội
dung bài học: Núi Đọ (Thanh Hoá), Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng
Sơn), Hang Gòn (Đồng Nai), An Lộc (Bình Phước), Ngườm (Thái
Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), Hoà Bình, bắc Sơn.
- Một số tranh ảnh về cuộc sống người nguyên thuỷ hay những
hình ảnh về công cụ của người núi Đọ, Sơn Vi, Hoà Bình
III. GỢI Ý TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Tiết trước ôn tập không kiểm tra, có thể kiểm tra trong quá trình


học bài mới.
2. Dẫn dắt vào bài mới
Khi học phần lịch sử thế giới nguyên thuỷ chúng ta đã khẳng
định: Thời kỳ nguyên thuỷ là thời kỳ đầu tiên, kéo dài nhất mà dân
tộc nào, đất nước nào cũng phải trải qua. Đất nước Việt Nam của
chúng ta cũng như nhiều nước khác đã trải qua thời kỳ nguyên thuỷ.
Bài học hôm nay ta sẽ tìm hiểu về thời kỳ nguyên thuỷ trên đất nước
Việt Nam.
3. Tổ chức dạy học bài mới.

Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV dẫn dắt: Người Trung Quốc,
người Inđônêxia thường tự hào vì
đất nước họ là nơi phát tích của loài
người, là cái nôi sinh ra con người.
1. Những dấu tích người
tối cổ ở Việt Nam.
Còn Việt Nam của chúng ta cũng
hoàn toàn có thể tự hào vì đất nước
Việt Nam đã chứng kiến những bước
đi chập chững đầu tiên của loài
người, từng trải qua thời kỳ nguyên
thuỷ.
- GV đặt câu hỏi: Vậy có bằng chứng
gì để chứng minh Việt Nam đã từng
trải qua thời kỳ nguyên thuỷ không?
- HS theo dõi SGK phần 1 để trả lời
câu hỏi.
- GV bổ sung và kết luận: Khảo cổ

học đã chứng minh cách đây 30-40
vạn năm trên đất nước Việt Nam đã
có người tối cổ sinh sống.
- Các nhà khảo cổ học đã
tìm thấy dấu tích người tối
cổ có niên đại cách đây
30-40 vạn năm và nhiều
công cụ đá ghè
đẽo thô sơ ở Thanh Hoá,
Đồng Nai, Bình Phước
- GV: Sử dụng bản đồ Việt Nam có
thể hiện địa bàn cư trú của người tối
cổ ở Thanh Hoá, Đồng Nai, Hoà Bình
chỉ cho HS theo dõi hoặc gọi một HS
lên chỉ bản đồ địa danh có người tối

cổ sinh sống
- GV đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì
về địa bàn sinh sống của người tối cổ
ở Việt Nam?
-HS suy nghĩ quan sát bản đồ trả lời.
- GV kết kuận: Địa bàn sinh sống trải
dài trên 3 miền đất nước hiều
địaphương đã có người tối cổ sinh
sống.
- GV đặt câu hỏi: vậy người ở Việt
Nam sinh sống thế nào?
- HS theo dõi SGK, nhớ lại những
kiến thức đã học ở phần lịch sử thế
giới, trả lời.


- GV kết luận: Cúng giống Người tối
cổ ở các nơi khác trên thế giới người
tối cổ ở Việt Nam cũng sống thành
bầy săn bắt thú rừng và hái lượm hoa
quả.
- Người tối cổ sống thành
bầy săn bắt thú rừng và
hái lượm hoa quả.
- GV tiểu kết dẫn dắt sang phần 2:
Như vậy chúng ta đã chứng minh
được Việt Nam đã trải qua giai đoạn
bầy người Nguyên thuỷ (giai đoạn

Người tối cổ). Người tối cổ tién hoá
thành người tinh không và đưa Việt
Nam bước vào giai đoạn hình thành
công xã thị tộc nguyên thuỷ như thế
nào chúng ta cùng tìm hiểu phần 2
của bài.
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân.
- GV phát vấn: Khi người tinh khôn
xuất hiện, công xã thị tộc hình thành
vậy theo em Công xã thị tộc là gi?
- HS nhớ lại kiến thức đã học ở phần
lịch sử thế giới để trả lời câu hỏi:
Công xã thị tộc là giai đoạn kế tiếp
giai đoạn bầy người nguyên thuỷ. ở
đó con người sống thành thị tộc, bộ
lạc không còn sống thành từng bầy

