Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công thương hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.19 KB, 58 trang )

Dơng Văn Hùng - 037
1
LờI NóI đầu
Nền kinh tế nớc ta có nhiều thay đổi lớn, sự nghiệp công nghiệp hoá
và hiện đại hóa đất nớc vẫn đang đợc tiếp tục thực hiện với nhiều thành
công rực rỡ. Tuy nhiên để tiếp tục thực hiện mục tiêu tăng gấp đôi tổng sản
lợng quốc dân đến năm 2000 mà Đảng ta đề ra, chúng ta cần phải có
khoảng 250 ngàn tỉ đồng vốn đầu t. Vì vậy, triển khai giải quyết vốn là vấn
đề hết sức cấp bách cho nền kinh tế.
Để có đợc số vốn lớn này, tốt hơn hết là vốn đợc huy động từ trong
nớc qua kênh ngân sách và hệ thống tín dụng. Chính vì lẽ đó việc mở rộng
và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của hệ thống ngân hàng
thơng mại nói riêng và của hệ thống tín dụng nói chung rất đợc coi trọng
và đợc xem nh là một trong những giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội của hệ thống tín dụng.
Nhìn vào tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng tiêu biểu là
của các ngân hàng thơng mại trong ngân hàng trong những thời gian vừa
qua, ta có thể thấy đợc những kết quả bớc đầu đáng khích lệ, tuy nhiên nó
cũng còn nhiều mặt tồn tại cần giải quyết và nâng cao hơn nữa hiệu quả của
công tác này.
Trên cơ sở lý luận đợc học tại trờng và kinh nghiệm thực tiễn thu
đợc trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm và với
t cách là một sinh viên tôi mạnh dạn đi vào nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề
này thông qua đề tài : Một số biện pháp tăng cờng huy động vốn tại
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm.
Qua đây, tôi cũng đa ra một vài biện pháp và kiến nghị nhằm mở
rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động này tại Ngân hàng Công thơng Hoàn
Kiếm.
Dơng Văn Hùng - 037
2
Bài viết này đợc trình bầy làm 3 chơng :


Phần I : Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động
của Ngân hàng thơng mại.
Phần II : Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng
Công thơng Hoàn Kiếm.
Phần III : Một số biện pháp tăng cờng huy động
vốn tại Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo
trong khoa Ngân hàng và nhất là thầy Nguyễn Văn Nam, đội ngũ cán bộ
công nhân viên Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm, mà đặc biệt là sự giúp
đỡ tận tình của các cô chú, anh chị đang công tác tại phòng kinh doanh trong
việc làm quen với hoạt động của Ngân hàng và trong việc thu thập và tổng
hợp số liệu cho bài viết này.
Dơng Văn Hùng - 037
3
đề cơng luận văn
đề cơng luận vănđề cơng luận văn
đề cơng luận văn


Đề tài :
Một số biện pháp tăng cờng h
Một số biện pháp tăng cờng hMột số biện pháp tăng cờng h
Một số biện pháp tăng cờng huy động vốn tại
uy động vốn tại uy động vốn tại
uy động vốn tại


Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm.
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm. Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm.
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm.




Phần I
Phần IPhần I
Phần I


Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động
Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động
Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động


của Ngân hàng thơng mại.
của Ngân hàng thơng mại.của Ngân hàng thơng mại.
của Ngân hàng thơng mại.


I - khái quát về Ngân hàng thơng mại:
Ngân hàng là một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất. Trải
qua quá trình phát triển của xã hội loài ngời Ngân hàng và nghề Ngân hàng
không ngừng đợc hoàn thiện và phát triển. Nếu nh trong thời kỳ sơ khai
hoạt động của Ngân hàng chỉ giới hạn trong việc giữ hộ của cải hoặc thanh
toán hộ thì cho đến nay hoạt động của Ngân hàng đã đợc mở ra trên rất
nhiều các lĩnh vực với công nghệ ngày càng hoàn thiện. Thực tế nhiều năm
qua đã chứng tỏ cho thấy rằng : Ngân hàng là một ngành nghề không thể
thiếu đợc trong nền kinh tế, nó đóng vai trò làm môi giới, làm trung gian
cho sự gặp gỡ của cung và cầu tiền tệ, thông qua việc huy động vốn tạm thời
nhàn rỗi từ dân c và các tổ chức trong xãa hội rồi cho vay lại đối với cá
nhân, các tổ chức đang có nhu cầu về vốn. Điều này góp phần đẩy mạnh tốc

độ quay vòng của vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, biền tiền nhàn rỗi vào
đầu t sản xuất kinh doanh, tránh lãnh phí của cải vật chất cho xã hội. Qua
đó đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế mà tình hình hoạt động của Ngân hàng
Dơng Văn Hùng - 037
4
phản ánh rất chính xác tình hình nền kinh tế, sự vững mạnh, phồn vinh hay
yếu kém của nền kinh tế đợc phản ánh rất rõ qua hoạt động của Ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại ra đời nh một đứa con u tú nhất của nền kinh
tế hàng hoá và chính Ngân hàng thơng mại đến lợt mình đã ghóp phần
quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Ngân hàng thơng mại đầu tiên đợc thành lập vào năm 1782 và đã có
rất nhiều Ngân hàng đợc thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang
hoạt động chứng rỏ sức sống bền bỉ và sự tồn tại khách quan của các NHTM.
Trong các định chế tài chính thì NHTM là định chế quan trọng nhất vì nó giữ
phần lớn của xã hội.
Hệ thống NHTM : Bao gồm các NHTM Quốc doanh, NHTM cổ phần,
Ngân hàng t nhân với chức năng chính là kinh doanh thông qua hoạt động
trung gian tài chính và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Hệ thống Ngân
hàng thơng mại hoạt động dới sự kiểm tra, giám sát của Nhà nớc thông
qua các quy chế, quy định về hoạt động và thông qua việc thực hiện các văn
bản, chế độ của Ngân hàng Nhà nớc để thực hiện các định hớng trong
chính sách tiền tệ tài chính của Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, hệ thống NHTM có nhữn đòn bẩy tác
động quan trọng đến sản xuất và lu thông đó là : tiền mặt, tín dụng, lãi suất
... NHTM có một liên hệ vừa bao quát, vừa thâm nhập vào từng đơn vị cơ sở
của nền kinh tế.
NHTM đã có mạng lới rộng khắp địa bàn sản xuất phân phối lu
thông, tiêu dùng trong cả nớc. Hơn thế nữa, nó còn có quan hệ rộng rãi và
có vai trò quan trọng về tiền tệ, tín dụng, thanh toán giữa nớc ta với nớc
ngoài.

