Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.01 KB, 80 trang )



3


Lời nói đầu

Theo tinh thần nghị quyết đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
tháng 12 năm 1986, những năm qua, nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển dần từ
nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có
sự quản lí, điều tiết của Nhà nớc. Đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc
những thành tựu công nghiệp hoá rất quan trọng: Trong tổng GDP, tỷ trọng nông
lâm nghiệp, thuỷ sản là 23%, tỷ trọng công nghiệp xây dựng là 38% và tỷ trọng
dịch vụ là 39%.
Trên lộ trình mở cửa, tự do hoá thơng mại với sự kiện ký kết Hiệp định
thơng mại Việt-Mỹ và không đánh thuế hàng xuất nhập khẩu sắp tới hứa hẹn
nhiều cơ hội cũng nh thách thức lớn cho Việt Nam. Trớc những sức ép cạnh
tranh và đòi hỏi mới của thị trờng, Nhà nớc ta đã tạo mọi điều kiện cho sự phát
triển kinh tế toàn diện và mũi nhọn. Các doanh nghiệp Việt Nam phải tự tìm kiếm
cơ hội cho mình ngoài sự hỗ trợ của Nhà nớc. Muốn thực hiện đợc điều này thì
nhu cầu vốn cho đầu t là rất lớn, đặc biệt là đầu t tài sản cố định và cơ sở hạ
tầng (đầu t dài hạn), do đó, nhu cầu vốn trung, dài hạn là rất lớn.
Ngân hàng công thơng Phúc Yên (NHCT Phúc Yên) là chi nhánh Ngân
hàng cấp 2 thuộc hệ thống Ngân hàng công thơng Việt Nam. Tuy mới đợc
thành lập nhng đã góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, góp phần tăng trởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá
của khu vực và đất nớc. Hiện nay, địa bàn hoạt động của chi nhánh đang xây
dựng nhiều khu công nghiệp mới, trên đà phát triển thành khu công nghiệp vệ tinh
của Hà Nội (trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của Việt Nam) nên nhu cầu vốn



4
rất lớn. Tuy nhiên, hoạt động của chi nhánh NHCT Phúc Yên còn nhiều tồn tại
trong công tác tín dụng, mà rõ nét nhất là chất lợng tín dụng trung, dài hạn cha
cao đang đòi hỏi có những giải pháp tháo gỡ kịp thời và có hiệu quả cả tầm vi mô
lẫn vĩ mô.
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu tại NHCT Phúc Yên (Mê Linh-Phúc
Yên-Vĩnh Phúc), chính tính cấp bách trong chất lợng tín dụng trung, dài hạn của
chi nhánh đã thôi thúc em lựa chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất
lợng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thơng Phúc Yên để
nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề đợc kết cấu gồm 2 chơng:
Chơng I: Các vấn đề chung về chất lợng tín dụng trung, dài hạn của Ngân
hàng Thơng mại.
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng trung, dài hạn của NHCT Phúc
Yên từ năm 2000 đến năm 2002.


5

Chơng I:
Các vấn đề chung về chất lợng tín dụng
trung, dài hạn của NHTM



1. Hoạt động t
1. Hoạt động t1. Hoạt động t
1. Hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHTM
ín dụng trung dài hạn của NHTMín dụng trung dài hạn của NHTM
ín dụng trung dài hạn của NHTM



1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM


Khái niệm Ngân hàng thơng mại:
Ngân hàng thơng mại đợc định nghĩa là loại hình tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là nhận gửi, cho
vay và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Nh vậy, hoạt động của ngân hàng thơng mại có thể khái quát thành 3
nghiệp vụ chính là:
* Tạo lập nguồn vốn:
Cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp nào, để có thể hoạt động đợc thì cần
phải có vốn. Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại hình thành từ hai nguồn chủ
yếu:
- Nguồn vốn chủ sở hữu hình thành từ nguồn vốn pháp định và vốn bổ xung:
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (đợc pháp luật cho phép) chủ ngân hàng phải có
một lợng vốn nhất định. Đây là lợng vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình
thành nên các trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp
vụ hình thành từ loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài
chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trờng.


6
+ Vốn pháp định là khoản vốn bắt buộc phải có trớc khi đi vào hoạt động.
Nguồn vốn này thờng phụ thuộc vào tính chất, qui mô của từng loại ngân hàng.
Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác

nhau. Ví dụ nh Ngân hàng Công thơng Việt Nam khi mới thành lập có nguồn
vốn pháp định là 200 tỷ VNĐ. Nguồn vốn pháp định có thể do Nhà nớc cấp đối
với các Ngân hàng thơng mại quốc doanh hoặc do các chủ sở hữu cấp đối với các
Ngân hàng thơng mại cổ phần. Tuy nhiên thì vốn pháp định vẫn có thể đợc điều
chỉnh tăng hoặc giảm tuỳ theo mục đích của từng ngân hàng.
+ Vốn bổ xung: vốn pháp định chỉ là khoản vốn ban đầu, hàng năm các
Ngân hàng thơng mại phải bổ xung vốn bằng cách trích từ lợi nhuận kinh doanh
hoặc bằng mức đóng góp của các chủ sở hữu.
Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không thì chủ ngân hàng có xu
hớng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn
đầu t. Tỷ lệ tích luỹ tuỳ thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích luỹ và tiêu
dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích luỹ từ lợi
nhuận sẽ cao hơn so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bổ xung từ đóng góp của các chủ sở hữu thông qua: phát hành thêm
cổ phần, góp thêm, cấp thêm để mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết
bị hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn của chủ do ngân hàng Nhà nớc quy định.
Đặc điểm của hình thức huy động vốn này là không thờng xuyên song giúp cho
ngân hàng có đợc lợng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
+ Các quỹ:
Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục đích riêng mà trớc tiên là quỹ
dự phòng tổn thất (vốn tích luỹđợc trích lập hàng năm nhằm bù đắp tổn thất),
quỹ bảo toàn vốn (nhằm bù đắp hao mòn của vốn dới tác động của lạm phát),
quỹ thặng d là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa mệnh
giá và thị giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới, ngoài ra còn có các quỹ: quỹ
phúc lợi, quỹ khen thởng, quỹ giám đốc Các quỹ này thuộc sở hữu của chủ


7
ngân hàng. Nguồn hình thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy
nhiên, khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào

mục đích sử dụng quỹ.
+ Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành vốn cổ phần:
Các khoản vay trung, dài hạn của ngân hàng thơng mại mà có khả năng
chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể đợc coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân
hàng do nguồn này có một số đặc điểm nh sử dụng lâu dài, có thể đầu t vào nhà
cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu Ngân hàng là rất quan trọng đối với quá trình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại, đóng vai trò sống còn trong việc duy
trì các hoạt động thờng xuyên và đảm bảo cho ngân hàng phát triển lâu dài.
Nguồn vốn chủ sở hữu đóng vai trò là một tấm đệm để chống rủi ro phá sản vì vốn
này giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi các vấn đề
đợc giải quyết và đa ngân hàng trở lại hoạt động sinh lời. Vốn này cũng là điều
kiện bắt buộc để ngân hàng có thể huy động tiền gửi chỉ với tỷ lệ quy định. Vốn
càng lớn thì càng tạo niềm tin cho công chúng vào sự đảm bảo đối với chủ nợ về
sức mạnh tài chính của ngân hàng. Và hơn thế, vốn cung cấp năng lực tài chính
cho sự tăng trởng và phát triển của các hình thức dịch vụ mới, cho những trơng
trình và thiết bị mới - điều kiện sống còn cho ngân hàng trong xu thế phát triển
nh vũ bão của xã hội.
- Nguồn vốn thứ hai là nguồn huy động vốn nhàn rỗi từ xã hội:
Thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội là nhiệm vụ hàng đầu của nghiệp vụ tạo
lập nguồn vốn và là chức năng cơ bản của Ngân hàng thơng mại. Phơng thức
này tạo ta nguồn vốn chủ lực cho ngân hàng thơng mại. Ngân hàng không thể tồn
tại nếu không huy động nguồn vốn này.
Các Ngân hàng thơng mại thờng huy động vốn dới nhiều hình thức nh
nhận tiền gửi (tiền gửi giao dịch, tiền gửi tiết kiệm), phát hành trái phiếu (tín phiếu


8
ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng...) và đi vay. Nguồn vốn này
là cơ sở chính cho các khoản vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận

và sự phát triển ngân hàng.
Tiền gửi khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trờng
cạnh tranh mạnh mẽ và có đợc nguồn tiền có chất lợng ngày càng cao, các ngân
hàng đã đa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động vốn khác nhau:
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): đây là nguồn tiền mà các doanh
nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ.
Lãi suất của khoản tiền này rất thấp, có khi bằng không nhng bù lại khách hàng
có thể đợc hởng những dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Các tổ chức
xã hội hay các doanh nghiệp có nhiều khoản thu không phải thanh toán ngay nên
ngân hàng đa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Loại tiền gửi này khách hàng
không đợc hởng các dịch vụ nh tiền gửi thanh toán nhng lại đợc hởng với
lãi suất cao hơn tuỳ độ dài kỳ hạn. Nếu khách hàng cần tiền, họ có thể đến rút ra
khi cha đến hạn và hởng lãi suất không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân c:
Tơng tự nh huy động tiền gửi tiết kiệm của các doanh nghiệp, tuy nhiên
nguồn huy động này thờng ổn định hơn và thời hạn thờng dài hơn. Hiện nay
ngân hàng áp dụng rất nhiều các hình thức huy động đa dạng kết hợp với lãi suất
cạnh tranh hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều lợng tiền gửi dân c.

+ Tiền gửi của ngân hàng khác:
Nhằm mục đích thanh toán hộ và một số mục đích khác, ngân hàng thơng
mại thờng gửi tiền tại các ngân hàng thơng mại khác. Quy mô loại tiền gửi này
thờng không lớn.


