Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoạch toán công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty DVCNHH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.17 KB, 103 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế đang phát triển,
sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp trẻ và đầy tiềm năng khiến cho sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển điều cốt yếu
mà mỗi doanh nghiệp cần đạt đợc là sản phẩm sản xuất ra phải đợc sự chấp nhận của khách
hàng cả về mặt chất lợng và giá cả. Để làm đợc điều này các doanh nghiệp một mặt cần
phải tăng cờng đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm, một mặt cần phải chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế đảm bảo sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Yêu cầu này chỉ có thể đạt đợc khi doanh nghiệp
quản lý chặt chẽ việc sử dụng lao động, vật t và tiền vốn..., nghĩa là phải quản lý chặt chẽ
các chi phí sản xuất nhằm mục đích tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp loại vừa, công ty có một
đội ngũ kế toán vững vàng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Qua một thời gian thực tập tại
công ty, nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành, đợc
sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Quý Liên, cùng sự giúp đỡ của các cán bộ phòng
Tài Chính- Kế Toán tại công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu đề tài :
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty DVCNHN.
Nội dung luận văn bao gồm ba chơng chính
Chơng I : Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
Chơng II : Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty DVCNHN.
Chơng III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất tại
công ty DVCNHN.
Do sự hạn chế về mặt năng lực và thời gian nên trong bài viết này không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự quan tâm góp ý của các thầy, các cô, và các cán
bộ phòng Tài Chính-Kế Toán trong công ty để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
1


Chơng I
Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất
---------------//--------------
I/ Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất :
1.1- Chi phí sản xuất .
1.1.1- Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất :
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất của bất kỳ một phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự tiêu hao
các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất
hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố là t liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động. Để sản xuất hàng hoá ngời sản xuất phải bỏ ra những chi phí tơng
ứng với các yếu tố cấu thành nên quá trình sản xuất: tơng ứng với viêc sử dụng
TSCĐ là chi phí về khấu hao TSCĐ, tơng ứng vơí việc sử dụng nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu...là các chi phí về NVL, tơng ứng với việc sử dụng lao động là chi
phí tiền lơng và các khoản thù lao khác phải trả cho công nhân viên. Trong điều
kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh tất cả các chi phí trên
đều đợc biểu hiện bằng tiền .
Nh vậy, khái niệm chi phí sản xuất đợc hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vât hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động sản xuất ra sản phẩm dịch
vụ hay lao vụ còn có những hoạt động kinh doanh và những hoạt động khác không
mang tính chất sản xuất nh hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, hoạt động sự
nghiệp..., tuy nhiên chỉ có những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất nhằm tạo
ra sản phẩm mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh trong suốt qúa trình tồn tại và
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nó gắn liền với các công việc triển khai
nghiệp vụ ở từng vị trí sản xuất, từng sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất

kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh chi phí sản
xuất phải đợc tính toán và tập hợp theo từng thơì kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng
năm ... và đợc tập hợp theô nơi phát sinh chi phí, theo đối tợng chịu chi phí. Chỉ
2
những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đựoc tính vào
chi phí sản xuất trong kỳ.
1.1.2-Phân loại chi phí sản xuất :
Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình
phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm thúc đẩy mọi khả năng
tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Phân loại một cách đúng đắn các chi phí sản xuất còn có ý nghĩa
rất lớn trong việc nâng cao chất lợng kiểm tra và phân tích kinh tế. Tuỳ theo yêu
cầu của quản lý và công tác hạch toán ta có các cách phân loại khác nhau :
a- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
sản xuất :
Theo tiêu thức phân loại này mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có
cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động
sản xuất nào, ở đâu và tác dụng của chi phí nh thế nào. Toàn bộ các yếu tố sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố nh sau :
+ Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại đối tợng
lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật
liệu thiết bị xây dựng cơ bản .
+ Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của nhân viên và công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
tài sản cố định tham gia hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp dã chi
trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí...phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt

động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu trên.
Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế cuả chúng có tác dụng cho biết kết
cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho việc lập bản thuyết minh BCTC (phần chi phí
sản xuất kinh doanh theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh
nghiệp để phân tích tình hình dự toán chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất kinh
doanh cho kỳ sau.
b- Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng và mục đích của chi phí :
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao
3
gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có
nội dung kinh tế nh thế nào. Vì vậy cách phân loại chi phí này còn gọi là cách
phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
đợc chia ra làm các khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu ... trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dich vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo
tiền lơng nh tiền ăn ca, làm đêm, làm thêm giờ, BHXH, BHYT, KPCĐ...của công
nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xởng sản xuất (trừ 2 khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu ở trên ) nh chi phí nhân
viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất ...
Việc phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công
tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm
tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản phẩm và lập kế hoạch giá thành sản
phẩm cho kỳ sau.
c- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm :
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm, công

việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại :
- Chi phí khả biến : Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Thuộc loại này
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí) : Là những chi phí không thay đổi về tổng số so
với khối lợng công việc hoàn thành.
Phân loại chi phí sản xuất làm chi phí khả biến và chi phí cố định có tác dụng
lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho công việc
ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
d-Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí :
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia làm 2 loại :
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán căn
cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tợng chịu phí.
4
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến
hành phân bổ cho đối tợng chịu phí theo tiêu thức phân bổ phù hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp
lý.
1.2- Gíá thành sản phẩm :
1.2.1- Khái niệm giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lợng
công tác, lao vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá
và là một chỉ tiêu tính toán không thể thiếu đợc trong nguyên tắc hạch toán kinh

tế. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp đến quá trình sản xuất, tiêu thụ mà phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp chứ không bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh trong kỳ của doanh
nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực
của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác
có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Nh vậy, giá thành đợc tính toán và xác định cho từng loại sản phẩm hoặc
từng lao vụ dịch vụ cụ thể và tính toán đối với các sản phẩm đã hoàn thành giai
đoạn sản xuất (thành phẩm hoặc kết thúc một số giai đoạn công nghệ bán thành
phẩm).
1.2.2- Phân loại giá thành sản phẩm :
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng
nh yêu cầu giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm
vi khác nhau.
Trong lý luận cũng nh từ thực tế công tác ở doanh nghiệp, phạm trù giá thành
thờng đợc phân thành 3 loại nh sau :
- Giá thành kế hoạch : Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch sản
phẩm đợc tiến hành trớc khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, do bộ
phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
kế hoạch và đợc xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : Giống nh giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định
mức cũng có thể đợc thực hiên trớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm dựa vào chi phí
5
dự toán hiện hành. Giá thành định mức đợc xem là thớc đo chính xác để xác định
kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp, để đánh giá
các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.
- Giá thành thực tế : Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế của
sản phẩm, lao vụ chỉ đợc xác định khi quá trình tái sản xuất, chế tạo sản phẩm đã

hoàn thành và đợc dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh đã
tập hợp đợc trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-kỹ
thuật để thực hiện quá trình tái sản xuất, là cơ sở để xác định giá trị sản phẩm, giá
bán sản phẩm và để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, theo phạm vi tính toán giá thành ngời ta còn có thể chia giá thành
làm 2 loại : giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) và giá thành toàn
bộ.
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) : Bao gồm các chi phí sản xuất (
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung ) tính cho những sản phẩm, lao vụ, dich vụ đã hoàn thành. Giá thành sản
xuất của sản phẩm đợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm dã hoàn thnàh nhập kho
hoặc đã giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để
tính toán giá vốn hàng bán và tính lãi gộp trong doanh nghiệp sản xuất.
+ Giá thành toàn bộ : Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản
xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính toán xác định
khi sản phẩm, lao vụ hoặc dịch vụ đã đợc tiêu thụ, đây là căn cứ để tính toán lãi tr-
ớc thuế của doanh nghiệp.
1.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành công xởng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Giá thành công xởng đợc tính toán trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất và số
lợng sản phẩm đã hoàn thành ở kỳ báo cáo. Số liệu để tính toán giá thành công x-
ởng đợc tạo ra trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất. Từ đó ta thấy, kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt có mối quan hệ biện chứng
và là hai công việc liên tiếp nhau. Mối quan hệ này vừa có điểm giống và khác
nhau :
6

- Chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những hao phí lao động
sống (V) và lao động vật hoá (C). Nếu chu kỳ sản xuất ngắn thì giá thành sản
phẩm bằng những chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ. Tuy nhiên, nếu chu kỳ sản
xuất dài thì giữa chi phí sản xuất và giá thành lại cần phải đợc phân biệt :
+ Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành
lại gắn với khối lợng sản phẩm và công việc đã hoàn thành
+ Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm những sản phẩm đã sản xuất hoàn thành
trong kỳ, sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm
không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phảm hỏng nhng lại liên
quan đến chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang.
Điều này cho ta thấy tổng giá thành sản phẩm không đồng nhất với tổng chi
phí sản xuất chi ra trong kỳ.
1.4- Vai trò và nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh :
Đối với các doanh nghiệp chất lợng sản phẩm và giá thành sản phẩm luôn là
mối quan tâm hàng đầu. Một doanh nghiệp muốn tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên
thị trờng trớc tiên sản phẩm sản xuất ra phải đạt đợc hai yêu cầu : chất lợng cao và
giá thành hạ. Do đó tính toán và hạch toán giá thành một cách chính xác có vai trò
hết sức quan trọng. Muốn làm tốt đợc điều này đòi hỏi ngay từ khâu kế toán chi
phí sản xuất phải đợc chính xác.
Có thể thấy, việc tính đúng và đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ là
căn cứ cho doanh nghiệp xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý, khai thác sử dụng hiệu
quả mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành của doanh nghiệp, đồng thời dựa vào đó
doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong
sản xuất kinh doanh, chủ động về vấn đề tài chính.
II-Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất:
2.1- Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất phát sinh ở những địa
điểm khác nhau với mục đích tạo ra các sản phẩm lao vụ khác nhau, ở những
phạm vi và giới hạn nhất định theo quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Do đó để

