Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 1
Lời nói đầu
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nh hiện nay , bất kỳ một quốc gia nào trên
thế giới cũng coi mục tiêu phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng cần đạt đợc .
Nhng để đạt đợcmụa tiêu quan trọng đó đòi hỏ chính phủ phải có những chính
sách , chiến lợc phù hợp và hiệu quả để sử dụng tối đa những nguồn lực hiện có
của đất nớc mình , đồng thời phải kế thừa và phát triển những tinh hao của thế
giới .
Trong nền kinh tế thị trờng thì thị trờng tài chính đóng vai trò hết sức
quan trọng , sự lớn mạnh của thị trờng tài chính nó ảnh hởng rất lớn đến nền
kinh tế của một quốc gia và cuả cả thế giới . Chủ thể quan trọng của thị trờng tài
chính là Ngân hàng , nó có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nền
kinh tế thị trờng . Vì thế muốn một nền kinh tế ổn định và phát triển thì đòi hỏi
bản thân hệ thống Ngân hàng cũng phải ổn định và phát triển bởi nếu nó không
ổn định thì nó sẽ phá vỡ sự ổn định trong các mối quan hệ kinh tế từ đó dẫn đến
làm suy giảm nền kinh tế .
Tín dụng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thơng mại đó là:
Nhận tiền gửi , hoạt động tín dụng, trung gian thanh toán , hơn nữa nó là nguồn
sinh ra lợi nhuận nhiều nhất cho Ngân hàng thơng mại vì thế mà muốn hệ
thống Ngân hàng ổn định và phát triển thì đòi hỏi chất lợng hoạt động tín dụng
cũng phải ổn định và hiệu quả .
Xuất phát từ quan điểm đó mà em đã chọn đề tài nghiên cứu là :
Một số giải pháp nhằm nâng cao chât lợng tín dụng ngắn hạn tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu t & Phát triển Bắc Hà nội .
Với thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t & Phát triển Bắc Hà
nội , một Chi nhánh hoạt động trên địa bàn Gia Lâm cùng với số liệu thống kê từ
năm 2000 trở lại đây em hy vọng rằng mình sẽ đóng góp một phần nhỏ bé nào đó
của mình vào công cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Kết cấu của chuyên đề nghiên cứu gồm:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 2
ChơngI : Tín dụng Ngân hàng và chất lợng của tín dụng trong nền
kinh tế thị trờng định hớng Xã hội Chủ Nghĩa .
ChơngII: Thực trạng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu
t &Phát triển Bắc Hà nội và những vấn đề đặt ra về chất lợng tín dụng .
ChơngIII: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín
dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu t & Phát triển Bắc Hà Nội
trong những năm trớc mắt .
Qua chuyên đề này em xin gửi lời cảm ơn đến các Cô, Bác, Anh , Chị phòng
tín dụng và các phòng ban khác của Chi nhánh . Đặc biệt em xin chân thành cảm
ơn thầy giáo Lục Diệu Toán đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Sinh viên
Trần Quang Huy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 3
Chơng I
Tín dụng ngân hàng và chất lợng tín dụng trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
I . tín dụng và vai trò của tín dụng tong nền kinh tế thị
trờng.
1. khái niệm về tín dụng và sự cần thiết của tín dụng.
1.1.khái niệm và đặc điểm của tín dụng.
1.1.1. Khái niệm .
Trong nền kinh tế hàng hoá tiền là phơng tiện thanh toán chủ yếu trong tất
cả các muối quan hệ kinh tế, nền kinh tế hàng hoá càng phát triển bao nhiêu thì
tốc độ quay vòng của đồng tiền càng nhanh bấy nhiêu, lúc này bản thân mỗi chủ
thể kinh tế không thể tự đáp ứng đợc nhu cầu về vốn của mình mà họ phải dựa
vào các chủ thể kinh tế khác đặc biệt là Các tổ chức tín dụng thông qua quan hệ
tín dụng mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu vốn của mình. Chính vì thế ta có thể
nói cơ sở hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng chính là sự tin tởng và
nhu cầu về vốn trong nền kinh tế hàng hoá. Từ cơ sở hình thành đó ta có thể đu
ra một khái niệm chung về quan hệ tín dụng nh sau :
Tín dụng là quan hệ vay mợn, sử dụng vốn của lẫn nhau một cách tạm thời
và dựa trên nguyên tắc hoàn trả tin tởng.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy tín dụng không phải là quan hệ mua bán , chỉ
xảy ra trong thời gian nhất định và phải đợc xác định trên cơ sở tin tởng lẫn
nhau. Nói chung đứng trên mỗi góc độ khác nhau ngời ta sẽ có cách hiểu khác
nhau về tín dụng , chính vì thế mà theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt nam
đã đa ra định nghĩa về hoạt động tín dụng nh sau:
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng vốn tự có, vốn huy động
để cấp tín dụng . Trong đó cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 4
khách hàng sử dụng khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay , chiết khấu , cho thuê tài chính , bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác .
Dù đứng trên quan điểm nh thế nào chăng nữa thì bản chất hoạt động tín
dụng không hề thay đổi: Trong quan hệ tín dụng ngờn cho vay chỉ nhờng
quyền sử dụng vốn cho ngời đi vay trong một thời gian nhất định chứ không
nhờng quyền sở hữu và ngời đi vay phải hoàn trả lại cho ngời cho vay khi đến
hạn đã thoả thuận . Sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà còn
đợc tăng thêm dới hình thức lãi suất.
1.1.2. Đặc điểm của quan hệ tín dụng
Xuất phát từ cơ sở hình thành cũng nh khái niệm về quan hệ tín dụng ta có
thể đa ra một số đặc điểm về quan hệ tín dụng nh sau:
- Trong quan hệ tín dụng không có sự vận động của quyền sở hữu mà chỉ thay
đổi quyền sử dụng trong một thời gian nhất định .
- Giá cả trong quan hệ tín dụng chính là lãi suất tín dụng.
