Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngành đường mía việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.75 KB, 14 trang )


B GIO DC V O TO
TRNG I HC BCH KHOA H NI










NGUYN HU IP




NGHIÊN CứU NĂNG LựC CạNH TRANH
CủA NGNH Đờng mía việt nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế




Chuyên ngành: kinh tế công nghiệp
M số : 62.31.09.01





tóm tắt luận án tiến sỹ kinh tế











H NI-2008


















































DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ



1. Nguyễn Hữu Điệp (2006) “Định hướng cơ bản về tăng cường năng
lực cạnh tranh sản phẩm đường mía của Việt Nam tới năm 2010”
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (2), tr. 12-13.
2. Nguyễn Hữu Điệp (2005) “Chính sách hỗ trợ vốn của Nhà nước
cho các nhà máy chế biến đường” Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn
, (1), tra. 108-110.
3. Nguyễn Hữu Điệp (2005) Những bất cập trong môi trường chính
sách vĩ mô liên quan đến khả năng cạnh tranh của ngành mía
đường” Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (10),
tr. 74-75;79.
4. Nguyễn Hữu Điệp (2005) “Sắp xếp đổi mới và hỗ trợ doanh nghiệp
trong ngành mía đường” Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. (17), tr. 13-14;56.
5. Nguyễn Hữu Điệp (2004) “Xúc tiến thương mại hợp lự
c bốn nhà,
động lực để nông sản xuất khẩu phát triển” Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, (4), tr. 394-395.
6. Nguyễn Hữu Điệp (2003) “Kinh nghiệm đẩy mạnh nông sản xuất
khẩu của một số quốc gia” Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, (4), tr. 517-518.
7. Nguyễn Hữu Điệp (2007) “Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm mía đường ở nước ta” Báo Quân đội Nhân dân, s
ố 16464
ngày 23/2/2007.

8. Nguyễn Hữu Điệp (2003) “Phát triển cơ cấu hàng nông sản xuất
khẩu” Báo Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn Việt
Nam, số 31 ngày 16/4/2003.



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cạnh tranh là sự tranh giành, sự ganh đua giữa các
thành viên tham gia kinh tế thị trường để đạt được lợi nhuận tối
đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Cạnh tranh trong kinh tế
thị trường có thể mang lại lợi ích cho người này, doanh nghiệp
này nhưng lại gây ra các thiệt hại cho người khác doanh nghiệp
khác. Song, xét trên phạm vi toàn xã hội thì cạnh tranh luôn có
tác động tích cực: C
ạnh tranh tạo ra động lực cải tiến khoa học
công nghệ và đào thải các công nghệ lỗi thời. Cạnh tranh
hướng việc sử dụng các nhân tố sản xuất vào những nơi có có
lợi thế để sản xuất ra của cải xã hội ngày càng có hiệu quả hơn.
Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang kinh t
ế thị trường và
đang trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, các doanh
nghiệp trong nước đang từng bước phải chấp nhận và đối diện
với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
Trong khoảng 3 thập kỷ vừa qua, việc trồng mía và
công nghiệp chế biến đường mía ở Việt Nam phát triển khá
mạnh và có những bước tiến đáng khích lệ, đặc biệt là quy mô

sả
n xuất của ngành đường mía ngày càng tăng lên, chất lượng
sản phẩm ngày càng được cải thiện hơn, sản phẩm đường
mía đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng đường
trong nước. Tuy nhiên, ngành đường mía Việt Nam vẫn còn
nhiều hạn chế về sản xuất mía nguyên liệu; mối quan hệ và sự
phối hợp giữa nhà máy đường với hộ nông dân trồng mía; quy
mô, công nghệ và thiết bị của các nhà máy đường; c
ơ chế chính
sách và trình độ quản lý. Những hạn chế này dẫn đến chi phí
sản xuất và giá thành sản xuất đường mía ở Việt Nam khá cao,
rất khó cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành hàng đường
mía của Việt Nam là vấn đề mang tính thời sự và đang được
Đảng, Chính phủ, các cấp chính quyền, các doanh nghiệp,
nhiều nông dân hết sức quan tâm. Chỉ có nâng cao năng lực
được cạ
nh tranh thì ngành hàng đường mía của Việt Nam
mới có thể tồn tại và phát triển bền vững.

2
2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên về năng lực
cạnh tranh quốc gia như: “Năng lực cạnh tranh quốc gia” của M.
Porter năm 1990; “Cạnh tranh một số ngành công nghiệp Việt
Nam” của DIS và JICA và nhiều công trình khác nữa. Trong
nước cũng đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngành đường mía Việt
Nam như: “Nghiên cứu năng lự
c cạnh tranh và tác động xã hội

của ngành công nghiệp đường mía trong bối cảnh hội nhập quốc
tế” do Quỹ nghiên cứu ICARD-MISPA tài trợ (2004); ”Nghiên
cứu ngành đường mía Việt Nam đến 2010-2020”; do Bộ NN và
PTNT và Cơ quan Phát triển Pháp thực hiện (1999); ”Nghiên
cứu về qui hoạch vùng nguyên liệu, nghiên cứu tổng quan ngành
hàng đường mía” của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp
(2005); “Nghiên cứu giải pháp cơ bản để ngành đường mía phát
triển bền vững” c
ủa Nguyễn Xuân Thảo (2004) và nhiều nghiên
cứu khác. Các nghiên cứu tiêu biểu trên đây đã đề cập một số
vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh của ngành hàng đường
mía. Song, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá
thực sự toàn diện và đầy đủ về năng lực cạnh tranh của công
nghiệp đường mía làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp và
đề xuất cơ chế chính sách đối v
ới ngành hàng này. Do vậy,
chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh
của ngành đường mía Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế” nhằm nghiên cứu cả về lý thuyết và thực tế để đánh giá
năng lực cạnh tranh và đề xuất các giải pháp của ngành đường
mía Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế Thế giới.
3. Mục đ
ích của luận án
- Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về năng lực
cạnh tranh của ngành kinh tế nói chung ngành đường mía nói
riêng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành
đường mía của Việt Nam, chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu và

3

nguyên nhân hạn chế năng lực cạnh tranh của ngành đường mía
của Việt Nam .
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành đường mía của Việt Nam trong
diều kiện hội nhập kinh tế .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là năng lực
cạnh tranh của ngành đường mía Việt Nam trong ti
ến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: (i) Các tác nhân trong ngành hàng đường
mía từ khâu sản xuất nguyên liệu đến khâu chế biến, lưu thông
và tiêu thụ sản phẩm đường; (ii) Năng lực cạnh tranh của ngành
hàng đường mía được xem xét thông qua các chỉ tiêu đánh giá
kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh sản phẩm đường mía
như: sản lượng, thị phần, chi phí và lợi nhuậ
n.
Về không gian: Luận án nghiên cứu về ngành hàng
đường mía trên phạm vi cả nước.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến năng lực cạnh tranh của ngành hàng đường mía từ năm
1990 trở lại đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận
Luận án vận dụng phương pháp luận của trường phái
Tân cổ điển và sử dụng 3 cách tiếp cận: (i). Tiếp cậ
n theo lý
thuyết hệ thống; (ii). Tiếp cận theo lý thuyết kinh tế phát triển ;

(iii). Tiếp cận theo phương pháp phân tích kinh tế ngành hàng.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
Luận án đã vận dụng các phương pháp: (i). Phương
pháp kế thừa; (ii). Phương pháp thống kê kinh tế.