quản lý chi phí sản xuất theo những giới hạn đó cần phải xác định đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất.
Đối tợng chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành.
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí cần căn cứ vào các yêu cầu sau :
7
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Quy trình công nghệ sản phẩm.
Địa điểm phát sinh chi phí và mục đích công dụng của chi phí.
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp có thể là :
Từng phân xởng, từng bộ phận, tổ, đội sản xuất hoặc toàn
doanh nghiệp.
Từng giai đoạn (bớc công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công
nghệ).
Từng đơn đặt hàng hoặc hạng mục công trình.
Từng nhóm sản phẩm.
Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
2.2- Hệ thống phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất :
Do đối tợng hạch toán chi phí sản xuất khác nhau nên cũng có nhiều phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tợng. Vì vậy trên thực tế th-
ờng áp dụng các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất sau đây :
a, Phơng pháp hạch toán chi phi sản xuất chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm:
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân loại
theo từng chi tiết hoặc bộ phận riêng biệt phù hợp với tính chất, quy trình công
nghệ và đáp ứng yêu cầu quản lý. Khi đó giá thành sản phẩm đợc xác định bằng
cách tổng cộng các chi phí của các chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm .
Tuy nhiên, thực hiện phơng pháp này khá phức tạp nên chỉ áp dụng hạn chế ở

các doanh nghiệp chuyên môn hoá cao, sản xuất ít sản phẩm hoặc sản xuất mang
tính chất đơn chiếc và ít chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm.
b, Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm :
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng
sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quy
trình công nghệ sản xuất. Nếu quy trình công nghệ chế biến sản phẩm qua nhiều
công đoạn khác nhau thì các chi tiết đợc tập hợp theo từng phân xởng, trong đó
các chi phí trực tiếp đợc phân loại theo từng sản phẩm, các chi phí phục vụ quản lý
sản xuất đợc phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức phân bổ phù hợp. Khi đó
giá thành sản phẩm đợc xác định bằng phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp tổng
cộng chi phí.
Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc loại
hình sản xuất hàng loạt và khối lợng lớn nh dệt hoặc khai thác khoáng sản.
8
c, Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm:
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp phân loại
theo nhóm sản phẩm cùng loại sản phẩm cùng loại. Khi đó giá thành đợc xác định
bằng phơng pháp liên hợp, tức sử dụng đồng thời một số phơng pháp nh: phơng
pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ.
Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp sản xuất nhiều
chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau nh xí nghiệp đóng giầy, may mặc, dệt
kim.
d, Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng :
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp phân loại
theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí đã tổng
hợp theo đơn đặt hàng là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lợng công việc hoàn
thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất đơn
chiếc.
e, Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ:

Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân loại
theo từng giai đoạn công nghệ, trong từng giai đoạn công nghệ các chi phí đợc
phân tích theo từng loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất mà toàn bộ
công nghệ sản xuất đợc chia ra làm nhiều giai đoạn công nghệ và nguyên vật liệu
chính đợc chế biến một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo một
trình tự nhất định.
f- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị:
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân
loại theo từng đơn vị sản xuất (phân xởng, tổ, đội...). Trong mỗi đơn vị sản xuất,
các chi phí lại đợc tập hợp theo mỗi đối tợng chịu chi phí: chi tiết, sản phẩm ,
nhóm sản phẩm .Giá thành sản phẩm có thể đợc xác định bằng phơng pháp trực
tiếp, tổng cộng chi phí, hệ số...
g, Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo toàn bộ dây truyền sản
xuất:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp sản xuất giản đơn, sản xuất ít loại
sản phẩm.
2.3-Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội
dung khác nhau, phơng pháp hạch toán và tính chi phí vào giá thành sản phẩm
9
cũng khác nhau. Khi phát sinh, trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu hiện theo yếu tố
chi phí rồi mới đợc biểu hiện thành các khoản mục giá thành khi tính giá thành
sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo trình tự hợp lý, khoa
học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Trình tự
này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp,
vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh
nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán ... Tuy nhiên, có thể khái quát
chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:

+ Bớc1:Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng
+ Bớc2: Tính toán và phân bổ lao vụ các ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp cho từng đôí tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ
và giá thành đơn vị lao vụ.
+ Bớc3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan.
+ Bớc4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác
nhau. Do đó, trên thực tế các doanh nghiệp thờng sử dụng một trong 2 hình thức
chính đó là tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và theo
phuơng pháp kiểm kê định kỳ.
a, Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
* Khái niệm :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu ... đợc sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc
sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng sản phẩm...
Cách thức phân bổ nh sau:
+Tính hệ số phân bổ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phân bổ
Hệ số phân bổ = ------------------------------------------------------------
10
Tổng tiêu thức phân bổ
+Phân bổ chi phí nguên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm (từng đối

tợng)
Chi phí nguyên Tổng chi phí Hệ số
vật liệu phân bổ = nguyênvật liệu * phân bổ
cho từng đối tợng cần phân bổ
* TK sử dụng: Kế toán sử dụng TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
để theo dõi và tập hợp các khoản chi phí nguyễn vật liệu trực tiếp phát sinh trong
kỳ.
+ Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Bên Có: . Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập kho.
. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân x-
ởng, bộ phận sản xuất ) và cuối kỳ không có số d .
Sơ đồ1-1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu và CCDC
b, Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Khái niệm : Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thù lao
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, lao vụ nh tiền lơng chính, l-
ơng phụ và các khoản trích theo tiền lơng nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn đợc tính vào chi phí sản xuất theo một tỷ lệ nhất định (19%).
Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 622 Chi phí nhân
công trực tiếp để theo dõi các khoản chi phí phát sinh có liên quan. Trờng hợp chi
11
TK 152 (TK611)
TK 111,112,331
TK 621
Giá trị NVL xuất dùng
Không hết, nhập kho
Kết chuyển chi phí
NVL vào giá thành SP
TK 152 (TK611)

Giá trị NVL sử dụng
cho sản xuất.
Giá trị NVL mua ngoài
cho sản xuất.
TK 154 (TK631)
phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng có liên quan đến nhiều đối tợng mà không
hạch toán trực tiếp đợc thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp
để tính toán để phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn để phân bổ nhân công trục tiếp có thể là: chi phí tiền công định
mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức hoặc giờ công thực tế...tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể.
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
c- Hạch toán chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627
chi phí sản xuất chung đợc mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất,
dịch vụ.
12
TK 622
TK 334
TK 154 (TK631)
(TK631)
Tiền lương và phụ cấp phải
trả cho CN sản xuất.
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CN sản xuất.

TK338
Trích BHYT, BHXH,
KPCĐ theo tiền lương
của CN sản xuất
Kết chuyển chi phí NCTT cho các
đối tượng chịu chi phí
* Kết cấu:
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có: . Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
. Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất sản
phẩm hay lao vụ dịch vụ
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản
sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng (6271): Phản ánh các khoản tiền lơng chính,
lơng phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xởng, các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
+ Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất (6272, 6273): Bao gồm toàn bộ những
khoản chi phí về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất sử dụng trong phân x-
ởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định (6274): Phản ánh chi phí khấu hao tài sản
cố định sử dụng trong phân xởng, bộ phận sản xuất chính, bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ nh nhà cửa, máy móc, kho tàng, thiết bị...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài ( 6277): Bao gồm những chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho xuất kinh doanh của các phân xởng, bộ phận nh chi phí sửa
chữa tài sản cố định, chi phí điện nớc, điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác (6278): là các chi phí còn lại ngoài các chi phí kể
trên nh chi phí hội nghị, tiếp khách, giao dịch của phân xởng sản xuất.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối t-
ợng theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế các tiêu thức thờng đợc sử dụng để phân

bổ chi phí sản xuất chung là phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của
công nhân trực tiếp sản xuất, theo tiền lơng công nhân sản xuất...
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
13
TK152,111,112
TK 154 (K631)
TK 627
TK334,338
Chi phí nhân viên phân xư
ởng
TK152,153 (TK611)
Chi phí NVL, CCDC dùng
trong phân xưởng.
TK 214
Chi phí KH TSCĐ dùng
trong phân xưởng.
TK331,111
Chi phí mua ngoài và chi
phí bằng tiền khác
Chi phí nhân viên phân xư
ởng
Các khoản ghi giảm chi phí
SX chung
Phân bổ chi pí SX chung
cho các đối tượng chịu phí
d- Hạch toán chi phí trả trớc và chi phí phải trả:
Khi tính giá thành công xởng ở các doanh nghiệp sản xuất ta thờng thấy giá
thành của các sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm những chi phí có tính chất
công nghiệp, không bao gồm những chi phí đã chi ra trong kỳ nhng còn chờ phân
bổ dần trong kỳ sau, đồng thời phải cộng những chi phí đã chi trả kỳ trớc cha phân