- Ngời cho vay nhận đợc thu nhập dới hình thức lãi suất . Lãi suất là giá cả
của quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá cả trong quan hệ
tín dụng không ngang bằng với giá trị mà giá cả trong quan hệ tín dụng là
biểu hiện bằng tiền của giá trị quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định
- Thời gian đợc xác định trên cơ sở giữa ngời đi vay và ngời cho vay.
- Quan hệ tín dụng đợc dựa trên yếu tố tin tởng .
1.2.Sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế thị trờng.
Khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá ra đời thì quan hệ tín dụng cũng đợc
hình thành và phát triển . Nền kinh tế càng phát triển bao nhiêu thì kéo theo thị
trờng tài chính tiền tệ cũng phát triển một cách thích ứng. Trong nền kinh tế
thị trờng tiền tệ là một phạm trù kinh tế, mọi quan hệ kinh tế đều đợc tiền tệ
hoá là yếu tố cần thiết của quá trình sản suất . Trong nền kinh tế hàng hoá tiền
tệ tham gia vào quá trình tuần hoàn vốn . Trong quá trình đó phát sinh tình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 5
trạng tạm thời nhàn rỗi và tạm thời thiếu vốn ở các doanh nghiệp cũng nh
toàn bộ nền kinh tế .
Vậy tại sao quan hệ tín dụng lại cần thiết trong nền kinh tế thị trờng,
điều này đợc lý giải ở trên những khía cạnh sau:
1.2.1. Trong nền kinh tế thi trờng mỗi doanh nghiệp đều muốn đợc thể hiện
và khẳng định mình trên thơng trờng . Muốn thắng đợc đối thủ cạnh tranh
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có đợc ba yếu tố đó là : Vốn; Lao động;
Khoa học công nghệ, trong đố có thể nói Vốn là yếu tố nền tảng hình thành nên
hai yếu tố còn lại. Nếu có vốn thì mỗi doanh nghiệp sẽ mua đợc máy móc
thiết bị , vây dựng nhà xởng v.v.v. Đồng thời họ cũng thuê đợc lao động ,
đào tạo đợc đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn ngày càng cao hơn.
Nhng rõ ràng là với số vốn tự có của mình thì bản thân mỗi doanh nghiệp sẽ
không thể đảm bảo đợc tất cả các mối quan hệ kinh tế , chính vì thế mà trong
nguồn vốn của doanh nghiệp luôn tồn tại hai nguồn chính đó là Nợ và Vốn chủ
sở hữu. Do đó quan hệ tín dụng đợc hình thành một cách khách quan trong
chính nhu cầu của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trờng , chỉ có quan
hệ tín dụng ra đời mới đáp ứng đợc nhu cầu của nền kinh tế nói chung , các
doanh nghiệp nói riêng . Ngân hàng sẽ là tổ chức tài chính trung gian cung cấp
nghiệp vụ đó , đồng thời là ngời điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu góp
phần làm ổn định và phát triển nền kinh tế .
1.2.2. Trong nền kinh tế thị trờng ở bất kỳ thời điểm nào cũng xuất hiện
tợng: Tạm thời thừa vốn và Tạm thời thiếu vốn
1.2.2.1. Tạm thời thừa vốn.
Thừa ở đây với nghĩa là tổ chức , đơn vị đó có một lợng vốn nhàn rỗi
trong một thời gian nhất định. Điều nay đợc thể hiện cụ thể trong từng chủ thể
của nền kinh tế .
- Chính phủ :
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 6
Trong nền kinh tế quốc dân việc thu chi xảy ra không đồng thời, thông
thờng các khoản thu nhập thì tạp trung theo định kỳ còn các khoả chi thì đợc
phân bổ dần dần nên trong một khoảng thời gian nhất định sẽ xuất hiện số tiền
nhàn rỗi từ Ngân sách nhà nớc
- Các doanh nghiệp :
Nguồn thu của các doanh nghiệp và nguồn chi của các doanh nghiệp có sự
không thống nhất về mặt thời gian vì những lý do: Hàng hoá sản xuất ra đã tiêu
thụ đợc ; Lơng của các công nhân cha đến hạn trả; Tiền cha phải trả do
mua chịu hàng hoá; Dự trữ của doanh nghiệp ; Cha phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính và trả lãi suất Ngân hàng ; Các quỹ cha đợc sử dụng ; Lợi nhuận của
doanh nghiệp ... Điều này dẫn đến các doanh nghiệp luôn có một lợng vốn
nhàn rỗi trong một thời gian nhất định.
- Cá nhân ngời tiêu dùng:
Trong hoạt động sản suất kinh doanh , các cá nhân trong xã hội sẽ nhận
đợc phần thu nhập của mình dới các hình thức : tiền lơng, tiền thởng, phụ
cấp, lợi nhuận thu đợc ... Một phần của các phần thu nhập này không chỉ tiêu
dùng ngay mà còn để dành tiêu dùng trong tơng lai . Phần tiền để dành này
hình thành lợng vốn tiền tệ nhàn rỗi rất lớn trong nền kinh tế
- Nguồn vốn nhàn rỗi từ nớc ngoài:
Mỗi quốc gia vì lí do nh là muốn tham gia vào các tổ chức quốc tế hay là
để đảm bảo an toàn cho nên kinh tế cũng nh ổn định đồng tiền trong nớc họ
thờng giữ một khoản tiền tại các Ngân hàng ở nớc ngoài để giao dịch hay
một định chế tài chính quốc tế hoặc có một lợng vốn dồi dào mà không đêm
đầu t tiếp . Thơng mại quốc tế ngày càng mở rộng dẫn đến mỗi quốc gia đều
có một tài khoản của mình ở nớc ngoài để giao dịch . Chính những lí do đó đã
tạo nên một lợng vốn nhàn rỗi không nhỏ có thể sử dụng trong một thời gian
nhất định.