4
5.3. Phương pháp phân tích
Để hoàn thành các nội dung nghiên cứu, tác giả luận án
đã vận dụng các phương pháp phân tích sau: (i). Các phương
pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học kinh tế; (ii).
Phương pháp phân tích kinh tế ngành hàng; (iii). Phương pháp
phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (phân tích
SWOT); (iv). Phương pháp phân tích đối chiếu chính sách.
6. Những đóng góp của luận án
Luận án có những đóng góp chủ yếu sau đây:
Một là: Hệ thống hoá, làm rõ các vấ
n đề lý luận về cạnh
tranh. Đặc biệt, đề tài đã làm rõ chuỗi giá trị ngành hàng đường
mía, xây dựng phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của
ngành đường mía trong kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập.
Hai là: Mô tả bức tranh tổng quát về sự hình thành và
phát triển của ngành đường mía Việt Nam, những đóng góp của
ngành đường mía đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam trong
điều kiệ
n đổi mới.
Ba là: Đánh giá đúng năng lực cạnh tranh của ngành
đường mía Việt Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế năng lực cạnh tranh của ngành đường mía
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
Bốn là: Đề xuất về định hướng và giải pháp ở cả tầm vi

mô và vĩ mô nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh ngành
đườ
ng mía Việt Nam những năm tới.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu
tham khảo, các phụ lục có liên quan, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Luận cứ cơ bản về năng lực cạnh tranh của
ngành trong điều kiện hội nhập kinh tế.
Chương 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của ngành
đường mía ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành đường mía ở Việt Nam những năm tới.


5
Chương 1
LUẬN CỨ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ

1.1. Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng một cách phổ biến, kể
từ khi nền sản xuất hàng hoá tư bản ch
ủ nghĩa phát triển và đã
được nhiều nhà kinh tế học bàn luận. Bản chất của cạnh tranh
là sự ganh đua giữa các thành viên tham gia kinh tế thị trường
nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Mục đích cạnh tranh của các chủ thể kinh tế là giành

những lợi thế để hạ thấp giá cả các yếu tố “đầu vào” hoặc nâng
cao giá sản phẩm “đầu ra” để tối đa hoá l
ợi nhuận.
Cạnh tranh là xu thế tất yếu khách quan trong nền kinh tế
thị trường. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con
dao hai lưỡi. Nó đào thải các doanh nghiệp có chi phí cao, chất
lượng sản phẩm thấp; Nó buộc tất cả các doanh nghiệp không
ngừng phấn đấu để giảm chi phí, hoàn thiện giá trị sử dụng của
sản phẩm, tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.2. Các phương pháp cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, để cạnh tranh, các doanh
nghiệp thường sử dụng các phương pháp:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ: Với
cùng một mức chi phí, doanh nghiệp sẽ canh tranh bằng cách
bán ra thị trường sản phẩm cùng loại với cùng mức giá nhưng
chất lượng tốt hơn.
+ Sử dụng công cụ giá cả để nâng cao năng lực cạnh tranh:
(i) dựa vào năng suất; (ii) bán phá giá; (iii) phân biệt giá; (iv)
ch
ỉ đạo giá; (v) cạnh tranh phi giá cả.
+ Tổ chức phân phối nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh:
(i) các doanh nghiệp luôn tìm cách có được phương án vận
chuyển hợp lý nhất; (ii) cải tiến các phương pháp quản lý tồn
kho; (iii) xây dựng hệ thống kênh phân phối trung gian mạnh
và hiệu quả.

6
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế
Cạnh tranh có các vai trò quan trọng: Cạnh tranh đảm bảo

cho doanh nghiệp và sản phẩm phát triển trong điều kiện tự do
hoá thương mại và đầu tư; Cạnh tranh tạo cơ hội cho doanh
nghiệp và sản phẩm tham gia hoạt động theo yêu cầu của các
khối liên minh kinh tế khu vực và Thế giới; Cạnh tranh thúc
đẩy doanh nghiệp cải ti
ến và sáng tạo; Cạnh tranh góp phần đa
dạng hoá nhu cầu xã hội.
Xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động
tích cực: Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận chức năng
điều chỉnh cung, cầu; hướng việc sử dụng các nhân tố sản xuất
vào những nơi có hiệu quả nhất; tạo môi trường thuận lợi để sản
xuất thích ứng với s
ự biến đổi của cầu và công nghệ sản xuất; tác
động một cách tích cực đến phân phối thu nhập; cạnh tranh là
động lực thúc đẩy đổi mới.
1.2. Phương pháp luận phân tích năng lực cạnh tranh
1.2.1. Năng lực cạnh tranh: Khái niệm và phân loại
Trong nghiên cứu năng lực cạnh tranh, các nhà kinh tế đưa
ra ba cấp độ:
Năng lực cạnh tranh quốc gia (bao gồm cả năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh) được xác định bởi các nhân tố: Chính sách; môi
trường đầu tư; thể chế, kết cấu hạ tầng; đất đai, tài nguyên thiên
nhiên; nguồn nhân lực; công nghệ. Có 2 chỉ tiêu được sử dụng
đồng thời khi đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia là: (i) chỉ số
khả năng cạnh tranh tăng trưởng (GCI); (ii) chỉ số khả năng cạnh
tranh hiện tại (CCI). Năng lực cạ
nh tranh cấp tỉnh được thể hiện
qua 9 chỉ số thành phần: Chi phí gia nhập thị trường; tiếp cận đất
đai; tính minh bạch và tiếp cận thông tin; chi phí về thời gian để
thực hiện các quy định của Nhà nước; chi phí không chính thức;

thực hiện chính sách của Trung ương; ưu đãi đối với doanh nghiệp
nước ngoài; tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; và
các chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
Năng l
ực cạnh tranh của một ngành kinh tế: Năng lực cạnh
tranh của ngành chịu tác động của các nhân tố có thể kiểm soát
bởi công ty (chiến lược phát triển và cạnh tranh, năng suất,
chủng loại sản phẩm); các nhân tố có thể kiểm soát bởi Chính
phủ (môi trường kinh doanh, chính sách khoa học công nghệ);

7
các nhân tố chỉ có thể kiểm soát được phần nào (giá các yếu tố
đầu vào, công tác giáo dục đào tạo); những nhân tố khó có thể
kiểm soát được (biến động tự nhiên, dịch bệnh). Khi đánh giá
năng lực cạnh tranh của ngành, người ta sử dụng các chỉ tiêu: Tỷ
lệ bảo hộ hiệu quả (ERP), chi phí các nguồn lực nội địa (DRC):
VAi
d