như trước đây.
- GV giảng giải: Cũng như nhiều nơi
khác trên thế giới trải qua quá trình
lao động lâu dài, những dấu vết của
động vật mất dần . Người tối cổ Việt
Nam đã tiến hoá dần thành người tinh
không (Ngườu hiện đại).
2. Công xã thị tộc hình
thành.
- HS theo dõi SGK phần 2 (Trang 62)
để thấy được bằng chứng dấu tích của
người tinh không ở Việt Nam.
- GV kết luận: các nhà khảo cổ học
đã tìm thấy ở nhiều địa phương của
nước ta những hoá thạch và nhiều
công cụ đá ghè đẽo của Người hiện
đại ở các di tích thuộc văn hoá
Ngườm, Sơn Vi. GV giải thích khái
niệm văn hoá Ngườm, Sơn Vi- Gọi
theo di chỉ khảo cổ chính, tiêu biểu
mà các nhà khảo cổ đã khai quật.
- Ở nhiều địa phương của
nước ta tìm thấy nhưng
xhoá thạch răng và nhiều
công cụ đá của Người
hiện đại ở các di tích văn
hoá Ngườm, Son
Vi (Cách đây 2 vạn
năm).
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK trả lời

câu hỏi: Chủ nhân văn hoá Ngườm,
Sơn Vi cư trú ở những địa bàn nào?
Họ sinh sống ra sao? sống thành bầy
săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả
- HS theo dõi SHK trả lời câu hỏi.

- GV bổ sung kết luận: - Chủ nhân văn hoá Sơn
Vi sống trong mái đá,
hang động, ven bờ sông,
suối trên địa bàn rộng: Từ
Sơn La đến Quảng Trị.
- GV dùng bản đồ Việt Nam chỉ cho
HS theo dõi địa bàn cư trú của người
Sơn Vi hoặc gọi 01 HS lên chỉ bản đồ
và nhận xét về địa bàn cư trú của
người Sơn Vi .

- PV: Những tiến bộ trong cuộc sống
của người Sơn Vi so với người tối
cổ?
- HS so sánh để trả lời câu hỏi.
- Người Sơn Vi đã sống
thành thị tộc, sử dụng
công cụ ghè đẽo, lấy săn
bắt, hái lượm làm nguồn
sống chính.
- GV tiểu kết dẫn dắt sang phần 3: ở
giai đoạn văn hoá Sơn Vi cách đây 2
vạn năm công xã thị tộc nguyên thu


đã hình thành, chúng ta cùng tìm hiểu
phần 3 để thấy sự phát triển của công
xã thị tộc nguyên thuỷ ở Việt Nam .
3. Sự phát triển của công
xã thị tộc
Hoạt động 1 theo nhóm.
- GV sử dụng lược đồ và thông báo
kiến thức cho HS.
Cách đây khoảng 12.000 năm đến
6000 năm ở Hoà Bình, Bắc Sơn
(Lạng Sơn) và nhiều nơi khác như:
Thái Nguyên, Ninh Bình, Thanh Hoá,
- Cách đây khoảng 12.000
năm đến 6000 năm ở Hoà
Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn)
và một số nơi khác đã tìm
thấy dấu tích của văn hoá
Sơ kỳ đá mới. Gọi chung
là văn hoá Hoà Bình, Bắc
Nghệ An, Quảng Bình đã tìm thấy
dấu tích của văn hoá Sơ kỳ đá mới.
Gọi chung là văn hoá Hoà Bình, Bắc
Sơn (gọi theo tên dhi chỉ khảo cổ tiêu
biểu.)
Sơn.
- GV chia HS làm 3 nhóm yêu cầu
các nhóm theo dõi SGK, so sánh,
thảo luận nhóm và tr
ả lời các câu hỏi
của từng nhóm.

+ Nhóm 1: Sự tiến bộ về tổ chức xã
hội của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn.
+ Nhóm 2: Tiến bộ trong cách chế tạo
công cụ?
+ Nhóm 3: Tiến bộ trong phương
thức kiếm sống?
- Các nhóm HS hoạt động, cử đại
diện trả lời.

- GV bổ sung, kết luận: - Đời sống của cư dân Hoà
Bình, Bắc Sơn:
+ Sống định cư lâu dài,
hợp thành thị tộc, bộ lạc.
+ Ngoài săn bắt, hái lượm
còn biết trồng trọt: rau, củ,
cây ăn quả.
+ Bước đầu biết mài lưỡi
dìu, làm một số công cụ
khác bằng xương, tre, gỗ,
bắt đầu biết nặn đồ gốm.
-> Đời sống vật chất, tinh
thần được nâng cao.
- GV tiểu kết: Như vậy đời sống vật
chất và tinh thần của cư dân Hoà
Bình, Bắc Sơn được nâng cao.

Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân.
- GV thông báo kiến thức: Cách ngày
nay 6000 -5000 (TCN) năm kỹ thuật
chế tạo công cụ có bước phát triển

mang tính đột phá lịch sử thường gọi
là cuộc Cách mạng đá mới
Cách ngày nay 6000 -
5000 (TCN) năm kỹ thuật
chế tạo công cụ có bước
phát triển mới gọi là cuộc
Cách mạng đá mới
- GV yêu c
ả lớp đọc SGK để trả lời
câu hỏi: Những tiến bộ trong việc chế
tạo công cụ và trong đời sống của cư
dân?
- HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi.

- GV bổ sung, kết luận những biểu
hiện tiến bộ:
- Biểu hiện tiến bộ, phát
triển:
+ Sử dụng kỹ thuật của
khoan đá, làm gốm bằng
bàn xoay.
+ Biết trồng lúa, dùng
cuốc đá. Biết trao đổi sản
phẩm giữa các thị tộc, bộ
lạc.
- > Đời sống cư dân ổn
dịnh và được cải thiện
hơn, địa bàn cư trú càng
mở rộng.
Hoạt động1: Nhóm

- GV: Trước hết GV thông báo kiến
thức:
Cách đây khoảng 4000 - 3000 năm
các bộ lạc sống rải rác trên khắp đất
nước ta đã đạt đến trình độ phát triển
cao của kỹ thuật chế tác đá, làm gốm
đặc biệt biết sử dụng nguyên liệu và
biết đến thuật luyện kim. Nghề trồng
lúa nước trở lên phổ biến. Tiêu biểu
có các bộ lạc Phùng Nguyên, Sa
Huỳnh, Đồng Nai - GV sử dụng bản
4. Sự ra đời của thuật
luyện kim và nghề trồng
lúa nước.
- Cách nagỳ nay khoảng
4000 -3000 năm các bộ
lạc trên đất nước ta đã biết
đến đồng và thuật luyện
kim; nghề trồng lúa nước
phổ biến.
đồ xác định các địa bàn trên.
- GV chia lớp thành 3 nhóm yêu cầu
các nhóm đọc SGK, thảo luận trả lời
các câu hỏi theo nhóm:
+ Nhóm 1: Địa bàn cư trú, công cụ
lao động, hoạt động kinh tế của cư
dân Phùng Nguyên?
+ Nhóm 2: Địa bàn cư trú, công cụ
lao động, hoạt động kinh tế của cư
dân Sa Huỳnh?

+ Nhóm 3: Địa bàn cư trú, công cụ
lao động, hoạt động kinh tế của cư
dân Đồng Nai?
- Các nhóm HS thảo luận, cử một đại
diện viết ra giấy nháp ý kiến trả lời
của cả nhóm sau đó trình bày trước
lớp.
- GV sau khi các nhóm trình bày
xong GV treo lên bảng một bảng
thống kê kiến thức đã chuẩn bị sẵn
theo mẫu:

- HS theo dõi bảng thống kê kiến thức

của GV so sánh với phần tự tìm hiểu
và những phần các nhóm khác trình
bày để bổ sung, điều chỉnh kiến thức
cho chuẩn xác.
- GV phát vấn: Có thể đặt một số câu
hỏi:
+ Cư dân Phùng Nguyên có điểm gì
mới so với cư dân Hoà Bình, Bắc
Sơn.
+ Cư dân văn hoá Sa Huỳnh, Đồng
Nai có những điểm gì giống cư dân
Phùng Nguyên.
+ Em có nhận xét gì về thời gian ra
đời thuật luyện kim ở các bộ lạc?
+ Sự ra đời của thuật kim có ý nghĩa
gì với các bộ lạc trên đất nước ta?

- HS theo dõi bảng thống kê kiến thức
trên bảng so sánh, suy nghĩ trả lời câu
hỏi

- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về
suy nghĩ sự ra đời của thuật luyện
kim và nghề trồng lúa nước.
- Sự ra đời của thuạt
luyện kim cách đây 4000 -
3000 năm đã đưa các bộ
lạc trên các vùng miền của
nước ta bước vào thời địa
sơ kỳ đồng thau, hình
thành nên các khu vực
khác nha làm tiền đề cho
sự chuyển biến xã hội sau
này.

4. Củng cố.
- Các giai đoạn phát triển của thời kỳ nguyên thuỷ ở Việt Nam.
- Sự ra đời của thuật luyện kim và ý nghĩa của nó.
5. Dặn dò:
- HS học thuộc bài, trả lời các câu hỏi và bài tập trong SGK, đọc
trước bài mới.

×