Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.48 KB, 26 trang )

Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
Các văn bản truyện ký Việt Nam hiện đại
Bài 1: Văn bản Tôi đi học
Thanh Tịnh
I/ Một vài nét về tác giả - Tác phẩm
1. Tác giả.
- Thanh Tịnh sinh năm 1911, mất năm 1988. Tên khai sinh là Trần Văn Ninh. Trớc
năm 1946 ông vừa dạy học, vừa làm thơ. Ông có mặt ở trên nhiều lĩnh vực : Thơ, truyện
dài, ca dao, bút ký....nhng thành công hơn cả là truyện ngắn
2. Tác phẩm:
- Tôi đi học in trong tập truyện ngắn Quê mẹ(1941), thuộc thể loại hồi ký: ghi lại
những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tịu trờng.
II/ Phân tích tác phẩm
1. Tâm trạng của chú bé trong buổi tựu trờng
a. Trên đờng tới trờng:
- Là buổi sớm đầy sơng thu và gió lạnh chú bé cảm thấy mình trang trọng và đứng
đắn trong chiếc áo vải dù đen dài Lòng chú tng bừng, rộn rà khi đợc mẹ âu yếm nắm
tay dắt di trên con đờng dài và hẹp Cậu bé cảm thấy mình xúc động, bỡ ngỡ, lạ lùng
Chú suy nghĩ về sự thay đổi Chú bâng khuâng thấy mình đà lớn.
b. Tâm trạng của cậu bé khi đứng trớc sân trờng
- Ngạc nhiên, bỡ ngỡ, vì sân trờng hôm nay thật khác lạ, đông vui quá - Nhớ lại trớc đâythấy ngôi trờng cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhng lần này lại thấy ngôi
trờng vừa xinh xắn, oai nghiêm đĩnh đạc hơn Chú lo sợ vẩn vơ, sợ hÃi khép nép bên
ngời thân Chú cảm thấy trơ trọi, lúng túng, vụng về.... Khi nghe ông đốc gọi tên,
chú bé giật mình, lúng túng , tim nh ngừng đập ... oà khócnức nở.
c. Tâm trạng của cậu bé khi dự buổi học đầu tiên.
- Khi vào lớp học, cảm xúc bâng khuâng, hồi hộp dâng lên man mác trong lòng
cậu . Cậu cảm thấy một mùi hơng lạ bay lên. Thấy gì trong lớp cũng lạ lạ hay hay rồi
nhìn bàn ghế rồi lạm nhận đó là của mình.
2. Hình ảnh ngời mẹ
- Hình ảnh ngời mẹ là hình ảnh thân thơng nhÊt cđa em bÐ trong bi tùu trêng.
Ngêi mĐ ®· in đậm trong những kỷ niệm mơn man của tuổi thơ khiến cậu bé nhớ mÃi.


Hình ảnh ngời mẹ luôn sánh đôi cùng nhân vật tôi trong buổi tựu trờng. Khi thấy các bạn
mang sách vở, tôi thèm thuồng muồn thử sức mình thì ngời mẹ cúi đầu nhìn con, cặp mắt
âu yếm, giọn nói dịu dàng thôi để mẹ cầm cho làm cậu bé vô cùng hạnh phúc. Bàn tay
mẹ là biểu tợng cho tình thơng, sự săn sóc động viên khích lệ . Mẹ luôn đi sát bên con
trai , lúc thì cầm tay, mẹ đẩy con lên phía trớc , lúc bàn tay mẹ nhẹ nhàng xoa mái tóc
của con....
Đề bài:
Nguyên Hồng xứng đáng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em. Bằng sự hiểu biết của em về
tác phẩm Trong lòng mẹ, em hÃy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hớng dẫn:
1. Giải thích:
Vì sao Nguyên Hồng đợc đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em

Trờng Trung học Cơ sở

Tổ Khoa học X· héi

1


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
Đề tài: Nhìn vào sự nghiệp sáng tác của Nguyên Hồng, ngời đọc dễ nhận thấy hai
đề tài này đà xuyên suốt hầu hết các sáng tác của nhà văn: Những ngày thơ ấu, Hai nhà
nghỉ, Bỉ vỏ...
Hoàn cảnh: Gia đình và bản thân đà ảnh hởng sâu sắc đến sáng tác của nhà văn.
Bản thân là một đứa trẻ mồ côi sống trong sự thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần lại
còn bị gia đình và xà hội ghẻ lạnh .
Nguyên Hồng đợc đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em không phải vì ông
viết nhiều về nhân vật này. Điều quan trọng ông viết về họ bằng tất cả tấm lòng tài năng
và tâm huyết của nhà văn chân chính. Mỗi trang viết của ông là sự đồng cảm mÃnh liệt

của ngời nghệ sỹ , dờng nh nghệ sỹ đà hoà nhập vào nhân vật mà thơng cảm mà xót xa
đau đớn, hay sung sớng, hả hê.
2. Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ .
a. Nhà văn đà thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi bất hạnh của ngời phụ
nữ
Thấu hiểu nỗi khổ về vật chất của ngời phụ nữ. Sau khi chồng chết vì nợ nần cùng
túng quá, mẹ Hồng phải bỏ đi tha hơng cầu thực, buôn bán ngợc xuôi để kiếm sống . Sự
vất vả, lam lũ đà khiến ngời phụ nữ xuân sắc một thời trở nên tiều tụy đáng thơng Mẹ tôi
ăn mặc rách rới, gầy rạc đi
Thấu hiểu nỗi đau đớn về tinh thần của ngời phụ nữ : Hủ tục ép duyên đà khiến mẹ
Hồng phải chấp nhận cuộc hôn nhân không tình yêu với ngời đàn ông gấp đôi tuổi của
mình. Vì sự yên ấm của gia đình, ngời phụ nữ này phải sống âm thầm nh một cái bóng
bên ngời chồng nghiện ngập. Những thành kiến xà hội và gia đình khiến mẹ Hồng phải
bỏ con đi tha hơng cầu thực , sinh nở vụng trộm dấu diếm.
b. Nhà văn còn ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quý của ngời phụ nữ:
Giàu tình yêu thơng con. Gặp lại con sau bao ngày xa cách, mẹ Hồng xúc động
đến nghẹn ngào. Trong tiếng khóc sụt sùi của ngời mẹ, ngời đọc nh cảm nhận đợc nỗi xót
xa ân hận cũng nh niềm sung sớng vô hạn vì đợc gặp con. Bằng cử chỉ dịu dàng âu yếm
xoa đầu, vuốt ve, gÃi rôm...mẹ bù đắp cho Hồng những tình cảm thiếu vắng sau bao ngày
xa cách.
c. Là ngời phụ nữ trọng nghĩa tình
Dẫu chẳng mặn mà với cha Hồng song vốn là ngời trọng đạo nghĩa, mẹ Hồng vẫn
trở về trong ngày dỗ để tởng nhớ ngời chồng đà khuất.
d. Nhà văn còn bênh vực, bảo vệ ngời phụ nữ:
Bảo vệ quyền bình đẳng và tự do , cảm thông vời mẹ Hồng khi cha đoạn tang
chồng đà tìm hạnh phúc riêng.
Tóm lại: Đúng nh một nhà phê bình đà nhận xét Cảm hứng chủ đạo bậc nhất trong sáng
tạo nghệ thuật của tác giả. Những ngày thơ ấu lại chính là niềm cảm thơng vô hạn đối với
ngời mẹ . Những dòng viết về mẹ là những dòng tình cảm thiết tha của nhà văn. Không
phải ngẫu nhiên khi mở đầu tập hồi ký Những ngày thơ ấu, nhà văn lại viết lời đề từ ngắn

gọn và kính cẩn: Kính tặng mẹ tôi . Có lẽ hình ảnh ngời mẹ đà trở thành nguồn mạch
cảm xúc vô tận cho sáng tác của Nguyên Hồng để rồi ông viết văn học bằng tình cảm
thiêng liêng và thành kính nhất.
2. Nguyên Hồng là nhà văn của trẻ thơ.
a. Nhà văn thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi khổ, nội bất hạh của trẻ thơ.
2

Trờng Trung học Cơ së

Tæ Khoa häc X· héi


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
Nhà văn thấu hiểu nỗi thống khổ cả vạt chất lẫn tinh thần : Cả thời thơ ấu của
Hồngđợc hởng những d vị ngọt ngào thì ít mà đau khổ thì không sao kể xiết : Mồ côi cha,
thiếu bàn tay chăm sóc của mẹ, phải ăn nhờ ở đậu ngời thân. Gia đình và xà hội đÃ
không cho em đợc sống cuộc sống thực sự của trẻ thơ ...nghĩa là đợc ăn ngon, và sống
trong tình yêu thơng đùm bọc của cha mẹ, ngời thân. Nhà văn còn thấu hiểu cả những
tâm sự đau đớn của chú bé khi bị bà cô xúc phạm ...
b. Nhà văn trân trọng, ngợi ca phẩm chất cao quý của trẻ thơ:
Tình yêu thơng mẹ sâu sắc mÃnh liệt. Luôn nhớ nhung về mẹ. Chỉ mới nghe bà cô
hỏi Hồng, mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ mày không?, lập tức, trong ký ức
của Hồng trỗi dậy hình ảnh ngời mẹ.
Hồng luôn tin tởng khẳng định tình cảm của mẹ dành cho mình. Dẫu xa cách mẹ
cả về thời gian, không gian, dù bà cô có tính ma độc địa đến đâu thì Hồng cũng quyết bảo
vệ đến cùng tình cảm của mình dành cho mẹ. Hồng luôn hiểu và cảm thông sâu sắc cho
tình cảnh cũng nh nỗi đau của mẹ. Trong khi xà hội và ngời thân hùa nhau tìm cách trừng
phạt mẹ thì bé Hồng với trái tim bao dung và nhân hậu yêu thơng mẹ sâu nặng đà nhận
thấy mẹ chỉ là nạn nhân đáng thơng của những cổ tục phong kiến kia. Em đà khóc cho
nỗi đau của ngời phụ nữ khát khao yêu thơng mà không đợc trọn vẹn. Hồng căm thù