ERP
i
=
_________
* 100
VAi
b

ΣQ
di

S
d
DRCi =
_________________________________________

(1 + FX
Premium
) (P
ib
Q
i
- ΣQ
fi
P
fb
)
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp-sản phẩm phụ thuộc
khả năng duy trì và mở rộng thị phần, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp-sản phẩm thể hiện qua các
chỉ tiêu: Trình độ chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp; phân
tích theo chiến lược quản lý; uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường; tỷ trọng thị phầ
n hàng năm; hiệu quả-năng suất.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng và phương pháp phân tích
năng lực cạnh tranh của ngành
1.2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của ngành
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh: Công
nghệ, nguồn nhân lực, vốn, chính sách thương mại, đối thủ
cạnh tranh mới. Theo diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), các

yếu t
ố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh là: Sự mở cửa nền
kinh tế, vai trò của Nhà nước, khả năng tài chính, cơ sở hạ tầng,
công nghệ, quản lý, lao động, thể chế;
Có thể phân tích năng lực cạnh tranh của ngành theo nhóm
yếu tố: (i) Các yếu tố nội tại (năng suất chế biến, quy mô các
nhà máy; giá cả trong nước và quốc tế; năng lực tài chính;
năng lự
c quản lý; các mối quan hệ xã hội và truyền thống
doanh nghiệp; uy tín và thương hiệu sản phẩm; và (ii) Các yếu
tố bên ngoài (môi trường pháp lý cho hoạt động cạnh tranh;
môi trường chính sách kinh tế cho hoạt động cạnh tranh; tổ
chức, quản lý của Nhà nước; hình ảnh của quốc gia).
Ngày nay các nhà kinh tế học thường sử dụng mô hình kim
cương của M.Porter và mô hình SWOT. Mô hình kim cương của

8
M.Porter cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
gồm: Chiến lược, cấu trúc và mức độ cạnh tranh cho biết chiến
lược phát triển, điều kiện về các yếu tố đầu vào điều kiện về cầu,
các ngành liên quan và hỗ trợ. Mô hình SWOT phân tích các mặt
mạnh (S), mặt yếu (W), Cơ hội (O), thách thức (T).
1.2.2.2. Phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của ngành
đường mía
Để
đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành đường mía, có
thể sử dụng một số chỉ tiêu như: (i).Nhóm chỉ tiêu về năng suất
như sản lượng, doanh thu, thị phần; (ii). Nhóm chỉ tiêu về hiệu
quả của sản xuất gồm các chỉ tiêu: Chi phí, giá cả, lợi nhuận,
doanh thu/vốn và doanh thu/lao động.

Phân tích kinh tế ngành hàng cũng là một phương pháp để
đánh giá năng lực cạnh tranh. Trong ngành hàng đường mía các
tác nhân chuỗi giá tr
ị ngành hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:





Để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành hàng đường
mía cần phải tiết kiệm chi phí ở cả 3 khâu: sản xuất nguyên
liệu, chế biến và lưu thông phân phối.
Các yếu tố cấu thành giá thành tiêu thụ đường mía










Giá thành mía nguyên liệu phụ thuộc 3 nhóm yếu tố
quan trọng là: Năng suất mía, chất lượng mía và chi phí vận
Sản xuất mía
nguyên liệu
Chế biến đường
Phân phối
sản phẩm

Chi phí mía
nguyên liệu
Giá thành
tiêu thụ
đườn
g
mía
CP lưu thông,
t
i
êu

t
h

CPchế biến

9
chuyển. Chi phí chế biến đường tại các nhà máy phụ thuộc 3
nhóm yếu tố quan trọng là: Công suất chế biến, công nghệ chế
biến và tỷ lệ huy động công suất nhà máy. Chi phí lưu thông
phụ thuộc 3 nhóm yếu tố quan trọng là: Hiệu quả của kênh
phân phối, chi phí bán hàng và tỷ lệ tồn kho.
Bảng 1. Các chỉ tiêu phân tích năng lực cạnh tranh ngành
đường mía
Nhóm các chỉ tiêu Sử dụng đánh giá cho
1. Chỉ tiêu về NS, sản lượng

1.1. Năng suất mía nguyên liệu SX mía nguyên liệu
1.2. Năng suất lao động SX nguyên liệu, chế biến, tiêu thụ SP

1.3. Sản lượng, doanh thu SX nguyên liệu, chế biến, tiêu thụ SP
1.4. Thị phần ngành đường mía Chế biến, tiêu thụ
2. Chỉ tiêu về hiệu quả SXKD

2.1. Giá thành mía nguyên liệu Sản xuất nguyên liệu
2.2. Giá thành CB, tiêu thụ đường Chế biến, tiêu thụ SP
2.3. Giá trị gia tăng SX nguyên liệu, chế biến, tiêu thụ SP
2.4. GTGT, lợi nhuận/lao động SX nguyên liệu, chế biến, tiêu thụ SP
2.5. Thu nhập hỗn hợp/lao động Sản xuất nguyên liệu mía

1.3. Kinh nghiệm một số nước nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành đường mía và khả năng vận dụng đối với
Việt Nam
Đã nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngành đường mía ở một số nước như: Trung Quốc, Thái
lan, Philipines, Indonesia và rút ra một số bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam như: Vận dụng hợp lý quy luật tuần tự của quá
trình phát triển, nâng cao năng lực ở khâu s
ản xuất, chế biến,
tiêu thụ; khai thác ưu thế sẵn có, đồng thời biến bất lợi thành
lợi thế, nâng cao năng lực cạnh tranh ở khâu nguyên liệu; tăng
cường vai trò nhà nước trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
ngành đường mía.

10
Chương 2

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÀNH ĐƯỜNG MÍA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH

ĐƯỜNG MÍA HIỆN NAY
2.1.1. Thực trạng phát triển của ngành đường mía Việt Nam
Kết quả nghiên cứu về sản xuất đường mía ở Việt Nam
những năm gần đây cho thấy (i) tốc độ phát triển sản lượng
đường ở Việt Nam tăng rất nhanh. Nếu so với Thái Lan, thì
trong 20 năm tốc độ tăng của Thái Lan chỉ đạt 290% còn Việt
Nam chỉ trong vòng 11 năm tăng tới 203%. Tuy nhiên, về sản
lượng đườ
ng trên đầu người hiện nay ở Việt Nam chỉ bằng 1/5-
1/4 của Thái Lan; (ii) năng suất lao động ngành đường mía của
Việt Nam còn thua xa các nước khác trên Thế giới. Năng suất
mía của Việt Nam chỉ cao hơn Cu Ba và thấp hơn các nước
khác. Sản lượng đường trung bình của Việt Nam là 2,6 tấn/lao
động (Thái Lan 14 tấn/lao động, Brazil 68 tấn/lao động, Úc 221
tấn/lao động). Qua các chỉ số bình quân của toàn chuỗi ngành
hàng đường mía về sản xuất mía c
ũng như chế biến đường có
thể khẳng định rằng khả năng cạnh tranh của ngành đường mía
Việt Nam là rất kém.
2.1.2. Hiệu quả của ngành đường mía
Để phân tích chỉ tiêu hiệu quả của ngành đường mía, đã
tiến hành phân tích (i) chi phí sản xuất ở các khâu. Trong khâu
trồng mía, chi phí lao động trung bình cho sản xuất 1 tấn mía
nguyên liệu bình quân chung cả nước là 3,8 công/tấn mía. Giá
thành sản xuất 1 tấn mía cây bình quân chung cả nước là 169,5
ngàn đồng, (10,9 USD/tấ
n); (ii) chi phí lao động sản xuất mía,
giá thành nguyên liệu mía và năng suất mía hoà vốn cho từng
vùng, làm rõ những nơi có chi phí và giá thành thấp, trung bình
và cao để thấy rõ lợi thế của từng vùng; (iii) đồng thời đã so

sánh khả năng cạnh tranh của cây mía nguyên liệu với một số
cây trồng khác trong cùng điều kiện canh tác như ngô, lạc, sắn
cho chế biến công nghiệp, cà phê, dứa Cayeen, điều, đỗ tương, cỏ
cho chăn nuôi, cây ăn quả
để thấy được lợi thế và khó khăn của
cây mía trong cuộc cạnh tranh trong nước với các loại cây trồng
khác trong nông nghiệp. Qua nghiên cứu cho thấy giá thành mía