1.2.2.2. Tạm thời thiếu vốn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 7
Thiếu vốn ở đây với nghĩa là tổ chức đơn vị đó thiếu lợng tiền mặt tạm
thời để trang trải cho những hoạt động kinh tế trớc mắt đòi hỏi phải chi tiền
mặt . Và điều này đợc thể hiện cụ thể trong từng chủ thể của nền kinh tế .
- Chính phủ:
Đóng vai trò là một chủ thể lớn điều hành thúc đẩy sự phát triển của một
đất nớc , Chính phủ thờng đầu t vào các dự án lớn nh cơ sở hạ tầng , các
công trình mang tính sống còn đối với lợi ích của quốc gia mà t nhân không
có đủ khả năng và điều kiện thực hiện . Nguồn vốn đầu t chính phủ lấy từ
Ngân sách nhà nớc (NSNN), nhng đôi khi NSNN không đủ vì cha đến hạn
thu thuế dẫn đến sự thiếu vốn đấu t Chính phủ phải đi vay
- Các doanh nghiệp :
Nh ta đã biết các doanh nghiệp khác nhau về điều kiện sản xuất kinh
doanh dẫn đến tuần hoàn luôn chuyển vốn khác nhau . Đồng thời mỗi doanh
nghiệp lại là một thực thể sở hữu khác nhau cho nên luôn tồn tại hai nhóm
doanh nghiệp này thừa vốn thì doanh nghiệp khác thiếu vốn vì cha bán đợc
hàng, cha thu đợc tiền nhng đã đến thời hạn phải thanh toán các khoản nợ ,
phải trả lơng ... Dẫn đến các doanh nghiệp có nhu cầu đợc vay vốn.
- Cá nhân:
Ngời tiêu dùng đôi khi có những khoản phải chi bất thờng hoặc những
khoản chi tiêu ngoài khả năng tài chính tạm thời của họ nhng họ có khả năng
bù đắp những thiếu hụt đó trong tơng lai . Điều này dẫn đến nhu cầu vay tiêu
dùng của cá nhân .
Từ sự phân tích ở trên ta thấy trong nền kinh tế luôn tồn tại hai nhu cầu
cho vay và đi vay . Hai nhu cầu này có đặc điểm chung là đều nhằm thoả mãn
nhu cầu hiện tại của các chủ thể kinh tế và nó xảy ra trong thời gian ngắn. Khác
nhau ở cho vay và đi vay là quyền sở hữu, ngời cho vay vẫn có quyền sở hữu
đối với khoản tiền cho vay còn ngời đi vay chỉ có quyền sử dụng đối với
khoản tiền đợc vay trong khoảng thời gian thoả thuận giữa hai bên. Để giải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 8
quyết vấn đề Tạm thời thừa vốn và Tạm thời thiếu vốn thì quan hệ tín
dụng ra đời và nó không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại.
2. Chức năng và vai trò của tín dụng.
2.1. Chức năng của tín dụng.
Nhìn tổng thể tín dụng có hai chức năng:
- Huy động và phân phối nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi dới hình thức
cho vay.
- Giám đốc và kiểm soát bằng đồng tiền đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Dùng tiền để xây dựng các chỉ tiêu, thớc đo để tiến hành quản lý
doanh nghiệp với các mục tiêu: Sử dụng vốn hiệu quả , hợp pháp và hợp lệ.
2.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trờng.
Thứ nhất. Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thờng xuyên liên tục.
Trong một thời điểm trong nền kinh tế luân tồn tại hai nhóm doanh nghiệp:
Một nhóm tạm thời thừa vốn và muốn sử dụng số vốn nhàn rỗi này để kiếm
lời trong một thời gian nhất định. Một nhóm tạm thời thiếu vốn và muốn
tìm kiếm nguồn vốn nhàn rỗi khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Nhờ hoạt động
tín dụng mà cả hai nhóm doanh nghiệp đều đợc thoả mãn về vốn và dẫn đến
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thơng xuyên, liên tục, nguồn
vốn đợc sử dụng một cách tối đa.
Thứ hai. Tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một
nguồn vốn đầu t lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá
thành sản phẩm, chiến thắng trong cạnh tranh. Nhng để có lợng vốn đầu lớn
nh vậy thì chỉ có quan hệ tín dụng với đáp ứng đợc điều đó bởi quan hệ tín
dụng sẽ tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đáp
ứng nhu cầu đó.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 9
Thứ ba. Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân c.
Một trong những ví dụ điển hình để minh chứng cho điều này là thông qua
quan hệ tín dụng mà những ngời có thu nhập thấp những ngời tàn tật đã có
đợc nhà ở, phơng tiện đi lại, điện thoại v.v. Bởi họ có thể sử dụng phơng
thức vay trả góp.
Thứ t. Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
Nh ta đã biết cơ cấu kinh tế đợc quyết định bởi cơ cấu đầu t mà tín
dụng lại quyết định đến cơ cấu đầu t. Nhà nớc thông qua hoạt động của các
Ngân hàng thơng mại, chủ yếu là hoạt động tín dụng để điều chỉnh cơ cấu
kinh tế.
3. Các hình thức tín dụng Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ: Cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
3.1. Hoạt động cho vay.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại. Tuy
nhiên trong hoạt động tín dụng thì hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng
và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản và nó cũng là hoạt động mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng.
ứng với mỗi tiêu thức khác nhau ngời ta phân loại cho vay khác nhau, ta có
thể dựa trên những tiêu thức sau:
- Theo kỳ hạn nợ.
- Theo mục đích sử dụng vốn.
- Theo hình thức đảm bảo tiền vay.
- Theo phơng pháp hoàn trả .
- Theo loại hình tiền tệ.
3.1.1. Theo kỳ hạn nợ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 10
Theo kỳ hạn nợ cho vay của Ngân hàng thơng mại(NHTM) đợc phân làm
ba loại: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn
- Cho vay ngắn hạn.
