Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.42 KB, 55 trang )




Lời cảm ơn
Trớc hết em xin chân thành cảm ơn các thày, cô giáo trơng
Khoa Địa lý, trờng đại học Khoa học tự nhiên, trong suốt 4 năm qua
đã tạo điều kiện cho em đợc nghiên cứu, học tập trong trờng.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận đợc sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thày, các cô trong khoa Địa lý - Địa
chính, đặc biệt là cô Vũ Bích Vân. Em xin cảm ơn và ghi nhận công
lao to lớn cảu các thày các cô.
Qua đây, em gửi lời cảm ơn tới các anh, các chị trong Trung tâm
Dịch vụ kỹ thuật đẫ giúp đỡ em trong suốt quá trình thức tập tại đó.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội ngày 8 tháng 6 năm 2004.
Sinh viên

Phạm Văn Hồng.




1
Lời Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
+ Đất đai - cội nguồn của mọi hoạt động sống của con ngời. Trong sự
nghiệp phát triển của đất nớc, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là
nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn t liệu sản xuất của
ngành nông nghiệp. Không những thế, đất đai còn là không gian sống của con
ngời. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ
về đất đai cũng rất phức tạp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách


có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế đất nớc.
+ Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong một bộ hồ sơ địa chính; là tài
liệu cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện
tới từng thửa đất thể hiện đợc cả về loại đất, chủ sử dụng... Vì vậy nó có tính pháp
lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý đất đai. Trớc đây việc thành lập bản
đồ chủ yếu dùng phơng pháp đo vẽ trực tiếp.
+ Hiện nay dới sự tác động của khoa học công nghệ tin học, ngành đo đạc
bản đồ đã có những sự chuyển biến phát triển vợt bậc. Đó là sự ra đời của nhiều
phơng pháp lập bản đồ khác nhau: Thành lập bản đồ từ ảnh, bằng phơng pháp đo
vẽ trực tiếp, phơng pháp biên tập và cho ra sản phẩm dới các dạng khác nhau. Mỗi
phơng pháp có u nhợc điểm khác nhau có những mặt mạnh, mặt yếu, tuy nhiên
phơng pháp đo vẽ trực tiếp là phơng pháp có thể đáp ứng tốt nhất về yêu cầu
thành lập bản đồ địa chính đợc áp dụng cho mọi tỷ lệ, nó phù hợp với những khu
đất đô thị, khu đất có giá trị kinh tế cao, diện tích đo vẽ nhỏ hẹp, ẩn khuất không thể
dùng phơng pháp khác hoặc dùng phơng pháp khác không đạt hiệu quả kinh tế và
yêu cầu về bản đồ.
Từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài: " Thành lập bản đồ địa chính bằng
phơng pháp toàn đạc điện tử".
2. Mục đích là tìm hiểu công nghệ toàn đạc điện tử và tính năng của nó;
nắm rõ quy trình thành lập bản đồ bằng phơng pháp toàn đạc điện tử; thực tập và
thử nghiệm đo vẽ bản đồ địa chính ở một khu vực cụ thể.
3. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận bản đồ địa chính.



2


- Nghiên cứu qui trình công nghệ lập bản đồ địa chính bằng phơng pháp
toàn đạc điện tử, xây dựng mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000.
4. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm có 3 chơng:
Chơng 1: cơ sở lí luận bản đồ địa chính.
Chơng 2: qui trình thành lập bản đồ địa chính bằng
phơng pháp toàn đạc điện tử.
Chơng 3: thành lập bản đồ địa chính xã nam thành
huyện yên thành - tỉnh nghệ an.



3
Chơng 1
Cơ sở khoa học về bản đồ địa chính
1.1. Khái niệm chung về bản đồ địa chính.
1.1.1. Khái niệm.
Bản đồ địa chính là một trong những công cụ trợ giúp đắc lực cho công tác
quản lý đất đai; là bản đồ chuyên đề tỉ lệ lớn thể hiện vị trí, hình thể, diện tích, loại
đất các thửa đất của từng chủ sử dụng theo ranh giới hành chính cấp xã (phờng, thị
trấn) và thống nhất trong cả nớc.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng của Hồ sơ địa chính; đáp ứng yêu cầu
quản lý đất đai của nhà nớc ở tất cả các cấp xã, huyện, tỉnh và trung ơng.
Có thể chia bản đồ địa chính ra các loại sau:
- Bản đồ địa chính cơ sở: là tên gọi chung cho bản đồ gốc đợc đo vẽ bằng
các phơng pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ bằng các phơng pháp có sử dụng
ảnh máy bay kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa hay thành lập trên cơ sở biên tập,
biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỉ lệ đã có. Bản đồ địa chính cơ sở đợc đo vẽ kín
ranh giới hành chính và kín khung, mảnh bản đồ.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu để biên tập, đo vẽ thành lập bản đồ địa

chính theo đơn vị hành chính cấp xã; để thể hiện hiện trạng vị trí, diện tích, hình thể
các ô thửa có tính ổn định; đợc lập phủ kín một hay một số đơn vị hành chính các
cấp.
- Bản đồ địa chính: là tên gọi cho bản đồ đợc biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa
chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phờng thị trấn (cấp xã); đợc đo vẽ bổ
sung để vẽ trọn các thửa đất, xác định loại đất của mỗi thửa theo chỉ tiêu thống kê
của từng chủ sử dụng trong mỗi mảnh bản đồ và đợc hoàn chỉnh phù hợp với các số
liệu trong Hồ sơ địa chính.
- Mảnh trích đo, bản đồ trích đo: là tên gọi cho bản vẽ có tỉ lệ lớn hơn hoặc
nhỏ hơn tỉ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng
thửa đất trong các ô, thửa có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu
quản lý đất đai.



4
1.2.2. Cơ sở toán học bản đồ địa chính
a). Hệ qui chiếu
- Bản đồ địa chính đợc thành lập trong hệ qui chiếu Quốc gia, sử dụng
thống nhất hệ toạ độ mặt phẳng mỗi tỉnh có một kinh tuyến giữa khác nhau và một
hệ thống độ cao chung cho cả nớc.
- Bản đồ địa chính sử dụng thống nhất hệ toạ độ VN-2000 với các thông số
sau:
+ Lới chiếu bản đồ: hệ toạ độ phẳng thiết lập theo phép chiếu hình UTM;
+ Múi chiếu 3
0
, kinh tuyến giữa có hệ số k = 0.9999;
+ Mặt toán học: Elippxoid WGS84 có kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn
Grinuyt và đợc định phù hợp với lãnh thổ Việt Nam;
+ Điểm gốc N00 đặt tại khuôn viên của Viện nghiên cứu địa chính thuộc bộ