Với mô hình tổ chức trên, hoạt động của NHTM bao gồm những nội
dung chủ yếu sau :
Dơng Văn Hùng - 037
5
+ Tạo nguồn vốn thông qua các hoạt động nh : huy động vốn nhàn rỗi
trong dân c, trong các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc dới các hình
thức:
- Tiền quỹ tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền quỹ tiết kiệm không kỳ hạn.
- Phát hành kỳ phiếu Ngân hàng.
- Hậu tiền ký gửi
v.v...
Vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc : vay các Ngân hàng
Nhà nớc, nhận vốn điều hoà trong hệ thống.
+ Sử dụng vốn tự có và vốn vay thông qua hoạt động tín dụng thực
hiện các dự án đầu t dới hình thức ghóp vốn hay mua trái phiếu kho bạc,
tài trợ xuất nhập khẩu, đầu t kinh doanh bất động sản, kinh doanh vàng bạc
đá quý ...
+ Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng : thanh toán hộ, thu hộ, bảo hành
thực hiện các dịch vụ t vấn khách hàng.
Ngân hàng thơng mại hoạt động theo nguyên tắc tự chủ trong kinh
doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tuân thủ các chế độ, chính sách
của Ngân hàng Nhà nớc và chính phủ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính
với Bộ Tài Chính, bảo toàn vốn và có lãi.
Thực tế đã chứng tỏ rằng, với mô hình tổ chức trên, thì đây là mô hình
tổ chức thích hợp nhất trong nền kinh tế thị trờng, vì nó đáp ứng đợc đầy
đủ nhu cầu của nền kinh tế, đồng thời phát huy đợc hết sức mạnh sẵn có
trong mỗi NHTM và phát huy đợc hết vai trò của cả hệ thống NHTM nói
riêng và cả hệ thống Ngân hàng nói chung.
Dơng Văn Hùng - 037

6
II - vai trò của hệ thống NHTM đối với nền kinh tế:
Nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu, trải qua một thời gian dài
trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nên bớc vào cơ chế thị trờng gặp
rất nhiều khó khăn. Vấn đề lo đủ vốn để phát triển kinh tế đợc đa lên hàng
đầu. Đối với một nền kinh tế nh nớc ta thì vốn cần cho đầu t xây dựng cơ
sở hạ tầng là hết sức lớn và không ngừng tăng lên.
Công cuộc đổi mới mở ra toàn diện và bắt đầu đi vào chiều sâu, yêu
cầu phải có vốn để tăng tốc đầu t, từng bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tho chiều hớng công nghiệp hoá và hiện đại hóa, đảm bảo nhịp độ tăng
trởng kinh tế nhanh và lâu bền, tạo sự phát triển kinh tế quan trọng cho các
năm tới.
Đối với Ngân hàng thơng mại, nó thể hiện đợc sự đáp ứng này đối
với nền kinh tế, thông qua vai trò của mình là :
1) Ngân hàng thơng mại là nơi huy động tập trung vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp cho nhu cầu của nền kinh tế :
Nh chúng ta đã biết trong xã hội luôn luôn tồn tại mâu thuẫn về sự
thừa và sự thiếu vốn một cách tạm thờ0i, tức là có tình trạng một thời kỳ nào
đó ngời thì thừa tiền, trong khi lại có những ngời cần tiền. Đối với những
ngời, những tổ chức có tiền tạm thời nhãn rỗi, thì vấn để đối với họ là làm
sao bảo quản đợc số tiền đó đợc an toàn và nếu có thể sinh lợi đợc thì
càng tốt. Nhng để thực hiện đợc điều này, nó còn phụ thuộc vào khả năng,
vào mối quan hệ của từng ngời, và thông thờng những ngời có tiền tạm
thời nhàn rỗi luôn tìm cách cho những ngời hay những tổ chức đang có nhu
cầu về vốn vay trong một thời hạn nhất định chứ không trực tiếp đầu t vào
sản xuất do sự giới hạn và khả năng thu hồi tiền mặt. Tuy nhiên điều này hầu
nh rất khó thực hiện đợc. Do vậy, trong xã hội luôn luôn tồn tại mâu thuẫn
này. Xét về mặt kinh tế thì lợng tiền này nếu đợc tập trung lại để cho vay
với những ngời đang có nu cầu sẽ đem lại lợi ích kinh tế cho cả ngời có
Dơng Văn Hùng - 037

7
tiền nhàn rỗi và ngời có nhu cầu về vốn nói riêng và đem lại hiệu quả kinh
tế cho cả nền kinh tế nói chung, Ngân hàng thơng mại chính là ngời thực
hiện chức năng cầu nối này.
2) Ngân hàng thơng mại với hoạt động của mình ghóp phần
tăng cờng hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Đặc trng cơ bản của Ngân hàng là cho vay có hoàn trả với một mức
lãi suất nhất định và với một thời hạn nhất định, chính điều này đã bắt buộc
mọi cá nhân và doanh nghiệp khi vay vốn của Ngân hàng phải cân nhắc và
phải sử dụng vốn đó một cách có hiệu quả nhất, để có thể bảo toàn vào sinh
lợi đợc vốn đó, sau đó phải trả vốn vay và lãi đúng thời hạn. Đây chính là
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng công tác hạch toán, giảm chi
phí sản xuất nhng phải tăng chất lợng sản phẩm và tăng vòng quay của
vốn. Qua đó, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trớc khi quyết
định một món vay Ngân hàng thờng tiến hành thẩm định tín dụng, chỉ thực
hiện cho vay đối với những cá nhân, doanh nghiệp phải có sự sắp xếp, bố trí
tổ chức sản xuất phù hợp, để có cơ hội vay vốn của Ngân hàng, đây chính là
động lực, là cơ sở giúp cho việc tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, qua đó tăng hiệu quả nền kinh tế.
3) Ngân hàng thơng mại là tổ chức thực hiện phân bổ vốn
giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển đồng đều
giữa các vùng khác nhau trong cùng một quốc gia.
Trong quá trình phát triển kinh tế của một nớc và đặc biệt là các nớc
đang phát triển, thì hiện tợng thừa và thiếu vốn giữa các vùng diễn ra
thờng xuyên. Cho nên một vấn đề cần giải quyết đợc đặt ra là làm sao thực
hiện đợc việc tập trung vốn từ vùng có nhu cầu nhng không có nguồn vốn
sẽ có đủ nguồn vốn để phát triển kinh tế. Chính Ngân hàng thực hiện hoạt
Dơng Văn Hùng - 037
8