Là loại cho vay có kỳ hạn dới 1 năm và đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu
hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân. Khoản cho vay ngắn hạn chủ yếu tài trợ cho các hoạt động sau:
+ Cho vay mua hàng dự trữ.
Từ trớc tới nay, ngân hàng thờng cho các hãng vay ngắn hạn bổ xung
tạm thời vốn hoạt động. Trên thực tế cho tới sau chiến tranh thế giới thứ II,
ngân hàng chủ yếu tập trung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp dới hình thức
các khoản cho vay mang tính tự thanh toán (self-liquidating loans). Các khoản
cho vay này chủ yếu đợc sử dụng để tài trợ cho việc mua hàng dự trữ nh
nguyên liệu thô ... Các khoản cho vay nh vậy tận dụng đợc chu kỳ tiền mặt
thông thờng trong một hãng kinh doanh nh sau:
1. Tiền mặt đợc chi dùng mua dự trữ nguyên vật liệu và bán thành
phẩm hoặc thành phẩm.
2. Hàng hoá đợc sản xuất hoặc dữ trữ để bán.
3. Hàng đã bán(thờng là bán chịu).
4. Tiền mặt thu về( ngay khi bán hàng hoặc thu từ các khoản bán
chịu) và đợc dùng để trả các khoản vay ngân hàng.
Trong trờng hợp này, kỳ hạn của các khoản vay bắt đầu đợc tính từ khi hãng
cần vốn để đáp ứng yêu cầu mua hàng, kết thúc(có thể trong vòng từ 60 đến 90
ngày) khi hãng thu đợc tiền bán hàng và nhập vào tài khoản để trả nợ cho Ngân
hàng.
+ Cho vay vốn lu động.
Đây là những khoản cho vay ngắn hạn đối các hãng kinh doanh với kỳ hạn
kéo dài từ vài ngày đến 1 năm. Các khoản vay vốn lu động thờng đợc dùng để
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 11
mua hàng dự trữ hoặc mua nguyên vật liệu. Do đó chúng có những đặc điểm gần
giống với các khoản cho vay tự thanh toán nh đã đề cập ở trên.
Thông thờng các khoản vay vốn lu động đợc sử dụng để đáp ứng mức
sản xuất và nhu cầu tín dụng trong thời kỳ cao điểm của chu kỳ kinh doanh. Ví
dụ một hãng sản xuất quần áo dự đoán rằng nhu cầu đối với quần áo học sinh
vào mùa thu và quần áo ấm vào mùa đông là rất lớn. Do vậy hãng cần các
khoản tín dụng ngắn hạn vào cuối mùa xuân và mùa hạ để mua vải và thuê
thêm công nhân nhằm tăng sản lợng để đáp ứng hàng hoá cho ngời bán lẻ
trong giai đoạn từ tháng 8 đến tháng 12 . Ngân hàng của hãng lập ra một hạn
mức tín dụng thời hạn từ 6 đến 9 tháng cho phép hãng sản xuất quần áo có thể
rút tiền trong suất giai đoạn này. Quy mô của hạn mức tín dụng đợc xác định
trên cơ sở dự tính về lợng vốn lớn nhất mà hãng có thể sẽ cần tại bất cứ thời
điểm nào trong suốt thời hạn của hợp đồng tín dụng.
Thông thờng các khoản cho vay vốn lu động đợc đảm bảo bằng các
khoản phải thu hoặc thế chấp bằng hàng tồn kho và khách hàng sẽ phải chịu lãi
suất thả nổi trên lợng tiền thực tế họ đã sử dụng. Khoản lệ phí cam kết đợc
tính trên phần tín dụng thuộc hạn mức không sử dụng và đôi khi tính trên toàn
bộ giá trị của hạn mức. Ngân hàng thờng yêu cầu khách hàng phải có số d bù
tiền gửi. Số d bù tiền gửi bao gồm lợng tiền gửi tối thiểu bắt buộc đợc xác
định trên cơ sở quy mô hạn mức tín dụng và một lợng tiền gửi bắt buộc bổ
xung bằng một tỉ lệ phần trăm quy định trên tổng lợng tín dụng mà khách
hàng thực sử dụng.
+ Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng.
Một hình thức cho vay ngắn hạn có bảo đảm phổ biến trong ngân hàng
thơng mại là cho vay hỗ trợ các công trình xây dựng, nhà ở, các toà nhà văn
phòng, trung tâm thơng mai, các công trình khác. Mặc dù thời gian xây dựng
công trình kéo dài nhng các khoản cho vay lại mang tính tạm thời. Các khoản
cho vay này cung cấp vốn cho bên thi công để thuê công nhân, thuê thiết bị xây
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 12
dựng, mua vật liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng. Khi giai đoạn xây dựng
kết thúc, bên thi công thờng vay thế chấp dài hạn từ các tổ chức tài chính
khác, để lấy tiền thanh toán cho các khoản vay xây dựng ngắn hạn. Trong thực
tế chỉ khi Công ty xây dựng chắc chắn có một cam kết cho vay thế chấp để tiếp
tục tài trợ dài hạn cho các dự án sau khi kết thúc giai đoạn xây dựng thì ngân
hàng mới thực hiện các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn. Gần đây một vài
ngân hàng đã cho vay với thời hạn khá dài 5 đến 7 năm, cung ứng vốn cho việc
xây dựng và hoạt động trong giai đoạn đầu của công trình.
+ Cho vay kinh doanh chứng khoán.
Những ngời kinh doanh chứng khoán Chính phủ và chứng khoán t nhân
thờng cần sự hỗ trợ vốn ngắn hạn để mua chứng khoán mới và duy trì danh
mục đầu t chứng khoán hiện có cho tới khi các chứng khoán này đợc bán
hoặc đến hạn thanh toán. Các ngân hàng lớn nhất thờng sẵn sàng cho vay đối
với ngời kinh doanh chứng khoán vì những khoản cho vay này có chất lợng
cao, thờng đợc đảm bảo bằng chứng khoán Chính phủ do nhà kinh doanh
chứng khoán nắm giữ. Hơn nữa nhiều khoản vay kinh doanh chứng khoán có
kỳ hạn rất ngắn, chỉ là vay qua đêm hoặc vài ngày. Nhờ vậy ngân hàng có thể
nhanh chóng thu hồi vốn hoặc cho vay các khoản mới với lãi suất cao hơn nếu
thị trờng tín dụng trở nên căng thẳng.