11
nguyên liệu của Việt Nam còn khá cao và có sự khác nhau giữa
các vùng.
Bảng 2. Giá thành mía nguyên liệu niên vụ 2003-2004
Đơn vị: 1000 đồng/tấn mía cây
Hạng mục
Giá thành
SX mía
Giá bán mía
tại ruộng
Giá bán mía
tại cổng
NMĐ
Chi phí BQ
vận chuyển
mía
Toàn quốc 169,5 224,9 267,8 36,1
1. TDMNBB 169,3 220,2 264,0 34,3
2. BắcTr. Bộ 182,2 198,7 238,9 27,4
3. DHNTB 181,5 238,2 272,3 32,9
4. Tây
Nguyên

142,1 216,6 254,8 32,6
5. Đông NB 186,9 216,8 258,1 47,2
6. ĐBSCL 155,3 259,2 318,7 42,3
Nguồn: Viện QHTK Nông nghiệp 2005.
Đối với sản phẩm đường, qua nghiên cứu đã chỉ ra (i) giá
thành sản xuất đường còn khá cao. Đa số các NMĐ có giá
thành sản xuất đường cao hơn giá bán. Bình quân 5 năm trở lại
đây giá thành sản xuất đường trắng chưa tính thuế khoảng 4900
đ/kg, tương đương 310 USD/tấn.; (ii) các nhà máy đường quy
mô lớn thường có giá thành đường thấp hơn so với các nhà máy
đường quy mô nhỏ và trung bình; (iii) Hiệu suất thu hồi đườ
ng
của các nhà máy đạt 80-82%, xấp xỉ bình quân của thế giới
nhưng gấp đôi so với Uc và thấp hơn 1 số nước như Trung
Quốc, Đài Loan, Cu Ba và Mỹ. Tỷ lệ tiêu hao mía đường của
các nhà máy chế biến đường công nghiệp vẫn còn khá cao từ
mức 13 mía/1 đường trước khi thực hiện chương trình mía
đường nay xuống còn khoảng 11 mía/1 đường; (iv) Trong cơ
cấu chi phí sản xuất đường, chi phí nguyên liệu chiếm tỷ l
ệ lớn
nhất (53–55%) và có sự khác nhau giữa các nhà máy, tiếp đến
là chi phí khấu hao (gần 10%), chi phí lao động chiếm 12%, chi
phí vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng chiếm tỷ lệ 8%, chi phí
quản lý trên 7%, ngoài ra là các chi phí khác.

12
Nghiên cứu và phân tích tình hình giá bán đường cho thấy:
giá bán đường thường không ổn định do yếu tố cung-cầu trong
nước và tình trạng đường nhập lậu chưa được ngăn chặn triệt
để. Bình quân trong cả niên vụ 2003-2004, giá bán của các nhà

máy đạt 4.000 đ/kg đối với đường RS và 4.600 đ/kg đối với
đường tinh luyện RE. Giá bán sản phẩm đường tinh chế tại thị
trường nội địa có sự khác nhau. Trong năm 2004-2005, các nhà
máy đường có vố
n đầu tư nước ngoài có mức giá trung bình
6.625VND/kg, trong khi đó mức giá của các nhà máy đường
quốc doanh chỉ đạt 6.300VND/kg. Tuy nhiên, sự khác biệt này
phản ánh tính thời vụ của ngành sản xuất đường và sự khác biệt
trong thời điểm kinh doanh.
Bảng 3. Giá thành SX và giá bán đường niên vụ 2003-2004
Vùng
Tỷ lệ
mía/đường
Giá thành SX
đường
Giá bán đường
Toàn quốc
10,4 4573 4381
1. TDMNBB
10,4 4406 4184
2. BắcTrung Bộ
9,8 4072 4359
3. DHNTB
9,7 5083 4690
4. Tây Nguyên
9,5 4133 4481
5. Đông NB
11,0 4568 4033
6. ĐBSCL
11,8 5177 4540

Nguồn: Báo cáo của các NMĐ, năm 2005
Qua các chỉ số bình quân của toàn ngành về sản xuất mía
và chế biến đường, có thể khẳng định rằng khả năng cạnh tranh
của ngành đường mía Việt Nam là rất kém. Không có một chỉ
số nào về sản xuất mía cũng như sản xuất đường cho thấy Việt
Nam tiếp cận được với tiêu chuẩn trung bình của Thế giới.
2.2. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÀNH ĐƯỜNG MÍA VIỆT NAM HIỆN NAY
2.2.1. Những nhân tố liên quan đến các điều kiện về yếu tố
đầu vào của ngành đường mía.
Phân tích các yếu tố đầu vào như khí hậu, như đất đai, địa
hình, thổ nhưỡng, thời gian nắng, lượng mưa, biên nhiệt độ

13
trong vụ mía, khả năng đất trồng mía, tổ chức sản xuất mía
nguyện liệu, cơ cấu giống mía của các vùng, đặc điểm lao động
của hộ nông dân trồng mía, hệ thống cơ sở hạ tầng và vốn đầu
tư, đã rút ra kết luận là, Việt Nam có điều kiện nông nghiệp để
phát triển mía đường trên mức trung bình Thế giới, vớ
i điều
kiện phải đảm bảo đủ nước tưới, cung ứng các loại giống mía
có năng suất cao, mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc vận
chuyển nguyên liệu, cơ giới hoá khâu làm đất và thu hoạch.
Trên cơ sở phân tích về công suất thiết kế, trình độ kỹ thuật
của các nhà máy đường, chi phí hoạt động của các nhà máy
đường, đã rút ra kết luận: các nhà máy chế biến đường
ở Việt
Nam có quy mô trung bình nhỏ, công suất đầu tư nhà máy thấp
so với các nước, công nghệ sản xuất đa dạng trong đó khoảng
gần một nửa công suất thiết kế sử dụng công nghệ thiết bị đơn

giản. Điều này ảnh hưởng lớn tới năng suất chế biến và hạn chế
năng lực cạnh tranh của ngành đường mía Việt Nam.
2.2.2. Nhữ
ng nhân tố về chiến lược, cấu trúc ngành đường mía
Luận án đã nghiên cứu tình hình phân bố các nhà máy
đường, hình thức tổ chức sản xuất của lao động trồng mía như
Hộ nông dân, các trang trại trồng mía nguyên, các nông-lâm
trường tham gia sản xuất mía nguyên liệu. Đồng thời đã nghiên
cứu khá cụ thể về cơ cấu kỹ thuật và cơ cấu tổ chức kinh doanh
các thành phần kinh tế tham gia trong ngành đường mía hiện
nay. Qua phân tích
đã rút ra kết luận là, việc phân bố nhà máy
đường chưa hợp lý, xa nguồn nguyên liệu làm tăng chi phí vận
chuyển; việc tổ chức sản xuất mía chủ yếu theo mô hình kinh tế
hộ nông dân sản xuất nhỏ làm cho việc cung cấp nguyên liệu cho
các nhà máy gặp khó khăn.
2.2.3. Những nhân tố liên quan đến các điều kiện về cầu
Luận án đã trình bày tình hình tiêu thụ đường trong
nước kể cả thị trường tiêu thụ
gián tiếp và trực tiếp, đồng thời
đã phân tích tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu đường của các
nước trên Thế giới. Từ đó đã rút ra kết luận các yếu tố về cầu
vừa tạo điều kiện thuận lợi, vừa đặt ra những khó khăn thách
thức cho ngành đường mía Việt Nam. Thuận lợi là cầu thị
trường trong nước ngày càng gia tăng, kể c
ả thị trường đường
công nghiệp gián tiếp cũng như thị trường tiêu dùng trực tiếp.