động này thông qua hoạt động điều chuyển vốn của Ngân hàng thơng mại
trung ơng.
4) Ngân hàng thơng mại thông qua hoạt động của mình
ghóp phần quan trọng vào việc chống lạm phát, ổn định sức mua
của đồng tiền, ổn định tình hình kinh tế.
Trong hoạt động của mình, Ngân hàng có thể giảm bớt lợng tiền mặt
trong lu thông bằng cách tăng lãi suất huy động để thu hút tiền mặt vào
đồng thời tăng lãi suất ở đầu ra để hạn chế lợng tiền mặt ra trong thời kỳ
kinh tế có lạm phát cao, hoặc các Ngân hàng có thể hành động ngợc lại khi
nền kinh tế có hiện tợng giảm sút. Qua việc thay đổi trong chính sách huy
động và cho vay nh trên, Ngân hàng góp phần làm ổn định sức mua của
đồng tiền, ngăn chặn đợc sự tăng giá đột ngột, kiềm chế làm phát làm ổn
định nền kinh tế.
5) Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa kinh tế trong nớc
và ngoài nớc, tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nớc hòa nhập
với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế trên thế giới.
Một Ngân hàng thơng mại có phạm vi hoạt động và quan hệ rộng rãi
với rất nhiều tổ chức kinh tế. Nó có khả năng huy động đợc vốn từ các cá
nhân, tổ chức ngoài nớc hay tổ chức tài chính tín dụng quốc tế, qua đó đảm
bảo đợc vốn cho nền kinh tế trong nớc, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh
tế trong nớc có thể mở rộng hoạt động của họ ra nớc ngoài một cách có
hiệu quả hơn, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, t vấn tài trợ xuất
nhập khẩu. Ngân hàng có thể làm đại lý cho các tổ chức tài chính, tín dụng
nớc ngoài qua đó giúp các tổ chức kinh tế trong nớc có thể vau vốn các tổ
chức này để nhập công nghệ cao, nang cao chất lợng sản phẩm đủ sức cạnh
trạnh với thị trờng quốc tế.
Dơng Văn Hùng - 037
9
Trên đây, là toàn bộ khái quát về vài trò của hệ thống Ngân hàng
thơng mại hoạt động trong cơ chế thị trờng. Trên góc độ một sinh viên

nghiên cứu về hoạt động đầu vào của một ngân hàng, mà chủ yếu là hoạt
động huy động vốn ta sẽ xem xét kỹ hơn vấn đền này thông qua việc huy
động vốn của một Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Iii - cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại :
Cũng giống nh mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân hàng muốn hoạt
động đợc trớc hết phải có vốn. Nhng vì mặt hàng kinh doanh của Ngân
hàng rất đặc biệt, vì vị trí và vai trò của nó cho nên nhu cầu về vốn của Ngân
hàng thơng mại là rất lớn, do vậy nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại bao
gồm :
1) Nguồn vốn tự có :
Nguồn vốn này đợc hình thành từ hai bộ phần là :
+ Vốn điều lệ: Đây là số vốn ban đầu của một Ngân hàng thơng mại,
là tiêu chuẩn đợc thành lập và đi vào hoạt động của NHTM. Về mặt quy mô
thì vốn điều lệ lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định.
Vốn điều lệ có thể do ngân sách Nhà nớc cấp (đối với vốn NHTM
quốc doanh), có thể do các thành viên đóng góp dới hình thức mua cổ phiếu
(đối với NHTM cổ phần) hoặc vốn điều lệ có thể do cá nhân tự bỏ vốn ra (đối
với Ngân hàng t nhân).
Loại vốn này nói lên quy mô hoạt động và khat năng cạnh tranh ban
đầu của Ngân hàng. Các Ngân hàng thơng mại có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển vốn này (đối với NHTM quốc doanh).
+ Vốn tích lũy : Vốn này đợc hình thành trong quá trình hoạt động
của Ngân hàng thông qua việc trích nộp các quỹ. Cứ mỗi Ngân hàng căn cứ
vào kết quả hoạt động của mình mà trích một phần lợi nhuận nhằm bổ xung
Dơng Văn Hùng - 037
10
vào vồn tự có của Ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ này lại tuỳ thuộc vào quy định
của từng nớc.
2) Vốn dự trữ :
Theo quy định chung của các NHTM đều phải mở tài khoản tại các

Ngân hàng trung ơng và nộp vào đó các khoản dự trữ bao gồm :
- Dự trữ tối thiểu pháp định.
- Dự trữ để đảm bảo các hoạt động của Ngân hàng.
- Các khoản dự trữ đặc biệt đợc pháp luật qui định.
3) Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống.
Vì các NHTM hoạt động trên các địa bàn khác nhau nên luôn luôn
xuất hiện tình trạng ở Ngân hàng này có hiện tợng thừa vốn do huy động
nhiều nhng không sử dụng hết, trong khi đó Ngân hàng kia lại thiếu vốn. Sở
dĩ có tình trạng này là do : Về phía Ngân hàng thừa vốn có thể do sự biến
động lớn ở thị trờng đầu ra dẫn đến việc không mở rộng đợc hoạt động
trong khi vẫn phải duy trì việc huy động vốn vì mục đích giữ khách hàng.
Còn về phía bên Ngân hàng thiếu vốn do thị trờng đầu ra mở rộng trong khi
thị trờng đầu vào không thể mở rộng đợc hơn nữa, dẫn đến tình trạng thiếu
vốn. Chính lúc này Ngân hàng trung ơng hoặc các hội sở chính sẽ thực hiện
việc điều phối chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu trên cơ sở hai bên cùng
có lợi.
Chính vì thế, đây có thể coi là một nguồn vốn khá quan trọng, nó giúp
Ngân hàng có thể mở rộng đợc thị trờng đầu ra trong điều kiện thị trờng
đầu vào vẫn còn bị hạn chế và qua đó làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng.
4) Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng :
+ Nguồn vốn vay Ngân hàng nhà nớc:
Dơng Văn Hùng - 037
11
NHTM thực hiện việc vay tiền của Ngân hàng Nhà nớc thông qua
hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá. Khi Ngân hàng có nhu cầu rút tiền
mặt của khách hàng, họ có thể mang các giấy tờ có giá nh : tín phiếu, trái
phiếu kho bạc Nhà nớc, tiền triết khấu. Nguồn vốn này hình thành chủ yếu
là để đảm bảo kảh năng thanh toán của Ngân hàng.