Một hình thức tín dụng khác thuộc loại này là cho vay đối với các tổ chức
ngân hàng đầu t. Hỗ trợ cho hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu , cổ
phiếu công ty và các giấy nợ của Chính phủ. Việc bảo lãnh phát hành chứng
khoán thờng diễn ra khi ngân hàng đầu t giúp đỡ khách hàng trong việc mua
lại công ty khác, giúp đỡ Công ty phát hành chứng khoán lần đầu, phát hành
thêm cổ phiếu để tăng quy mô vốn kinh doanh hiện có, hoặc hỗ trợ doanh
nghiệp thực hiện hoạt động đầu t mới. Khi ngân hàng bán chứng khoán mới
cho các nhà đầu t trên thị trờng vốn thì khoản vay cùng với lãi sẽ đợc hoàn
trả.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 13
+ Cho vay kinh doanh bán lẻ.
Các ngân hàng hỗ trợ ngời tiêu dùng trong việc mua trả góp xe máy, đồ
dùng gia đình, nội thất và các hàng hoá lâu bền khác bằng cách tài trợ cho các
khoản phải thu mà ngời bán những hàng hoá này sẽ nhận đợc sau khi họ ký
hợp đồng bán trả góp. Hợp đồng trả góp sẽ đợc ngân hàng của ngời bán lẻ
xem xét. Nếu đáp ứng các yêu cầu tín dụng, ngân hàng sẽ mua những hợp
đồng này với một mức lãi suất thay đổi tuỳ theo chất lợng tín dụng ngời vay
vốn, chất lợng của vật thế chấp và thời hạn của mỗi khoản vay.
Đối với ngời kinh doanh mô tô, ti vi, đồ nội thất và các hàng hoá lâu bền
khác Ngân hàng có thể tài trợ dự trữ tồn kho thông qua việc xác định kế hoạch
sản xuất. Ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho ngời bán lẻ để họ có thể yêu cầu
hãng sản xuất chuyển hàng. Lúc đầu hầu hết các khoản vay nh vậy có kỳ hạn
90 ngày và sau đó nó có thể đợc tái gia hạn với thời gian một tháng hay vài
tháng. Để có đợc khoản tín dụng này ngời bán lẻ phải ký hợp đồng bảo đảm
an toàn cho phép ngân hàng có quyền sở hữu hàng hoá trong trờng hợp họ
không thể thanh toán khoản vay. Sau đó, nhà sản xuất sẽ có thể chuyển hàng
cho ngời bán lẻ và gửi đơn thanh toán cho ngân hàng. Định kỳ ngân hàng sẽ
cử cán bộ đến kiểm tra hàng hoá trong kho của ngời bán lẻ để xác đinh lợng
hàng đã đợc bán và lợng hàng tồn kho. Sau khi bán đợc hàng hoá, ngời
bán lẻ sẽ gửi séc tới ngân hàng để thanh toán dần khoản nợ cho ngân hàng.
Nếu cán bộ ngân hàng xác định thấy bất kỳ một hàng hoá nào đã đợc bán
mà ngân hàng không nhận đợc tiền thanh toán thì cán bộ ngân hàng sẽ yêu
cầu ngời bán lẻ viết ngay séc trả tiền cho số hàng hoá đó. Nếu ngời bán lẻ
không thanh toán đợc, ngân hàng có thể buộc thu hồi hàng và trả một phần
hoặc toàn bộ số hàng đó cho nhà sản xuất kinh doanh để thu hồi số vốn cho
vay. Hợp đồng kế hoạch sàn thơng bao gồm một khoản dự phòng tổn thất tín
dụng, tích luỹ các khoản lãi thu đợc khi ngời vay trả tiền.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 14
Quy mô của quỹ dự phòng sẽ giảm nếu có bất cứ khoản vay nào không đợc
hoàn trả. Khi dự phòng tổn thất tín dụng đạt tới mức định trớc, ngời bán lẻ sẽ
đợc giam trừ một phần số lãi của hợp đồng trả góp.
+ Cho vay trên tài sản.
Trong những năm gần đây, những khoản cho vay trên tài sản là khoản tín
dụng đợc đảm bảo bằng các tài sản ngắn hạn của hãng đợc dự tính sẽ
chuyển thành tiền mặt trong tơng lai. Ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng cho vay ngắn hạn. Tài sản chủ yếu đợc dùng để bảo đảm cho các khoản
vay bao gồm các khoản phải thu, nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho.
Ngân hàng cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ của tài
khoản phải thu, hoặc trên giá trị hàng tồn kho. Ví dụ ngân hàng có thể sẵn sàng
cho vay một khoản tiền bằng 70% khoản phải thu trên tài khoản thanh toán
vãng lai của doanh nghiệp. Một cách khác ngân hàng có thể cho vay tới 40%
giá trị hàng tồn kho hiện tại của doanh nghiệp gồm hàng hoá đang bán hoặc
hàng hoá trong kho. Khi thu hồi đợc các khoản phải thu hoặc bán đợc hàng
doanh nghiệp sẽ chuyển một phần tiền mặt thu về tới ngân hàng để trả nợ tiền
vay.
Đối với hầu hết những khoản vay đợc thế chấp bằng các khoản phải thu
hay hàng tồn kho doanh nghiệp đi vay vẫn có quyền sở hữu đối với các tài sản
đó. Tuy nhiên đôi khi quyền sở hữu cũng đợc chuyển sang cho ngân hàng để
hạn chế rủi ro khi một số khoản nợ không đợc thanh toán nh dự tính.