Tài nguyên Môi trờng, điểm gốc độ cao tại hòn dấu Hải Phòng;
+ Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng có X= 0 km, Y= 500 km.
b). Tỉ lệ bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là loại bản đồ tỉ lệ lớn, tuỳ thuộc vào mức độ khó khăn, giá
trị kinh tế khu đất, diện tích khu đo mà ta chọn tỉ lệ đo vẽ khác nhau.
- Tỉ lệ: 1/200, 1/500, 1/1000 là tỉ lệ đo vẽ cơ bản cho khu vực nội thành phố,
thị trấn, thị xã.
- Tỉ lệ: 1/1000, 1/2000 cho khu vực đất ở khu dân c nông thôn, ngoại thành,
ngoại thị xã, thị trấn.
- Tỉ lệ: 1/2000, 1/5000 là tỉ lệ đo vẽ cơ bản cho khu vực đất nông nghiệp,
chuyên canh
- Tỉ lệ: 1/10000, 1:25000 là tỉ lệ đo vẽ cơ bản cho đất lâm nghiệp.
Đối với khu vực miền núi có ruộng bậc thang hoặc đất nông nghiệp xen kẽ
khu vực đô thị, trong khu vực đất ở có thể chọ tỉ lệ đo vẽ cơ bản là 1/500, 1/1000.
c). Phơng pháp chia mảnh và đánh số mảnh bản đồ địa chính
- Mảnh bản đồ tỉ lệ 1/25000
Dựa theo lới km của hệ toạ độ vuông góc theo kinh tuyến trục qui định cho
từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông có kích thớc thực tế 12ì12 km



5
(tơng ứng 14400 ha). Mỗi ô tơng ứng với một mảnh bản đồ tỉ lệ 1/25000, kích
thớc hữu ích của biên vẽ là 48ì48 cm.
Số hiệu gồm: hai số đầu là 25, tiếp theo là dấu (-), 3 số tiếp là số chẵn km của
toạ độ X, 3 số cuối là số chẵn toạ dộ Y của góc trái trên của mảnh bản đồ.
Ví dụ: 25-725463.
- Mảnh bản đồ tỉ lệ 1/10000
Mảnh bản đồ tỉ lệ 1/25000 chia thành 4 ô vuông. Mỗi ô có kích thớc thực là
6ì6 km, kích thớc trên bản đồ là 60 ì 60 cm tơng ứng với diện tích là 3600 ha.

Phiên hiệu mảnh là: tơng tự mảnh 1/25000 nhng thay số 25 bằng số 10.
Ví dụ: 10-625402.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ1/5000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thớc
thực tế là 3x3 km tơng ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 5000. Kích thớc hữu ích
của bản vẽ là 60 x 60 cm, tơng ứng với diện tích là 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tơng tự nh đánh số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1: 25000 (hay mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000) nhng không ghi số 25 hay
số 10.
Ví dụ: 305621.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ1/2000
Chia mảnh 1/5000 thành 9 mảnh và đánh số (từ 1 đến 9) theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dới; mỗi mảnh tơng ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1/2000 có kích thớc thực tế là 1ì1 km, kích thớc trên bản đồ là 50ì50
cm. Số hiệu mảnh gồm: số hiệu mảnh 1/5000, gạch nối và số thứ tự ô mảnh 1/2000.
Ví dụ 305621-7.
Đối với mảnh bản đồ tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000 là mảnh và số hiệu mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1/2000.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000
Chia mảnh 1/2000 làm 4 ô vuông và đánh số bằng chữ cái thờng theo
nguyên tắc trên, ta dợc mảnh bản đồ 1/1000 có kích thớc thực là 0.5ì0.5 km
tơng ứng với diện tích là 25 ha, kích thớc hữu ích trên bản đồ là 50ì 50 cm.



6
Số hiệu của mảnh bao gồm số hiệu mảnh 1/2000, gạch nối và số thứ tự ô
vuông.
Ví dụ 305621-7-a.
- Mảnh bản đồ tỉ lệ 1/500

Chia mảnh tỉ lệ 1/2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô tơng ứng với mảnh tỷ lệ
1/500 có kích thức thực là 250ì250 m. Đánh số từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dới. Số hiệu gồm số hiệu mảnh 1:2000, gạch nối và số thứ
tự ô để trong ngoặc đơn. Ví dụ 305621-7- (10).
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/200
Chia mảnh 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi mảnh tơng ứng tỷ lệ 1:200 có
kích thớc thực tế 100ì100m, diện tích 1 ha. Đánh số ô (từ 1 -100).
Tên gọi của mảnh bản đồ: tên gọi của mảnh bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi
của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) đo vẽ bản đồ. Tên gọi của mảnh bản đồ
địa chính là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) lập bản đồ. Số hiệu của
mảnh bản đồ, ngoài số hiệu của bản đồ địa chính cơ sở còn có số hiệu theo đơn vị
hành chính (cấp xã) bằng số ả rập.
d). Khung bản đồ địa chính
Mảnh bản đồ địa chính đợc phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh
bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thớc khung của bản đồ
địa chính lớn hơn kích thớc khung mảnh bản đồ cơ sở là 10 hoặc 20 cm (nghĩa là
mảnh bản đồ địa chính trong đơn vị hành chính cấp xã có độ gối phủ là 5 hoặc 10
cm).
e). Phá khung bản đồ
Trong trờng hợp biển, phần lãnh thổ của nớc láng giềng hoặc đơn vị hành
chính bên cạnh phần diện tích của đơn vị hành chính cần đo vẽ bản đồ chỉ chiếm 1/5
diện tích hoặc nhỏ hơn thì có thể ghép phần này vào mảnh bản đồ kề sát nó nếu
phần đất này nối liền với mảnh bản đồ đó. Khi phá khung vẫn phải lấy chẵn 10 cm
trên bản đồ.
1.1.3. Nội dung bản đồ địa chính.
Các yếu tố nội dung thể hiện trên bản đồ địa chính bao gồm:
- Điểm khống chế toạ độ, độ cao các cấp;
- Địa giới hành chính các cấp, mốc địa giới hành chính;




7
- Mốc qui hoạch, chỉ giới qui hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao thông;
- Ranh giới sử dung đất, các loại đất và các yếu tố nhân tạo, tự nhiên có trên
đất; đợc biểu thị dới dạng đờng viền khép kín;
- Dáng đất;
- Các ghi chú, thuyết minh;
- Hệ thống thuỷ văn.
1.1.4. Bản đồ địa chính số.
(1). Khái niệm bản đồ địa chính số.
Bản đồ địa chính số là loại bản đồ đợc xây dựng bằng cách kết hợp các
phơng pháp của bản đồ truyền thống với công nghệ thông tin sử dụng máy tính
điện tử, sản phẩm thu đợc là bản đồ số và bản đồ giấy in ra từ bản đồ số.
Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên những thiết bị có
khả năng đọc bằng máy tính và đợc thể hiện dới dạng hình ảnh bản đồ.
(2). Đặc điểm của bản đồ số.
- Bản đồ số chứa đựng thông tin không gian, đợc quy chiếu về mặt phẳng
và đợc thiết kế theo tiêu chuẩn của bản đồ học.
- Dữ liệu bản đồ đợc thể hiện theo nguyên lý số. Có hai phơng pháp mô
hình hóa dữ liệu không gian và dữ liệu bản đồ trong máy tính, gọi là cấu trúc dữ
liệu: Cấu trúc Raster và cấu trúc Vector.
- Bản đồ số đợc lu trong đĩa cứng của máy tính điện tử, đĩa CD-Room
- Bản đồ số có thể hiển thị dới dạng bản đồ đồ họa hiện trên màn hình, in ra
giấy hoặc các vật liệu phẳng (phim, màng khắc).
- Tính linh hoạt của bản đồ cao: thông tin thờng xuyên có thể cập nhật và
hiệu chỉnh, có thể in ra ở tỉ lệ khác nhau
- Cho phép tự động hóa quy trình công nghệ thành lập bản đồ từ khi nhập số
liệu đến khi in ra bản đồ.
- Khâu nhập số liệu và biên vẽ ban đầu có nhiều khó khăn, phức tạp nhng
khi sử dụng lại có nhiều thuận lợi và mang lại hiệu quả cao cả về thời gian lẫn chi