+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng quốc tế :

Đây là loại vốn vay chiếm tỷ trọng không lớn ở nhữn nớc đang phát
triển, bởi vì ở các nớc này Ngân hàng muốn có đợc vốn ở nguồn này phải
đợc phép của Ngân hàng Nhà nớc và thờng dới hình thức vay theo hiệp
định.
5) Nguồn vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất để Ngân hàng có thể
hoạt động để cho vay. Đây là số tiền Ngân hàng nhận đợc dới nhiều hình
thức khác nhau.
- Nhận tiền gửi của khách hàng.
- Vốn đi vay của các tổ chức tín dụng.
- Vốn phát hành.
Ngân hàng có quyền sử dụng số tiền này để phục vụ cho các mục đích
của mình. Nếu nh trong thời kỳ bao cấp, việc huy động vốn của Ngân hàng
theo quy chế tập trung toàn ngành và phụ thuộc vào chủ tiêu do trên giao thì
này chuyển sang hạch toán kinh doanh, huy động vốn đuợc thực hiện một
cách linh hoạt căn cứ vào các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc và nhu
cầu vay vốn của nền kinh tế.
Chi tiết về các hình thức này sẽ đợc trình bầy trong phần Các hình
thức huy động vốn của Ngân hàng
Dơng Văn Hùng - 037
12
IV - các hình thức huy động vốn của NHTM :
1 Tính chất vận động của nguồn vốn huy động :\
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay. Do đó, khi
huy động vốn, giữa Ngân hàng và các tổ chức kinh tế hình thành một quan hệ
tín dụng thông qua vận động giá trị tiền gửi, vồn huy động đợc vận động
trên cơ sở hoàn trả và có lãi. Quá trình đó đợc thể hiện ở giai đoạn sau :
- Giai đoạn tập trung nguồn vốn vào ngân hàng, ở giai đoạn này tiền
đợc chuyển từ các tổ chức kinh tế, dân c, ngời cho vay sang Ngân hàng -
ngời đi vay. Nh vậy, ta thấy rằng đặc điểm cở bản khác với việc đi mua

bán hàng hoá là giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại. Mác viết : Đối với
hàng hoá đơn giản với t cách là hàng hoá thì ở trong tay ngời mua hay
ngời bán, nó cũng vẫn là một giá trị nh thế, chỉ dới hình thức khác
nhau mà thôi. Ngời bán và ngời mua đều có một giá trị nh trớc, giá trị
này mà họ đã nhợng đi, ngời thứ 1 thì nhợng đi dới hình thức hàng hoá,
ngời thứ 2 nhợng đi dới hình thức tiền tệ ... trong việc cho vay thì chỉ có
một bên đợc nhận giá trị và chỉ có một bên nhợng đi giá trị mà thôi...? (
Các Mác t bản tập 3 trang 32).
- Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất sau khi huy động vốn ngân
hàng (ngời đi vay) đợc quyền sử dụng vốn đó để thoả mãn những nhu cầu
về vốn nhất định ở giai đoạn nàynguồn vốn huy động đợc sử dụng tham gia
trực tiếp vào sản xuất hoặc đáp ứng những nhu cầu về tiêu dùng của ngời đi
vay. Tuy nhiên ngời đi vay không có quyền sở hữu về giá trị các khoản vay
không có quyền sở hữu về gía trị các khoản vay đó mà chỉ đợc sử dụng tạm
thời trong một thời gian nhất định.
-

giai đoạn hoàn trả: Đây có thể nói là giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của nguồn vốn huy động. Sau khi vốn mà ngân hàng đã huy động
tham gia hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì ngân
hàng hoàn trả cho các tổ chức kinh tế và dân c.
Dơng Văn Hùng - 037
13
Mác viết: Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay ngời sở hữumột thời
gian và chẳng qua chỉ là tạm thời chuyển từ tay ngời sở hữu sang tay nhà
t bản hoạt động. Tiền chỉ đem nhợng lại với một điều kiện là sẽ quay trở
về điểm xuất phát sau một thời gian nhất định
( Các Mác- t bản quyển 3 tập 2 trang 57).
Nh vậy, hoàn trả là đặc trng thuộc về bản chất vận động của vốn tín
dụng. Mặt khác sự hoàn trả của mỗi nguồn vốn huy động là quá trình quay

trở về giá trị. Hình thái vật chất của sự hoàn trả là sự vận động dới hình thức
giá trị. Tuy nhiên sự vận động đó không phải vơí t cách là phơng tiện lu
thông mà với t cách là một lợng giá trị vận động. Chính vì lý do đosự
hoàn trả luôn đợc bảo tồn về mặt giá trị và phần tăng thêm dới hình thức
lợi tức. Ngay cả trong điều kiện lạm phát sự hoàn trả về mặt giá trị cũng phải
đợc bảo đảm và tôn trọng thông qua cơ chế điều tiết bằng lãi xuất.
2. Những nhân tố ảnh hởng đến quy mô nguồn vốn huy
động.
Vốn huy động của ngân hàng chủ yếu đợc hình thành thông qua quá
trình tập trung một bộ phận tiền tệ của dân c, của các đơn vị kinh tế . Do
vậy hoạt động huy động vốn của một ngân hàng thơng mại chịu tác động
của rất nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô đến các yếu tố ở tầm
vi mô. Trong đó các yếu tố chính yếu đợc phân tích nh sau:
a. Yếu tố lãi xuất huy động:
Không phải ngân hàng cứ đa ra đợc mức lãi xuất cao là có thể thu
hút đợc vốn nhàn rỗi của dân c mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi xuất cụ thể
do ngân hàng đa ra sẽ đem lại cho ngời gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao
nhiêu, điều đó có nghĩa là mức lãi xuất mà ngân hàng đa ra phải đảm bảo
luôn lớn hơn tỉ lệ lạm phát.
Dơng Văn Hùng - 037
14
Thông thờng quy mô của tiền gửi ngân hàng biến động tỷ lệ thuận
với lãi xuất huy động. Tuy nhiên trong những trờng hợp đặc biệt thì quy luật
này bị phá vỡ. Chẳng hạn khi lãi xuất huy động giảm nhng ngời g ửi vẫn
thu đợc một khoản lợi tức sau khi đã trừ đi tỷ lệ trợt giá thì vốn lu động ở
ngân hàng vẫn có thể tăng lên. Nh vậy, có thể nói lãi suất huy động là yếu
tố ảnh hởng lơn đến quy mô nguồn vốn thu hút vào Ngân hàng. Tuy nhiên,
lãi suất vấn ảnh hởng lớn nhất đến tiền gửi tiết kiệm, Chính vì lẽ đó, khi đa
ra mức lãi suất huy động cụ thể, Ngân hàng cần phải căn cứ vào tình hình
nền kinh tế, vào chính sách tín dụng phơng hớng phát triển kinh tế của