những cổ tục đó: Giá những cổ tục kia là một vật nh .....thôi
Hồng luôn khao khát đợc gặp mẹ. Nỗi niềm thơng nhớ mẹ nung nấu tích tụ qua
bao tháng ngày đà khiến tình cảm của đứa con dành cho mẹ nh một niềm tín ngỡng
thiêng liêng, thành kính. Trái tim của Hồng nh đang rớm máu, rạn nứt vì nhớ mẹ. Vì thế
thoáng thấy ngời mẹ ngồi trên xe, em đà nhËn ra mÑ, em vui mõng cÊt tiÕng gäi mÑ mà
bấy lâu em đà cất dấu ở trong lòng.
c. Sung sớng khi đợc sống trong lòng mẹ.
Lòng vui sớng đợc toát lên từ những cử chi vội và bối rối từ giọt nớc mắt giận hờn,
hạnh phúc tức tởi, mÃn nguyện.
d. Nhà thơ thấu hiẻu những khao khát muôn đời của trẻ thơ:
Khao khát đợc sống trong tình thơng yêu che chở của mẹ, đợc sống trong lòng mẹ.
Bài 3: Nam Cao và tác phẩm lÃo Hạc
A. Cuộc đời, con ngời Nam Cao
1. Cuộc đời
Ông xuất thân trong gia đình trung nông . Ông là ngời con trai cả trong gia đình
đông anh em, ông là ngời duy nhất đợc học hành chu đáo. Học xong trung học, ông vào
Sài Gòn kiếm sống 3 năm. chuyến đi này đà ảnh hởng không nhỏ đến việc sáng tác của
nhà văn . Vì ốm đau, ông trở về quê dạy học , rồi sống vất vởng bằng nghề viết văn. Cuộc
đời của một giáo khổ trờng t, của một nhà văn nghèo đà ảnh hởng sâu sắc đến phong cách
viết văn của Nam cao. Sau cách mạng, Nam Cao tiếp tục sáng tác phục vụ kháng chiến.
Năm 1951, trên đờng đi công tác, nhà văn đà hi sinh.
2. Con ngời Nam Cao
Hiền lành, ít nói, lạnh lùng. Là nhà văn luôn gắn bó sâu nặng với quê hơng và
những ngời nghèo khổ. Mỗi trang viết của nhà văn là trang viết đày cảm động về con ngời quê hơng.
3. Quan điểm sáng tác:
4. Phong cách viết truyện ngắn của Nam Cao.
Trờng Trung häc C¬ së

Tỉ Khoa häc X· héi


3


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8
Trun cđa Nam Cao rÊt mùc ch©n thùc , thẫm đẫm chất trữ tình, đậm đà chất triết
lý . Nam cao đặc biệt sắc sảo trong việc khám phá và diễn tả những quá trình tâm lý phức
tạp của nhân vật . Ngôn ngữ của Nam cao gần với ngôn ngữ ngời nông dân Bắc bộ
B. Luyện tập:

Đề số 1:
Truyện ngắn LÃo Hạc của Nam Cao giúp em hiểu gì về tình cảnh của ngời nông
dân trớc cách mạng?
Hớng dẫn:
I. Truyện ngắn LÃo Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu về tình cảnh thống khổ của ngời
nông dân trớc cách mạng?
1. LÃo Hạc
a. Nỗi khổ về vật chất
Cả đời th¾t lng bc bơngl·o cịng chØ cã nỉi trong tay một mảnh vờn và một con
chó. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bòn vờn và mà thuê. Nhng thiên tai,
tật bệnh chẳng để lÃo yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm đợc, sau một trận ốm đà hết sạch
sành sanh, lÃo đà phải kiếm ¨n nh mét con vËt . Nam Cao ®· dung cảm nhìn thẳng vào
nôic khổ về vật chất của ngời nông dân mà phản ánh.
b. Nỗi khổ về tinh thần.
Đó là nỗi đau cả ngời chồng mát vợ, ngời cha mất con. Những ngày tháng xa con,
lÃo sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì thơng nhớ con, vì cha làm tròn bổn phận của ngời
cha . Còn gì xót xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lÃo phải sống trong cô độc . Không
ngời thân thích, lÃo phải kết bạn chia sẻ cùng cậu vàng.
Nỗi đau, niềm ân hận của lÃo khi bán con chó . Đau ®ín ®Õn møc miƯng l·o mÐo
xƯch ®i .... Khỉ së, đau xót buộc lÃo phải tìm đến cái chết nh một sự giải thoát . LÃo đÃ
chọn cái chết thật dữ dội . LÃo Hạc sống thì mỏi mòn, cầm chừng qua ngày, chết thì thê

thảm. Cuộc đời ngời nông dân nh lÃo Hạc đà không có lối thoát.
2. Con trai lÃo Hạc
Vì nghèo đói, không có đợc hạnh phúc bình dị nh mình mong muốn khiến anh
phẫn chí, bỏ làng đi đồn điền cao su với một giấc mộng viển vông có bạc trăm mới về.
Nghèo đói đà đẩy anh vào tấn bi kịch không có lối thoát.
Không chỉ giúp ta hiểu đợc nỗi đau trực tiếp của ngời nông dân. Truyện còn giúp ta
hiểu đợc căn nguyên sâu xa nỗi đau của họ. Đó chính là sự nghèo đói và những hủ tục
phong kiến lạc hậu.
II. Truyện ngắn LÃo Hạc giúp ta hiểu đợc vẻ đẹp tâm hồn cao quý của ngời nông
dân
1. Lòng nhân hậu
Con đi xa, bao tình cảm chất chứa trong lòng lÃo dành cả cho cậu vàng. LÃo coi nó
nh con, cu mang, chăm chút nh một đứa cháu nội bé bỏng côi cút : lÃo bắt rận, tắm , cho
nó ăn bàng bát nh nhà giầu, âu yếm, trò chuyện gọi nó là cậu vàng, rồi lÃo mắng yêu, cng
nựng . Có thể nói tình cảm của lÃo dành cho nó nh tình cảm của ngời cha đối với ngời
con.
Nhng tình thế đờng cùng, buộc lÃo phải bán cậu vàng. Bán chó là một chuyện thờng tình thế mà với lÃo lại là cả một quá trình đắn đo do dự. LÃo cói đó là một sự lừa gạt,
4

Trờng Trung học Cơ sở

Tổ Khoa häc X· héi


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
một tội tình không thể tha thứ. LÃo đà đau đớn, đà khóc, đà xng tội với ông giáo , mong
đợc dịu bớy nỗi dằng xé trong tâm can.
Tự huỷ diệt niềm vui của chính mình, nhng lại sám hối vì danh dự làm ngời khi đối
diện trớc con vật. LÃo đà tự vẫn. Trên đời có bao nhiêu cái chết nhẹ nhàng, vậy mà lÃo
chọn cho mình cái chÕt thËt ®au ®ín, vËt v·...dêng nh l·o mn tù trừng phạt mình trớc

con chó yêu dấu.
2. Tình yêu thơng sâu nặng
Vợ mất, lÃo ở vậy nuôi con, bao nhiêu tình thơng lÃo đều dành cho con trai lÃo .
Trớc tình cảnh và nỗi đau của con, lÃo luôn là ngời thấu hiểu tìm cách chia sẻ, tìm lời lẽ
an ủi giảng dải cho con hiểu dằn lòng tìm đám khac. Thơng con lÃo càng đauđớn xót xa
khi nhận ra sù thùc phị phµng : SÏ mÊt con vÜnh viƠn Thẻ của nó .............chứ đâu có còn
là con tôi . Nhữn ngày sống xa con, lÃo không nguôi nỗi nhó th¬ng, niỊm mong mái tin
con tõ ci ph¬ng trêi . Mặc dù anh con trai đi biền biệt năm sáu năm trời, nhng mọi kỷ
niệm về con vẫn luôn thờng trực ở trong lÃo. Trong câu chuyện với ông giáo , lÃo không
quyên nhắc tới đứa con trai của mình.
LÃo sống vì con, chết cũng vì con: Bao nhiêu tiền bòn đợc lÃo đều dành dụm cho
con. Đói khát, cơ cực song lÃo vẫn giữ mảnh vờn đến cùng cho con trai để lo cho tơng lai
của con.
Hoàn cảnh cùng cực, buộc lÃo phải đứng trớc sự lựa chọn nghiệt ngà : Nếu sống,
lÃo sẽ lỗi đạo làm cha. Còn muốn trọn đạo làm cha thi phải chết . Và lÃo đà quyên sinh
không phải lÃo không quý mạng sông, mà vì danh dự làm ngời, danh dự làm cha. Sự hy
sinh của lÃo quá âm thầm, lớn lao.
3. Vẻ đẹp của lòng tự trọng và nhân cách cao cả
Đối với ông giáo ngời mà LÃo Hạc tin tởng quý trọng , cung luôn giữ ý để khỏi bị
coi thờng . Dù đói khát cơ cực, nhng lÃo dứt khoát từ chối sự giúp đỡ của ông giáo , rồi
ông cố xa dần vì không muốn mang tiếng lợi dụng lòng tốt của ngời khác. Trớc khi tìm
đến cái chết, lÃo đà toan tính sắp đặt cho mình chu đáo. LÃo chỉ có thể yên lòng nhắm
mắt khi đà gửi ông giáo giữ trọn mảnh vờn, và tiền làm ma. Con ngời hiền hậu ấy, cũng
là con ngời giầu lòng tự trọng. Họ thà chết chứ quyết không làm bậy. Trong xà hội đầy
rẫy nhơ nhuốc thì tự ý thức cao về nhân phẩm nh lÃo Hạc quả là điều ®¸ng träng.
III. Trun gióp ta hiĨu sù tha ho¸ biÕn chất của một bộ phận tầng lớp nông
dân trong xà hội đơng thời : Binh T vì miếng ăn mà sinh ra làm liều bản chất lu manh đÃ
chiến thắng nhân cách trong sạch của con ngời . Vợ ông giáo vì nghèo đói cùng quấn mà
sinh ra ích kỷ nhỏ nhen, tàn nhẫn, vô cảm trớc nỗi đau của ngời khác .
Đề số 2

Phân tích cách nhìn ngời nông dân của Nam Cao qua truyện ngắn LÃo Hạc?
Hớng dẫn:
1. Xuất phát từ quan điểm Nghệ thuật vị nhân sinh : Cách nhìn của nhà văn là
cách nhìn của một con ngời luôn thấu hiểu , đồng cảm với nỗi đau khổ của ngời khác .
Nhà văn luôn thấu hiểu nỗi khổ về vật chất và tinh thầnh của ngời nông dân. Là ngời
Trờng Trung học Cơ sở

Tổ Khoa häc X· héi

5


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
sống gần gũi , gắn bó với ngời nông dân Nam Cao đà nhìn sâu hơn vào nỗi đau tinh thần
của nhà văn.
2. Bằng cái nhìn yêu thơng trân trọng, Nam Cao đà nhận ra vẻ đẹp tâm hồn
đáng quý của lÃo Hạc trong cuộc sống không phải giành cho con ngời.
a. Nhà văn nhận thấy từ thẳm sâu tâm hồn lÃo Hạc tấm lòng nhân hậu thật đáng quý
Nam Cao đà nhận ra tình cảm thân thiết máu thịt của con ngời dành cho con ngời.
Nam Cao còn phát hiện ra nỗi ân hận cao thợng và đức tính trung thực của LÃo
Hạc qua việc bán con chó
Nhà văn càn nhận thấy ở ngời cha còm cõi xơ xác nh lÃo Hạc tình yêu thơng con
sâu nặng
b. Với phơng chấm cố tìm mà hiểu, Nam Cao đà phát hiện ra đằng sau vẻ ngoài xấu
xí gàn dở của LÃo Hạc là lòng tự trọng và nhân cách trong sạch của lÃo Hạc
Mở rộng: Có thể so sánh cách nhìn trân trọng đối với ngời nông dân của Nam Cao
và cách nhìn có phần miệt thị, khinh bỉ ngời nông dân của Vũ Trọng Phụng. Trong tiểu
thuyết Vỡ đê, Vũ Trọng Phụng tả ngời nông dân nh những con ngời không có ý thức
không cảm xúc, coi họ nh những bọn ngời xấu xa, đểu cáng. Thấy đợc cái nhìn của Nam
Cao là cái nhìn tiến bộ và nhân đạo sâu sắc.