phí.
Nhìn chung, bản đồ số có nhiều u điểm, nó là kết quả của sự phát triển bản
đồ truyền thống và công nghệ tin học.



8
1.2. Phơng pháp thành lập bản đồ địa chính.
Để thành lập bản đồ có nhiều phơng pháp khác nhau, nhng ta có thể phân
làm 3 phơng pháp chính sau:
- Phơng pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa. Đây là phơng pháp đạt độ chính
xác cao, áp dụng cho mọi tỷ lệ và luôn đáp ứng đợc yêu cầu về độ chính xác của
bản đồ trong công tác quản lý nhà nớc về đất đai. Đặc biệt phơng pháp này phát
huy u điểm khi dùng để xây dựng bản đồ tỉ lệ lớn cho các khu vực đất có giá trị
cao, khu vực đô thị, khu đo có diện tích nhỏ hoặc là kết hợp với phơng pháp khác.
Tuy nhiên phơng pháp này cũng có những nhợc điểm là tốn nhiều thời gian, công
sức và sẽ vấp phải khó khăn khi khu vực đo vẽ có địa hình phức tạp, không thể đi lại
đợc. Hiện nay, với công nghệ toàn đạc điện tử đã giúp rất cho công tác thành lập
bản đồ đợc nhanh hơn và rút ngắn đợc thời gian cho công tác ngoài thực địa và
biên tập trong phòng.
- Thành lập bản đồ địa chính bằng phơng pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay.
Phơng pháp ảnh máy bay có u điểm là tốn ít thời gian ở ngoài thực địa, giải
quyết tốt những khu vực đồi núi hiểm trở, không thể dùng phơng pháp đo trực tiếp
ngoài thực địa; rút ngắn thời gian thành lập bản đồ; phơng pháp này chủ yếu đợc
áp dụng cho thành lập bản đồ địa chính cơ sở ở các tỷ lệ 1/2000, 1/5000, 1/10000,
1/25000 mà vẫn đáp ứng đợc yêu cầu.
Nhợc điểm của phơng pháp này là chi phí cao cho công tác bay chụp ảnh,
khu vực bay chụp phải rộng, đòi hỏi công nghệ cao và có đội ngũ tay nghề giỏi.
- Thành lập bằng phơng pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết
trên nền bản đồ địa hình cùng tỉ lệ.

Phơng pháp này chỉ nên áp dụng cho khu vực nơi cha có điều kiện thành
lập bản đồ địa chính chính qui phục vụ cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
1.3. Lới toạ độ địa chính
* Theo qui phạm bản đồ địa chính hệ thống lới các điểm khống chế phục vụ
cho công tác thành lập bản đồ địa chính gồm có:
- Lới toạ độ, độ cao Nhà nớc các hạng (lới toạ độ địa chính cơ sở tơng
đơng điểm toạ độ hạng 3 Nhà nớc).
- Lới toạ độ địa chính cấp I, II, lới độ cao kỹ thuật.
- Lới khống chế đo vẽ (lới kinh vĩ 1, 2), điểm khống chế ảnh.



9
* Độ chính xác và mật độ điểm của lới toạ độ địa chính.
- Sai số trung phơng về vị trí của mặt phẳng điểm khống chế đo vẽ sau bình
sai so với điểm khống chế toạ độ nhà nớc gần nhất không quá 0,1 mm theo tỉ lệ
bản đồ (tức là nhỏ hơn 0,1 mm ì với mẫu số tỷ lệ) và 0,15 đối với vùng ẩn khuất.
+ Đối với khu vực đô thị không vợt quá 6 cm trên thực địa đối với mọi tỉ lệ.
+ Sai số trung phơng về độ cao của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so
với điểm độ cao nhà nớc gần nhất không quá 1/10 khoảng cao đều đờng bình độ
cơ bản.
- Mật độ các điểm toạ độ nhà nớc, địa chính cấp I, II phục vụ cho đo vẽ bản
đồ địa chính đợc xác định trên yêu cầu về quản lý đất đai, mức độ phức tạp, khó
khăn trong đo vẽ bản đồ, phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ và công nghệ thành lập bản đồ.
Thông thờng đợc xác định nh sau:
+ Đối với bản đồ địa chính tỉ lệ 1/50001/25000 trên diện tích khoảng 5 km
2

có một điểm địa chính cấp I trở lên và khoảng 1 km
2

có một diểm địa chính cấp II
trở lên.
+ Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/500 - 1/2000, trên diện tích 3 - 5 km
2
có một điểm
địa chính cấp I trở lên và từ 0,7 đến 1 km
2
có một điểm địa chính cấp II trở lên.
+ Để đo vẽ khu công nghiệp, khu có cấu trúc dạng đô thị, khu đất có giá trị
kinh tế cao, khu đất ở đô thị có diện tích nhỏ, đan xen nhau, trên diện tích trung
bình 0,5 km
2
(50 ha) có một điểm từ địa chính cấp I trở lên và trung bình 0,1 km
2

(10 ha) có một điểm địa chính cấp II trở lên.
Đối với các điểm địa chính cơ sở đo bằng công nghệ GPS phải đồng thời xác
định dộ cao với độ chính xác tơng đơng độ cao hạng 4, các điểm địa chính cấp I,
cấp II phải xác định độ cao bằng đo cao kỹ thuật hoặc bằng đo cao lợng giác. Độ
cao các điểm đờng chuyền KV1, KV2 đợc xác định bằng thuỷ chuẩn lợng giác,
trên cơ sở đo chênh cao kết hợp đồng thời với đo cạnh lới đờng chuyền, trên mỗi
cạnh đợc đo 1 lần đi và 1 lần về.