Nhà nớc.
b) Tính chất ổn định của nền kinh tế xã hội :
Một xã hội, một nền kinh tế đợc đánh giá là ổn định khi nó không có
dấu hiệu xảy ra của làm phát, của khủng hoảng hay chiến tranh. Nếu nền
kinh tế xã hội đợc ổn định thì đời sống nhân dân đợc nâng cao. Việc sản
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế đợc phát triển thì vốn Ngân
hàng sẽ lớn. Còn ngợc lại trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định giá cả và
do đó sức mua của đồng tiền thau đổi thờng xuyên, dân c thờng có xu
hớng giữ tiền mặt hoặc quy đổi ra các đồng tiền khác có tính ổn định cao và
cất giữ trong gia đình thay vì đem số tiền đó đến gửi tại các Ngân hàng, các
quỹ tiết kiệm. Đặc biệt là trong các nớc mà hệ thống Ngân hàng thơng mại
chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng trung ơng trong vấn đề lãi suất
thì hiện tợng trên rất phổ biến do sẹ thay đổi vủa lãi suất huy động mà Ngân
hàng đa ra không thau đổi kịp với sự biến động của giá cả trên thị trờng.
c) Yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế:
Vốn huy động của một Ngân hàng thơng mại chủ yếu đợc hình
thành từ nguồn huy động trong dân c. Đây là lợng tiền tạm thời nhàn rỗi
có đợc chủ yếu là do tiết kiệm, chính vì vậy mà công tác huy động vốn của
một Ngân hàng chịu ảnh hởng rất lớn của yếu tố tiết kiệm. Nếu có tiết kiệm
Dơng Văn Hùng - 037
15
sẽ làm tăng khối lợng tiền nhàn rỗi trong xã hội, qua đó có thể làm tăng quy
mô và chất lợng công tác huy động vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên, bản thân
yếu tố tiết kiệm chịu sự tác động của các yếu tố khác nh :
Tâm ly ngời tiêu dùng trong dân c : Yếu tố này ảnh hởng rất
lớn đến yếu tố tích kiệmm, bởi vì tâm lý tiêu dùng của dân rất khác nhau
giữa các vùng, các địa phơng và các quốc gia. Có thể với cùng một mức thu
nhập, cùng một giá sinh hoạt nh nhay nhng ở nơi này lợng tiền bỏ ra vào
tiết kiệm rất lớn nhng ở nơi khác lại rất nhỏ do tâm lý thích tiêu dùng của
dân c ở đây. Chính vì lẽ đó thu nhập cao cha hẳn tiết kiệm đã cao.

Thu nhập của dân c : Dân c có thu nhập càng cao thì khối lợng
tiền dành cho tiết kiệm có thể cũng tăng nhiều, bởi vì với mức thu nhập lớn
thì khả năng thoả mãn các nhu cầu thiết yếu sẽ cao hơn và do đó sẽ có nhiều
khoản tiết kiệm hơn
d) Một số yếu tố khác:
Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng : Nếu hình thức này
mà Ngân hàng đa ra càng phong phú, đa dạng, linh hoạt và thuận tiện thì
khả năng thu hút vốn đầu t từ trong nền kinh tế càng lớn. Tuy nhiên, mức
độ đa dạng của các hình thức huy động mà Ngân hàng đa ra còn phụ thuộc
rất lớn vào đặc điểm kinh tế khu vực, vào khả năng của Ngân hàng, chính vì
vậy mà Ngân hàng cần phải lựa chọn xem hình thức huy động nào là mang
tính hiệu quả cao nhất.
Các dịch vụ kèm theo : Ngân hàng cũng là hoạt động dịch vụ,
nhng dịch vụ kèm theo các nghiệp vụ chính của nó không vì thế mà mất đi
séc hấp dẫn, trong công tác huy động vốn Ngân hàng nào tổ chức tốt đợc
công tác dịch vụ kèm theo các hình thức tổ chức huy động của mình sẽ có
khả năng thu hút đợc nhiều khách hàng hơn và việc tổ chức tốt công tác
dịch vụ kèm theo trong công tác huy động vốn nói riêng, trong hoạt động của
Dơng Văn Hùng - 037
16
Ngân hàng nói chùng đợc xem là một trong những biện pháp nhằm mở rộng
và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Trên đây, là nhữn nhân tố chính ảnh hởng đến quy mô nguồn vốn huy
động của một Ngân hàng thơng mại trong đó yếu tố tiết kiệm đợc xem là
yếu tố chính nằm bên ngoài Ngân hàng, Ngân hàng chỉ có thể tác động đến
yếu tố này thông qua hoạt động quảng cáo và sự phối hợp giúp đỡ của các cơ
quan, tổ chức Nhà nớc và dân c trong xã hội. Các yếu tố còn lại là các yếu
tố nội tại trong Ngân hàng, do vậy mọi Ngân hàng phải có chính sách và hoạt
động một cách tích cực, có lợi và hiệu quả nhất đối với công tác huy động
vốn. Tuy vậy, kết quả ra sao còn tuỳ thuộc vào đặc điểm, trình độ và khả

năng của mỗi Ngân hàng.
3) Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng.
Một trong những hoạt động chủ yếu nhất của Ngân hàng thơng mại là
huy động vốn để cho vay, để hiểu rõ hơn về hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thơng mại ta có thể phân loại ra nghiệp vụ vốn theo sơ đồ sau :
Dơng Văn Hùng - 037
17
