bổ kết chuyển sang. Những chi phí đó đợc chia ra thành 2 loại:
+ Chi phí trả trớc (hay chi phí chờ phân bổ).
+ Chi phí phải trả (hay chi phí trích trớc).
- Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính hết
vào chi phí kinh doanh của kỳ này mà tính vào 2 hay nhiều kỳ sau đó. Đây là
những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn và bản thân chi phí cũng tham gia
vào nhiều kỳ kinh doanh, do đó nếu đa một lần vào giá thành có thể làm cho giá
thành trong kỳ tăng đột biến.
Thuộc chi phí trả trớc có thể bao gồm những khoản sau:
Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
Tiền thuê tài sản cố định, phơng tiện phục vụ sản xuất kinh doanh.
Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
Dịch vụ mua ngoài trả trớc (điện nớc, điện thoại).
Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông.
Chi phí nghiên cứu thí nghiệm, phát minh sáng chế...( giá trị cha tính
vào tài sản cố định vô hình).
Lãi thuê mua tài sản cố định.
Hàng tháng căn cứ vào kế họach phân bổ do doanh nghiệp xây dựng, kế toán
tiến hành phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh đó vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
14
- Chi phí trích trớc: Là những khoản chi phí thực tế cha phát sinh nhng đợc
ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế
hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu của quản lý nên đợc tính
trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho giá thành, phí
bán hàng và quản lý khỏi đột biến tăng khi những chi phí này phát sinh.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lơng phép của công nhân sản xuất (trờng hợp doanh nghiệp sản xuất
mang tính chất thời vụ ).
- Chi phí về sửa chữa lớn tài sản cố định trong kế hoạch.

- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch.
- Lãi tiền vay cha đến hạn trả.
- Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ...
- Các dịch vụ mua ngoài khác sẽ cung cấp.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch trích trớc do doanh nghiệp xây dựng, kế
toán sẽ tiến hành trích trớc các khoản chi phí đó vào các đối tợng chịu chi phí có
liên quan.
Các khoản trích trớc đợc theo dõi trên tài khoản 335.
Các khoản chi phí trả trớc đợc theo dõi trên tài khoản 142.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
Sơ đồ 1-4: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trớc và chi phí phải trả.
15
TK 627
TK 154 TK 142
TK 335
TK 641
TK 642
TK 631
Phân bổ chi phí vào chi
phí SX chung trong kỳ
Phân bổ CP
vào CPBH
Phân bổ CP
vào CPQLý
Kết chuyển CP tính giá thành
theo PP KKTX
Theo PP
KKĐK
Trích trước chi

phí theo dự toán
e- Thiệt hại trong sản xuất:
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên hay giảm xuống là do ảnh
huhởng của nhiều nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân làm tăng giá
thành của sản phẩm là thiệt hại trong sản xuất. Những thiệt hại này vừa làm tăng
giá thành sản phẩm vừa làm giảm chất lợng sản phẩm, do đó doanh nghiệp cần
thiết phải phấn đấu để hạ thấp các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Thiệt hại trong sản xuất bao gồm thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại về
ngừng sản xuất.
Thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả
mãn các tiêu chuẩn chất lợng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích
cỡ, trọng lợng, cách thức lắp ráp...Tuy nhiên, không phải tất cả những sản phẩm
hỏng đều không thể sửa chữa đợc và về phơng diện kinh tế nếu chi phí sửa chữa
sản phẩm nhỏ hơn chi phí sản xuất sản phẩm thì sản phẩm đó đợc coi là hỏng có
thể sửa chữa đợc và ngợc lại những sản phẩm mà chi phí sửa chữa sản phẩm lớn
hơn chi phí sản xuất sản phẩm thì không đợc coi là sản phẩm hỏng có thể sửa chữa
đợc.
Để xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng doanh nghiệp sử dụng định mức thiệt hại và
đợc chia ra thành hai loại: thiệt hại trong định mức và ngoài định mức. Những sản
phẩm hỏng mà DN dự kiến sẽ xảy ra trong qúa trình sản xuất sẽ đợc coi là hỏng
trong định mức . Đây là những sản phẩm hỏng đợc xem là không tránh khỏi trong
khâu sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này đợc coi là CP sản xuất
chính phẩm. Những sản phẩm hỏng ngoài định mức là sản phẩm hỏng do những
nguyên nhân bất thờng gây ra nh máy hỏng, hoả hoạn..., và những chi phí của
chúng đợc xem nh là một khoản phí tổn thời kỳ và phải trừ vào thu nhập.
Thiết hại về ngừng sản xuất: Trong thời gian ngừng sản xuất vì
những nguyên nhân chủ quan (hoặc khách quan ), các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra
một số khoản chi phí để duy trì hoạt động nh tiền công lao động, khấu hao TSCĐ,
chi phí bảo dỡng...Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này đợc coi thiệt hại
ngừng sản xuất. Với những sản phẩm ngừng sản xuất theo kế hoạch đã đợc tính tr-