3. Là cách nhìn có chiều sau tràn đầy lạc quan tin tởng.
Nam Cao nhìn ngời nông dân không phải bằng thứ tình cảm dửng dng của kẻ trên
hớng xuống dới, càng không phải là hời hợt phiến diện.
Nam Cao luôn đào sâu, tìm tòi khám phá những ẩn khuất trong tâm hồn của lÃo
Hạc, từ đó phát hiện ra nét đẹp đáng quý :Đó là cái nhìn đầy lạc quan tin tởng vào phẩm
hạnh tốt đẹp của ngời nông dân.
Trớc cách mạng, không ít nhân vật của Nam cao đều bị hoàn cảnh khuất phục, làm
thay đổi nhân hình lẫn nhân tính. Vậy mà kì diệu thay hoàn cảnh khắc nghiệt đà không
khiến một lÃo Hạc lơng thiện thay đổi đợc bản tính tốt đẹp .....
LÃo đà bảo toàn nhân cách cao cả của mình để tìm đến cái chết : Không cuộc đời
cha hẳn đà đấng buồn......... thể hiện niềm tin của nhà văn vào nhân cách vào sự tồn tại
kiên cờng vào cái tốt .
Đề số 3
Đọc mỗi tác phẩm văn chơng, sau mỗi trang sách, ta đọc đợc cả nỗi niềm băn
khoăn trăn trở của tác giả về số phận con ngơi. Dựa vào những hiểu biết về LÃo Hạc, và
Cô bé bán diêm hÃy làm sáng tỏ nỗi niềm đó.
Huớng dẫn:
I. Những băn khoăn tră trở của Nam Cao về số phận những ngời nông dân qua
truyện ngắn LÃo Hạc:
Những lo lắng, trăn trë cđa Nam Cao thĨ hiƯn qua nh©n vËt L·o Hạc: LÃo là ngời
sống lơng thiện trụng thực, có nhân cách đáng quý nhng cuộc đời lại nghèo khổ bất
hạnh . Sống thì mỏi mòn cơ cực , chết thì đau đớn thê thảm .
6

Trờng Trung học Cơ sở

Tổ Khoa häc X· héi


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8

Đây là những băn khoăn trăn trở của Nam Cao đợc thể hiện qua những triết lý chua
chát của lÃo Hạc về kiếp ngời khiếp......chẳng hạn và qua những triết lý của ông giáo:
Cuộc dời cứ .................buồn theo một nghĩa khác .
Ôi cuộc đời này hình nh không còn chỗ đứng cho những con ngời trung thực, lơng
thiện nh lÃo Hạc. Đó là điều khiến Nam Cao vô cùng day dứt.
Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về những tấn bi kịch không có lối thoát
của tầng lớp thanh niên nông thôn lúc bấy giờ, điển hình là anh con trai lÃo Hạc.
Cuộc sống cùng quẫn, nghèo đói khiến anh không có nổi hạnh phúc bình gị nh
mình mong mn ...bá ®i ®ån ®iỊn cao su víi suy nghĩ viển vông : Có bạc trăm mới về.
II. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận ngời trí thức trong xà hội đơng thời
Ông giáo là ngời có nhiều chữ nghĩa, giàu ớc mơ khát vọng cao đẹp có nhân cách
đáng quý song lại sống trong cảnh nghèo dói. Từ Sài Gòn trở về quê hơng, cả gia tài của
ông chỉ có một va ly đựng toàn sách cũ ...ông đà bán dần những quyển sách mà ông vẫn
nân niu quý trọng .
Đây là nỗi đu khổ đối với ngơi trí thức bởi sách là một phần của đời ông . Vậy mà giờ
đây vấn đề miếng cơm manh áo đà dập tắt những ớc vọng trong sáng đẩy ông vào thảm
cảnh Sống mòn không có lối thoát.
Qua tấn bi kịch của ông giáo Nam Cao kh«ng khái day døt vỊ sè phËn ngêi tri thức
trog xà hội đơng thời. Họ mang trong mình ớc mơ hoài bÃo cao đẹp và kháy vọng nghề
nghiệp .
Tóm lại thông qua số phận ngời nông dân, ngời trí thức, Nam Cao muốn cất lên
tiếng kiêu cứu ......
bài 4:
Củng cố : Từ tợng hình, từ tợng thanh
Bài 1:
Tìm các từ tợng thanh gợi tả:
Tiếng nớc chảy: róc rách, tí tách, ào ào, rào rào, ầm ầm, tong tong, thánh thãt...
TiÕng giã thæi: ï ï, vï vï, hiu hiu, vi vu, ào ào,
Tiếng cời nói: khanh khách, ồm ồm, lanh lảnh, khà khà, khì khì, hì hì, oang oang,
khúch khích, rả rích, ríu rít, khàn khàn, hà hà, hô hố,

Tiếng bớc chân: rón rén, huỳnh huỵch, rầm rập, rậm rịch, thậm thịch, lệt bệt, loẹt
quoẹt,
Bài 2:
Trong các từ sau đây, từ nào là từ tợng hình,từ nào là từ tợng thanh: réo rắt, dềnh
dàng,dìu dặt, thập thò, mấp mô, sầm sập, ghập ghềnh, đờ đẫn, ú ớ, rộn ràng, thờn thợt,
lọ mọ, lạo xạo, lụ khụ .
Từ tợng hình
Từ tợng thanh
dềnh dàng, dìu dặt, thập thò, mấp mô,
réo rắt, sầm sập, ú ớ, rộn ràng.
ghập ghềnh, đờ đẫn, thờn thợt, lọ mọ,
lạo xạo, lụ khụ.
Trờng Trung học Cơ sở

Tổ Khoa häc X· héi

7


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
Bài 3;
Tìm các từ tợng hình trong đoạn thơ sau đây và cho biết giá trị gợi cảm của các từ :
Bác Hồ đó, ung dung châm lửa hút
Trán mênh mông, thanh thản một vùng trời
Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cời
Quên tuổi già, tơi mÃi đôi mơi !
Ngòi rực rỡ một mặt trời cách mạng
Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng
Đêm tàn bay chập choạng dới chân Ngời.
( Tố Hữu)

( *các từ : ung dung, mênh mông, thanh thản, rực rỡ, hốt hoảng, chập choạng này đặt
trong ngữ cảnh gắn liền với sự vật, hành động làm cho sự vật, hành động trở nên cụ
thể hơn, tác động vào nhận thức của con ngời mạnh mẽ hơn).
Bài 5:
Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5- 7 câu tả cảnh sân trờng giờ ra chơi trong đó
có sử dụng 3 từ tợng hình, 3 từ tợng thanh.
bài 5
Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
I/ Nội dung:
1/ Khái niệm:
Tóm tắt VBTS là dùng lời văn của mình để trình bày một cách ngắn gọn nội dung
của văn bản đó.
2/ Với những văn bản có cốt truyện, việc tóm tắt thờng thuận lợi hơn những văn bản tự
sự không có côt truyện.
3/ Do mục đích và yêu cầu khác nhau nên ngời ta có thể tóm tắt bằng nhiều cách khác
nhau và với độ dài khác nhau.
4/ Yêu cầu:
Đáp ứng đúng mục đích và yêu cầu tóm tắt.
Phản ánh trung thành nội dung của văn bản chính, không thêm bớt, không chêm
xen ý kiến bình luận của ngời tóm tắt
Phải có tính hoàn chỉnh.
Phải có tính cân đối.
5/ Muốn tóm tắt đợc văn bản tự sự, cần đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề của văn bản, xác
định nội dung chính cần tóm tắt, sắp xếp các nội dung ấy theo một trình tự hợp lý, sau
đó viết thành văn bản tóm tắt.
II/ Luyện tập:
Bài 1
HÃy tóm tắt đoạn trích Tức nớc vỡ bờ.
( * GV tham khảo 2 bản tóm tắt dới đây:
Gần đến ngày giỗ đầu của cha mà mẹ Hồng vẫn cha về, ngời cô đà gọi Hồng

đến nói chuyện. Lời lẽ ngời cô rất ngọt ngào nhng không giấu nổi ý định xúc
8

Trờng Trung häc C¬ së

Tỉ Khoa häc X· héi


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8

-

xiểm độc ác. Hồng rất đau lòng và căm giận những cổ tục lạc hậu đà đầy đọa mẹ
mình.Đến ngày giỗ cha, mẹ Hồng đà trở về. Vừa tan học, Hồng đợc mẹ đón lên
xe, ôm vào lòng. Hồng mừng vì thấy mẹ không đến nỗi còm cõi, xơ xác nh ngời
ta kể. Cậu cảm thấy hạnh phúc, êm dịu vô cùng khi đợc ở trong lòng mẹ.
Chị Dậu nấu xong nồi cháo thì anh Dậu cũng vừ tỉnh lại. Cháo đà hơi
nguội.Anh Dậu run rẩy vừa định húp bát cháo thì cai lệ ập đến với roi song, tay
thớc, dây thừng. Chúng thúc ép nhà anh Dậu nộp su. Chị Dậu van nài xin khất.
Cai lệ quát mắng dọa dỡ nhà, đánh chị Dậu rồi xông đến trói anh Dậu. Không thể
chịu đợc, chi Dậu vùng lên đánh lại tên cai lệ và ngời nhà lý trởng.