3.1 Tiển gửi của khách hàng:
Tiền gửi của khách hàng bao gồm : tiền gửi tiết kiệm và tiền ký gửi.
a) Tiền ký gửi:
Tiền ký gửi gồm các khoản tiền gửi vào Ngân hàng có kỳ hạn và
không kỳ hạn. Lịch sử phát triển hoạt động Ngân hàng cho thấy để bảo quản
tốt tiền vàng, ngời ta đã thuê sở đúc tiền giữ hộ và sở này sẽ có một khoản
Vốn đi vay của tài

chính tín dụng
Tiền gửi của
khách hàng
Vốn phát hành
Nguồn vốn huy động của
Ngân hàng thơng mại
Tiền tiết
kiệm
Tiền ký
gửi
Phát hành
trái phiếu
Phát hành kỳ
phiếu
Ký gửi có
kỳ hạn

Ký gửi không
kỳ hạn

Gửi rút ra phải
báo trớc

Gửi để dành
có hạn
Dơng Văn Hùng - 037
18
thu nhập từ việc bảo quản tiền vàng. Đây là hình thức ban đầu của nghiệp vụ
ký gửi.
Hiện nay có rất nhiều loại tiền ký gửi. Đó là nguồn vốn tạm thời nhàn

rỗi trong tài khoản của các cơ quan xí nghiệp. Để có đợc tuận lợi trong sản
xuất kinh doanh các cơ sở kinh tế có thể lựa chọn một hay nhiều Ngân hàng
thơng mại để giao dịch nhằm giải quyết việc thu chi chuyển tiền thanh toán
và các dịch vụ tài chính khác.
Xét về mặt nghiệp vụ Ngân hàng thì tiền ký gửi có thể phân thành hai
loại chính đó là :
Tiền gửi không kỳ hạn : đây là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai
hoặc tài khoản thanh toán và có thể rút ra vào kỳ lúc nào.
Pháp luật một số nớc không cho phép tính lãi đối với tiền tạm thời
nhãn rỗi trong tài khoản cơ quan xn. Tuy nhiên, cũng có nớc cho phép tính
lãi nhng rất thấp.
Tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đợc dùng để thanh toán vãng lai,
vịec thanh toán vãng lai này có thể tiến hành dới dạng tiền mặt, séc hoặc uỷ
nhiệm chi. Sau khi mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, chủ tài khoản
phải giao cho Ngân hàng quyền ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ phát dinh
trên tài khoản của họ ở Ngân hàng. Chi phí hoạt động này của Ngân hàng
khá lớn nhng trên thực tế Ngân hàng có thể bù đắp đợc khoản chi phí này
qua việc sử dụng số d các tài khoản này để cho vay lại, và đây chính là
nguồn mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn có thể để ở tài khoản vãng lai hay tài khoản tiền
gửi. Hai loại tài khoản này khác nhau ở chỗ nếu để ở tài khoản tiền gửi thì
chủ tài khoản đợc sử dụng số thực của mình nghĩa là tài khoản khách hàng
phải luôn luôn d có. Loại tài khoản này thuận lợi, an toàn, tuy có lãi suất
thấp, thuận tiện trong thanh toán (có thể chuyển đổi thành tiền mặt 100%)
Dơng Văn Hùng - 037
19
nên đây là loại tài khoản rất hấp dẫn khách hàng, tạo ra một lợng vốn lớn
phục vụ hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Nếu ở tài khoản vãng lai thì chủ tài khoản có thể rút tài khoản ra bất cứ
lúc nào hoặc tạm vay trong thời hạn nhất định vì tài khoản có thể d nợ hoặc

d có. Nhng trên thực tế hiện này trong các tài khoản tiền gửi cũng có thể
d nợ nếu có sự thoả thuận trớc giữa khách hàng và Ngân hàng.
Đối với tài khoản vãng lai có hai loại lãi suất đợc áp dụng đồng thời:
lãi suất mà đơn vị phải trả cho Ngân hàng (nếu d nợ trên tài khoản) và lãi
suất lãi suất này do chủ tài khoản và Ngân hàng phải trả cho đơn vị (nếu tài
khoản d có), hai lãi suất này di chủ tài khoản và Ngân hàng thoả thuận trớc
và lãi suất trả cho số d nợ luôn lớn hơn lãi suất trả cho số d có. Chính vì
vậy mà khách hàng luôn tìm cách bỏ tiền vào tài khoản nhằm giảm mức d
nợ đến mức thấp nhất, từ đó làm tăng nguồn vốn của Ngân hàng.
Trong những năm qua ý nghĩa của tiền gửi không kỳ hạn ở Ngân hàng
tăng lên rõ rệt. Nếu trớc đây những tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng chủ yếu
của doanh nghiệp và của những ngời thu nhập cao thì ngày nay đa số công
nhân viên chức đều có tài khoản tiết kiệm bởi vì một mặt các công ty, xí
nghiệp hợp lý nhất là trả lơng không bằng tiền mặt, thêm vào đó ngân hàng
thơng mại lại có rất nhiều dịch vụ giúp cho chủ tài khoản thanh thanh toán
kịp thời nhanh chóng các tài khoản chi tiêu thờng kỳ của họ nh : tiền thuê
nhà, thuê bao điện thoại, nộp thuế ...
Do đó tiền gửi không kỳ hạn đã trở thành một nguồn cho vay hết sức
quan trọng đồng thời cũng đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
Tiền g ửi có kỳ hạn : là loại tiền gửi không dùng để thanh toán mà
chủ yếu là để kiếm lời cao. So với tiền gửi vãng lai thì loại tiền gửi này có
thời hạn gửi tiền dài hơn thông thờng ít nhất là 1 tháng. Tiền gửi có kỳ hạn
đối vơi snhh là số tiền gửi đến một ngày nhất định mới phải trả lại cho khách
hàng. Điều này giúp cho Ngân hàng nắm đợc vốn trong các thời kỳ đã có kế
Dơng Văn Hùng - 037
20
hoạhc cho vay không phải tồn quỹ cao để đề phòng sự rút vốn bất thờng. Đo
đó việc sử dụng nguồn vốn này cho vay rất hiệu quả, vì vậy lãi suất trả cho
tiền gửi có kỳ hạn cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
Đối với tiền có kỳ hạn đến hạn mới đợc lấy ra, nếu xét về nguyên tắc.