ớc vào chi phí sản xuất kinh doanh và theo dõi trên TK335. Còn chi phí ngừng sản
16
xuất ngoài kế hoạch cũng phải đợc theo dõi riêng ở một trong những TK sau:
TK1381, TK154, TK627, TK1421. Sau khi trừ số tiền bồi thờng phải thu (nếu có)
giá trị thiệt hại thực sẽ đợc tính vào chi phí bất thờng.
Sơ đồ 1-5: Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng có thể sửa chữa
Sơ đồ 1-6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng không thể sửa
chữa
Sơ đồ 1-7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch

17
TK142,1381
TK152,1388
TK 627
TK 821
TK 152, 334, 338
Giá trị phế liệu thu hồi hoặc bồi thờng
thiệt hại
Giá trị chi phí tính vào chi ph í sản
xuất chung
Giá trị thiệt hại tính vào chi phí bất
thờng
Chi phí sửa chữa SP hỏng trong
(ngoài) định mức
TK 154- SP hỏng không SC
TK 111, 112,152...
TK 821
Xử lý thiệt hại
Giá trị thu hồi
Giá trị thiệt hại thực tế

TK1421- thiệt hại NSX TK 1388, 152...
TK 821
TK 152, 334, 214...
Chi phí ngừng sản xuất thực
tế phát sinh
Số tiền bồi thường phải thu
Giá trị thiệt hại thực tế
f- Tập hợp chi phí sản xuất toàn DN:
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi
phí sản xuất( chi phí sản phẩm ). Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng
khoản mục: Chiphí NVLTT, ChiphíNCTT, Chi phí sản xuất chung cần đợc kết
chuyển tập hợp chi phí sản xuất của toàn DN và chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK 154 CP sản xuất kinh
doanh dở dang đối với phơng pháp kê khai TX và TK 631 giá thành sản phẩm
đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ. Hai tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tính giá thành.
Sơ đồ 1-8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (PP
KKTX)

Sơ đồ 1-9: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Phơng pháp KKĐK)
18
TK 154
TK152,1381
TK 155
TK 157
TK 621
Các khoản ghi giảm chi phí
Giá thành sản xuất của sản phẩm nhập

kho
Giá thành sản xuất của hàng gửi bán
thẳng không qua kho
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 632
Giá vốn của hàng bán thẳng không
qua kho
TK 622
TK 627
Kết chuyển chi phí NCTT
Kết chuyển chi phí SXC
TK 631
TK 154
TK 152
TK 1388
TK 154
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang cuối kỳ
Giá trị phế liệu thu hồi
Tiền bồi thường phải thu về sản
phẩm hỏng
Kết chuyển chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang ĐKỳ
TK 632
Giá thành sản xuất của sản phảm
hoàn thành trong kỳ
TK 621
TK 622
Kết chuyển chi phí NVLTT
Kết chuyển chi phí NCTT

TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
III-Kế toán giá thành sản phẩm
3.1-Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Xác định đúng đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của DN, các lại sản phẩm và lao vụ mà DN sản
xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tợng tính
giá thành cho thích hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất: Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm,
từng công việc sản xuất là đối tợng tính giá thành. Đối tợng tính giá có thể là môĩ
loại sản phẩm sản xuất nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều, khối lợng lớn nh xí
nghiệp dệt, may...
Đối tợng tính giá thành còn tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ của doanh
nghiệp. Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành là loại sản
phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Nếu quy trình sản xuất phức tạp,
kiểu chế biến liên tục thì đối tợng tính giá thành là nửa thành phẩm hay sản phẩm
hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu song
song thì đối tợng tính giá thành là từng chi tiết, bộ phận hoàn thành và thành phẩm
cuối cùng đã hoàn chỉnh.
Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị tính đợc thừa nhận phổ biến trong nền
kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý hoá của sản phẩm. Đơn vị tính giá thành
thực tế phải tơng ứng với đơn vị tính đã ghi trong kế hoạch của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định, phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản
phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá
thành để cung cấp số liệu về giá thành một cách kịp thời phục vụ cho công tác
quản lý doanh nghiệp.
Thông thờng doanh nghiệp sản xuất vớu khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn
và xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối
tháng. Còn nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng

19
đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, thì chu kỳ tính giá thành của sản phẩm là vào
thời điểm hoàn thành.
Nh vậy kỳ tính giá thành của sản phẩm không trùng với kỳ báo cáo.
3.2- Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm:
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và
có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết sản phẩm phát
sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng...theo đơn
vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành 2
giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất, tức là đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành
một đơn vị- tức là đối tợng tính giá thành.
Xác định đợc đúng 2 đối tợng này phù hợp với đặc điểm, quy trình công
nghệ sản xuất của doanh nghiệp sẽ giúp cho việc tính giá thành đợc chính xác. Đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể trùng với đối tợng tính giá thành nếu nh sản
phẩm, lao vụ, công việc ở mỗi bộ phận, giai đoạn công nghệ, hoặc mỗi quá trình
công nghệ. Có khi đối tợng hạch toán chi phí sản xuất khác với đối tợng tính giá
thành. Để phân biệt đựoc 2 đối tợng này, ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần
dựa vào cơ sở sau:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp).
+ Loại hình sản xuất.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
3.3- Đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm
kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau đây:

- Phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng:
Dựa vào mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm
dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa vào giờ công
hoặc tiền lơng định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phơng
pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật
liệu phải xác định theo số thực tế đã dùng.
+ Bớc 1: Quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm tơng đơng.
20
Số sản Số lợng Mức độ
phẩm tơng = sản phẩm * hoàn thành
đơng dở dang
+ Bớc 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang theo từng khoản
mục chi phí:
Chiphí NVL Chi phí NVLC (Đkỳ + PS Tkỳ) Số lợng
= ------------------------------------------ *
Chính cho SPDD SL hoàn thành + SL dở dang Ckỳ SPDD
Các chi phí chế biến khác đợc tính theo công thức:
Chi phí chế biến Chi phí chế biến từng loại Số lợng
khác nằm = ----------------------------------- * sản phẩm
trong SPDD SLSP HT + SLSP tơng đơng tơng đơng
+ Bớc 3: Tổng hợp chi phí sản xuất tính cho SPDD
Ưu điểm: Tính giá sản SPDD đợc chính xác
Nhợc điểm: Phơng pháp tính phức tạp
- Phơng pháp tính giá 50% chi phí chế biến:
Đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng pháp này. Thực chất đây là một dạng
của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng, trong đó giả định sản phẩm dở
dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Cụ thể:
Giá trị Giá trị NVL chính 50% chi phí chế biến
sản phẩm = nằm trong SPDD + so với thành phẩm

dở dang (theo định mức)
* Ưu điểm: Tính toán nhanh
* Nhợc điểm: Không chính xác
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các DN có chi phí NVL trực tiếp chiếm
tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm . Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang
cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí NVLC trực tiếp còn các chi phí chế biến khác
tính cả cho thành phẩm trong kỳ chịu.
Công thức tính:
GT SPDD đkỳ CP NVLTT
GTSPDD ckỳ theo CPNVLTT + PS trong kỳ Số lợng
theo chi phí = ------------------------------------------------ * SPDD
NVLTT Số lợng SPHT + Số lợng SPDD ckỳ cuối kỳ
21
Trờng hợp DN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, chế biến kiểu liên
tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc tính
theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp,
áp dụng theo công thức trên.
Giai đoạn 2: Tính giá trị SPDD cuối kỳ theo tổng giá thành nửa thành phẩm
giai đoạn 1 chuyển sang và đợc tính theo công thức sau:

GT SPDD đkỳ Giá thành nửa TP
Giá trị gđoạn 2 theo NVLTT + gđoạn 1 chuyển sang Số lợng
SPDD ckỳ = ---------------------------------------------------------- * SPDD
Gđ 2 Số lợng SPHT gđ 2 + Số lợng SPDD ckỳ gđ 2 gđ 2
Phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn giản, khối lợng công việc tính toán
ít nhng có nhợc điểm là độ chính xác không cao.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức:
Phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc

những định mức chi phí hợp lý hoặc đã áp dụng phơng pháp tính giá thành theo
định mức. Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê xác định và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở tèng công đoạn
sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lợng sản
phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm.
3.4- Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Đối với các doanh nghiệp, việc tính đúng và tính đủ chi phí sản xuất vào giá
thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của
doanh nghiệp, vì nguyên tắc cơ bản tài chính của doanh nghiệp phải bù đắp đợc
chi phí sản xuát của doanh nghiệp trong kinh doanh và có lãi.
Với đặc điểm riêng của mình, mỗi doanh nghiệp sẽ chọn một phơng pháp
tính giá thành sao cho có hiệu quả nhất. Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp
tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc hoàn thành theo các loại
khoản mục giá thành.
Tuỳ theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng nh yêu cầu
và trình độ công tác kế toán của doanh nghiệp, từng loại hình sản xuất cụ thể, kế
toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính giá thành mang tính kỹ thuật
nghiệp - vụ sau:
a- Phuơng pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp):
22
Phơng pháp này áp dụng phù hợp với những sản phẩm có những quy trình
công nghệ khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và sản xuất xen
kẽ liên tục, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo (tháng, quý, năm).
Trờng hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang mà không ổn định, cần tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác
định. Giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng khoản mục chi phí theo công thức
sau:
Z = C + D đkỳ - D ckỳ
Trong đó: Z là tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành .

C là tổng chi phí sản xuất tập hợp đựơc trong kỳ .
D đkỳ là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
D ckỳ là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Khi đó giá thành đơn vị sản phẩm đợc xác định là:
Z
z = ----
S
(Trong đó: S là số lợng thành phẩm )
Trờng hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc có nhng ít và
ổn định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng
đồng thời là tổng giá thành sản phẩm đã hoàn thành: Z= C.
Ưu điểm: Tính toán đơn giản, chính xác, tuy nhiên khi đối tợng hạch toán chi
phí không trùng với đối tợng tính giá thành thì phơng pháp này không còn phù hợp
nữa.
b- Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
đợc thực hiện ở nhiều bộ phận, nhiều chi tiết sản phẩm hoặc nhiềugiai đoạn công
nghệ. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng các chi phí sản xuất của
từng bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn tạo
nên sản phẩm. Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai
thác, dệt , nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc...
c- Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp trong trờng hợp cùng một qui trình
công nghệ sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố đầu vào nhng kết quả sản xuất thu đ-
ợc nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
23
Trong trờng hợp này đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ qui
trình công nghệ sản xuất, đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn
thành.
Để tính giá thành trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại

sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó đa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các
loại sản phẩm chính đã tập hợp để tính ra giá thành các loại sản phẩm gốc và giá
thành từng loại sản phẩm. Công thức tính nh sau:
Số lợng sản Số lợng sản phẩm Hệ số tính giá thành
= *
Phẩm quy đổi Thực tế từng loại thành của sản phẩm đó
Tổng giá thành Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản
sản xuất của các = phẩm dở dang + phát sinh - phẩm dở dang
loại sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành Tổng giá thành sản xuất của các loại SP Sản lợng
đơn vị = --------------------------------------------------- * SP quy
sản phẩm gốc Tổng sản lợng tiêu chuẩn quy đổi đổi
Giá thành
từng loại = Giá thành đơn vị SP gốc * Hệ số từng loại SP tơng ứng.
sản phẩm
d- Phơng pháp tỷ lệ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất
khác nhau nh sản phẩm may mặc, dệt kim, đóng giầy..., để giảm bớt khối lợng
hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất
kế hoạch, kế toán tính ra giá thành đơn vị sản phẩm.
Tỷ lệ Giá thành thực tế của cả nhóm
= ----------------------------------------------------------
Chi phí Giá thành kế hoạch (định mức) của các loại SP
Giá thành thực Giá thành định mức Tỷ lệ
tế đơn vị = (kế hoạch) * chi phí
sản phẩm đơn vị SP
e- Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
24
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp mà trong một quá

trình sản xuất ngoài các sản phẩm chính còn thu đựơc các sản phẩm phụ. Để tính
đợc giá trị sản phẩm chính kế toán cần loại trừ giá trị sản phẩm phụ trong tổng chi
phí sản xuất. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp
khác nhau nh giá ớc tính, giá kế hoạch giá nguyên liệu ban đầu...
f- Phơng pháp tính liên hợp:
áp dụng trong các doanh nghiệp có tính chất quy trình sản xuất và tính chất
sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải sử dụng nhiều cách khác nhau.
Thực tế kế toán có thể kết hợp giữa tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ
sản phẩm phụ.
Các doanh nghiệp có thể tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất của mình mà chọn cách tính sao cho phù hợp với mình và chính xác nhất.
IV- Khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm taị một số nớc trên thế giới.
* Tại Pháp:
Nội dung chỉ tiêu tính giá thành bao gồm tất cả các khoản mục chi phí phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh không phân biệt chi phí đó thuộc loại
nào. Về trình tự hạch toán gồm 4 bớc chính nh sau:
Bớc 1: Tính giá tiếp liệu.
Giá phí của các loại NVL mua vào = Giá mua + Chi phí thu mua
Bớc 2: Tính giá phí sản xuất.
Giá phí sản xuất bao gồm trị giá nguyên vật liệu đa vào sản xuất cùng với các
chi phí sản xuất nh chi phí nhân công, động lực, khấu hao...
Bớc 3: Tính giá phí tiêu thụ (phân phối):
Phần chi phí này bao gồm các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bao bì,
quảng cáo...phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Bớc 4: Tính giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm = Giá phí sản xuất + Giá phí tiêu thụ.
* Tại Bắc Mỹ (Mỹ và Canada):
Trong hệ thống kế toán Mỹ ta thấy cũng có 3 yếu tố chi phí cấu thành giá
thành sản phẩm, đó là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,

chi phí sản xuất chung trong phạm vi phân xởng. Nh vậy trong quan niệm của các
nớc này thì toàn bộ chi phí phát sinh đợc chia ra thành 2 loại chính đó là chi phí
sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Do đó chỉ những chi phí gắn liền với sản phẩm
sản xuất ra hoặc mua mới thì mới đợc coi là chi phí sản xuất (còn gọi là chi phí
sản phẩm).
25

×