14
Nhưng khó khăn là sự gia tăng sản lượng và năng suất cao của

đường Thế giới làm cho giá đường nhập khẩu rẻ hơn, tạo cho
ngành đường mía phải đối mặt với vấn đề tăng năng suất và
giảm chi phí sản xuất.
2.2.4. Những nhân tố về các ngành liên quan và các ngành hỗ trợ
Luận án đã nhấn mạnh mối quan hệ giữa nhà máy đường và
hộ trồng mía thông qua các loại h
ợp đồng kinh tế trồng–thu mua
mía, đã phân tích rõ tình hình thực hiện mối quan hệ dưới hình
thức hợp đồng, chỉ ra những mặt được và hạn chế. Kết quả cho
rằng, trong toàn bộ hoạt động ngành mía đường không thực sự
tồn tại một tác nhân nào đóng vai trò chủ đạo, có ý nghĩa quyết
định đối với hoạt động của toàn chuỗi. Thay vào đó, là các mối
quan hệ đan xen, ràng buộc l
ẫn nhau, vừa cạnh tranh vừa liên
kết giữa các tác nhân. Việc giải quyết hài hoà mối quan hệ này
sẽ góp phần quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
chuỗi ngành hàng mía đường về lâu dài.
2.2.5. Những nhân tố liên quan đến vai trò Nhà nước
Luận án đã phân tích các yếu tố về chính sách như: Chính
sách thương mại và giá cả, các quy định về kiểm soát và can
thiệp về đầu tư vào các nhà máy, phân chia lợi nhuận của các nhà
máy Nhà nướ
c, tạo lập môi trường cạnh tranh giữa các nhà máy,
chính sách hỗ trợ cho các nhà máy gặp khó khăn. Qua phân tích
cho thấy các chính sách vĩ mô khi vận hành vào thực tiễn cũng
đã thể hiện một số hạn chế như: Chính sách tài chính có nhiều
điểm chưa phù hợp như thời gian vay vốn ngắn, lãi suất vay
vốn cao, áp lực trả vốn vay lớn; thời gian khấu hao ngắn; tỷ giá
thay đổi theo hướng mất giá đồng VND; doanh nghiệp không
được c

ấp đủ 30% vốn lưu động định mức; qui hoạch một số
nhà máy và vùng nguyên liệu chưa phù hợp; công tác nghiên
cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật về trồng mía, chưa ngang
tầm với yêu cầu đặt ra.
Đánh giá về mức độ bảo hộ của Nhà nước luận án chỉ ra,
mức thuế khoảng 40% sẽ giúp đạt được sản lượng đầu ra tương
tự trên thị trường trong n
ước nếu giấy phép nhập khẩu được
cấp tự do. Nghiên cứu chỉ tiêu chi phí các nguồn lực trong nước
cho thấy DRC của mặt hàng đường trung bình cả nước là 1,53,
(miền Bắc là 1,50, miền Trung là 1,58, miền Nam là 1,52. Hệ

15
số bảo hộ (NPCO) sản phẩm đầu ra là 1,44. Mức bảo hộ này cho
thấy các nhà sản xuất và các nhà máy chế biến đường được hưởng
mức hỗ trợ cao. Hệ số bảo hộ hiệu quả (EPC) là 1,52. Các chỉ tiêu
này cho thấy mặt hàng đường của Việt nam kém sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
2.3. ĐÁNH GIÁ CƠ HỘI, THÁCH THỨC, THUẬN LỢI VÀ KHÓ
KHĂN ĐỐI VỚI NGÀNH ĐƯỜNG MÍA VIỆT NAM.
2.3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với
sản xuất mía nguyên liệu của Việt Nam trong xu thế cạnh
tranh và hội nhập quốc tế

Điểm mạnh

1. Là cây trồng truyền thống của hộ nông dân, phù hợp với
nhiều địa phương, suất đầu tư không cao
2. Được Chính phủ, Bộ Nông nghiệp & PTNT và các địa
phương quan tâm, hỗ trợ đầu tư.

3. Đã hình thành các vùng sản xuất tập trung gắn với các
NMĐ



Điểm yếu

1. Phát triển tự phát, sản xuất có quy mô nhỏ, phân tán, thiếu
nước tưới, năng suất, sản lượng không ổn định.
2. Kỹ thuật thâm canh thấp, cơ cấu giống mía chưa hợp lý,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới còn yếu.
3. Quản lý, xây dựng vùng nguyên liệu còn bộc lộ nhiều yếu
kém, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển không đồng bộ.
4. Quan hệ và sự ph
ối hợp giữa NMĐ và hộ nông dân trồng
mía chưa chặt chẽ.

Cơ hội

1. Thị trường mía đường trong nước thế giới có nhiều thuận
lợi.
2. Các NMĐ đã được sắp xếp củng cố lại, nhu cầu về mía
nguyên liệu ngày càng lớn.
3. Có sự hỗ trợ của Chính phủ và Bộ chủ quản.



Thách thức

1. Thị trường đường thế giới biến động sản phẩm đường của

Việt Nam có tính cạnh tranh thấp.
2. Giá nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào biến động tăng, chi
phí sản phẩm cao, hiệu qủa kinh tế giảm.
3. Cây mía kém năng lực cạnh tranh so với các loại cây trồng
nông nghiệp khác.
4. Khí hậu, thời tiết không thuận lợi, diễn biến rất phức tạp.
5. Phải chị
u sức ép cạnh tranh rất lớn về giá và chất lượng
đường với các nước có lợi thế như Thái lan, Usc, ấn Độ,
Brazil.v.v

16
2.3.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với
công nghiệp chế biến đường của Việt Nam trong xu thế
cạnh tranh và hội nhập quốc tế




Điểm mạnh
1. Đã hình thành ngành công nghiệp chế biến đường, với các
vùng sản xuất mía tập trung, có quy mô khá lớn, gắn với các
NMĐ.
2. Đã xuất hiện những mô hình tổ chức sản xuất chế biến
đường có hiệu qủa, có khả năng cạnh tranh và phát triển ổn
định.
3. Dây chuyền chế biến đang từng bước hiện đại hoá.







Điểm yếu
1. Sản xuất quy mô nhỏ, phân tán, thiếu tưới, năng suất, hàm
lượng đường thấp; Mối quan hệ và sự phối hợp giữa NMĐ và
hộ nông dân trồng mía chưa chặt chẽ.
2. Đa số có quy mô công suất nhỏ, năng lực chỉ đạo tổ chức
sản xuất yếu, giá thành đường cao, cơ cấu chi phí chưa hợp lý,
hiệu suất thu hồi đườ
ng thấp, tiềm lực tài chính hạn chế.
3. Nhiều NMĐ, trước đây được xây dựng, ngoài mục đích về
kinh tế còn có ý nghĩa thực hiện chương trình xoá đói giảm
nghèo, khó có thể thay đổi theo cơ chế thị trường trong thời
gian ngắn.