9
- Nguồn thứ ba là vốn đi vay: Đôi khi cần thiết, ngân hàng thờng phải vay
mợn thêm. Các ngân hàng thờng đi vay ở NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác

hoặc vay trên thị trờng vốn. Các khoản vay này nhằm giải quyết nhu cầu cấp
bách trong chi trả của ngân hàng thơng mại nên thờng phải chịu những chi phí
lớn hoặc ràng buộc nhất định.
- NHTM còn có thể tận dụng các nguồn vốn khác nh: vốn uỷ thác của các
tổ chức tín dụng lớn, các tổ chức tín dụng nớc ngoài, nguồn vốn phát sinh trong
quá trình thanh toán giữa các ngân hàng, các nguồn khác là các khoản nợ nh thuế
cha nộp hay lơng cha phải trả. Tuy nhiên nguồn vốn này thờng không ổn
định và không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử dụng.
* Sử dụng vốn:
Hoạt động của ngân hàng là hình thức hoạt động t duy hớng lợi nhuận,
do đó các khoản vốn của ngân hàng phải đợc sử dụng một cách có hiệu quả, đem
lại lợi nhuận cao nhất. Với nhu cầu xã hội ngày càng cao thì việc sử dụng vốn
ngày càng đợc đa dạng phong phú hơn. Hiện nay, các ngân hàng thơng mại có
hớng sử dụng vốn chủ yếu là:
- Cho vay:
Tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng, là hình thức sử
dụng vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong toàn bộ tài sản có của
ngân hàng thơng mại, đây là các tài sản mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng
thơng mại nên chất lợng các khoản vay giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng.
Để quản lý các khoản cho vay ngời ta thờng phân loại chúng dựa trên
nhiều tiêu thức khác nhau. Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì có thể phân loại
thành các hình thức: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn: Đây là loại cho vay truyền thống, nhằm bổ xung sự
thiếu hụt tạm thời vốn lu động cho các doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng. Cụ


10
thể là ở những dạng nh: triết khấu các giấy tờ có giá, ứng trớc theo hợp đồng,
khấu trừ chi qua tài khoản vãng lai... thời hạn cho vay ngắn hạn ở Việt Nam là

không quá 12 tháng.
+ Cho vay trung, dài hạn: Đợc thực hiện đối với những chơng trình, dự án
phát triển kinh tế xã hội. Đối tợng cho vay trung và dài hạn thờng là để xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, đổi mới và mở rộng hoạt động kinh doanh
và các đối tợng khác có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài ngày. Hiện nay ở Việt
Nam cho vay trung hạn từ 1 đến 5 năm, còn cho vay dài hạn là trên 5 năm. Tỷ
trọng cho vay trung, dài hạn hiện nay còn thấp nhng theo xu hớng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá thì chắc chắn tỷ trọng này sẽ càng tăng.
Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác nh: cho vay, bảo lãnh, cho
thuê (dựa vào hình thức tài trợ tín dụng); tín dụng có bảo đảm và tín dụng không
có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố; tín dụng phân lợi theo rủi ro (khoản tín
dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp); tín dụng theo ngành kinh tế
(công, nông nghiệp) hoặc theo đối tợng tài trợ (hàng hoá, bất động sản) hoặc
theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng)
- Hoạt động đầu t:
Ngoài hoạt động cho vay, các hoạt động đầu t cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ
trong bảng cân đối của ngân hàng thơng mại bởi hoạt động đầu t giúp tăng thu
nhập cho ngân hàng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Hoạt động
đầu t chủ yếu là các hoạt động nh: mua bán các chứng khoán chính phủ, mua cổ
phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp (tham gia vào thị trờng chứng khoán)
- Hoạt động ngân quỹ:
Bao gồm các hoạt động chi trả đối với khách hàng về tiền mặt, tiền gửi, tiền
vay trong quá trình thu nhận và nghiệp vụ chứng khoán ngắn hạn. Trong tổng
nguồn vốn huy động đợc, các ngân hàng thơng mại phải dành một tỷ lệ dự trữ
nhất định gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nếu dự trữ qúa lớn xẽ gây lãng phí vốn,


11
ngợc lại thì xẽ không đủ khả năng thanh toán cho khách hàng gây mất uy tín đối
với khách hàng và có thể còn dẫn đến đổ vỡ ngân hàng. Do đó để đảm bảo khoản

dự trữ an toàn là hết sức khó khăn. Hiện nay, sự xuất hiện thị trờng liên ngân
hàng đã giúp cho các ngân hàng giảm bớt khó khăn trong tính toán việc dự trữ của
mình.
* Các hoạt động trung gian:
Các hoạt động trung gian gồm có các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng, quản
lý tài sản, dịch vụ chứng khoán, cung cấp thông tin t vấn, ... những nghiệp vụ
thực hiện sự uỷ thác của khách hàng. Trong giai đoạn hiện nay cũng nh sau này,
với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng thì các hoạt động trung gian càng
đóng vai trò quan trọng. Xu hớng loại hình dịch vụ trung gian sẽ chiếm tỷ trọng
lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại trong tơng lai.



1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại:
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại:1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại:
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại:


Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và các
tổ chức trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,
tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất . Tín
dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn đợc gọi là tín dụng
ngân hàng).



1.2.1. Khái niệm:
1.2.1. Khái niệm:1.2.1. Khái niệm:
1.2.1. Khái niệm:


Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân
hàng) và bên đi vay (các cá nhân và thành phần kinh tế); trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định kèm


12
theo các điều kiện bảo đảm thoả thuận giữa hai bên, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng nhng thông thờng các ngân hàng
thờng phân tín dụng theo thời hạn. Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan
trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và hiệu
quả cũng nh khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng đợc
phân thành: tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn:
+ Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay đến 12
tháng
+ Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên
12 tháng đến 60 tháng.
+ Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
Thời hạn những khoản tín dụng này phụ thuộc vào mục đích xin vay, chu
kỳ sản xuất kinh doanh của dự án.