2. Tóm tắt văn bản LÃo Hạc
(* LÃo Hạc là một nông dân nghèo. Gia tài của lÃo chỉ có mảnh vờn. Vợ lÃo mất từ
lâu. Con trai lÃo không ®đ tiỊn cíi vỵ ®· phÉn chÝ bá ®i ®ån điền cao su để lại cho lÃo
con chó Vàng làm bạn. ở quê nhà, cuộc sống ngày càng khó khăn. Laoc Hạc bị một
trận ốm khủng khiếp, sau đó không kiếm ra việc làm, lÃo phải bán con Vàng dù rất
đau đớn. Tiền bán chó và số tiền dành dụm đợc lâu nay, lÃo gửi ông giáo nhờ lo việc
ma chay khi lÃo nằm xuống. LÃo còn nhờ ông giáo trông nom và giữ hộ mảnh vờn cho
con trai sau này. LÃo quyết không đụng đến một đồng nào trong số tiền dành dụm đó

nên sống lay lắt bằng rau cỏ cho qua ngày.
Một hôm, lÃo xin Binh T ít bả chó nói là để đánh bả con chó lạ hay sang vờn nhà
mình. Mọi ngời, nhất là ông giáo ®Ịu rÊt bn khi nghe chun nµy. ChØ ®Õn khi lÃo
Hạc chết một cách đột ngột và dữ dội, ông giáo mới hiểu ra. Cả làng không ai hay vì
sao lÃo chết chỉ trừ có ông giáo và Binh T.)
bài 6: Củng cố: văn bản Cô bé bán diêm
Nội dung:
I/ Kiến thức cần nhớ:
1. Các truyện kể cho trẻ em của An-đec-xen thờng đợc biết đến với tên gọi truyện cổ
tích vì truyện ông viết cho thiếu nhi thờng phảng phất màu sắc cổ tích, tuy nhiên ở
đó nhiều khi yếu tố hiện thực lại xuất hiện rất đậm nét.
2. Sự bất hạnh của em bé bán diêm và thế giơí mộng tởng của em -> tấm lòng yêu thơng của nhà văn trớc một số phận bất hạnh.
3. Nghệ thuật tơng phản đặc biệt là sự đan xen, chuyển hóa giữa mộng và thực, cách
kể chuyện giản dị nhng truyền cảm và đầy ấn tợng đối với ngời đọc.
II/ Luyện tâp:
1.Vì sao thế giới mộng tởng của em bé bán diêm đợc bắt đầu bằng hình ảnh lò sởi
và kết thúc bằng hình ảnh ngời bà nhân từ?
( *Vì em đang phải chịu cái rét khủng khiếp của đêm giao thừa với gió và tuyết
lạnh, hơn nữa phải chịu cả cái rét của sự thiếu vắng tình thơng hình ảnh bà xuất
hiện-> tô đậm những bất hạnh của em bÐ trong thÕ giíi hiƯn thùc).
2. H·y chØ ra sự chuyển hóa giữa mộng và thực trong truyện?
( *Thế giới mộng tởng của em bé trớc tiên đợc dệt lên từ những chất liệu rất thực: lò sởi, ngỗng quay.đây là những cảnh sinh hoạt rất thực đang bao quanh em, mäi ngêi
Trêng Trung häc C¬ së
Tỉ Khoa häc X· héi
9


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
có nhng em thì không -> cái thực đà thành mộng tởng, chỉ trong mộng tởng, em mới
tìm đợc cái thực đà mất; còn ngời bà đà mất nhng với em hình ảnh bà hiện lên rất

thực)
3, Theo em, kết thúc truyện có phải là kết thúc có hậu không? Vì sao?
( *Không, vì truyện cổ tích thờng kết thúc có hậu, nhân vật tìm đợc hạnh phúc ngay
trong hiện thực còn cô bé tìm thấy hạnh phúc trong mộng tuởng và chết trong cô đơn,
giá lạnh, trong một thế giới mà chẳng ai biết về nó -> nỗi xót xa làm day dứt ng ời
đọc)
III. Những băn khoăn của An- đéc xen về số phận trẻ em nghèo
Một cô bé nhỏ xinh, ngoan ngoÃn đáng đợc sống đầy đủ lại phải chịu nhiều bất
hạnh trái ngang.
Từ khi gia đình tiêu tán, gia đình em phải sống chui rúc trong xó tối tăm. Cô phải
bàn diêm để kiếm sống . Em bị bỏ đói, rét ... đầu trần chân ®i ®Êt cø lang thang trong
®ªm tèi . RÐt buèt đà khiến đôi bàn tay em cứng đờ ra, chân bầm tím. Em thiếu sự quan
tâm tình thơng của gia đình và xà hội.
Bà nội và mẹ cô những ngời thơng yêu em thì đà lần lợt ra đi. Chỗ dựa tinh thần
cuối cùng của em là ngời cha, nhng cha lại lạnh lùng tàn nhẫn, khiến em luôn sống trong
sợ hÃi không muốn về nhà.
Ngời đời thì lạnh lùng nhẫn tâm, vô cảm trớc tình cảnh của em, không ai đoái hoài
đến lời chào của cô...ngời ta còn diễu cợt trên nỗi đau của em. Nhà văn day dứt trớc cái
chết của cô bé, nhà văn đà cổ tích sự ra đi của em trong thanh thản, mÃn nguyện.
bài 14 Giá trị nhân đạo trong các tác phẩm
văn học nớc ngoài
A. Mục tiêu cần đạt.
- Nắm đợc t tởng nhân đạo của các tác giả khi phản ánh số phận bất hạnh và những vẻ
đẹp tâm hồn của các nhân vật qua các tác phẩm Cô bé bán diêm; Chiếc lá cuối
cùng.
- Rèn kỹ năng phân tích văn học.
B. Nội dung.
I. Kến thức cơ bản.
1. Cô bé bán diêm.
a. Khung cảnh lạnh giá của đêm giao thừa.

- Ngoài trời gió tuyết, ma lạnh >< Các ngôi nhà ấm áp, sực nức mùi ngỗng quay.
- Cô bé nhớ về dĩ vÃng tơi đẹp, bà nội hiền từ nhân hậu >< thực tại: đói, rét.
b. Những ánh lửa diêm và thế giới ảo mộng.
- Que diêm thứ nhất: H/a lò sởi ấm áp gắn với thực tại phải chống chọi cái giá rét khắc
nghiệt. Cô bé vui thích khi đợc chứng kiến ánh sáng của ngọn lửa, mở ra 1 thế giới ảo tởng huy hoàng.
- Que diêm thứ hai: Bàn ăn và ngỗng quay bụng đói cồn cào -> chống chọi với cái đói
bằng giấc mơ.
10

Trờng Trung häc C¬ së

Tỉ Khoa häc X· héi


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
- Que diêm thứ ba: H/a cây thông Nô-en khát khao đợc vui chơi của tuổi thơ sớm phải
chịu thiệt thòi vì hoàn cảnh nghèo khổ.
- Que diêm thứ t: Em bé đợc gặp lại bà nội đà khuất. Thực ra đây không còn là ảo mộng
mà là sù thùc tríc phót em bÐ bÞ chÕt rÐt. Nhng tấm lòng nhà văn đà dể em có
nhữngkhoảnh khắc hạnh phúc đợc sống trong tình thơng.
- ánh sáng huy hoàng ®ãn em vỊ trêi cïng bµ chÝnh lµ lêi tiƠn đa đầy thơng cảm dành cho
1 em bé ngoan.
c. Buổi sáng đầu năm mới.
- Sự vô cảm của mọi ngời trớc cái chết của em bé.
- Tình cảm của nhà văn đợc bộc lộ trực tiếp -> an ủi cho số phận bất hạnh.
=> Bức thông điệp giàu tình ngời.
II. Bài tập:
1. Vì sao thế giới mộng tởng của em bé bán diêm đợc bắt đầu bằng hình ảnh lò sởi và
kết thúc bằng hình ảnh ngời bà nhân từ?
(Vì em đang phải chịu cái rét khủng khiếp của đêm giao thừa với gió và tuyết lạnh,

hơn nữa phải chịu cả cái rét của sự thiếu vắng tình thơng hình ảnh bà xuất hiện -> tô
đậm những bất hạnh cđa em bÐ trong thÕ giíi hiƯn thùc).
2. H·y chØ ra sự chuyển hóa giữa mộng và thực trong truyện?
(Thế giới mộng tởng của em bé trớc tiên đợc dệt lên từ những chất liệu rất thực: lò
sởi, ngỗng quay.đây là những cảnh sinh hoạt rất thực đang bao quanh em, mọi ngời có
nhng em thì không -> cái thực ®· thµnh méng tëng, chØ trong méng tëng, em míi tìm đợc cái thực đà mất; còn ngời bà đà mất nhng với em hình ảnh bà hiện lên rất thực).
3. Theo em, kết thúc truyện có phải là kết thúc có hậu không? Vì sao?
(Không, vì truyện cổ tích thờng kết thúc có hậu, nhân vật tìm đợc hạnh phúc ngay
trong hiện thực còn cô bé tìm thấy hạnh phúc trong mộng tuởng và chết trong cô đơn, giá
lạnh, trong một thế giới mà chẳng ai biết về nó -> nỗi xót xa làm day dứt lòng ngời.
Bài về nhà:
Truyện Cô bé bán diêm của An-đéc-xen là một câu chuyện xúc động, chan chứa tình
cảm nhân ái. HÃy phân tích truyện để làm sáng rõ.
2. Chiếc lá cuối cùng.
a. Khung cảnh mùa đông và tình cảnh tuyệt vọng của Giôn-xi:
- Nỗi sợ hÃi ám ảnh tâm trạng Xiu và cụ Bơ-men trong đêm ma gió.
- Niềm tin kì quặc của Giôn-xi khi phó thác cuộc đời vào chiếc lá thờng xuân.
b. Tình huống đảo ngợc thứ nhất:
- Tâm trạng đau khổ và hồi hộp của Xiu khi phải mở cửa cho Giôn-xi. Sự bất ngờ ngoài
dự kiến: chiếc lá cuối cùng vẫn còn trên tờng -> hy vọng trở lại.
- Tâm trạng chờ đợi héo hắt của Giôn-xi -> tut väng, thiÕu niỊm tin vµo sù sèng. Thêi
gian lµ nỗi ám ảnh của Giôn-xi.
- Chiếc lá vẫn ở trên têng: thøc tØnh ý chÝ sèng cđa Gi«n-xi, gióp c« vợt qua bệnh tật
-> Thiên nhiên thua chiếc lá, định mƯnh thua ý chÝ con ngêi.
Trêng Trung häc C¬ së