Cơ hội
1. Thị trường mía đường trên thế giới đang có nhiều thuận lợi.
2. Nhu cầu về đường trong nước các năm tới còn rất lớn.
3. Các NMĐ đã được sắp xếp củng cố lại.
4. Được ưu đãi về tiến trình giảm thuế quan.




Thách thức
1. Thị trường đường thế giới và khu vực biến động.
2. Giá nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào biến động tăng, chi
phí sản phẩm cao, hiệu qủa kinh tế giảm.

3. Một số nhà máy chưa hiện đại hoá được công nghệ, giá
thành cao.
4. Phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn cả về giá và chất lượng
đường với các nước có lợi thế như Thái Lan, Úc, Ấn
Độ,
Brazil.


17
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÀNH ĐƯỜNG MÍA
Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI
3.1. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG TĂNG NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH ĐƯỜNG MÍA
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước
Luận án chỉ ra, trong dài hạn, việc tiêu thụ và giá cả đường
trên Thế giới có xu hướng tăng do dân số thế giới tiếp tục tăng;
mức tăng nhu cầu tiêu thụ đường và các sản phẩm sau đường,
ên cạnh đường ở các quốc gia đang phát triển cao hơn các quốc
gia đang phát triển; giá đường trên thị trường quốc tế biến động
mang tính chu k
ỳ nhưng 10 năm qua tương đối ổn định, đạt
trung bình khoảng 240 USD/tấn, trong khi đó giá đường trong
nước của Việt Nam luôn cao hơn giá đường nhập khẩu. úc,
Indonesia có xu hướng giảm sản lượng đường nhằm nâng cao
giá đường hiện đang là vấn đề được các nước quan tâm.
Môi trường pháp lý quốc tế có những thay đổi làm ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngành đường mía như: Tác
động củ

a vòng đàm phán Doha và xu hướng bỏ trợ cấp nông
sản; lộ trình giảm thuế đường theo lộ trình gia nhập AFTA;
ngành sản xuất đường của Việt Nam chịu sự cạnh tranh của
Thái Lan là nước nằm trong khu vực và Brazil, Úc là những
nước sản xuất đường lớn nhất trên Thế giới.
Tự do hóa thương mại tác động lớn đến khả năng cạnh
tranh của ngành mía đường, khi Việt Nam gia nhập WTO: Lộ
trình cắt giảm hàng rào thuế quan; tỷ giá hối đoái biến động;
ngành mía đường Việt Nam giai đoạn 2005-2020 sẽ vẫn duy
trì và ổn định khối lượng sản xuất trong nước, ít nhất là bằng
và hơn mức hiện tại.
Nhu cầu tiêu dùng đường trong nước tiếp tục tăng, trong
thời gian tới cầu luôn lớn hơn cung; nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm sau đường và bên cạnh đường có xu hướng tăng khá
nhanh do thị
hiếu tiêu dùng thay đổi.
Quyết định 28/2004/QĐ-TTg của Chính phủ tạo cơ hội và
tiền đề để ngành đường Việt Nam nâng cao khả năng cạnh

18
tranh trong hội nhập vì theo Quyết định này, các nhà máy sản
xuất thua lỗ không cổ phần hoá được sẽ phải bán hoặc phá sản.
Sản xuất mía nguyên liệu tiếp tục bị cạnh tranh gay gắt bởi
các cây trồng khác có hiệu quả hơn. Dự báo trong 5 năm tới,
năng suất, chất lượng mía phải tăng nhanh hơn, từ trên 51,8
tấn/ha hiện nay lên đến trên 65 tấn/ha, chữ đường 11 CCS. Đó
là thách thức lớn ph
ải có sự tập trung đầu tư thỏa đáng mới giải
quyết được. Vì vậy, tập trung nâng nhanh năng suất, chất lượng
mía, tăng hiệu quả của cây mía trong sản xuất nông nghiệp vừa

là thách thức vừa là mục tiêu sống còn của các nhà máy đường
3.1.2. Yêu cầu và những định hướng cơ bản tăng cường
năng lực cạnh tranh của ngành đường mía tới 2010
Xu hướng quốc t
ế hiện nay đòi hỏi ngành mía đường Việt
Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong
nước và thị trường thế giới, một số yêu cầu cần quán triệt là:
Cần có biện pháp cứng rắn hơn trong việc xử lý các doanh
nghiệp nhỏ, không có khả năng cạnh tranh; Bảo hộ thương mại
sẽ được sử dụng để tài trợ một số chi phí hiện nay của ch
ương
trình mía đường. Tuy nhiên, sự bảo hộ này sẽ làm tăng chi phí
của đối với nền kinh tế; việc tăng năng suất trong điều kiện
không có bao cấp và bảo hộ thương mại sẽ làm tối thiểu hoá chi
phí hiện nay của cạnh tranh đối với nền kinh tế.
Để tăng cường năng lực cạnh tranh của ngành đường mía
tới 2010, các định hướng cơ bản là: Nâng cao năng su
ất sản
xuất nguyên liệu mía đường; tăng sản lượng và thị phần sản
phẩm đường mía nước ta những năm tới; giảm chi phí sản xuất
và nâng cao hiệu quả sản phẩm đường.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÀNH ĐƯỜNG MÍA NHỮNG NĂM TỚI
3.2.1. Giải pháp tăng cường năng lực nội sinh của ngành
đường mía
Đối với sản xuất mía nguyên liệu: Các nhà máy phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT hoàn thành việc rà soát, quy
hoạch vùng nguyên liệu; đầu tư tập trung cho các vùng sản xuất
mía nguyên liệu có lợi thế; tổ chức tốt khâu thu mua mía
nguyên liệu; nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ


19
trong sản xuất nông nghiệp; đầu tư xây dựng hệ thống công
trình thuỷ lợi nhằm tăng diện tích mía được tưới nước.
Để mở rộng công suất sản xuất đường hợp lý, các nhà máy
tập trung đầu tư theo chiều sâu trên cơ sở rà soát quy hoạch
vùng nguyên liệu, áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất,
đa dạng hoá sản phẩm đường mía, hiện đại hoá trang thiết bị,
công nghệ của các nhà máy đường
để nâng cao năng suất chế
biến và khai thác tối ưu tính kinh tế nhờ qui mô.
Các Tổng công ty, Công ty triển khai kế hoạch sắp xếp đổi
mới các doanh nghiệp theo Nghị quyết Trung ương III, thực
hiện Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp. Kiên quyết xử lý các
doanh nghiệp không đủ điều kiện cổ phần hóa (CPH) qua
ph
ương thức bán hoặc cho phá sản. Để thực hiện Quyết định số
28/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp
cần phải thực hiện các vấn đề tồn tại như: Xác định số nợ lãi
vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh của các tổ chức tín dụng để
làm thủ tục xoá nợ lãi vay; Đối với số tiền vay trả lãi vay trong
thời gian xây dựng nhà máy, tuy là xuất xứ từ kho
ản lãi vay,
nhưng là nợ gốc, sau khi áp dụng các giải pháp hỗ trợ của Nhà
nước theo Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của
Thủ tướng Chính phủ mà vẫn còn lỗ, không thanh toán được các
khoản vay ngân hàng thương mại nhà nước thì trước khi xác
định giá trị doanh nghiệp để CPH, việc xử lý các khoản nợ này
thực hiện theo Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004

của Bộ Tài Chính; cần xác định số nợ Ngân sách Nhà nước bằng
thuế giá tr
ị gia tăng VAT phải nộp còn nợ đến hết ngày
31/12/2003, số còn nợ phát sinh từ ngày 1/1/2004 đến thời điểm
CPH giải quyết theo Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày
24/12/2004 của Bộ Tài Chính, báo cáo Cục Thuế địa phương
trình Tổng Cục Thuế và Bộ Tài Chính xử lý. Đối với cấp bù
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phải hoàn chỉnh hồ sơ theo hướng dẫn
của Bộ Tài Chính và Quyết định phê duyệt quyế
t toán vốn đầu tư
xây dựng nhà máy đường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Xử lý lao động dôi dư theo Nghị định 41 và 155 của Chính phủ,
các doanh nghiệp hoàn chỉnh thủ tục. Trên cơ sở đó khẩn trương
tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu các nhà máy đường, cơ
bản hoàn thành trong 2005.