1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế 1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế


Nếu nh huy động vốn là hoạt động tập chung vốn nhàn rỗi từ trong dân c
thì hoạt động tín dụng lại chuyển giao vốn cho những ngời có nhu cầu sử dụng
vốn. Ngân hàng chính là trung gian dẫn chuyển vốn từ những ngời thừa vốn đến

ngời thừa vốn một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung, dài hạn nói riêng thực
sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế.
- Ngân hàng tham gia vào thúc đẩy quá trình tích tụ và tập chung vốn cho
sản xuất:


13
Tín dụng ngân hàng đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất liên
tục, tập chung vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc tập chung vốn và phân phối vốn đã góp phần
điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Nh
vậy tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, là đòn bẩy trong việc thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Trong quá trình sản xuất, tín dụng trung, dài hạn nh là một nguồn hình
thành vốn cố định, là nguồn bổ xung vốn thiếu hụt cho các hoạt động cải tạo, đổi
mới, thay thế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng ngân
hàng góp phần thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ để đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
- Tín dụng trung dài hạn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế và góp
phần tăng trởng kinh tế cho các ngành kinh tế mũi nhọn:
Bằng việc sử dụng lãi suất u đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn
cũng nh các ngành kinh tế khác cần thiết cho quốc kế dân sinh, tín dụng ngân
hàng giúp những ngành kinh tế này phát triển. Tín dụng hình thức này thay thế
cho hình thức cấp vốn ngân sách nhà nớc. Vì đặc trng của tín dụng là hoàn trả
cả vốn lẫn lãi giúp cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn là đợc cấp
ngân sách, do không hoàn trả nên ngời sử dụng thờng không quan tâm tới việc
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo
nên một cơ cấu kinh tế hợp lý:

Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, cạnh tranh là yếu tố tất yếu của môi
trờng hoạt động của các doanh nghiệp. Để thắng đối thủ cạnh tranh đạt hiệu qủa
kinh tế cao nhất, các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thị trờng mới và thực
hiện các biện pháp nh ứng dụng các thành tựu khoa học hay áp dụng công nghệ
mới để nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Muốn thực hiện đợc điều


14
này thì doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn đầu t lớn mà tín dụng ngân hàng
chính là nguồn tài trợ cho những nhu cầu này.
Bên cạnh đó, việc di chuyển hoạt động kinh doanh từ ngành này sang ngành
khác hay đầu t vào một ngành mới đòi hỏi lợng vốn rất lớn. Tín dụng ngân hàng
là một biện pháp mà các doanh nghiệp thờng sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu
vốn lớn và tập chung đó. Với sự giúp đỡ này, các nhà sản xuất kinh doanh dễ dàng
chuyển từ ngành kinh doanh có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao, tạo
điều kiện bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm hình thành nên
một cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò quyết định đến sự ổn định lu thông tiền tệ:
Trong nền kinh tế thị trờng, việc chú trọng phát triển lu thông hàng hoá
phải luôn gắn liền với ổn định lu thông tiền tệ. Do tính u việt của mình, tín dụng
ngân hàng đóng cũng đóng vai trò quyết định tới sự ổn định lu thông tiền tệ.
Trớc hết ngân hàng là kênh quan trọng để đa tiền vào lu thông, có khả năng
kiểm soát đợc khối lợng tiền lu thông phù hợp với lu thông hàng hoá. Nếu
tín dụng ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì khi cho vay sẽ đảm bảo cung ứng
lợng tiền vào lu thông là phù hợp.
- Ngân hàng là cầu nối giữa nền kinh tế trong nớc với nớc ngoài thúc đẩy
quá trình mở rộng, tăng cờng mối quan hệ hợp tác kinh tế trong khu vực và thế
giới:
Trớc xu hớng toàn cầu hoá hiện nay, nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào
cũng có quan hệ tơng hỗ với nền kinh tế các quốc gia khác trên thế giới. Đầu t

vốn ra nớc ngoài hay thu hút vốn đầu t nớc ngoài, kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng giữa các nớc. Yếu
tố đầu tiên quyết định mối quan hệ hợp tác này là vốn, do đó ngân hàng với khả
năng đặc biệt của mình là huy động vốn và cung cấp vốn cho các hoạt động này,
thông qua đó góp phần mở rộng và tăng cờng mối quan hệ hợp tác kinh tế với
các nớc.


15
Nớc ta là nớc có nền kinh tế đang phát triển, mối quan hệ này đóng vai
trò hết sức quan trọng. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ta
mở rộng xuất khẩu hàng hoá và tận dụng nguồn vốn bên ngoài đầu t phát triển
các thành phần kinh tế góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát nền kinh tế:
Từ chức năng dẫn chuyển và phân phối vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có
thể kiểm soát đợc hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn
nhàn rỗi để cho vay. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân c
và từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cùng công tác thanh toán cho khách
hàng, ngân hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất
cũng nh khả năng chi trả của khách hàng thông qua sự biến động của các số d
trên các tài khoản. Trong quá trình cho vay, với mục tiêu "tối đa hoá lợi nhuân và
tối thiệu hoá rủi ro" ngân hàng phải thờng xuyên phân tích khả năng tài chính
của khách hàng, thờng xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh
của họ để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. Xét trên tầm vĩ mô,
ngân hàng có khả năng tập hợp đợc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời đóng góp những ý kiến để điều chỉnh kịp thời khi có sự mất cân
đối trong cơ cấu kinh tế.