Tỉ Khoa häc X· héi

11



Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
c. Tình huống đảo ngợc thứ 2:
- Tâm trạng Xiu: từ hồi hộp lo lắng đến khi hiểu rõ sự thật là sự hòa trộn tình yêu thơng
và cảm phục trớc tấm lòng cao cả của cụ bơ-men.
- Sự hi sinh từ 1 hành động lừa dối cao cả.
-> NghƯ tht cã thĨ thøc tØnh niỊm tin cđa con ngời.
=> Tác phẩm là sự khẳng định cho ý nghĩa cao cả của sự sống. Là lời ca ngợi và kính
trọng trớc nhân cách cao đẹp của ngời nghệ sĩ dám hi sinh vì đồng loại.
Bài tập:
1. Giôn -xi đà nói khi ngắm nhìn chiếc lá mà cụ Bơ-men vẽ: Muốn chết là một tội
nhng cụ Bơ-men đà đánh đổi sinh mạng của mình để vẽ nên chiếc lá này. Điều tởng
nh mâu thuẫn này đà gây cho em những suy nghĩ gì?
( HS có thể có nhiều lý giải nhng nhìn chung có thể trả lời bằng gợi ý: Cụ Bơ-men
lựa chọn cái chết vì ngời khác, cái chết Êy gieo mÇm cho sù sèng, nã håi sinh ý thức sống
cho Giôn- xi..).
2. Bí mật về chiếc lá cuối cùng chỉ đợc tiết lộ ở phần kết của câu chun. H·y chØ ra ý
nghÜa nghƯ tht cđa c¸ch kÕt thúc truyện này?
( - Tạo ra sự bất ngờ cho ngời đọc, khiến cho truyện trở nên hấp dẫn đến những dòng cuối
cùng.
- Giúp ta chứng kiến sự lo lắng, quan tâm đến xót xa của Xiu giành cho Giôn- xi.
- KhiÕn ta nghÜ tíi mét triÕt lý thËt ®Đp và giàu tính nhân văn: cuộc sống còn ẩn chứa
bao ®iỊu ®Đp ®Ï mµ chóng ta cha biÕt ®Õn ….).
bµi 7 Phân biệt trợ từ, thán từ, tình thái từ
Nội dung:
I/ Kiến thức cần nhớ:
1. HS nhắc lại khái niệm trợ từ, thán từ, tình thái từ.
2. Lu ý sự khác biệt:
Trợ từ chuyên đi kèm với một số từ ngữ trong câu tức là nêu đặc diểm của trợ từ
luôn luôn đứng trớc những từ ngữ đó ( cố định)-> có sắc thái tình cảm cố ý nhấn

mạnh của ngời nói.
Thán từ là từ loại đặc biệt chuyên biểu thị cảm xúc trực tiếp do ngời nói tự bộc
lộ , không tham gia cấu tạo cụm từ, cũng không kết hợp đợc với cụm từ trong câu
> đứng tách rời, biệt lập so với các thành phần khác trong cấu tạo câu.
Tình thái từ là những từ đặt thêm vào câu để biểu thị mục đích nói trong các kiểu
câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán > đứng cuối câu, không tách khỏi cấu tạo câu,
không thể làm thành một câu đặc biệt nh thán từ.
II/ Luyện tập:
Bài 1:
Chỉ ra các trợ từ trong các câu sau:
a. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi ®ang cã sù thay ®ỉi lín:
h«m nay t«i ®i häc.
b. Mấy cậu đi trớc ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thớc nữa.
c. Đột nhiên lÃo bảo tôi:
Trờng Trung häc C¬ së
Tỉ Khoa häc X· héi
12


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
- Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!
( Nam Cao)
a.
Chỉ nghe tiếng hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu.
b.
Ngời nhà lý trởng hình nh không dám hành hạ một ngời ốm năng, sợ hoặc
xảy ra sự gì, hắn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muón nói mà không dám nói.
c.
Tôi quên cả mẹ tôi đứng sau tôi. Nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và
lúng túng.

d.
Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ!
e.
Tôi chỉ ốm có một trận đấy thôi. Một trận đúng hai tháng mời tám ngày, ông
giáo ạ!
( * từ gạch chân)
Bài 2:
Tìm các thán từ trong những câu sau đây:
a.
Vâng! Ông giáo dạy phải!
b.
Vâng, cháu cũng đà nghĩ nh cụ.
c.
Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn.
d.
Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông
giáo ạ!
- à! Thì ra lÃo ®ang nghÜ ®Õn th»ng con l·o.
e. Êy! Sù ®êi l¹i cứ thờng nh vậy đấy.
Bài 3:
Chỉ ra các tình thái từ đợc dùng trong các câu sau:
a.
Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá
sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
b.
Con nín đi! Mợ đà về với các con rồi mà.
c.
Bác trai đà khá rồi chứ?
d.
Cai lệ vẫn giọng hầm hè:

Nếu không có tiền nộp su cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi
mắng thôi à!
Bài 4:
Viết đoạn hội thoại khoảng 10 dòng trong đó có sử dụng ít nhất 1 trợ từ, 1 thán từ,
1 tình thái từ.

Bài 8 Luyện viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu Cảm
A/ Mục tiêu:
Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng viết văn sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm.
Rèn chính tả, cách diễn đạt, cách trình bày đoạn văn.
Trờng Trung học Cơ sở

Tổ Khoa häc X· héi

13


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
B/ Nội dung:
Bài 1
Cho đoạn văn sau:
Kim đồng hồ nhích dần đến con số 12. Mặt trời đà đứng bóng. Cái nắng hè gay
gắt đến khó chịu, lại thêm từmg đợt gió Lào quạt dữ dội. Ngoài vờn, hàng chuối dờng
nh cũng đang rũ xuống. Tôi nhìn ra ngõ, giờ này mẹ vẫn cha về. Hôm nào cũng vậy,
mẹ thờng đi làm về rất muộn. Cơ quan thì xa, chiếc xe đạp cũ và cái dáng gầy của mẹ
phải chống chọi với nắng, với gió Lào, vất vả lắm mới vợt qua đợc cả quÃng đờng dài.
Nghĩ đến đó, tự nhiên tôi thấy cay cay nơi khóe mắt, và trong lòng tôi chợt thổn thức:
Làm sao con có thể chia sẻ nỗi nhọc nhằn của mẹ, mẹ ơi!
Đọc đoạn văn, Đạt cho đó là phơng thức miêu tả, Long cho đó là phơng thức tự
sự, Quang cho đó là phơng thức biểu cảm. Khi nghe các bạn phát biểu, cô giáo nhận

xét: Cha có ý kiến nào đúng.
Theo em, vì sao cô giáo nhận xét nh vậy? Phải trả lời nh thế nào cho đúng?
Bài 2
Cho đoạn văn tự sự sau:
Sáng nay, gió muà đông bắc tràn về. Vậy mà khi đi học, tôi lại quên mang theo
áo ấm. Bỗng nhiên, tôi nhìn thấy mẹ xuất hiện với chiếc áo len trên tay. Mẹ xin phép
cô giáo cho tôi ra ngoaì lớp rồi giục tôi mặc áo. Đây là cái áo mẹ đà đan tặng tôi từ
mùa đông năm ngoái. Khoác chiếc áo vào, tôi thấy thật ấm áp. Tôi muốn nói thành
lời: Con cảm ơn mẹ!
HÃy bổ sung thêm phơng thức miêu tả và biểu cảm để viết lại đoạn văn trên
cho sinh động ( không thay đổi đề tài đoạn văn).
Bài 3:
HÃy chuyển những câu kể sau đây thành những câu kể có đan xen yếu tố miêu
tả hoặc yếu tố biểu cảm:
a. Tôi nhìn theo cái bóng của thằng bé đang khuất dần phía cuối con đờng.
b. Tôi ngớc nhìn lên, thấy hàng phợng vĩ đà nở hoa tự bao giờ.
c. Nghe tiếng hò của cô lái đò trong bóng chiều tà, lòng tôi chợt buồn và nhớ quê.
d. Cô bé lặng lẽ dõi theo cánh chim nhỏ trên bầu trời.
(* Mỗi trờng hợp có thể bổ sung 1-2 câu).
Bài 4:
Cho đoạn văn tù sù sau:
“ Mét bi chiỊu, nh thêng lƯ, t«i xách cần câu ra bờ sông. Bỗng nhiên tôi nhìn
thấy một cậu bé trạc tuổi mình đà ngồi câu ở đó từ bao giờ. Tôi định lên tiếng chào
làm quennhng vì ngại nên lại thôi. Thế là tôi lặng lẽ lùi xa một quÃng, buông câu nhng
thỉnh thoảng vẫn liếc mắt nhìn trộm cậu ta. Lóng ngóng thế nào, tôi để tuột cả hộp
mồi rơi xuống sông. Ngán ngẩm, tôi cuốn cần câu, định ra về. Cha kịp đứng dậy, tôi
đà nhìn thấy cậu bé đứng sừng sững ngay trớc mặt. Trên tay cậu ta là một hộp mồi
đầy. Cậu ta lẳng lặng san nửa số mồi cho tôi. Thế là chúng tôi làm quen với nhau.
HÃy thêm các yếu tố miêu tả và biểu cảm để viết lại đoạn văn tự sự trên sao cho
sinh động và hấp dẫn hơn.

( *Gợi ý:
14

Trờng Trung học Cơ sở

Tổ Khoa học XÃ héi


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
Bổ sung yếu tố miêu tả;
+ Khung cảnh thiên nhiên: nắng, gió, dòng sông, tiếng cá đớp mồi
+ Hình ảnh ngời bạn mới: gơng mặt, nớc da, mai tóc, trang phục
Bổ sung yếu tố biểu cảm: thái độ ngạc nhiên, sự tò mò về cậu bé, sự bực mình khi
đánh rơi hộp mồi.)
Bài tp v nhà
Viết một đoạn văn khoảng 7 10 câu kể lại một buổi tối thứ bẩy ở gia đình em ( Có
yếu tố miêu tả và biểu cảm)
Ngày dạy:
bài 9 Củng cố văn bản Chiếc lá cuối cùng
Nội dung:
I/ Kiến thức cần nhớ:
1. Truyện Chiếc lá cuối cùng là cuộc chiến đấu để giành lại sự sống cho Giôn xi bằng
tình yêu thơng của Xiu và cụ Bơmen.
2. Quan niệm nhân văn của O Henri về một kiệt tác nghệ thuật qua hình ảnh chiếc lá
cuối cùng.
3. Nghệ thuật: kết cấu đảo ngợc tình huống hai lần, kết thúc truyện bất ngờ và nhiều
d vị.
4.
II/ Luyện tập:
1. Giôn -xi đà nói khi ngắm nhìn chiếc lá mà cụ Bơ-men vẽ: Muốn chết là một

tội nhng cụ Bơ-men đà đánh đổi sinh mạng của mình để vẽ nên chiếc lá này.
Điều tởng nh mâu thuẫn này đà gây cho em những suy nghĩ gì?
(* HS có thể có nhiều lý giải nhng nhìn chung có thể trả lời bằng gợi ý : Cụ Bơ-men
lựa chọn cái chết vì ngời khác, cái chết ấy gieo mÇm cho sù sèng, nã håi sinh ý thøc
sèng cho Giôn- xi..)
2. Bí mật về chiếc lá cuối cùng chỉ đợc tiết lộ ở phần kết của câu chuyện. HÃy chØ
ra ý nghÜa nghƯ tht cđa c¸ch kÕt thóc trun này?
( - Tạo ra sự bất ngờ cho ngời đọc, khiến cho truyện trở nên hấp dẫn đến những dòng
cuối cùng.
Giúp ta chứng kiến sự lo lắng, quan tâm đến xót xa của Xiu giành cho Giôn- xi.
Khiến ta nghĩ tới một triết lý thật đẹp và giàu tính nhân văn: cuộc sống còn ẩn
chứa bao điều đẹp đẽ mà chúng ta cha biết đến .)
3 .Chi tiết nào trong truyện khiến em xúc động nhất? Vì sao?