20
Tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp để nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm đường mía hạ giá thành sản
phẩm; nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ
sản phẩm; các nhà máy chế biến đường cần tập trung mọi nỗ
lực để giải quyết tốt mối quan hệ với các hộ dân trong vùng
mía nguyên liệu.
3.2.2. Thực hiện tự do hoá thương mại, tăng cường sự h

trợ và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước tạo điều kiện
nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành đường mía
Nhằm tăng cường điều tiết và quản lý vĩ mô, Nhà nước cần
thực hiện tự do thương mại trong ngành công nghiệp mía
đường và nền kinh tế; hỗ trợ của Nhà nước trong thời gian tới

cần tập trung vào các vùng nguyên liệu mía một cách có chọn
lọc trên cơ sở lợ
i thế về điều kiện khí hậu, đất đai, quy mô vùng
trồng mía; tiến tới xoá bỏ các khoản trợ cấp đối với ngành công
nghiệp đường mía và nền kinh tế nói chung; tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước bằng việc tập trung chỉ đạo, hoàn thành
việc thực hiện Quyết định 28/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước trong
vi
ệc chỉ đạo, giám sát, hỗ trợ các nhà máy đường xây dựng
vùng nguyên liệu tập trung, thực nhiện các nhiệm vụ phát triển
mía nguyên liệu như đã nêu trên; tổ chức thực hiện, đưa nhanh
các chính sách của Nhà nước vào thực tiễn sản xuất mía,
đường. Trước mắt là thực hiện tốt QĐ 28/2004/QĐ-TTg, Quyết
định 80/2002/QĐ-TTg, các chính sách hỗ trợ tài chính và ưu
đãi về thuế phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế bi
ến
nông, lâm, thủy sản, muối được hướng dẫn tại Thông tư số
95/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính. Phát hiện những vướng
mắc và đề xuất các chính sách mới với Nhà nước; Quản lý thị
trường, hỗ trợ xúc tiến thương mại; tổng hợp, đánh giá sát thực
trạng sản xuất mía đường hàng năm, dự báo chính xác tình hình
cung cầu đường, có kế hoạch chủ động trong việc xuất, nhậ
p
khẩu đường và các chính sách kèm theo để giữ ổn định thị
trường đường; tổ chức có hiệu quả việc chống nhập lậu đường.
Hỗ trợ các nhà máy đường trong việc xây dựng thương hiệu,
lập sàn giao dịch bán đường; tiến hành, kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành việc thực hiện nhiệm vụ của các nhà máy đường
về xây dựng vùng nguyên liệu, an toàn lao động, an toàn vệ

sinh thực phẩm, ô nhiễm môi trường.


21
3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính đối với
ngành đường mía Việt Nam
Về lâu dài, các giải pháp tài chính cần tập trung vào các
vấn đề tái cơ cấu lại vốn vay; điều chỉnh lãi suất vốn vay các
thời kỳ trước và hiện tại để giảm nhẹ khó khăn về tài chính cho
các nhà máy; cho vay vốn đối với các doanh nghiệp có ký hợp
đồng sản xuất và tiêu thụ mía với nông dân theo Quyết định
80/2002/QĐ-TTg ngày 24/06/2002 của Thủ t
ướng Chính phủ;
Cấp bổ sung vốn lưu động định mức cho các doanh nghiệp Nhà
nước (khoảng 100 tỷ đồng); qui định thuế VAT phù hợp đối
với sản phẩm đường và các sản phẩm sử dụng phế liệu, phụ
phẩm trong chế biến đường, có chế độ miễn giảm để ít nhất bù
lại phần thuế bị tăng lên vừa qua; Cho phép thời gian khấu hao
trung bình củ
a các nhà máy tới 20 năm; xây dựng chính sách và
quỹ bảo hiểm đối với ngành mía đường.
Trước mắt, cần tập trung vào các vấn đề: Tiếp tục thực hiện
Quyết định 194/1999/QĐ-TTg ngày 23/9/1999 về việc xử lý tài
chính cho các nhà máy đường; cấp bù chênh lệch tỷ giá và chênh
lệch lãi suất đối với mọi nguồn vay đến hết thời điểm năm 2002
(khoảng 300 tỷ đồng); giảm 50% thuế VAT đối v
ới sản phẩm
đường và áp dụng mức thuế 0% đối với các sản phẩm sử dụng
phế liệu, phụ phẩm trong chế biến đường cho tất cả các doanh
nghịêp mía đường của mọi thành phần kinh tế kinh doanh đường

trong 2 năm 2001, 2002, nếu còn nợ thuế thì thực hiện xoá nợ
thuế cho doanh nghịêp có lỗ trong 2 năm 2001, 2002.
Về hỗ trợ cho khoa học công nghệ, tiếp tục áp dụng các
chính sách hiện hành về ưu đãi vốn ngân sách cho nghiên cứu
khoa học, phát triển giống mới, nghiên cứu quy trình sản xuất;
hàng năm Nhà nước giành nguồn vốn thông qua chương trình
giống, khuyến nông để tổ chức các lớp tập huấn cho nông dân
về các quy trình kỹ thuật trồng, thâm canh mía;
Về hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, Chính phủ và các địa
phương có kế hoạch và ghi rõ phần vốn ngân sách phân bổ để
hỗ trợ các vùng nguyên liệu mía tập trung trong việc xây dựng
các công trình giao thông và thuỷ lợi đầu mối theo dự án đã
đăng ký của các nhà máy đường; Các địa phương chủ động
phối hợp các chương trình, dự án, nguồn vốn để đầu tư cơ sở hạ