2. Tín dụ
2. Tín dụ2. Tín dụ
2. Tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thơng mại:
ng trung dài hạn của ngân hàng thơng mại:ng trung dài hạn của ngân hàng thơng mại:
ng trung dài hạn của ngân hàng thơng mại:

Theo khái niệm trên, tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thơng mại là
các khoản cho vay của ngân hàng có thời hạn từ 20 đến 60 tháng nhng không
vợt quá thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành từ vốn vay.





16
2.1 Đặc điểm tín dụng trung, dài hạn:
2.1 Đặc điểm tín dụng trung, dài hạn:2.1 Đặc điểm tín dụng trung, dài hạn:
2.1 Đặc điểm tín dụng trung, dài hạn:
- Mục đích vay vốn tín dụng trung, dài hạn:
Mục đích vay vốn là để phát triển sản xuất kinh doanh nh: cải tiến kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, đầu t xây dựng cơ bản mới, đầu t cho các dự án phục
vụ đời sống. Muốn thực hiện đợc nh vậy thì trớc hết phải có vốn để trang trải
những chi phí cấu thành nên công trình, mua sắm thiết bị máy móc, đổi mới công
nghệ. Những chi phí này không thể thu hồi ngay đợc do đó cần có thời gian thu
hồi theo thời gian khấu hao tài sản của dự án, thờng là trung và dài hạn.
- Thời hạn, rủi ro và lãi xuất trong cho vay trung, dài hạn:

Tín dụng trung dài hạn phân biệt với tín dụng ngắn hạn chính là thời hạn
của khoản tín dụng, là những khoản tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Bởi thời hạn
cũng là một yếu tố của rủi ro, thời hạn càng dài thì rủi ro càng lớn và chính vì vậy
mà lãi suất càng cao để bù đắp rủi ro có thể xảy ra.
- Nguyên tắc cho vay trung dài hạn:
Nguyên tắc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ gốc và lãi là nguyên tắc chung
đối với mọi khoản tín dụng. Khách hàng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích, có hiệu quả kinh tế xã hội cao và hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đủ đúng hạn
đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng đảm bảo thờng xuyên kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đầy đủ,
đúng hạn.
- Nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn:
Nguồn vốn cho vay trung dài hạn đợc huy động từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn tự có : là nguồn vốn của bản thân ngân hàng, chủ yếu là trụ
sở, trang thiết bị máy móc..., đây là nguồn vốn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn
vốn cho vay trung dài hạn nhng là một nguồn cho vay an toàn nhất.


17
+ Nguồn huy động trung dài hạn: là những nguồn huy động từ tiền gửi tiết
kiệm trên 12 tháng, nguồn vốn huy động này cũng chiếm tỷ lệ nhỏ và tuỳ vào từng
ngân hàng, từng địa bàn và từng thời điểm nhng đây là nguồn vốn an toàn, rẻ
nhất mà các ngân hàng muốn tập chung huy động.
+ Nguồn huy động lấy từ nguồn huy động ngắn hạn chuyển sang theo một
tỷ lệ nhất định, ngân hàng xác định tỷ lệ phần trăm tùy thuộc vào sự biến động của
lợng tiền gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một nguồn ổn định để cho vay
trung, dài hạn. Nguồn trích này thờng nhỏ và thờng có rủi ro cao.
+ Đi vay NHNN: ngân hàng thờng chỉ sử dụng nguồn này khi thấy thực sự
khó khăn bởi còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ, điều kiện vay và các ràng buộc
khác với NHNN thờng gây nhiều khó khăn cho các NHTM.

+ Vay nợ nớc ngoài: Đây là nguồn vốn huy động đợc với khối lợng lớn,
lãi suất vừa phải nhng lại phải chịu những điều kiện vay vốn đôi khi còn liên
quan tới vấn đề chính trị nên nguồn này rất hạn chế.
+ Nguồn tài trợ uỷ thác: Nguồn này do ngân hàng đợc các tổ chức quốc tế
chuyển một khoản vốn uỷ thác cho ngân hàng cho vay theo thoả thuận ký kết
giữa hai bên. Ngân hàng thực hiện cho vay hay đầu t theo chỉ định của nớc
ngoài và đợc hởng một tỷ lệ phần trăm và chênh lệch lãi suất cho vay. Nguồn
này có xu hớng ngày càng tăng do chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào
trong nớc.