bài 10 Luyện tập lập dàn ý
bài văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm
Nội dung:
Trờng Trung học Cơ sở

Tổ Khoa häc X· héi

15


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
I.
-

Kiến thức cần ghi nhớ:
Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm tức là lập một chuỗi sự

việc kế tiếp nhau, có mở đầu, có quá trình phát triển, có đỉnh điểm và có kết thúc.
Dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm chủ yếu vẫn là dàn ý một
bài văn tự sự có 3 phần: MB, TB, KB.
Khi kể về sự việc và con ngời, cần kết hợp với các yếu tố ở miêu tả và biểu cảm
để câu chuyện sinh động và sâu sắc hơn. Song chú ý, yếu tố miêu tả và biểu cảm
nên sử dụng trong bài sao cho phù hợp.

II. Luyện tập:
Bài 1:
Cho đề văn sau: HÃy kể lại một kỷ niệm đáng nhớ của em đối với một con vật
nuôi mà em yêu thích .
Một bạn HS đà triển khai phần thân bài nh sau:
- ý 1: Gà lai tre không đợc bố mẹ tôi để ý đến ( xen u tè biĨu c¶m)
- ý 2: LÝ do gà lai tre xuất hiện ở nhà tôi.( Miêu tả màu lông của gà, dáng vẻ của gà)
- ý 3: em bé ( em tôi) đợc ăn bột quấy với lòng đỏ trứng. Cả nhà khen gà lai tre.( miêu
tả: màu sắc, hình ảnh những quả trứng gà, biểu cảm: qua lời khen của mọi ngời, cảm
xúc trào dâng trong tôi)
- ý 4: Bất ngờ phát hiện gà lai tre đẻ trứng, qua một ngày tìm gà vì tởng gà lạc mất
( xen yếu tố biểu cảm và miêu tả)
1. Em có tán thành cách triển khai đề bài nh bạn HS trên đây không? Vì sao?
( *sắp xếp ý lộn xộn > sắp xếp lại: 2- 1- 4- 3)
Bài 2
Lập dàn ý cho đề văn: HÃy kể về một việc em đà làm khiến bố mẹ em rất vui lòng ?

bài 11 Củng cố văn bản Hai cây phong
Nội dung:
I/ Kiến thức cơ bản:
1. Đoạn trích nằm ở phần mở đầu của tác phẩm- có vai trò dẫn nhập, tạo không khí
cho tác phẩm. Đồng thời, qua việc giới thiệu hai cây phong do thầy Đuy-sen trồngtác giả đà khéo léo gợi ra nhân vật chính cũng nh chủ đề tác phẩm.
2. Văn bản miêu tả vẻ đẹp rất sinh động của hai cây phong từ cảm nhận đầy rung

động và nghệ sĩ của ngời kể chuyện- ngời đà để lại tuổi trẻ của mình bên gốc cây
phong.
3. Nghệ thuật: cái nhìn hội họa, nghệ thuật nhân hóa, những liên tởng táo bạo và đầy
chất thơ.
II/ Luyện tập:
1. Ngời kể chuyện miêu tả hai cây phong từ thời gian quá khứ hay hiện tại? ý
nghĩa nghệ thuật của cách miêu tả này là gì?
16

Trờng Trung học Cơ sở

Tổ Khoa häc X· héi


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
(* Ngời kể chuyện miêu tả hai cây phong từ điểm nhìn của thời gian hiện tại: nhiều
năm đà trôi qua, cho đến tận ngày nayđồng thời cũng miêu tả từ điểm nhìn của thời
gian quá khứ: thuở ấy, năm học cuối cùng, trớc khi bắt đầu nghỉ hè.Trong cảm nhận
của tôi, hình ảnh hai cây phong vẫn đẹp ®Ï nguyªn vĐn bÊt chÊp mäi thay ®ỉi, nã vÉn
m·i thuộc về một thế giới đẹp đẽ, nó trở thành một phần đẹp nhất trong cuộc đời ngời
họa sĩ.)
2. Những đặc điểm gì của hai cây phong khiến ngời kể chuyện luôn nhớ và mong ớc đợc trở về bên nó để lắng nghe tiếng lá reo cho đến khi say sa ngây ngất?
(* Đây là câu hỏi mở, ngay cả ngời kể chuyện cũng cảm thấy không biết giải thích ra
sao, song về cơ bản, hai cây phong hiện lên qua hai vẻ đẹp chính : chúng có tiếng nói
riêng và hẳn phải có một tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm dịu ( DC: SGK);
hai cây phong trên đồi cao, khi bọn trẻ trèo lên đó, một thế giới đẹp đẽ vô ngần ->
hai cây phong chính là hiện thân cho những gì đẹp đẽ nhất của tuổi thơ: bí ẩn, tràn đầy
rung động tinh tế, khát khao..)
3. Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi đọc xong văn bản Hai cây phong.
Bài 12 Ôn tập truyện kí Việt Nam

Nội dung:
I. Kiến thức cơ bản:
- Bốn văn bản truyện kí hiện đại VN học ở lớp 8 đều thuộc giai đoạn 1900 1945,
đều có nội dung hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
- Các văn bản Trong lòng mẹ, Tức nớc vỡ bờ, LÃo Hạc, đều lấy đề tài về con ngời và
cuộc sống xà hội đơng thời, đều đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con ngời bị
vùi dập. Đó là các tác phẩm đợc viết bằng tấm lòng đồng cảm sâu sắc, bằng thái độ
trân trọng, nâng niu vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất cao quý của ngời lao động.
- Các tác phẩm khác nhau về thể loại, cách thể hiện, màu sắc và sự kết hợp giữa tự sự
với trữ tình cũng không hoàn toàn nh nhau.
II. Luyện tập:
1. Phân tích tinh thần nhân đạo của ba văn bản đà đợc học: Trong lòng mẹ ,
“ Tøc níc vì bê” , “ L·o H¹c” .
( *Có thể phân tích qua những mặt cơ bản:
Diễn tả một cách chân thực và cảm động những nỗi đau, những bất hạnh của con
ngời.
Tố cáo những gì tàn ác, xấu xa chà đạp lên quyền sống, nhân phẩm của con ngời.
Trân trọng vẻ đẹp nhân phẩm, tâm hồn phong phú của con ngời trong các tình thế
nghiệt ngÃ.
2. Trình bày sự khác nhau về mặt thể loại, phơng thức biểu đạt, nội dung chủ yếu,
đặc sắc nghệ thuật của ba văn bản trên.
3. Viết một bài văn ngắn trình bày cảm nghĩ, ấn tợng của em về một nhân vật hoặc
một đoạn văn nào đó trong ba văn bản trên.
Trờng Trung học Cơ sở

Tổ Khoa học XÃ hội

17



Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
4.
bài 13 Củng cố nói quá; nói giảm, nói tránh
Nội dung:
I.Kiến thức cần nhớ:
Nói quá

1. Khái niệm (HS nhắc lại).
2. Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác.
- Giống nhau: Nói phóng đại qui mô, tính chÊt, møc ®é cđa sù vËt, sù viƯc, hiƯn t ợng.
- Khác nhau:
+ Nói khoác: làm cho ngời nghe tin vào nững điều không có thực.
+ Nói quá: nhằm nhấn mạnh, làm nổi bật bản chất của sự thật giúp ngời nghe nhận
thức sự thực rõ ràng hơn; tăng sức biểu cảm.(cho HS lấy vd để so sánh)
3. Những lu ý khi sử dụng nói quá trong giao tiếp:
- Cần thận trọng khi sử dụng nói quá, đặc biệt khi giao tiếp với ngời trên, ngời lớn
tuổi.
- Biện pháp nói quá thờng đợc sử dụng kèm với biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ,
hoán dụ. Ví dụ: Rẻ nh bèo, nhanh nh cắt
II/ Luyện tập:
Bài1
Tìm biện pháp nói quá và cho biết hiệu quả diễn đạt của chúng trong các ví dụ
sau đây:
a.
Đội trời, đạp đất ở đời
Họ Từ, tên Hải vốn ngời Việt Đông.
b. Chú tôi ấy à, đạn bắn vào lỗ mũi chú hỉ ra là chuyện thờng!
c. Sức ông ấy có thể vá trời lấp biển.
d. Ngời say rợu mà đi xe máy thì tính mạng nh ngàn cân treo sợi tóc.
e. Tiếng hát át tiếng bom.