10
chơng2
quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phơng pháp
toàn đạc điện tử
2.1. Giới thiệu về thiết bị

2.1.1. Các loại máy đo đạc
2.1.1.1. Thiết bị đo đạc truyền thống.

Những năm trớc đây, các loại máy đo đạc phục vụ cho công tác thành lập
bản đồ thờng sử dụng nh máy kinh vĩ, máy thuỷ bình, máy bàn đạc. Chúng đẫ góp
phần hỗ trợ đắc lực cho công tác đo vẽ, thành lập bản đồ nói chung và thành lập bản
đồ địa chính nói riêng trong một thời gian dài.
(1) Máy kinh vĩ
* Chức năng của máy kinh vĩ:
Máy kinh vĩ chủ yếu dùng để đo góc, ngoài ra còn có thể đo độ dài cạnh và
đo hiệu độ cao.
* Phân loại máy kinh vĩ:
Máy kinh vĩ có nhiều loại khác nhau, nhng có thể phân loại theo hai cách
sau:
- Theo cấu tạo của máy kinh vĩ có các loại:
+ Máy kinh vĩ kim loại. Có vành độ làm bằng kim loại, hiện nay không còn
đợc sản xuất. Ví dụ máy kinh vĩ Meopta (tiệp), TT- 50(Liên xô cũ)
+ Máy kinh vĩ quang học: Có các vành độ làm bằng kính quang học, số đọc
trên các vành độ do phản xạ và khúc xạ của các tia sáng đi qua hệ thống lăng kính,
làm cho các số đọc trên vành độ và du xích đợc thể hiện trong kính đọc số.
+ Máy kinh vĩ điện tử.
- Theo độ chính xác đo góc máy kinh vĩ đợc chia thành:
+ Máy kinh vĩ chính xác cao: Là những máy có thể đo góc với sai số trung
phơng một lần đo

< 2
"
.
+ Máy kinh vĩ chính xác: Là loại máy có thể đo góc với


= 5 ữ10
"
.
+ Máy kinh vĩ kỹ thuật: Là loại máy có thể đo góc với

= 15 ữ30
"
.



11
(2). Máy thuỷ bình
Phân loại máy thủy bình.
- Theo cấu tạo có các loại máy thuỷ bình:
+ Máy thuỷ bình đa trục ngắm nằm ngang bằng ống thuỷ dài. Loại máy
này phải đa tia ngắm nằm ngang bằng ống thuỷ dài;
+ Máy thuỷ bình tự động đa tia ngắm nằm ngang.
+ Máy thuỷ bình điện tử (còn gọi là máy thuỷ bình số). Loại máy này đợc
cấu tạo dới dạng các mã vạch và có thể tự động ghi các số đọc trên mia.
- Theo độ chính xác, các máy thuỷ bình có thể phân làm ba loại:
+ Máy độ chính xác cao: loại máy này có thể đo độ cao với sai số trung
phơng từ 0.5 đến 1.0 mm trên 1Km đờng đo;
+ Máy chính xác. Sai số trung phơng đo độ cao từ 4.0 đến 8.0 mm/km;
+ Máy kỹ thuật: Sai số trung phơng đo độ cao (15 - 30) mm/km.
- Chức năng chính của máy thuỷ bình: là đo độ chênh cao giữa các điểm.
(3). Máy bàn đạc
- Cấu tạo
Máy bàn đạc gồm có 3 bộ phận chính:
+ Máy ngắm gồm có: ống kính, vành độ đứng và thớc thẳng.

+ Bàn vẽ hình vuông: Nó vừa thay thế vành độ ngang, vừa dùng làm mặt bàn
để đo vẽ trực tiếp.
+ Giá ba chân. Nó có đặc điểm là chắc, khoẻ hơn giá ba chân của máy kinh
vĩ do còn phải đỡ bàn vẽ.
Ngoài ra phụ tùng kèm theo thờng có: cần chiếu điểm và quả dọi, địa bàn,
thớc tỷ lệ, ống thăng bằng.
- Đặc điểm có thể đo góc và thành lập bản đồ ngay ở thực địa bằng cách
trên bàn vẽ khi đo xong góc và khoảng cách của các điểm đo là đa ngay các điểm
đó lên bản vẽ.
(4) Thiết bị khác
Ngoài các loại máy trên còn có các loại thớc đo độ dài, máy đo độ dài cũng
phục vụ cho công tác thành lập bản đồ.



12
* Nhận xét chung
Nhìn chung máy kinh vĩ, máy thuỷ bình máy toàn đạc đã giúp cho công
tác đo vẽ thành lập bản đồ một cách có hiệu quả và chính xác, nhờ đó ta có thể lập
bản đồ ở mọi phạm vi lãnh thổ khác nhau. Với tính năng đo góc, đo độ dài, đo cao
để xác định toạ độ và thành lập lới khống chế cũng nh toạ độ của các điểm chi
tiết, chúng đã góp phần rất lớn cho ngành bản đồ phát triển.
Tuy nhiên, những loại máy cũ vẫn còn có nhiều hạn chế do đặc điểm cấu
tạo của hệ thống, tính năng hoạt động theo nguyên lý cơ học, bộ phận đọc số cơ học,
vì vậy không tránh khỏi những sai số. Đó là các sai số do trục ngắm không vuông
với giá đỡ, vạch khắc trên các vành độ không đều, sai số do đọc số trên các vành độ
khi ngắm, do phải ớc lệ góc phần lẻ và sai số do giác quan con ngời khi đặt dụng
cụ đo, khi nhìn đọc số. Ngoài ra còn có những ảnh hởng của điều kiện thời tiết nh
gió, nhiệt độ, độ ẩm không khí cha đợc hiệu chỉnh.
2.1.1.2. Các loại máy toàn đạc điện tử.

Từ đầu những năm 1990, thiết bị toàn đạc điện tử đã đợc thử nghiệm và đi
vào sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam. Cho đến nay, các thiết bị điện tử hiện đại đã
trợ giúp một cách có hiệu quả công tác thành lập bản đồ nói chung và bản đồ địa
chính nói riêng.
(1). Máy toàn điện tử
Máy toàn đạc điện tử là một thiết bị vừa có thể đo góc và dùng để đo khoảng
cách đồng thời hoặc đo riêng lẻ.
ở Việt Nam hiện nay có nhiều loại máy toàn đạc điện tử đã đợc nhập và
đang sử dụng của nhiều hãng sản xuất khác nhau nh: Wild, Topcon, Geotronics,
Nicon, Leica.
Các loại máy của các hãng sản xuất khác nhau thờng chỉ khác nhau về vị trí
và tên các phím, còn nguyên lý hoạt động của các máy đo đạc điện tử thì giống
nhau. Nhìn chung, các máy toàn đạc điện tử đều hoạt động trên cơ sở đã cài đặt sẵn
một số chơng trình và sử dụng qua các phím điều khiển.
Hệ số chiết quang, nhiệt độ, áp suất, hằng số gơng... đợc nạp vào trong
máy trớc khi đo và theo chơng trình con lập sẵn tính cải chính cho cạnh, góc đo
do ảnh hởng của các yếu tố trên.