2.2 Phân loại tín d
2.2 Phân loại tín d2.2 Phân loại tín d
2.2 Phân loại tín dụng trung, dài hạn:
ụng trung, dài hạn:ụng trung, dài hạn:
ụng trung, dài hạn:


Trong giai đoạn kinh tế thị trờng hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt và quyết liệt hơn. Các doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng định mình
trong thơng trờng thì phải luôn đổi mới, nhanh nhạy bắt kịp thị hiếu ngời tiêu
dùng. Doanh nghiệp rất cần đến vốn trung dài hạn để đầu t vào mua sắm trang


18
thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệDo đó nhu cầu vốn trung dài
hạn sẽ có xu hớng ngày càng tăng cao.
Tín dụng trung dài hạn đợc chia ra một số hình thức sau:
- Cho vay theo dự án:




Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu t phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống



Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét và
khẳng định tính hiệu quả, khả thi của nó. Nh vậy cho vay của ngân hàng không
chỉ đơn thuần là cho vay mà còn phải thẩm định các vấn đề nh: phơng án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả không, t cách khách hàng, khả năng tài chính của
khách hàng, tài sản đảm bảo .... Việc cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc ngân
hàng với ngời vay trong một khoảng thời gian dài về quyền lợi và trách nhiệm
nên cần phải nghiên cứu hết sức kĩ càng, cẩn thận.
- Tín dụng hợp vốn (tín dụng đồng tài trợ):
Việc đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là quá trình cho vay - bảo lãnh
của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín
dụng làm đầu mối phối hợp các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực
và hiệu quả trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và của các tổ
chức tín dụng. Phơng thức này đợc sử dụng cho nhu cầu vay vốn hoặc bảo lãnh
để thực hiện dự án vợt giới hạn tối đa cho phép cho vay hoặc đợc phép bảo lãnh
của một tổ chức tín dụng; cho nhu cầu phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng
hoặc khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng đợc nhu cầu
vốn của dự án.
- Tín dụng tuần hoàn (cho vay theo hạn mức tín dụng):



Hình thức cho vay này đợc ngân hàng căn cứ vào phơng án, kế hoạch sản
xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ vay vốn tối đa so với giá
trị tài sản bảo đảm tiền vay, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để thoả thuận với



19
khách hàng một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng
đợc rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhng phải bảo
đảm không vợt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Trong thời hạn duy trì hạn mức
tín dụng, khách hàng có nhu cầu điều chỉnh tăng hạn mức tín dụng để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh, nếu thấy hợp lý thì ngân hàng nâng hạn mức tín
dụng cho khách hàng.
- Tín dụng thuê mua:
Loại hình tín dụng này đợc thực hiện bởi một công ty con của ngân hàng
mẹ chuyên thực hiện cho vay thuê mua là công ty cho thuê tài chính. Doanh
nghiệp ký một hợp đồng thuê tài sản của bên cho thuê trong một thời gian nhất
định, khi hết thời hạn hợp đồng thì tài sản đó đợc chuyển cho bên thuê. Thực
chất của hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động cho vay trung và dài hạn, hợp
đồng thuê thờng phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn giá trị của tài
sản cho thuê. Khi hết thời hạn cho thuê tức là các bên đã hoàn thành trách nhiệm
của mình tại hợp đồng cho thuê tài chính, đơng nhiên tài sản thuê phải đợc
chuyển sang cho bên cho thuê, đây không phải là hiện tợng mua bán hàng hoá.
- Cho vay trả góp:
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thờng đợc áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho các tài
sản cố định hoặc lâu bền. Số tiền trả mỗi lần đợc tính toán sao cho phù hợp với
khả năng trả nợ của khách hàng (với dự án thì số tiền trả thờng là từ khấu hao và
lợi nhuận sau thuế, với cho vay tiêu dùng thì là từ thu nhập hàng tháng của ngời
tiêu dùng)
Hình thức cho vay này đợc áp dụng nhiều nhất trong cho vay tiêu dùng.
Cho vay trả góp thờng gặp rủi ro cao do khách hàng thờng thế chấp bằng hàng

hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của ngời vay.


20
Nếu ngời vay mất việc hay ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của
ngân hàng cũng bị ảnh hởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp
thờng cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.



3. Chất lợng tín dụng trung, dài hạn của ngâ
3. Chất lợng tín dụng trung, dài hạn của ngâ3. Chất lợng tín dụng trung, dài hạn của ngâ
3. Chất lợng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thơng mại
n hàng thơng mạin hàng thơng mại
n hàng thơng mại


Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn
doanh lợi cho ngân hàng nhng cũng là nghiệp vụ mang nhiều rủi ro nhất. Ngay
cả với một khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì khả năng xảy ra rủi ro vẫn rất
cao. Mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh ngân hàng chính là lợi nhuận,
do đó ngân hàng nào cũng muốn đạt hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt nhất.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, các ngân hàng không hoạt
động theo chức năng riêng của mình nữa mà hoạt động của các ngân hàng thơng
mại nào cũng có hầu hết các loại hình nghiệp vụ là nh nhau. Chỉ có khác nhau là
mỗi ngân hàng đều có thế mạnh riêng nhất định trong các nghiệp vụ của mình mà
thôi. Ví dụ nh ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn thì tập chung ở
cho vay nông nghiệp nhng hiện nay họ đã vơn ra tất cả các loại hình nghiệp vụ
khác, là đối thủ cạnh tranh lớn đối với Ngân hàng công thơng và các ngân hàng
khác. Các ngân hàng muốn nâng cao hiệu quả hoạt động, muốn tăng lợi nhuận của

mình thì đòi hỏi ngân hàng phải nâng cao chất lợng tín dụng của mình.
Vậy nên hiểu khái niệm chất lợng tín dụng là nh thế nào?.
Chất lợng tín dụng đợc hiểu theo đúng nghĩa là vốn vay ngân hàng đáp
ứng đầy đủ kịp thời cho doanh nghiệp và đợc doanh nghiệp đa vào quá trình sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất nhằm tạo ta một lợng tiền lớn hơn để
trang trải đủ chi phí, có lợi nhuận và hoàn trả cho nợ ngân hàng đầy đủ, đúng hạn
cả gốc lẫn lãi.