Tuy nhiên trong trờng hợp ngoại lệ ngời gửi muốn rút tiền ra trớc thời
hạn, trong trờng hợp này có 2 cách giải quyết.
Hoặc ngời gửi tiền ấy đợc vay của Ngân hàng một khoản tiền mà
họ cần, sau đó khi đến hạn trả tiền sẽ sử dụng tiền đó để hoàn trả cho Ngân
hàng.
Hoặc thoả thuận với Ngân hàng rút trớc thời hạn nhng hởng lãi
suất thấp.
Ta thấy trong mọi trờng hợp thì Ngân hàng luôn tự chủ đợc về thời
hạn hoàn trả tiền ký gửi cho khách hàng, vì vậy đấy là một nguồn rất quan
trọng, có độ ổn định cao của Ngân hàng.
b) Tiền gửi tiết kiệm:

các nớc trên thế giới, nhất là các nớc công nghiệp hoá phát triển
tiền tiết kiệm là loại tiền có số lợng lớn thứ hai trong số các loại tiền gửi
vào Ngân hàng. Đặc điểm của loại tiền gửi này là ngời gửi tiền đợc giao
cầm sổ tiết kiệm, sổ này đợc coi nh là giấy chứng nhận việc gửi tiền vào
Ngân hàng của khách hàng. Gửi tiết kiệm là những ngời có đợc một số
tiền tích luỹ bằng ngoại tệ hay nội tệ nhất định và muốn tích luỹ số tiền này
theo kiểu tích tiểu thành đại, Hoặc do số tiền của họ không đủ lớn để đầu
t sản xuất kinh doanh, hoặc ngời chủ không có khả năng hoặc không thích
kinh doanh, khi đó họ sẽ đến Ngân hàng để gửi tiền.
Tiền gửi tiết kiệm chia làm 2 loại :
- Gửi tiền có kỳ hạn.
- Gửi tiền không kỳ hạn.
Dơng Văn Hùng - 037
21
Gửi tiền có kỳ hạn : nghĩa là gửi tiền theo một thời gian nhất định
đến một ngày mới trả lại cho ngời gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng...
Với loại tiền gửi này tuỳ theo pháp luật của từng nứoc mà sẽ có những

quy định cụ thể khác nhau về việc rút tiền. Đối với loại gửi tiền này thì ngời
gửi tiền và quỹ tiết kiệm không phải thoả thuận trớc về thời hạn rút tiền mà
cả hai bên đều phải tuân thủ những quy định của pháp luật. Ví dụ nh : trong
một thời hạn nhất định ngời gửi tiền chỉ đợc rút ra một số tiền nhất định,
muốn rút số tiền lớn hơn phải báo trớc cho Ngân hàng trong một khoảng
thời gian nhất định đợc quy định.
Gửi tiền không kỳ hạn : đây là hình thức gửi tiền mà thời hạn rút
do bên ngời gửi và Ngân hàng tự thoả thuận. Đối với tiền gửi này các Ngân
hàng thuộc cấc thành phần nh nhân dân lao động, công nhân viên chức, học
sinh, các khoản tiền này chủ yếu là để dành dụm nhằm trang trải chi tiêu cần
thiết, đồng thời có một khoản tiền lãi bù đắp co sịnh hoạt hàng ngày. Trong
trờng hợp đa số thời hạn báo trớc là một vài ngày kể từ sau thời hạn thoả
thuận rút tiền ban đầu.
Qua một số điểm phân tích ta thấy, với loại tiền gửi có kỳ hạn thì Ngân
hàng có thể dự tính đợc toàn bộ các vấn đề phát sinh đối với khoản tiền này
nh : khi nào phải trả tiền và sử dụng bao nhiêu và trong bao lâu theo các
thời hạn khác nhau cho Ngân hàng chủ động biết đợc thời hạn của ngời
gửi tiền và do tính thời hạn ổn định của loại tiền gửi này. Trong khi đó với
loại tiền gửi không kỳ hạn, thời hạn rút tiền không ổn định do khách hàng có
thể rút tiền vào bất cứ lúc nào, nếu họ cần vì vậy Ngân hàng không thể sự
dụng toàn bộ số tiền này để cho vay mà chỉ dùng một phần mà chủ yếu là
cho vay ngắn hạn, số còn lại thờng thì Ngân hàng đầu t vào cầm cố bất
động sản, vào mua chứng khoán, công trái nhà nớc ... đễ dễ dàng nhanh
chóng chuyển để thanh thanh toán bằng tiền mặt. Chính vì vậy mà lãi suất
Dơng Văn Hùng - 037
22
tiết kiệm có kỳ hạn luôn cao hơn lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn và Ngân
hàng làm nh vậy là nhằm tăng cờng khối lợng vốn ổn định cho mình.
Trên đây là các hình thức huy động vốn từ dân c và các tổ chức kinh
tế trong khuôn khổ nguồn tiền ký gửi và tiết kiệm. Hiện nay, ở các nớc trên