13
Bảng 1
: Một số máy toàn đạc điện tử (Total Station)
Khoảng cách đo
ST
T
Tên máy Hãng sản
xuất

Độ chính
xác đo
góc
Độ chính xác
đo cạnh
1 gơng 3gơng
1 Set 2000 SOKKIA 2" 2mm+2D10
-6
2400 m 3100 m
2 Set 3000 SOKKIA 3" 2mm+2D10
-6
2200 m 2900 m
3 Set 2B.2C SOKKIA 2" 3mm+2D10
-6
3500 m
4 Set 3B.2C SOKKIA 3" 5mm+5D10
-6
3300 m
5 Set 4B.4C SOKKIA 5" 5mm+3D10
-6
2100 m
6 GPS 701 Topcon 2" 2mm+2D10
-6
2400 m 3100 m
7 GPS 702 Topcon 3" 2mm+2D10
-6
2200 m 2900 m
8 GTS-223 Topcon 3" 2mm+2D10
-6
3500 m 4700 m

9 GTS-225 Topcon 5" 2mm+2D10
-6
3500 m 4700 m
10 GTS-226 Topcon 6" 2mm+2D10
-6
3500 m 4700 m
11 GTS-229 Topcon 9" 3mm+3D10
-6
2300 m 3100 m
12 TC 500 Wild 6" 5mm+5D10
-6
700 m 1100 m
13 TC 1010 Wild 3" 2mm+3D10
-6
2000 m 2800 m
14 TC 1610 Wild 1,5" 2mm+2D10
-6
2500 m 3500 m
15 TC 2002 Wild 0,5" 1mm+1D10
-6
2000 m 2800 m
16 Geod 22R Geotronics 2" 3mm+3D10
-6
2300 m 3300 m
17 Geod 424 Geotronics 2" 3mm+3D10
-6
2300 m 3200 m
18 Geod 468Dr Geotronics 2" 5mm+5D10
-6
2300 m 3200 m

19 Geod 510 Geotronics 3" 5mm+3D10
-6
1200 m 1800 m
20 Geod 520 Geotronics 2" 5mm+3D10
-6
2000 m 2900 m
21 Geod 540 Geotronics 1"

3mm+3D10
-6
2000 m 2700 m






14
- Cấu tạo:
Về nguyên tắc thì máy toàn đạc điện tử là một máy kinh vĩ cộng với một máy
đo khoảng cách, ngoài ra nó còn có nhiều tính năng giúp cho việc đo vẽ có nhiều
thuận tiện.
Cấu tạo của máy gồm các bộ phận chính sau:
+ Bộ phận ngắm: Kính vật, điều chỉnh kính mắt dọi tâm, kính mắt, bắt hớng
sơ bộ, vòng điều chỉnh thấu kính.
+ Bảng điều khiển gồm: Bàn phím, màn hình.
+ Bộ phận cân bằng máy: bọt nớc tròn, ốc cân đế máy, bọt nớc dài.
+ Bộ phận kết nối các thiết bị khác: Rãnh lắp địa bàn, ổ chuyền số liệu ra
ngoài, ổ nối với nguồn.
+ Các bộ phận khác nh: mở tắt nguồn, chốt mở bàn độ hoạt động, tay xách,

dấu đo chiều cao máy, ống vi chỉnh đứng...
+ Bảng điều khiển gồm: Bàn phím, màn hình tinh thể lỏng.
Bảng điều khiển dùng để thực hiện các lệnh đo và chức năng ghi số liệu. Sau
khi chọn các chức năng, ngời đo có thể nhập nhiệt độ và áp suất. Máy tự tính và tự
hiệu chỉnh ảnh hởng của áp suất.
- Cài đặt các tham số làm việc
Sau khi bật máy lên, các giá trị góc bằng và khoảng cách để bố trí, chiều cao
gơng và chiều cao máy và các tham số khác có thể nhập vào.
Có 16 tham số có thể cài đặt, bao gồm cả lựa chọn chế độ từ bàn phím, độ
chiếu sáng dây chữ thập, đơn vị đo, dạng đo góc nghiêng. Các giá trị cài đặt đợc
ghi vào bộ nhớ cho đến khi ngời đo thay đổi, kể cả lúc tắt điện.
(2). Sổ đo điện tử
- Sổ đo điện tử là thiết bị điện tử cùng với thẻ nhớ đã đợc cài đặt một số
chơng trình nhỏ, dựa trên các bài toán trắc địa để ghi chép số liệu, thực hiện các
phép đo khi lắp đặt cùng máy toàn đạc điện tử.
Để tơng thích với các phần mềm đo vẽ bản đồ và phát huy hết khả năng,
tính năng của máy toàn đạc điện tử thì trong các sổ đo điện tử thờng thiết kế thêm
các chức năng nh hệ thống mã, ghi chú bình sai đờng chuyền.



15
- Nớc ta sử dụng phổ biến các loại sổ đo nh: SDR22, SDR24, SDR2,
SDR33 của hãng SOKKIA, sổ đo điện tử Organiser II, Model LZ, LZ 264. Đặc biệt,
loại SDR33 đợc sử dụng rộng rãi nhất và đợc khai thác nhiều tính năng nhất, hiện
nay nó đợc cài đặt nhiều chơng trình, phục vụ cho công tác đo vẽ ngoại nghiệp,
không chỉ trong lĩnh vực đo vẽ bản đồ địa chính. Với SDR 33 ngời đo có thể giảm
thời gian ngoại nghiệp 50%, các số liệu đợc cất giữ và có thể gọi ra sử dụng để tính
toán ngay ở ngoài thực địa.
Khi SDR 33 thấy nguồn pin yếu sẽ thông báo với tiếng kêu, lúc đó vẫn sử

dụng đợc, nhng phải thay pin chính. Khi nguồn điện quá yếu không thể làm việc
thì thông báo "Battery is dead" và màn hình tự tắt. SDR 33 làm việc trong môi
trờng nhiệt độ khoảng từ -20 đến 50
0
C.
- Việc sử dụng sổ đo điện tử cùng với máy toàn đạc điện tử cho phép chúng
ta giảm bớt những sai sót, đảm bảo an toàn số liệu, bởi vì với số liệu đo đợc tiếp
nhận thì sự cố mất số liệu, sai lệch số liệu do không cố ý, hoặc xóa số liệu là không
thể bởi vì nó chỉ có thể xóa khi đã truyền sang máy tính hoặc máy in.
(3). Memory card - thẻ nhớ.
- Cũng nh sổ đo điện tử, thẻ nhớ có đầy đủ các chức năng đáp ứng mọi yêu
cầu để ghi và lu trữ tất cả các trị đo và những dữ liệu cần thiết khác trong quá trình
đo đạc địa chính ngoại nghiệp. So với sổ đo điện tử, thẻ nhớ có kích thớc nhỏ hơn,
gọn nhẹ hơn, bề ngoài giống đĩa máy tính thông thờng. Thẻ nhớ đợc dùng với
máy đo đạc điện tử SET C.
- Có nhiều loại thẻ nhớ nh: SDC4 64Kb, SDC5 128Kb, SDC6 256Kb.
+ Một card loại SDC4 64Kb có thể ghi và lu trữ khoảng 24 files tơng
đơng với 1000 giá trị đo góc cạnh;
+ Card SDC5 128Kb có thể ghi và lu trữ khoảng 2000 giá trị;
+ Card loại SDC6 256Kb có thể ghi và lu trữ khoảng 4000 giá trị.
- Các thiết bị đồng bộ với thẻ nhớ gồm có:
+ Bộ phận đọc thẻ nhớ - Memory card reader scr2,
+ Dây cáp truyền số liệu DOC28 - Interface cable,
+ Máy đo điện tử SET C, đây là loại máy có bộ phận lắp thẻ nhớ,
+ Hộp biến thế.