21
Tín dụng trung, dài hạn là một phần trong nghiệp vụ tín dụng của ngân
hàng. Chất lợng tín dụng trung, dài hạn là sự thoả mãn yêu cầu hợp lý của
khách hàng có lựa chọn.
Việc đáp ứng kịp thời yêu cầu hợp lý của doanh nghiệp phải đầy đủ các
phơng diện: lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, không gây phiền hà, thu hút đợc
khách hàng mà vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy chế tín dụng; phù hợp với
tốc độ tăng trởng nền kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển ngân hàng
và góp phần lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp.
Với ngân hàng, chất lợng tín dụng là việc đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng
phải phù hợp với khả năng theo hớng tích cực của bản thân ngân hàng mà bảo
đảm đợc: yếu tố cạnh tranh trên thị trờng, nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc và
lãi đúng hạn, hạn chế thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra. Đạt chỉ tiêu lợi
nhuận cao và d nợ ngày một tăng trởng mà vẫn đảm bảo an toàn: tỷ lệ nợ quá
hạn thấp và hợp lý, cân đối trong cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn
của ngân hàng.
Chất lợng tín dụng cao là việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu hợp lý của khách
hàng, tuy vậy nâng cao chất lợng tín dụng cũng đi kèm với vấn đề tăng khả năng
rủi ro đối với ngân hàng và giảm thấp thu nhập ngân hàng. Ngân hàng sẽ không
theo đuổi mục đích nâng cao chất lợng tín dụng nếu không đảm bảo an toàn và
có hiệu quả tín dụng.




4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng trung, dài hạn ngân
4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng trung, dài hạn ngân 4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng trung, dài hạn ngân
4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng trung, dài hạn ngân
hàng:
hàng:hàng:
hàng:
Chất lợng tín dụng trung, dài hạn có ý nghĩa lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng thơng mại. Để có nhìn nhận đúng nhất về chất lợng tín
dụng ngân hàng, ta sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh nó sau:


22



4.
4.4.
4.
1 Chỉ tiêu định lợng:
1 Chỉ tiêu định lợng:1 Chỉ tiêu định lợng:
1 Chỉ tiêu định lợng:



- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận, là phần thặng d mà mình
tạo ra đợc lớn nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, ngân hàng phải nâng

cao chất lợng tín dụng nhng không đồng nghĩa là tăng lợi nhuận. Ví dụ, chất
lợng tín dụng tăng thể hiện ở việc tăng mạng lới hoạt động để đáp ứng tốt nhất
cho phục vụ khách hàng đồng thời làm tăng chi phí. Khi tốc độ tăng doanh thu
chậm hơn tốc độ tăng chi phí này sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm sút.
Chất lợng tín dụng trung dài hạn không thể nói là tốt nếu lợi nhuận thu
đợc từ nguồn này là thấp. Ta có hai chỉ tiêu phản ánh sau:

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung, dài hạn
(1)
D nợ tín dụng trung dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung dài
hạn của ngân hàng, cho biết một đồng d nợ cho vay trung, dài hạn mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ cao tức lợi nhuận tín dụng trung dài hạn lớn, chất
lợng cao.

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài hạn
(2)
Tổng lợi nhuận từ hoạt động ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng trung dài
hạn vào toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ cao phản ánh


23
chất lợng tín dụng khả quan nhng đồng nghĩa với việc ngân hàng chấp nhận đối
mặt với nguy cơ rủi ro tiềm tàng.
- Số lợt khách hàng tham gia hoạt động tín dụng trung dài hạn:
Lợng khách hàng trung dài hạn có hiệu quả tăng chứng tỏ ngân hàng đã
làm tốt công tác nâng cao chất lợng tín dụng, thu hút khách hàng hiện tại và tiềm
năng chính là một lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng.
- Chỉ tiêu lãi suất:

Khách hàng vay vốn đều mong muốn đợc sử dụng khoản vốn với chi phí
thấp nhất. Do đó lãi suất là một chỉ tiêu cho sự lựa chọn ngân hàng vay của khách
hàng và đồng thời cũng là một yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng.
Với một chiến lợc lãi xuất hợp lý thì ngân hàng mới có thể thu hút đợc khách
hàng mà vẫn đảm bảo có lợi nhuận tăng trởng mong đợi.
- Mức tăng trởng d nợ tín dụng trung, dài hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trởng d nợ tín dụng trung dài hạn của
NHTM, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng đầu t vào tín dụng trung dài hạn
của ngân hàng lớn. Mức tăng trởng qua các kỳ, năm đều đặn và ổn định chứng tỏ
chất lợng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng là rất tốt.