- Cho vay trung hạn.
Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, loại tín dụng này chủ yếu
đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 15
Là loại cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên, loại cho vay này chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu dài hạn nh: Xây dựng nhà ở, các thiết bị phơng tiện vân tải
có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Loại cho vay này tài trợ cho các
loại:
+ Cho vay kỳ hạn mua thiết bị và các tài sản cố định khác.
+ Cho vay luôn chuyển.
+ Cho vay theo dự án.
+ Cho vay tài trợ hoạt động mua lại công ty.
3.1.2. Theo mục đích sử dụng vốn vay.
Hoạt động cho vay bao gồm: Cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất và lu
thông hàng hoá.
- Cho vay tiêu dùng:
Là loại cho đối với các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mua sắm
nhà cửa, xe và các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Hoạt động cho vay tiêu dùng
rất phát triển ở các nớc Âu Mỹ. Hoạt động cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở
nớc ta nhng áp dụng còn rất hạn chế bởi mức sống trung bình của ngời dân
cha cao, việc thanh toán bằng thẻ đang đợc chú trọng nhng cha thực sự
phát triển, hiểu biết của ngời dân về loại hình tín dụng này cha nhiều.
- Cho vay sản xuất và lu thông hàng hoá.
Là hoạt động cho vay đối với các chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và
lu thông hàng hoá. Hoạt động cho vay này đã xuất hiện từ rất sớm và rất
phát triển trên thế giới, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thơng mại.
3.1.3. Theo hình thức bảo đảm tiền vay.
Trong cho vay, để giảm thiểu rủi ro, tổn thất có thể xảy ra cho Ngân hàng
đối với những khách hàng không thực hiện đúng cam kết thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng, ngân hàng thờng yêu cầu các
khoản cho vay phải có bảo đảm. Việc bảo đảm đối với khoản vay là rất cần thiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 16
bởi một mặt với doanh nghiệp sẽ phải có ý thức hơn trong kinh doanh và trả món
nợ, mặt khác đối vơi ngân hàng việc có bảo đảm đối với các khoản vay của doanh
nghiệp tạo nên tâm lý yên tâm hơn và giảm rủi ro. Có nhiều loại bảo đảm và do
đó cũng có nhiều loại cho vay theo hình thức bảo đảm khác nhau nh cho vay
cầm cố, cho vay thế chấp, cho vay bảo lãnh....
Theo hình thức này ta có thể phân loại cho vay thành cho vay có bảo đảm và
không có bảo đảm.
- Cho vay có bảo đảm.
Là một loại hình tín dụng đợc cấp phát trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ 3.
- Cho vay không có bảo đảm.
Là việc cấp tín dụng không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh mà
dựa trên uy tín của chính khách hàng hay ngời ta còn gọi là tín chấp. Khách
hàng đợc ngân hàng cho vay theo hình thức này thờng là những khách hàng
truyền thống của ngân hàng có uy tín và độ tin cậy cao.
3.1.4 Theo phơng thức hoàn trả.
Theo phơng thức này ta có thể phân loại cho vay thành hai loại:
- Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn, gốc và
lãi theo định kỳ, trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Kỳ hạn hoàn
trả có thể hàng tháng, hàng quý , nửa năm hoặc một năm.
- Cho vay trả một lần: Là loại cho vay trả một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận.
3.1.5 Theo loại hình tiền tệ.
- Cho vay bằng ngoại tệ.
- Cho vay bằng nội tệ.
- Cho vay bằng vàng.
3.2 Hoạt động cho thuê tài chính(Leasing).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 17
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng
thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản
đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đông thuê. Trong thời hạn cho
thuê các bên không đợc đơn phơng từ bỏ hợp đồng. ở Việt nam hoạt động
này đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây và nó đã trở thành
nguồn quan trọng để các doanh nghiệp có thể tiếp cận đợc công nghệ mới.
3.3 Hoạt động bảo lãnh
Theo quy chế về bảo lãnh Ngân hàng của Ngân hàng nhà nớc Viết nam
ban hàng ngày 25/08/2000, bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ
chức tín dụng( bên bảo lãnh) với bên(nhận đợc bảo lãnh) có quyền về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính, hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số
tiền đã đợc trả thay.
3.4 Hoạt động chiết khấu
Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại thơng phiếu , giấy tờ có giá
ngắn hạn khác của ngời thụ hởng trớc khi đến hạn thanh toán.
Trong hoạt động này có một hoạt động đáng chú ý đó là hoạt động tái
chiết khấu. Hoạt động tái chiết khấu là việc mua lại thơng phiếu, giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đã đợc chiết khấu trớc khi đến hạn thanh toán.
Chiết khấu là một nghiệp vụ đã xuất hiện từ rất sớm trên thế giới. Tại Việt
nam do việc kém phát triển trong việc phát hành và lu thông các thơng phiếu
cũng nh các giấy tờ có giá khác, nên hoạt động này mặc dù đã xuất hiện nhng
cha phát triển mạnh. Hoạt động chiết khấu tại Ngân hàng thơng mại chủ yếu
đợc tiến hành với trái phiếu Chinh phủ hoặc trái phiếu , kỳ phiếu của các Ngân
hàng thơng mại quốc doanh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 18
Hoạt động tín dụng có nhiều nghiệp vụ nh vậy nhng trong chuyên đề
nghiên cứu này ta chủ yếu đi sâu nghiên cứu hoạt động cho vay ngắn hạn của
Ngân hàng. Vì vậy từ giờ trở đi ta thống nhất một thuật ngữ tín dụng ngắn hạn
là để chỉ hoạt động cho vay ngắn hạn.
II. Quy trình phân tích tín dụng của Ngân hàng.
Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách
hàng, các Ngân hàng thờng đặt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó chính là các
bớc(hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín dụng, các phòng ban có liên quan
trong Ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
Bớc1: Phân tích trớc khi cấp tín dụng.