16
- Khi dùng thẻ nhớ ta phải Format lại thẻ. Trờng hợp đang lu giữ số liệu

trong thẻ thì không đợc Format thẻ, vì nó sẽ xóa hết dữ liệu có trong thẻ.
- Muốn dùng thẻ trớc hết phải tạo ra những file công việc và biên tập vào
thẻ nhớ. Khác với sổ đo điện tử, khi sử dụng Memory card các lệnh truy nhập đợc
thực hiện trên các phím chức năng của máy đo.
Trờng hợp sử dụng sổ đo điện tử ta phải sử dụng cả hai phím chức năng của
máy toàn đạc điện tử và của sổ đo điện tử.
(4). Thiết bị phần cứng khác
- Để thành lập bản đồ địa chính nói chung và bản đồ địa chính số, ngoài các
loại máy đo đạc không thể không kể đến máy vi tính, máy in.
- Công việc hoàn thành bản đồ trong phòng từ sau khi đo ngoại nghiệp, với
sự trợ giúp của máy tính đã trở nên đơn giản và thuận tiện hơn.
* Nhận xét chung
- Việc sử dụng máy toàn đạc kết hợp với sổ đo điện tử hoặc thẻ nhớ cho phép
chúng ta tăng suất công việc, hạn chế đợc tối đa các sai số do đọc, ghi, do ảnh
hởng điều kiện bên ngoài nh nhiệt độ, áp suất
- Hệ thống mã đợc bổ sung, sử dụng hợp lý cho phép tự động hóa công việc
vẽ nội nghiệp. Ngoài ra sổ đo điện tử cho phép chúng ta đảm bảo an toàn về số liệu.
Thẻ nhớ cũng nh sổ đo điện tử, chúng ghi số liệu một cách nhanh, chính xác, giúp
ta rút ngắn thời gian đo ngoại nghiệp.
- Máy tính, cùng với thiết bị đo đạc điện tử đã giải quyết vấn đề tự động hóa
trong thành lập bản đồ, nâng cao chất lợng sản phẩm và đạt đến quy trình tự động
hóa khép kín từ đo vẽ ngoài trời đến khi xử lý số liệu và vẽ bản đồ nội nghiệp, giúp
cho khâu vẽ trong phong tự động hoá tới 70% công việc. Tuy nhiên, thực tế chúng ta
chỉ có thể nói đến tự động hóa nhiều khâu của quá trình thành lập bản đồ địa chính.
Nhng tự động hóa là xu thế mà chúng ta cần phải vơn tới.
2.1.1.3. Kiểm nghiệm máy toàn đạc điện tử
- Kiểm tra hằng số đo khoảng cách:
Chọn trên bãi phẳng hai điểm A, B cách nhau khoảng 100 m và một điểm
C ở giữa A và B (hình1).
A C B

Hình1




17
Đặt máy tại A, đo khoảng cách AB 10 lần, tính S
AB
= AB
TB
.
Chuyển máy vào C và đặt gơng tại A và B rồi đo khoảng cách CA, CB
mời lần để tính trị trung bình CA
TB
, CB
TB
.
Hằng số K = AB
TB
- (CA
TB
+ CA
TB
).
Hằng số K phải nhỏ hơn K
m
(theo qui định cho từng máy do nhà sản xuất).
Nếu K vợt quá trị cho phép thì phải chuyển máy về hãng để sửa chữa.
- Kiểm tra lới chỉ thị:
Chọn trên bãi phẳng một đoạn thẳng AB có chiều dài khoảng 50 - 100m. Đặt

máy ở A, đặt gơng tại B, bắt mục tiêu và đo giá trị hớng nằm ngang và góc
nghiêng ở bàn độ trái (V
1
).
Ví dụ:
HAZ = 18
0
34'00"(a
1
).
ZA =90
0
30'10"(b
1
).
Đảo kính và đọc số ở bàn độ phải (V
2
)
HAZ = 198
0
34'10"(a
2
).
ZA =269
0
30'00"(b
2
).
Tính:
a

= 180
0
- (a
2
- a
1
). Chênh lệch cho phép
a
20".
Tính:
a
= 360 - (b
2
+ b
1
). Chênh lệch với 360
0
cho phép
b
20".
Nếu các chênh lệch
a
,
b
20" phải tiến hành các bớc sau:
Tính A = (a
2
+ a
1
)/2 + 90

0
= 198
0
34'05".
Tính B = (b
2
- b
1
)/2 + 180
0
= 269
0
29'55".
Đặt bàn độ ở vị trí bàn độ phải, dùng ốc vi chỉnh để đa bàn độ về vị trí các
số đọc có giá trị là:
HAZ = 198
0
34'05".
ZA = 269
0
29'55".
Dùng các ốc vi động chỉnh lới chỉ vào đúng tâm của mục tiêu.
Đo kiểm tra lại, nếu cha đạt yêu cầu thì tiến hành lại các bớc trên.





18
2.1.2. Hệ thống phần mềm.

Hiện nay ở nớc ta đang lu hành và sử dụng một số phần mềm thành lập bản
đồ của nớc ngoài nh SDR, ITR. Trong nớc cũng có một số phần mềm đợc xây
dựng đã và đang phục vụ đắc lực, hiệu quả trong công việc xử lý số liệu và lập bản
đồ nh FAMIS-CADDB, Emap
Mỗi chơng trình đều có u và nhợc điểm nhng nói chung đều phải qua
các bớc xây dựng nh sau:
Sơ đồ các bớc biên tập bản đồ nói chung:













Hình 2

Để đáp ứng các khâu thành lập bản đồ địa chính: từ nhập số liệu thực địa đến
khâu dựng hình, tính diện tích, vẽ bản đồ và lập hồ sơ trích thửa, việc sử dụng các
modul trong nớc là hoàn toàn có thể đáp ứng đợc.
Với mô hình sản xuất vừa và nhỏ, việc chọn sử dụng modul là khả thi. Các
thay đổi có thể đáp ứng gần nh ngay lập tức nếu yêu cầu quy phạm hay công việc
không làm thay đổi lớn tới tổ chức số liệu bản đồ.
Những năm qua, các chơng trình phần mềm đã đợc áp dụng vào sản xuất.
Trong quá trình sử dụng chúng thờng xuyên đợc chỉnh sửa, thay đổi và cải tiến

một số modul nhằm đảm bảo việc thích ứng với các thay đổi của quy trình, quy
phạm đồng thời rút ngắn đợc thời gian sử dụng.
Tính chuyển tọa độ Nhập và xử lý số liệu
Dựng hình
Tính diện tích và đánh số thửa
In hồ sơ kỹ thuật
Chèn khung và in bản đồ chính thức
Biên tập bản đồ