Bài 2:
Tìm các thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá để diễn đạt các ý sau đây rồi đặt
câu với thành ngữ ấy:
a. Chắt lọc, chọn lấy cái quí giá, tinh túy trong những cái tạp chất khác.
b. Khuếch trơng, cổ động, làm ồn ào.
c. Sợ hÃi, khiếp đảm đến mức mặt tái mét.
d. Luôn kề cạnh bên nhau hoặc gắn bó chặt chẽ, khăng khít với nhau.
e. Gan dạ, dũng cảm, không nao núng trớc khó khăn hiĨm nguy.
f. Gièng hƯt nhau ®Õn møc tëng chõng nh cùng một thể chất.
( * Gạn đục khơi trong, Đánh trống khua chiêng, Mặt cắt không còn giọt máu, Nh
hình với bóng, Gan vàng dạ sắt, Nh hai giọt nớc.)
18

Trờng Trung häc C¬ së

Tỉ Khoa häc X· héi


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
Bài 3:
Tìm 5 thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá và đặt câu với mỗi thành ngữ đó.
Bài về nhà:
1. Tìm hiểu giá trị biểu hiện của biện pháp nói quá trong các câu sau:
a. Gơm mài đá, đá núi cũng phải mòn
Voi uống nớc, nớc sông phải cạn
Đánh một trận, sạch không kình ngạc
Đánh hai trận, tan tác chim muông.
Bình Ngô đại cáo Nguyễn TrÃi
=> Tinh thần quyết chiến, quyết thắng của nhân dân Đại Việt (K/n Lam Sơn).
b. Ta đi tới trên đờng ta bớc tiếp

Rắn nh thép, vững nh đồng
Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp.
Ta đi tới Tố Hữu
=> Đội quân ta hùng mạnh, kết thành một khối vững chắc, không gì lay chuyển đợc.
2. Giải thích nghĩa của các biện pháp nói quá đợc sử dụng trong những câu sau:
a. Chính bọn này cũng đang chạy long tóc gáy lên vì chuyện dầu mỡ đấy.
=> Chạy long tóc gáy: vất vả, đến chỗ này chỗ nọ để lo toan công việc.
b. Nó học dốt có chuôi (đuôi) thế thì còn biết làm gì mà trông mong cậy nhờ.
=> Dốt có chuôi: quá dốt và để lộ cáI dốt ra, không che nổi.
c. Một cậu ngời địa phơng đợc giới thiệu là du kích nhng nom mặt búng ra sữa.
=> Mặt búng ra sữa: mặt non choẹt, còn trẻ măng.
d. Thằng bé cứ nh con ong cái kiến, suốt ngày chăm chắm vào sách vở.
=> Con ong cái kiến: siêng năng, chăm chỉ, cần mẫn, chịu khó trong công việc.
* Nói giảm nói tránh (Nhà ngữ, uyển ngữ)
1. Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây
cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
VD: Cháu bé đà bớt đi ngoài cha?
2. Một số cách nói giảm nói tránh thờng gặp.
a. Sử dụng các từ đồng nghĩa Hán việt
- Chết: từ trần, tạ thế
- Chôn: mai táng, an táng
b. Sử dụng hiện tợng chuyển nghĩa thông qua các hình thức ẩn dụ, hoán dụ.
VD: Bác đà lên đờng theo tổ tiên.
c. Phủ định từ trái nghĩa.
VD: Xấu: cha đẹp, cha tốt.
d. Nói trống
VD: Ông ấy chỉ nay mai thôi.
3. Nói giảm nói tránh chủ yếu đợc dùng trong lêi nãi hµng ngµy, VB chÝnh ln, VB
nghƯ tht...
Trêng Trung häc C¬ së


Tỉ Khoa häc X· héi

19


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
Bài tập:
Bài 1: Tìm biện pháp nói giảm nói tránh trong các câu sau và cho biết ý nghĩa của nó.
a. Chỉ đến lúc thân tàn lực kiệt, trả xác cho đời, Thị Kính mới đợc minh oan và đợc trở về
cõi Phật.
b. Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thơng lắm. Vừa thơng vừa ăn năn tội mình.
c. Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi, Lợm ơi!
d. Trớc kia khi bà cha về với Thợng đế chí nhân, bà cháu ta đà từng sung sớng biết bao!
Bài 2: Có thể thay từ chết trong các câu sau bằng cách nói nh ở bài tập 1 đợc không?
Vì sao?
a. Trong những năm qua số ngời mắc bệnh truyền nhiễm và chết vì các bệnh truyền
nhiễm giảm dần.
-> VB khoa học.
b. Sau trận bÃo, cây cối trong vờn chết hết cả.
-> Đồ vật.
c. Quân triều đình đà đốt rừng để giết chết ngời thủ lĩnh nghĩa quân đó, khởi nghĩa bị dập
tắt.
-> Giết chết (đâm chết, bắn chết) có tính ổn định chặt chẽ, thêm vào đó, cúng có khả
năng kết hợp khác với từ chết đứng riêng.
Bài 3: Đặt 3 câu nói giảm nói tránh bằng cách phủ định từ trái nghĩa.
VD: Em nấu ăn cha đợc ngon lắm.
Bài 4: Thay các từ ngữ gạch chân bằng các từ ngữ đồng nghĩa để thể hiện cách nói
giảm, nói tránh:

a. Anh cứ chuẩn bị đi, bà cụ có thể chết trong nay mai thôi.
b. Ông ấy muốn anh đi khỏi nơi này.
c. Bố tôi làm ngời gác cổng cho nhà máy.
d. Cậu ấy bị bệnh điếc tai, mù mắt.
đ. Mẹ tôi làm nghề nấu ăn.
e. Ông giám đốc chỉ có một ngời đầy tớ.
( * đi; lánh mặt khỏi đây một chút; bảo vệ; khiếm thính, khiếm thị; cấp dỡng; ngời
giúp việc).
Bài về nhà.
Bài 1: Tìm biện pháp nói giảm nói tránh trong các trờng hợp sau.
a.
Bác Dơng thôi đà thôi rồi
Nớc mây man mác, ngậm ngùi lòng ta.
(Nguyễn Khuyến)
- Thôi đà thôi rồi: Giảm nhẹ sự mất mát, trống vắng không phơng bù đắp.
b.
Kiếp hồng nhan có mong manh
Nửa chừng xuân thoắt gÃy cành thiên hơng.
(Nguyễn Du)
- GÃy cành thiên hơng: Cuộc đời, số phận nàng kiều bị vùi dập, sắc đẹp tàn phai, bị dày
vò.
Bài 2: Tìm các câu có vận dụng cách nói giảm, nói tránh trong giao tiếp mà em thờng
gặp.
( VD: Chị Lan dạo này có vẻ tha đi làm.
Trông cô ấy có vẻ không hiền lắm.)
Bài 3: Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh.
Trờng Trung học Cơ sở
Tổ Khoa häc X· héi
20



Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
bài 14 Giá trị nhân đạo trong các tác phẩm
văn học nớc ngoài
A. Mục tiêu cần đạt.
- Nắm đợc t tởng nhân đạo của các tác giả khi phản ánh số phận bất hạnh và những vẻ
đẹp tâm hồn của các nhân vật qua các tác phẩm Cô bé bán diêm; Chiếc lá cuối
cùng.
- Rèn kỹ năng phân tích văn học.
B. Nội dung.
I. Kến thức cơ bản.
1. Cô bé bán diêm.
a. Khung cảnh lạnh giá của đêm giao thừa.
- Ngoài trời gió tuyết, ma lạnh >< Các ngôi nhà ấm áp, sực nức mùi ngỗng quay.
- Cô bé nhớ về dĩ vÃng tơi đẹp, bà nội hiền từ nhân hậu >< thực tại: đói, rét.
b. Những ánh lửa diêm và thế giới ảo mộng.
- Que diêm thứ nhất: H/a lò sởi ấm áp gắn với thực tại phải chống chọi cái giá rét khắc
nghiệt. Cô bé vui thích khi đợc chứng kiến ánh sáng của ngọn lửa, mở ra 1 thế giới ảo tởng huy hoàng.
- Que diêm thứ hai: Bàn ăn và ngỗng quay bụng đói cồn cào -> chống chọi với cái đói
bằng giấc mơ.
- Que diêm thứ ba: H/a cây thông Nô-en khát khao đợc vui chơi của tuổi thơ sớm phải
chịu thiệt thòi vì hoàn cảnh nghèo khổ.
- Que diêm thứ t: Em bé đợc gặp lại bà nội đà khuất. Thực ra đây không còn là ảo mộng
mà là sự thùc tríc phót em bÐ bÞ chÕt rÐt. Nhng tÊm lòng nhà văn đà dể em có
nhữngkhoảnh khắc hạnh phúc đợc sống trong tình thơng.
- ánh sáng huy hoàng đón em về trời cùng bà chính là lời tiễn đa đầy thơng cảm dành cho
1 em bé ngoan.
c. Buổi sáng đầu năm mới.
- Sự vô cảm của mọi ngời trớc cái chết của em bé.
- Tình cảm của nhà văn ®ỵc béc lé trùc tiÕp -> an đi cho sè phận bất hạnh.

=> Bức thông điệp giàu tình ngời.
II. Bài tËp:
1. V× sao thÕ giíi méng tëng cđa em bÐ bán diêm đợc bắt đầu bằng hình ảnh lò sởi và
kết thúc bằng hình ảnh ngời bà nhân từ?
(Vì em đang phải chịu cái rét khủng khiếp của đêm giao thừa với gió và tuyết lạnh,
hơn nữa phải chịu cả cái rét của sự thiếu vắng tình thơng hình ảnh bà xuất hiện -> tô
đậm những bất hạnh của em bÐ trong thÕ giíi hiƯn thùc).
2. H·y chØ ra sự chuyển hóa giữa mộng và thực trong truyện?
(Thế giới mộng tởng của em bé trớc tiên đợc dệt lên từ những chất liệu rất thực: lò
sởi, ngỗng quay.đây là những cảnh sinh hoạt rất thực đang bao quanh em, mäi ngêi cã
Trêng Trung häc C¬ së

Tỉ Khoa häc X· héi

21


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
nhng em thì không -> cái thực đà thành mộng tởng, chỉ trong mộng tởng, em mới tìm đợc cái thực đà mất; còn ngời bà đà mất nhng với em hình ảnh bà hiện lên rất thực).
3. Theo em, kết thúc truyện có phải là kết thúc có hậu không? Vì sao?
(Không, vì truyện cổ tích thờng kết thúc có hậu, nhân vật tìm đợc hạnh phúc ngay
trong hiện thực còn cô bé tìm thấy hạnh phúc trong mộng tuởng và chết trong cô đơn, giá
lạnh, trong một thế giới mà chẳng ai biết về nó -> nỗi xót xa làm day dứt lòng ngời.
Bài về nhà:
Truyện Cô bé bán diêm của An-đéc-xen là một câu chuyện xúc động, chan chứa tình
cảm nhân ái. HÃy phân tích truyện để làm sáng rõ.
2. Chiếc lá cuối cùng.
a. Khung cảnh mùa đông và tình cảnh tuyệt vọng của Giôn-xi:
- Nỗi sợ hÃi ám ảnh tâm trạng Xiu và cụ Bơ-men trong đêm ma gió.
- Niềm tin kì quặc của Giôn-xi khi phó thác cuộc đời vào chiếc lá thờng xuân.