- Tỷ trọng vốn tín dụng trung, dài hạn:
D nợ tín dụng trung, dài hạn
Tỷ trọng tín dụng trung dài hạn = x 100%
Tổng d nợ
Tỷ trọng này cho biết cơ cấu d nợ trung dài hạn chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng d nợ của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao cho biết qui mô tín dụng
trung, dài hạn của ngân hàng là lớn. Nói chung các ngân hàng đều mong muốn tỷ


24
lệ này cao do tín dụng trung dài hạn mang lại thu nhập cao hơn so với tín dụng
ngắn hạn. Tuy nhiên do đặc tín rủi ro cao nên ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc điểm
riêng của nguồn vốn, khả năng quản lý trình độ chuyên môn của mình để xác định
tỷ lệ này cho phù hợp.
- Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung, dài hạn:
Ngân hàng muốn nâng cao chất lợng tín dụng bằng cách đáp ứng nhu cầu
khách hàng nhng nếu đáp ứng một cách ồ ạt, không có chọn lọc và sự thẩm định
kỹ càng khách hàng của mình thì rủi ro tín dụng là rất cao. Khi đó chất lợng tín

dụng trung, dài hạn tăng không còn phát huy đợc tính tích cực và hiệu quả của
nó nữa. Rủi ro tín dụng trung dài hạn đợc phản ánh ở các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá
hạn và khả năng thu hồi nợ quá hạn:
Tổng d nợ quá hạn trung, dài hạn
Tỷ lệ nợ trung, dài hạn quá hạn = x100%
Tổng d nợ trung, dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp chất lợng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng thấp (< 5%) thì chất lợng cho vay càng cao chứng tỏ
hoạt động tín dụng ngân hàng có chất lợng cao và ngợc lại khi chỉ tiêu này cao
(> 5%) thì chất lợng tín dụng của ngân hàng thấp.

Nợ quá hạn đợc chia làm hai loại:
+ Nợ quá hạn do định kỳ trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh của
ngân hàng hoặc vì một lý do nào đó cha thu đợc tiền bán hàng nên đến kỳ trả nợ
khách hàng cha có tiền trả. Ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn, loại nợ quá
hạn này ngân hàng có khả năng thu hồi nợ cao.
+ Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ, bị
thiên tai, lừa đảo hay bị chết không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng, buộc ngân


25
hàng phải chuyển sang nợ quá hạn chờ sử lý. Loại nợ quá hạn này đợc gọi là nợ
khó đòi, khả năng thu hồi nợ này rất thấp.
Từ hai loại nợ này ta còn phải xem xét chỉ tiêu khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng:
Nợ trung, dài hạn khó đòi
Khả năng thu hồi nợ trung, dài hạn = x 100%
Nợ trung dài hạn quá hạn
Nếu chỉ tiêu này trên 50% thì tình hình hoạt động tín dụng trung, dài hạn có
chiều hớng gặp khó khăn, nợ khó đòi có thể trở thành nợ không có khả năng thu

hồi. Do đó, ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ hai chỉ tiêu này để có biện pháp kịp
thời thu hồi nợ tránh rủi ro.



4.2 Chỉ tiêu định tính:
4.2 Chỉ tiêu định tính:4.2 Chỉ tiêu định tính:
4.2 Chỉ tiêu định tính:


Có thể nói thớc đo chất lợng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài
lòng của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hoà với an toàn
và đạt hiệu quả tín dụng cao nhất.
Ngoài các chỉ tiêu định lợng, chất lợng tín dụng của ngân hàng còn đợc
phản ánh thông qua các chỉ tiêu định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có
tính chất quyết định đối với chất lợng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân
hàng:
- Thủ tục và quy chế cho vay vốn:
Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm
việc, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn
tợng mạnh cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc
đơn giản, không gây phiền hà kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình


26
của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và
hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay
vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả
năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo...nhằm đa ra

đợc quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro.
- Xét duyệt cho vay:
Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn đợc vay vốn phù hợp với thời
gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lợng tín dụng trên cơ sở
phục vụ khách hàng tốt nhất nhng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay
quy định thời hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đợc đơn
xin vay vốn. Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc
trong công tác thẩm định. Với một khách hàng lâu năm và truyền thống thì công
tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí hơn nữa các thông tin có độ chính xác và
tin cậy cao, thời gian xét duyệt ngắn hơn. Với một khách hàng mới thì công tác
thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thông tin có nhiều hạn chế nên chi phí và thời
gian cho thẩm định là cao hơn. Việc tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng có
nhiều thủ tục phiền phức hơn.
Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng
chuyên môn tốt nhằm đa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian
nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì
mới đáp ứng đợc yêu cầu nâng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng.
- Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng:
Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp
tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin
và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.


27
Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh
hởng rất lớn đến chất lợng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đa ra đợc những quyết định đúng
đắn, có hiệu quả, khả năng gặp rủi ro thấp.
- Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hởng tích
cực đến chất lợng tín dụng:

Một cơ sở tốt có ảnh hởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt
động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất; một cơ sở vật
chất tốt sẽ tạo hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của
mình.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận
đợc những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông
tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hớng phát triển
đối với sản phẩm của dự án, thông tin về thị trờng, giá cả, cạnh tranh...) một cách
nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay
vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trớc
tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hởng rất lớn đến độ an toàn
của món vay.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lợng tín dụng
ngân hàng nói chung và chất lợng tín dụng trung, dài hạn nói riêng cao thì ngân
hàng phải luôn luôn quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu thờng xuyên
đợc kiểm tra và đánh giá giúp cho ngân hàng nhìn nhận đợc mặt tốt và hạn chế
từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động ngân hàng mình đồng
thời tránh đợc rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.



×