19

2.1.2.1. Hệ thống phần mềm FAMIS - CADDB.
Với mục đích thống nhất hóa công nghệ và chuẩn hóa số liệu trong công tác
quản lý thông tin đất đai trong toàn quốc, Tổng cục Địa chính đã ra quyết định số
633/QĐ - ĐC về sử dụng phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành Địa chính.
Sự ra đời của hệ thống phần mềm FAMIS - CADDB làm cơ sở cho các đơn vị
trong ngành sử dụng để thành lập và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu đất đai. Nó
đợc sử dụng nh một công cụ, ngôn ngữ thống về một số chuẩn tin học và chuẩn
bản đồ. Đây là hệ thống phần mềm do Tổng cục Địa chính xây dựng chạy trên nền
MicroStation.
FAMIS quản lý dữ liệu bản đồ địa chính số theo dạng chuẩn của Tổng cục
địa chính quy định, là cơ sở để thực hiện quá trình quản lý biến động sau này.
Hệ thống phần mềm chuẩn nhất trong ngành địa chính phục vụ cho công việc
lập bản đồ và quản lý hồ sơ địa chính gồm có hai phần mềm lớn đó là:
- Phần mềm tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính - FAMIS (Field
Work and Cadastral Mapping Intergrater Software).
- Phần mềm quản lý dữ liệu Hồ sơ địa chính (CADDB - Cadastral Document
Database Management System).

(1). Phần mềm FAMIS.
Phần mềm tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính FAMIS: là phần
mềm có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng và quản lý bản đồ địa
chính số. Phần mềm đảm nhiệm công việc từ công đoạn sau khi đo ngoại nghiệp cho
đến khi hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. FAMIS liên kết với cơ sở dữ
liệu hồ sơ địa chính để dùng một dữ liệu thống nhất.
Phần mềm này gồm có hai modul chính:

Hình 3

ắ Modul xây dựng và làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo,
ắ Modul xây dựng và làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
Chức năng của phần mềm FAMIS đợc chia làm hai nhóm chính:



20
- Nhóm chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
+ Quản lý khu đo.
FAMIS quản lý các số liệu theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể đợc
chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo đợc lu vào trong một hoặc nhiều file dữ liệu.

Hình 4

+ Thu nhận số liệu trị đo: trị đo đợc lấy vào theo những nguồn số liệu
nh: Từ sổ đo điện tử, các số liệu đo thủ công đợc ghi trong sổ đo, từ phần mềm xử
lý số liệu phổ biến SDR.
+ Xử lý đối tợng: Phần mềm đợc xây dựng bộ mã chuẩn và có khả
năng xây dựng bản đồ tự động khi xử lý mã.
+ Giao diện hiển thị và sửa chữa tiện lợi mềm dẻo: FAMIS cung cấp

phơng pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. Đó là qua giao diện tơng tác đồ
hoạ - màn hình và qua bảng danh sách các trị đo.
+ Công cụ tính toán: cung cấp đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán.
Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác.
+ Bình sai trắc địa: FAMIS có khả năng bình sai trị đo theo phơng pháp
bình phơng số nhỏ nhất.
+ Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể xuất ra từ các thiết bị khác nhau nh
máy in, máy vẽ, hoặc số liệu xuất ra dới dạng các file số liệu khác nhau để trao đổi
với phần mềm khác.
+ Quản lý và xử lý đối tợng bản đồ: FAMIS cung cấp công cụ cho việc
lựa chọn lớp thông tin trên bản đồ cần sửa chữa và các thao tác trên các đối tợng
bản đồ. Các đối tợng đợc sinh ra qua tự động xử lý mã, hoặc do ngời sử dụng vẽ.
- Nhóm chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính:



21

Hình 5

+ Nhập dữ liệu từ nhiều nguồn bản đồ khác nhau nh: Từ cơ sở dữ liệu đo, từ
các hệ thống GIS khác, từ công nghệ xây dựng bản đồ số.
FAMIS giao tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số nh ảnh số, ảnh
đơn, vector hoá bản đồ.
+ FAMIS quản lý các đối tợng bản đồ theo phân lớp chuẩn. FAMIS
cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của địa chính. Việc phân lớp và cách thể
hiện các lớp thông tin tuân thủ theo quy định của quy phạm thành lập bản đồ địa
chính.
+ Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tợng bản đồ: Do chạy trên nền của
MicroStation nên chức năng này rất dễ dùng, phong phú, hiệu quả.

+ Tạo vùng, tự động tính diện tích: Phần mềm tự động sửa lỗi, tự động
phát hiện các lỗi còn lại và cho phép ngời sử dụng tự sửa. Chức năng này cho phép
ngời sử dụng tạo vùng trên một vùng bất kỳ.
+ Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ hay quy chủ tạm thời).
+ Thao tác trên bản đồ địa chính: Gồm có các chức năng cơ bản nh tạo
bản đồ địa chính từ bản gốc, tự động vẽ khung bản đồ địa chính, đánh số thửa tự
động, tạo hồ sơ thửa đất.
+ Xử lý bản đồ. FAMIS cung cấp một số công cụ thao tác trên bản đồ
nh: Nắn bản đồ, chuyển hệ toạ độ; Tạo bản đồ chuyên đề từ trờng dữ liệu; Vẽ
nhãn bản đồ từ trờng dữ liệu.
+ Liên kết với cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính: Chức năng này đảm bảo cho
hai phần mềm FAMIS và CADDB thành một hệ thống nhất. Nó cho phép trao đổi dữ
liệu hai chiều: giữa hai cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và bản đồ địa chính, giữa hai
phần mềm FAMIS và CADDB.




22
(2). Phần mềm quản lý hồ sơ địa chính CADDB.
Hệ quản trị cơ dữ liệu Hồ sơ địa chính CADDB là phần mềm thành lập và
quản lý thông tin về Hồ sơ địa chính. Nó cung cấp đầy đủ các thông tin để thành lập
bộ Hồ sơ địa chính, hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra, quản lý sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận, thống kê tình hình sử dụng đất.
- Chức năng của phần mềm: Xây dựng cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính.
+ Nhập, cập nhật các thông tin từ qúa trình đăng ký,
+ Quản trị, tra cứu nhanh, sửa chữa các thông tin đã có trong hồ sơ,
+ Tạo hồ sơ địa chính, thống kê, báo cáo tổng hợp theo mẫu,
+ Theo dõi quá trình biến động đất đai,
+ Cấp và quản lý việc cấp giấy chứng nhận cho ngời sử dụng đất.