b. Tình huống đảo ngợc thứ nhất:
- Tâm trạng đau khổ và hồi hộp của Xiu khi phải mở cửa cho Giôn-xi. Sự bất ngờ ngoài
dự kiến: chiếc lá cuối cùng vẫn còn trên tờng -> hy vọng trở lại.
- Tâm trạng chờ đợi héo hắt của Giôn-xi -> tuyệt vọng, thiếu niềm tin vào sự sống. Thời
gian là nỗi ám ảnh của Giôn-xi.
- Chiếc lá vẫn ở trên tờng: thức tỉnh ý chí sống của Giôn-xi, giúp cô vợt qua bệnh tật
-> Thiên nhiên thua chiếc lá, định mệnh thua ý chí con ngời.
c. Tình huống đảo ngợc thứ 2:
- Tâm trạng Xiu: từ hồi hộp lo lắng đến khi hiểu rõ sự thật là sự hòa trộn tình yêu thơng
và cảm phục trớc tấm lòng cao cả của cụ bơ-men.
- Sự hi sinh từ 1 hành động lừa dối cao c¶.
-> NghƯ tht cã thĨ thøc tØnh niỊm tin của con ngời.
=> Tác phẩm là sự khẳng định cho ý nghĩa cao cả của sự sống. Là lời ca ngợi và kính
trọng trớc nhân cách cao đẹp của ngời nghệ sĩ dám hi sinh vì đồng loại.
Bài tập:
1. Giôn -xi đà nói khi ngắm nhìn chiếc lá mà cụ Bơ-men vẽ: Muốn chết là một tội
nhng cụ Bơ-men đà đánh đổi sinh mạng của mình để vẽ nên chiếc lá này. Điều tởng
nh mâu thuẫn này đà gây cho em những suy nghĩ gì?
( HS có thể có nhiều lý giải nhng nhìn chung có thể trả lời bằng gợi ý: Cụ Bơ-men
lựa chọn cái chết vì ngời khác, cái chết ấy gieo mầm cho sự sống, nó hồi sinh ý thøc sèng
cho Gi«n- xi…..).
2. BÝ mËt vỊ chiÕc lá cuối cùng chỉ đợc tiết lộ ở phần kết cđa c©u chun. H·y chØ ra ý
nghÜa nghƯ tht cđa cách kết thúc truyện này?
( - Tạo ra sự bất ngờ cho ngời đọc, khiến cho truyện trở nên hấp dẫn đến những dòng cuối
cùng.
- Giúp ta chứng kiến sự lo lắng, quan tâm đến xót xa của Xiu giành cho Gi«n- xi.
- KhiÕn ta nghÜ tíi mét triÕt lý thật đẹp và giàu tính nhân văn: cuộc sống còn ẩn chứa
bao điều đẹp đẽ mà chúng ta cha biết ®Õn ….).
Trêng Trung häc C¬ së
Tỉ Khoa häc X· héi

22


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
Bài về nhà:
Phân tích nghệ thuật mô tả tâm trạng và dựng truyện đắc sắc của nhà văn Mỹ O Hen-ry
trong tp Chiếc lá cuối cùng để làm rõ bức thông điệp nghệ thuật cảm động của ông.
bài 15 Câu ghép
Nội dung.
1. Khái niệm: Có từ 2 cụm C - V trở lên, không bao chứa nhau.
- Mỗi cụm C-V của câu ghép có dạng 1 câu đơn và đợc gọi chung là 1 vế của câu ghép.
VD: Trời ma to, nớc sông dâng cao.
2. Cách nối các vế trong câu ghép.
a. Dùng những từ có tác dụng nối.
- Nối bằng 1 qht.
VD: Tôi đà nói nhng anh ấy không chịu nghe.
- Nối bằng 1 cặp qht.
VD: Nếu em không cố gắng thì em sẽ không qua đợc kì thi này.
- Nối bằng 1 cặp phó từ, hay đại từ thờng đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng).
VD: Công việc khó khăn bao nhiêu chúng ta cố gắng bấy nhiêu. (đại từ)
b. Không dùng từ nối: Giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu 2
chấm.
VD: + Nó cũng là thằng khá, nó thấy bố nói thế thì thôi ngay.
+ Ta đến bệnh viện K sÏ thÊy râ: B¸c sÜ viƯn trëng cho biÕt trên 80% ung th vòm
họng và ung th phổi là do thuốc lá.
3. Các kiểu quan hệ trong câu ghép.
- Các vế của câu ghép có qh ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Nững qh thờng gặp: qh
nguyên nhân, đk (gt), tơng phản, tăng tiến, lựa chọn, bổ sung, tiếp nối, đồng thời, giải
thích.
- Mỗi cặp qh thờng đợc đánh dấu bằng những qht, cặp qht hoặc cặp từ hô ứng nhất định.

- Phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp để nhận biết chính xác qh ý nghĩa giữa
các vế câu.
VD: Tôi đi chợ, nó nấu cơm. -> Qh nguyên nhân, đồng thời, tiếp nối, tơng phản
4. Các kiểu câu ghép.
a. Câu ghép chính phụ: QHT - VP - QHT - VC hc VC - QHT - VP.
* Khái niệm: Gồm 2 vế: VC và VP, vÕ phơ bỉ sung ý nghÜa cho vÕ chÝnh, gi÷a 2 vế đợc
nối với nhau bằng qht.
* Phân loại:
- CGCP chỉ qh nguyên nhân-kq.
VD: Bởi nó không nghe lời thầy cô giáo nên nó hoch hành chẳng ra sao cả!
- CGCP chỉ qh điều kiện (gt).
VD: Hễ còn 1 tên xâm trên đất nớc ta thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu quét sạch nó đi!
- CGCP chỉ qh nhợng bộ - tăng tiến.
Trờng Trung học Cơ sở

Tổ Khoa häc X· héi

23


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
VD: Nó không những thông minh mà nó còn chăm chỉ nữa.
- CGCP chỉ qh hành động - mục ®Ých.
VD: Chóng ta ph¶i häc tËp tèt ®Ĩ cha mĐ vui lòng.
b. Câu ghép liên hợp.
* Khái niệm: Các vế bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp, thờng nối với nhau bằng dấu
phẩy hoặc bằng các qht liên hợp.
* Phân loại:
- CG liên hợp không dùng qht.
VD:

Ngời ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
- CG liên hợp có dùng qht.
+ Chỉ qh bổ sung hoặc qh đồng thời.
VD: Cái đầu lÃo ngoẹo về 1 bên và cái miệng móm mém của lÃo mếu nh con nÝt.
+ ChØ qh tiÕp nèi.
VD: Hai ngêi gi»ng co nhau, du đẩy nhau rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau.
+ Chỉ qh tơng phản.
VD: Con dờng này tôi đà quen đi lại lắm lần, nhng lần này tự nhiên thấy lạ.
ã Lu ý: Câu ghép có thể có nhiều vế. MQH giữa các vế của câu ghép có thể có nhiều
tầng bậc khác nhau.
VD: (1) T«i nãi m·i (2) nhng nã kh«ng nghe t«i (3) nên nó thi trợt.
3 vế câu và có 2 loại qh.
+ Vế 1, 2: qh tơng phản.
+ Vế 2, 3: qh nguyên nhân.
Bài tập:
1. Các câu sau gồm mấy cụm C - V. Chúng có phải là câu ghép không, vì sao?
a. Bà ta 1 hôm đi qua chợ thấy mẹ tôi ngồi cho con bú ở bên rổ bóng đèn.
C
V
-> Câu đơn.
b. Bà ta thơng tình toan gọi hỏi xem sao thì mẹ tôi vội quay đi, lấy nón che.
C
V
C
V
-> Câu ghép.
c. Rồi chị đón lấy cái Tỉu và ngồi xuống đó nh có ý chờ xem chồng chị ăn có
C
V

ngon miệng hay không.
-> Câu đơn.
2. Có thể đảo trật tự các vế câu trong các câu ghép sau không, vì sao?
a. Ngày mai, nếu ai mang sính lễ đến trớc thì ta sẽ gả con gái cho.
b. Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nớc.
-> Không thể đảo vị trí các vế câu trong những câu trên. Vì ý nghĩa của các vế sau chỉ có
thể hiểu đợc khi trớc nó đà có vế câu nêu ý nghĩa làm cơ sở để hiểu ý nghĩa của vế sau.
Nừu các vế sau chuyển lên đầu câu, ngời đọc sẽ không hiểu đợc nghĩa của các vế câu đó.
24

Trờng Trung học Cơ sở

Tổ Khoa học XÃ hội


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lp 8
3. Chỉ rõ mqh giữa các vế của câu ghép:
a. Ngời ta đánh mình không sao, mình đánh ngời ta thì mình phải tù, phải tội.
-> Qh đối lập về ý nghĩa.
b. Kết cục, anh chàng hầu cận ông lí yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm
tóc lẳng cho 1 cái, ngà nhào ra thềm.
-> Qh nguyên nhân - kết quả.
Bài về nhà:

1. Cho đoạn văn:
Với khói từ điếu thuốc mình hút, ngời hút đà hút vào hơn 1nghìn chất. Phần lớn các chất
đó nh khí a-mô-ni-ắc, ô xít các-bon và hắc ín đều rất nguy hiểm đối với sức khỏe. Chất
ni-cô-tin trong thuốc lá còn độc hại hơn: đó là 1 thứ ma túy. Nhiều ngời hút đà quen tới
mức không thể nào nhịn nổi. Bởi vậy, họ vẫn tiếp tục hút.
a. Trong đoạn văn trên câu nào là câu ghép?

b. Các vế câu trong câu ghép đó có qh gì?
=> Câu ghép: Chất ni-cô-tin trong thuốc lá còn độc hại hơn: đó là 1 thø ma tóy.
C¸c vÕ nèi víi nhau b»ng dÊu 2 chÊm. VÕ sau gi¶i thÝch cho vÕ tríc.
2. ViÕt đoạn văn ngắn có câu ghép chỉ qh đk - gt, nội dung về học tập.
Lòng yêu nớc qua bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm
tác và Đập đá ở Côn Lôn
Nội dung.
1. Hoàn cảnh cảm hứng của 2 tp.
- Nhà tù đế quốc, thực dân giam cầm những chiến sĩ hoạt động CM:
+ PBC bị giam ở Quảng Châu (QĐ - TQ).
+ PCT bị đày ra Côn Đảo.
- Trong hoàn cảnh bị giam cầm, những nhà yêu nớc luôn bộc lộ tâm hồn qua thơ, nói lên
chí hớng, thể hiện t thế hiên ngang không khuất phục trớc cờng quyền.
2. Khí phách ngời anh hùng.
- Khí phách hiên ngang: làm thơ là lập ngôn, lập chí để thách thức một cách ngạo nghễ
với cảnh tù:
Vẫn là hào kiệt vẫn phong lu
Chạy mỏi chân thì hÃy ở tù.
(Vào nhà ngục QĐ cảm tác)
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn
Lừng lẫy làm cho lở núi non
(Đập đá ở Côn Lôn)
- Nhà tù đế quốc trở thành trờng học rèn luyện ý chí của ngời CM:
Xách búa đánh tan năm bảy đống
Ra tay đập bể mấy trăm hòn
- Chí anh hùng dêi non lÊp bĨ, dï thÊt thÕ nhng vÉn kh«ng chịu cúi đầu, sẵn sàng chấp
nhận mọi hiểm nguy vì viƯc lín:
Trêng Trung häc C¬ së

Tỉ Khoa häc X· héi


25


×