22
tầng có trọng tâm, tạo nên những vùng trồng mía thâm canh với
công nghệ cao, tăng nhanh năng suất, chất lượng mía.
3.2.4. Tăng cường quan hệ phối hợp điều hành của các
ngành các cấp để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
đường mía.
Các giải pháp được đề xuất nhằm tăng cường quan hệ phối
hợp điều hành vĩ mô để tăng năng lực cạnh tranh của ngành
đường mía là: Bộ
NN&PTNT là cơ quan chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành báo cáo Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể ngành mía đường đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020, dự báo thông tin thị trường và thực hiện các biện pháp
điều tiết thị trường để đảm bảo hài hoà lợi ích của các bên có
liên quan; Chính quyền địa phương cấp tỉnh cần rà soát lại qui

hoạch vùng nguyên liệu ổn định cho từng nhà máy từng đị
a
bàn; thực hiện tốt việc liên kết 4 nhà ở vùng nguyên liệu tập
trung; các cơ quan nghiên cứu khoa học về ngành đường mía
cần nắm bắt sát nhu cầu thực tế, xây dựng và triển khai thực
hiện các đề án, dự án nghiên cứu và chuyển giao khoa học công
nghệ phục vụ trực tiếp cho chương trình phát triển mía đường
để nâng nhanh năng suất, chất lượng mía, giảm chi lao động
thủ công; các Công ty nhà máy đường cần chủ
động phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát, lập quy hoạch vùng
nguyên liệu tập trung cụ thể đến từng xã, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, phát triển vùng nguyên liệu của mình thông qua
việc ký, thực hiện hợp đồng đầu tư, bao tiêu sản phẩm theo QĐ
80/2002/QĐ-TTg; tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho
vùng nguyên liệu, đặc biệt là thuỷ lợi đối với những vùng có
đ
iều kiện thuận lợi bằng cách lập các dự án đầu tư cụ thể, thực
hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, lập kế
hoạch phát triển sản xuất, đầu tư chiều sâu mở rộng công suất
một cách hợp lý theo quy hoạch chung; Hiệp hội Mía đường
Việt Nam cần kiện toàn tổ chức, hoàn chỉnh quy chế hoạt động
của các tiểu ban, tiểu vùng. Xây dựng và áp dụng các hình thứ
c
khen thưởng, xử phạt phù hợp. Trên cơ sở đó tổ chức triển khai
tốt Quy chế phối hợp trong sản xuất, tiêu thụ mía và đường,
khắc phục tình trạng tranh mua, tranh bán, phá giá thị trường. Kịp
thời xử lý những vướng mắc phát sinh, đề xuất bổ sung hoàn thiện
cơ chế; các nhà máy cần cải tiến và quản lý tốt mẫu mã, bao bì
đóng gói cho phù hợp với thị trường và thị hiế

u người tiêu dùng

23
KẾT LUẬN
Luận án nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành đường
mía Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế đã giải quyết
những vấn đề sau đây:
1. Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận chung về năng lực cạnh
tranh của ngành trong kinh tế thị trường trên cơ sở phân tích khái
niệm cạnh tranh, phân loại cạnh tranh, các công cụ cạnh tranh kinh
tế. Đã nêu lên 3 cấ
p độ năng lực cạnh tranh kinh tế và chỉ ra những
nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
ngành nói chung, năng lực cạnh tranh ngành đường mía nói riêng.
Đồng thời đã khái quát trình bày kinh nghiệm của một số nước như
Thái Lan, Trung Quốc, Philippines, Indonesia về nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngành đường mía và khả năng áp dụng kinh
nghiệm của các nước vào điều kiện cụ thể của Việ
t Nam.
2. Luận án đã đánh giá được năng lực cạnh tranh của ngành
đường mía Việt Nam, cụ thể là: (i) Tổng sản lượng đường sản
xuất trong nước đạt trên 1 triệu tấn, cơ bản đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ đường trong nước; (ii) năng suất, sản lượng, chất lượng
mía nguyên liệu của Việt Nam còn thấp so với một số nước sản
xuất đường như
Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan;
(iii) Giá thành sản xuất đường mía khá cao làm cho ngành hàng
đường mía Việt Nam rất khó cạnh tranh trên thị trường quốc tế;
(iv) Ba yếu tố quan trọng cấu thành giá thành đường mía là chi
phí mía nguyên liệu (chiếm 62,7% tổng chi phí), chi phí chế

biến (chiếm 32,8%), chi phí lưu thông và bán hàng (1,53%).
Các yếu tố quyết định chi phí chế biến đường tại các nhà máy
đường là công suất nhà máy đường, công nghệ chế biến đường
và khả năng phát huy công suất của nhà máy đường.
3. Để
giảm giá thành sản xuất đường mía, cần phải quan tâm
giải quyết đồng bộ các vấn đề: (i) hỗ trợ nông dân nâng cao
nằng suất, chất lượng mía nguyên liệu để giảm chi phí vận
chuyển nguyên liệu; (ii) khuyến khích và hỗ trợ nông dân trồng
nhiều loại giống để rải vụ ép mía, kéo dài thời gian hoạt động
của nhà máy để phát huy tối đa công suất thiết kế; (iii) lựa chọn
qui mô nhà máy đường phù h
ợp với khả năng và sự bền vững
của vùng nguyên liệu; (iv) nâng cấp, hiện đại hoá công nghệ
chế biến để nâng cao tỷ lệ thu hồi đường, đa dạng hoá sản
phẩm cạnh đường và sau đường; (v) tổ chức tốt khâu lưu thông,

24
phân phối, quản lý tồn kho, đa dạng hoá các kênh tiêu thụ và
tiếp thị sản phẩm.
4. Các nhân tố khác làm năng lực cạnh tranh của ngành đường
mía Việt Nam yếu kém là: (i) Yếu kém về nguồn lực, tổ chức
và quản lý của các doanh nghiệp, về việc cung cấp nguyên liệu
và năng lực chế biến của các nhà máy; (ii). những hạn chế về
môi trường chính sách vĩ mô của Nhà nước.
5. Bối cảnh quố
c tế và trong nước có tác động tới việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngành đường mía Việt nam những năm tới.
Những tác động chính gồm: vấn đề tiêu thụ và giá cả đường trên
Thế giới; môi trường pháp lý quốc tế; nhu cầu tiêu dùng đường

trong nước tiếp tục tăng, cầu luôn lớn hơn cung; sản xuất mía
nguyên liệu tiếp tục bị cạnh tranh gay gắt bởi các cây trồng
khác. Các yêu cầu c
ần quán triệt để nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành đường mía của Việt Nam những năm tới là: (i)
cần có biện pháp cứng rắn hơn trong việc xử lý các doanh
nghiệp nhỏ, không có khả năng cạnh tranh; (ii) bảo hộ thương
mại sẽ được sử dụng để tài trợ một số chi phí hiện nay của
chương trình mía đường; (iii) tăng năng suất trong điều kiện
không có bao cấ
p và bảo hộ thương mại, làm tối thiểu hoá chi phí
hiện nay của cạnh tranh đối với nền kinh tế.
6. Những định hướng cơ bản nhằm tăng cường năng lực cạnh
tranh của ngành đường mía đến 2010 và tầm nhìn 2020 là: (i)
nâng cao năng suất sản xuất nguyên liệu mía đường; (ii) tăng
sản lượng và thị phần sản phẩm đường mía; (iii) giảm chi phí
sản xuất và nâng cao hiệu quả s
ản phẩm đường.
7. Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành mía đường
trong thời gian tới, bốn nhóm giải pháp được đề xuất gồm: (i)
Tăng cường năng lực nội sinh của ngành đường mía; (ii) tăng
cường điều tiết và quản lý vĩ mô của Nhà nước; (iii) tiếp tục
hoàn thiện chính sách tài chính đối với ngành đường mía Việt
Nam; (iv) tăng cường quan hệ phối hợp điều hành vĩ
mô từ
Chính phủ đến Bộ NN và PTNT, các cấp chính quyền ở địa
phương, các cơ quan nghiên cứu khoa học, các công ty, nhà
máy đường và Hiệp hội Mía đường Việt Nam. Giải pháp tăng
cường năng lực nội sinh của ngành đường mía là giải pháp
quan trọng hàng đầu, trong đó cần ưu tiên vào việc rà soát, quy

hoạch lại vùng nguyên liệu, năng lực chế biến của các nhà máy
đến năm 2020 để cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
/.

×