thế giới (kể cả Việt Nam) ngời ta cho rằng vận động nhân dân gửi tiết kiệm
là một trong các nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng. Bởi vì nếu huy động
đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c sẽ có tiền cấp phát cho phát triển công
nghiệp, nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Bên cạnh các hình thức huy động vốn nh trên, Ngân hàng thơng mại
còn một số hình thức huy động tiền tiết kiệm của dân c nh :
+ Tiết kiệm xây dựng nhà ở : đây là hình thức đi vay để cho
vay của Ngân hàng. Hình thức đa ra nhằm mục đích tạo vốn cho Ngân
hàng nhng đồng thời giúp dân c có tiền để giải quyết vấn đề nhà ở, thông
qua đó giảm bớt thời gian vốn bị ứ đọng. Theo hình thức này thì khách hàng
phải gửi đủ tiền theo hợp đồng đã ký kết với Ngân hàng, sau một thời gian tối
thiểu là 1 năm khách hàng đợc rút tiền gửi cả gốc và lãi đồng thời đợc
Ngân hàng cho vay một số vốn tối đa bằng số tiền đã gửi và Ngân hàng phải
chịu trách nhiệm về việc huy động vốn và chuẩn bị đủ vốn để thanh thanh
toán với khách hàng theo quy định.
+ Tài khoản séc dùng cho cá nhân : thủ tục mở tài khoản này giống
nh thủ tục gửi tiền tiết kiệm nhứng thay vì đợc phát một quyển sổ tiết kiệm
ngời mở tài khoản sẽ đợc cấp một tập séc. Mọi khoản thanh toán của họ có
thể thực hiện dới hình thức phát séc.
3.2. Vốn đi vay của các tổ chức tín dụng :
Trong thực tế , các Ngân hàng thơng mại luôn có sự không cân đối
giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng, vì vậy khi thiếu vồn đột
xuất Ngân hàng thơng mại có thể vay của các tổ chức tín dụng khác thông
qua thị trờng liên Ngân hàng.
Dơng Văn Hùng - 037
23
Thị trờng này giúp cho Ngân hàng thơng mại bổ sung nguồn vốn
cho nhau, giải quyết nhanh nhu cầu thiếu hụt trong thanh toán vủa nền kinh
tế. Hoạt động của thị trờng này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả
năng sẵn có một cách triệt để trớc khi cần yêu cầu đến tiền trung ơng.

Tỷ trọng của nguồn này trong tổng nguồn vốn phản ánh quan hệ của
Ngân hàng với các tổ chức tài chính khác và chất lợng công tác thanh toán
của Ngân hàng bởi nếu tỷ trọng của nguồn này lớn, chứng tỏ rằng Ngân hàng
rất có uy tín trong quan hệ thanh toán cả đối với khách hàng và đối với các tổ
chức tín dụng khác.
ở nớc ta hoạt động của thị trờng liên Ngân hàng còn hạn chế về quy
mô hoạt động , do đó khó khăn chung về nguồn vốn vủa cả hệ thống và thiều
các định chế thích hợp.
3.3. Vốn phát hành:
Vốn phát hành của Ngân hàng thuộc loại : chủ động thu gom đây
là hình thức huy động thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Những hình
thức huy động vốn ở trên đựoc xếp vào loại bị động thu gom. Xét về bản
chất thì hai loại này không khác nhau nhiều, tuy nhiên nó khác nhau ở chỗ :
Lãi suất vốn chủ động đi vay cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
vốn chủ động đi vay đợc huy động theo sáng kiến của từng
Ngân hàng, đây là khoản tiền nhận gửi có bảo đảm ché không phải tiền gửi
đơn thuần. Vốn này cũng thuộc loại tín dụng dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
Với loại vốn chủ động đi vay Ngân hàng hoàn thanh toánàn tự chủ
về mặt thời hạn hoàn trả do đó có thể sử dụng cho vay ngắn hạn, trung và dài
hạn là tuỳ thuộc vào thời hạn của vốn vay và mặc dù lãi suất xao hơn thông
thờng Ngân hàng vẫn đợc lợi nhiều từ hình thức huy động này.
Tóm lại, với những hình thức huy động vốn nh trên của Ngân hàng
thơng mại, các Ngân hàng có thể thực hiện đợc việc kết hợp giữâ huy động
Dơng Văn Hùng - 037
24
vốn và cho vay một cách nhịp nhành. Do đó, nếu thực hiện đầy đủ các
nguyên tắc của mỗi hình thức huy động vốn nói trên, Ngân hàng có thể vừa
mở rộng đuợc thị trờng đầy vào đồng thời mở rộng đợc luôn thị trờng đầu
ra cho mình, bảo đảm cho Ngân hàng luôn luôn nắm đợc thế chủ động trong
kinh doanh kinh doanh.

Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm của nền kinh tế, đặc điểm của từng khu
vực hoạt động và đặc điểm của từng Ngân hàng mà các hình thức huy động
này đuợc biến đổi và thực hiện cho phù hợp.
Để thấy rõ hơn đợc hoạt động này tại Việt Nam, ta sẽ đi sâu vào xem
xét thực tế của hoạt động huy động vốn tại một Ngân hàng thơng mại cụ
thể, đó là Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm.
Dơng Văn Hùng - 037
25
Phần II
Phần IIPhần II
Phần II


thực trạng huy động vốn
thực trạng huy động vốn thực trạng huy động vốn
thực trạng huy động vốn


tại Ngân hàng công thơng hoàn kiếm
tại Ngân hàng công thơng hoàn kiếmtại Ngân hàng công thơng hoàn kiếm
tại Ngân hàng công thơng hoàn kiếm


I - khái quát về Ngân hàng công thơng hoàn kiếm :
Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm là một chi nhấnh của Ngân hàng
Công thơng Việt Nam, có trụ sở tại số 37 Hàng Bồ quận Hoàn Kiếm - Hà
Nội. Đây là khu vực nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội, là trung tâm kinh tế -
Văn hoá - Chính trị của thủ đô, là mơi giao lu buôn bán nhộn nhịp nhất
thành phố. Mặt khác, đây còn là nơi tập trung của rất nhiều vằn phòng đại
diện củ các Ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam. Do vậy, trớc đây Ngân

hàng công thơng Hoàn Kiếm này là một chi nhành của Ngân hàng Nhà
nớc Hà Nội với nhiệm vụ chính là bảo đảm nhu cầu về vốn cho các đơn vị
ngoài quốc doanh và tập thể trên địa bàn quận. Nhng cùng với sự chuyển
đổi chung của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ hệ thống Ngân hàng một cấp
sang hệ thống Ngân hàng hai cấp, chi nhành Ngân hàng quận Hoàn Kiếm
cũng đợc thay đổi cả về chức năng và nhiệm và trở thành Ngân hàng Công
thơng Hoàn Kiếm với chức năng hoạt động chính là kinh doanh tiền tệ và
thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Và từ đó đến nay Ngân hàng đã thực sự đi
vào hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự toán kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Trải qua quá trình 8 năm hoạt động cho đến nay Ngân hàng đã hoàn
toàn hoà nhập đợc với hoạt động chung của cả hệ thống Ngân hàng trong cơ
chế thị trờng. Không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không
ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao. Ta có thể thấy rõ
đợc bớc phát triển này qua những thành tựu mà Ngân hàng công thơng
Hoàn Kiếm đã đạt đợc trong thời gian qua.

×