- Các đối tợng quản lý chính trong hồ sơ:
+ Thửa đất: số hiệu thửa, số hiệu bản đồ, diện tích, loại đất
+ Chủ sử dụng: họ tên, thời hạn sử dụng
- Nguồn tin đầu vào:
+ Từ bản đồ địa chính đợc xây dựng chính quy,
+ Từ các đơn đăng ký của các chủ sử dụng đất.
2.1.2.2. Phần mềm Emap.
Chơng trình eMap (tên thơng mại eMap Solutions) do công ty phần mềm
eK sản xuất theo đơn đặt hàng của công ty đo đạc địa hình, đợc xây dựng phục vụ
cho công tác thành lập bản đồ Địa chính theo đặc thù của nghành Địa chính Việt
Nam. Chơng trình chạy trong môi trờng đồ hoạ MicroStation, là môi trờng đồ
hoạ đợc sử dụng rộng rãi trong thành lập bản đồ địa chính ở Việt Nam.
Chơng trình là một giải pháp tổng thể bao hàm toàn bộ qui trình thành lập
bản đồ địa chính từ xử lý trị đo cho đến giai đoạn tạo các biểu thống kê đất đai, sổ
mục kê đất... hỗ trợ cả hai phơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện tại (phơng
pháp toàn đạc và phơng pháp ảnh hàng không).
Một u điểm nổi bật của chơng trình là tốc độ, sự tiện lợi, tổng thể của các
chức năng cho phép ngời dùng có thể tiến hành toàn bộ các công việc liên quan
đến thành lập bản đồ địa chính mà không phải sử dụng bất cứ chơng trình nào
khác. Ngoài ra cần nhấn mạnh một yếu tố giải pháp mà eMap đem lại là một giải



23
pháp mở, chơng trình hỗ trợ nhập/xuất dữ liệu bản đồ địa chính ra các hệ quản trị
cơ sở dữ liệu không gian nh Oracle Spatial... Một yêu cầu không thể thiếu cho sự
phát triển của ngành Địa chính Việt Nam.
*). Phần mềm eMap bao gồm có các modul chính sau:
- Modul xây dựng và làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo;
- Modul xây dựng và làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính;

*). Chức năng chính của phần mềm:
+ Nhóm chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo. Nhóm chức năng này
tơng tự nh Famis, gồm có:
- Quản lý khu đo: Chức năng này cho phép tạo mới khu đo; mở khu đo; ghi
khu đo; ghi khu đo với tên khác; thông tin về khu đo hiện thời; gộp dữ liệu khu đo.
- Nhập dữ liệu trị đo: cho phép nhập số trị đo từ nhiều nguồn khác nhau
nh: Các tệp trút của máy toàn đạc điện tử, các tệp văn bản toạ độ, từ sổ đo chi tiết,
từ Card nhớ.
- Chức năng hiển thị: Có thể xem thông tin cụ thể của các điểm trạm đo và
điểm đo chi tiết hay hiển thị các thông tin đó lên bản vẽ
- Xử lý trị đo: Trong phần này cho phép ngời sử dụng thực hiện một số
thao tác với trị đo nh vẽ đờng trị đo trực tiếp trên bản vẽ hay theo số hiệu điểm,
Sửa chữa trị đo (thêm, xoá, sửa), giao hội thuận, giao hôi nghịch, dóng hớng, tìm
điểm đo chi tiết, tìm điểm trạm đo, triển điểm đo, xuất - nhập điểm khống chế khu
đo ra tệp Text tính lại tọa độ khu đo...
- Bình sai: chức này cho phép ta thực hiện bình sai gần đúng đờng chuyền,
bình sai gần đúng thuỷ chuẩn và vẽ sơ đồ lới sau khi đã bình sai.
+ Nhóm chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính:
- Nhập/xuất dữ liệu bản đồ: phần mềm cho phép nhập dữ liệu từ nhiều
nguồn khác nhau nh: Nhập dữ liệu từ Oracle Spation, nhập dữ liệu từ AUTOCAD,
nhập dữ liệu từ MapInfo Interchange (MIF), và eMap có thể truy xuất dữ liệu từ
phần mềm Famis.
- Tạo vùng, tự động tính diện tích: giống nh Famis chức năng này cho
phép tự động sửa lỗi, cho phép ngời lập tự sửa những lỗi còn lại.
- Thao tác trên bản đồ địa chính:



24
Gán thông tin địa chính ban đầu, đánh số thửa tự động, gán dữ liệu từ nhãn,

sửa thông tin thửa đất thông qua cửa sổ giao diện, tạo sơ đồ phân mảnh, tạo bản đồ
Địa chính cơ sở, tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo khung bản đồ.
- Xử lí bản đồ: có thể vẽ nhãn thửa tự động hoặc bán tự động ở các tỷ lệ
khác nhau, qui đổi diện tích từ m
2
sang ha và ngợc lại; tạo bản đồ chủ đề; nắn bản
đồ.
- Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: eMap cũng có thể trao đổi dữ
liệu với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, và ngoài ra nó cũng tạo ra các bảng biểu thống
kê về diện tích loại đất
- Chức năng biên tập bản đồ: eMap quản lí các đối tợng theo bảng phân
lớp, nó cho phép kiểm tra bản đồ địa chính theo bảng phân lớp đối tợng, kiểm tra
tiếp biên bản đồ. Việc phân lớp và quản lí các đối tợng đều tuân thủ theo qui phạm
bản đồ địa chính;
- Kiểm tra lớp địa hình : Chức năng này cho phép nối và liên kết các đờng
bình độ theo nhiều tính chất khác nhau nh : Cùng độ cao, cùng mầu, cùng
linestyle, cùng kiều, cùng level hoặc tổ hợp của các điều kiện trên. Ngoài ra nó còn
cho phép nối các đối tợng dạng tuyến trong môi trờng 2D.
- Kiểm tra hợp lí giữa Text và độ cao của Text: Chức năng này cho phép
kiểm tra sự hợp lí giữa độ cao của một Text và nội dung Text, ngoài ra nó còn cho
phép gán lại độ cao của Text theo nội dung Text hoặc cho phép di chuyển qua các
đIểm lỗi để gán lại độ cao Text hay thay đổi nội dung của Text.
Tóm lại: eMap là phần mềm có nhiều chức năng giống nh Famis, có nhiều
tiện ích đơn giản cho phép ngời sử dụng thao tác một cách dễ dàng. Ngoài ra, do
đây là phần mềm đợc viết theo đơn đặt hàng của Công ty Đo đạc ảnh địa hình vì
vậy nó có những tiện ích phù hợp với yêu cầu của công tác thành lập bản đồ địa
chính nh cho phép lập bản đồ địa chính ở các tỷ lệ khác nhau; có các chức năng lập
bản đồ phục vụ công tác giao đất lâm nghiệp nh gán thông tin trạng thái rừng mà ở
Famis không có.
2.1.2.3. Phần mềm MicroStation.

- MicroStation là phần mềm đồ hoạ phát triển từ CAD với mục đích trợ giúp
việc thành lập các bản đồ hoặc bản vẽ kỹ thuật và chạy trong môi trờng Window
95, 98, NT.

×