Đây là bớc quan trọng nhất, quyết định đến chất lợng của phân tích tín
dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và sử lý thông tin liên quan đến khách hàng
bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và
nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên
quan đến ngời vay.
Bằng các phơng pháp nh : phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tìm kiếm thông
tin qua các trung gian(qua các cơ quan quản lý, qua cac bạn hàng chủ nợ khác
của ngời vay, qua các trung tâm thông tin hoặc t vấn), thông qua các báo cáo
của ngời vay trính cho Ngân hàng. Ngân hàng sẽ có đợc những thông tin về
khách hàng của mình, một điều quan trọng đối với Ngân hàng là phải xử lý
đợc các thông tin đó, làm sao phải xác định đợc tín trung thực của những
thông tin mà Ngân hàng có đợc.
Nội dung phân tích chủ yếu của bớc này là phải tập trung vào:
- Đánh giá tài sản của khách hàng, việc đánh giá tài sản của khách hàng là
điều quan trọng đối với Ngân hàng bởi vì tài sản(một phần hoặc tất cả) của
khách hàng luôn đợc coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu
hồi nợ khi khách hàng mất khả năng sinh lời. Khi đánh giá tài sản của khách
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 19
hàng thì Ngân hàng tập trung vào: Ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng
tồn kho, tài sản cố định.
- Đánh giá các khoản nợ của khách hàng là một công việc quan trọng mà
Ngân hàng cần phải làm bởi vì thông qua việc đánh giá các khoản nợ mà
Ngân hàng biết đợc tình khả năng tài chính của khách hàng, đồng thời
Ngân hàng cũng biết đợc vị trí của mình trong các chủ nợ. Nếu Ngân hàng
giành đợc vị trí quan trọng nhất thì nó dễ dàng thu đợc nợ hơn là các vị trí
khác.
- Phân tích luồng tiền: Thông qua việc xác định hoặc dự báo dòng tiền thực
nhập quỹ(gồm: dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền nhập
quỹ từ hoạt động đầu t, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thờng) và
dòng tiền thực xuất quỹ( gồm: dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh
doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện đầu t, dòng tiền xuất quỹ thực hiện
hoạt động bất thờng) Ngân hàng có thể biết đợc tình trạng ngân quỹ của
khách hàng trong tháng, quý, hay năm. Từ đó Ngân hàng có thể thiết lập kế
hoạch thu nợ, giải ngân hợp lý, nâng cao chất lợng khoản vay.
- Sử dụng các tỷ lệ nh: Nhóm tỷ lệ thanh khoản, nhóm tỷ lệ sinh lời để đánh
giá khả năng của ngời vay trong việc đáp ứng trách nhiệm tài chính ngắn
hạn và khả năng tạo lợi nhuận của ngời vay.
- Các điều kiện kinh tế: Có thể thấy nghĩa vụ của khách hàng đối với Ngân
hàng đều xảy ra trong tơng lai vì thế khả năng hoạt động kinh doanh của
khách hàng trong tơng lai đợc Ngân hàng đặc biệt quan tâm phân tích.
Thời hạn càng dài, dự đoán càng khó chính xác, đó là do tác động của các
điều kiện kinh tế. Thiên tai, các thay đổi bất thờng trong đời sống chính trị,
khủng hoảng kinh tế vùng, quốc gia, sự sa sút đột ngột của ngành... làm thay
đổi các tính toán ban đầu, dẫn đến giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách
hàng.
Bơc 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 20
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa ngời nhận tài
trợ(khách hàng) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng(hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoản
thời gian và lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật
xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải
tuân thủ các điều khoản của các luật, các quy định. So vậy, cả Ngân hàng và
khách hàng phải cân nhắc kỹ lỡng trớc khi ký kết hợp đồng tín dụng.
Nội dung của hợp đồng tín dụng gồm những khoản mục chính là: Họ tên, địa
chỉ của khách hàng; mục đích sử dụng vốn; số lợng tín dụng; lãi suất; phí; thời
hạn tín dụng; các loại bảo đảm; kế hoạch giải ngân; điều kiện thanh toán và các
điều kiện khác.
Bớc 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã đợc ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp
tiền cho khách hàng nh thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm
soát khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ không? Quá
trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc
làm ăn thua lỗ hay không?... Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm
thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hớng tốt cho thấy
chất lợng tín dụng đang đợc bảo đảm. Ngợc lại khi các khoản vay bị đe doạ
Ngân hàng có các biện pháp sử lý kịp thời. Ngân hàng đợc quyền thu hồi nợ
trớc hạn, ngừng giải ngân nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng
có thể yêu cầu khách hàng bổ xung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay... khi thấy
cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập
thêm các thông tin bổ sung cho các thông tin ở bớc 1 và ra quyết định cụ thể
nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu.
Bớc 4: Thu nợ hoặc đa ra các phán quyết tín dụng mới.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Ngoài những
khoản tín dụng đợc đảm bảo trả đầy đủ và đúng hạn còn có những khoản nợ quá
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 21
hạn đòi hỏi Ngân hàng phải tìm ra nguyên nhân để kịp thời đa ra những quyết
định mới liên quan đến tín an toàn của tín dụng.
- Trờng hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây da,
hoặc làm ăn yếu kém không còn phơng cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng
phơng án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể đợc để thu hồi
đợc khoản nợ, bao gồm phong toả, bán các tài sản thế chấp, tớc đoạt các
khoản tiền gửi...
- Trờng hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm
cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thờng áp dụng phơng án khai thác,
bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
III. Chất lợng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao
chất lợng tín dụng đối với ngân hàng.
1. Khái niệm về chất lợng tín dụng.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng trong
nền kinh tế thị trờng, nhng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì
thế vấn đề chất lợng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các
Ngân hàng. Tuy vậy để đa ra một khái niêm đúng về chất lợng tín dụng không
phải là dễ, bởi lẽ mỗi khái niệm đa ra đòi hỏi phải chỉ ra nó xuất phát từ đâu
trên quan điểm nào. Nh ta đã biết mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những quan
niệm khác nhau về chất lợng tín dụng.
1.1. Chất lợng tín dụng theo quan điểm của khách hàng.
Khách hàng là đối tợng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là
dịch vụ tín dụng vì nó là một nguồn tài trợ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Mục tiêu của họ là tối đa hoá giá trị tài sản của mình hay nói cụ thể hơn là tối đa
hoá giá trị sử dụng của khoản vốn vay. Chính vì thế với khách hàng để đánh giá
chất lợng tín dụng của ngân hàng cái họ quan tâm đầu tiên là lãi suất, kỳ hạn,
quy mô, phơng thức giải ngân và phơng thức thu nợ của khoản tín dụng mà
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 22
ngân hàng cung cấp có thoả mãn nhu cầu của họ hay không, làm sao để các thủ
tục đợc giải quyết một cách nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý.
Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng thì khoản tín
dụng đó đợc coi là có chất lợng tốt và ngợc lại.
Do đó theo quan điểm của khách hàng thì chất lợng tín dụng là: Sự thoả
mãn nhu cầu của họ về khoản tín dụng trên các phơng diện, lãi suất, quy
mô, thời hạn, phơng thức giải ngân, phơng thức thu nợ...
1.2 Chất lợng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng.
Cũng nh bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế Ngân hàng cũng
phải hoạt động kinh doanh làm sao để đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở
hữu thì càng tốt. Nhng điều rất khác của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp
khác là Ngân hàng thơng mại là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
với 3 nghiệp vụ cơ bản: Nhận gửi, cho vay, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vì
thế theo quan điểm của Ngân hàng thì chất lợng tín dụng với các yếu tố cấu
thành cơ bản đó là mức độ an toàn của tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt
động tín dụng mang lại.
Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận hay mối quan hệ giữa an toàn và khả
năng sinh lời là mối quan hệ biện chứng. Mối quan tâm hàng đầu của tất cả các
nhà đầu t là phải cân nhắc giữa mức độ an toàn và khả năng sinh lời. Về nguyên
tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận thì mức độ rủi ro của lĩnh vực đầu t càng
cao thì sẽ có khả năng sinh lợi càng cao và ngợc lại.
Hơn nữa hoạt động của ngân hàng là hoạt động chứa nhiều rủi ro bởi lẽ số tiền
ngân hàng cho vay có tới hơn 50% là nguồn vốn ngoài vốn chủ sở hữu. Vì thế
nếu nh Ngân hàng không cân nhắc thận trọng thì sẽ lâm vào tình trạng Mất
khả năng thanh toán .
Đối với Ngân hàng, một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao khi khoản
tín dụng đó đến hạn thanh toán thì sẽ hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Do đó theo
quan điểm của Ngân hàng chất lợng tín dụng đợc hiểu là: Chất lợng tín
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 23
dụng là một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của
hoạt động tín dụng Ngân hàng.
1.3 Chất lợng tín dụng theo quan điểm của xã hội.
Thông qua các khoản tín dụng mà Ngân hàng cung cấp cho các chủ thể
kinh tế trong nền kinh tế, các hoạt động nh tái sản xuất mở rộng, đầu t phát
triển theo chiều sâu...sẽ đợc tiến hành và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nh vậy đứng trên quan điểm của xã hội để đánh giá chất lợng tín dụng thì chất
lợng tín dụng là: Sự đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các
khoản tín dụng của Ngân hàng đem lại.
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng.
Ngân hàng là ngành dịch vụ đã có lịch sử tồn tại và phát triển hàng trăm
năm. Nó là ngành mang lại cho giới Ngân hàng siêu lợi nhuận song đồng thời
nó cũng là ngành chịu nhiều rủi ro. Một trong những rủi ro đáng sợ đối với
Ngân hàng là rủi ro tín dụng và nó cũng là một trong những nguyên nhân chính
gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán của Ngân hàng, bằng chứng là đã xảy
ra những cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới... Có thể nói bất kỳ một quốc
gia nào trên thế giới cũng có thể lâm và tình trạng đó, vì thế vấn đề nâng cao
chất lợng tín dụng không chỉ đối là cần thiết đối với Ngân hàng, với khách
hàng mà còn đối với toàn xã hội nữa.
Về phía Ngân hàng: Ngân hàng thơng mại giống nh các nhà kinh doanh:
bỏ vốn của mình ra và mong muốn thu đợc lợi nhuận và thu hồi vốn. Nh vậy
đảm bảo chất lợng cho các khoản vay và cho vay bản thân nó đối với Ngân
hàng đã là một nhu cầu cấp thiết. Đặc biệt đối với các Ngân hàng thơng mại ở
Việt nam hiện nay không còn là cái bóng của Ngân hàng Trung Ương mà đã và
đang dần trở thành một chủ thể kinh doanh độc lập, tự kiếm lợi nhuận lời ăn lỗ
chịu, chịu trách nhiệm với khách hàng, với Ngân hàng Trung Ương. Do vậy mà
Ngân hàng không thể không cần đến sự an toàn với các khoản vay.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 24
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang trong thời kỳ quá độ để chuyển sang một
nền kinh tế thị trờng. Bản thân mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cha thoát
khỏi t tởng bao cấp, t duy về nền kinh tế thị trờng còn nhiều hạn chế, do đó
việc làm ăn của các doanh nghiệp có nguy cơ dẫn đến rủi ro là rất lớn. Vì thế để
nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng không chỉ là ngời cung cấp vốn cho
các doanh nghiệp mà Ngân hàng còn phải là ngời hiểu rõ hơn ai hết về lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp, có nh thế thì Ngân hàng mới mở rộng đợc
các dịch vụ của mình nh dịch vụ t vấn...giúp doanh nghiệp tránh khỏi đợc
những rủi ro không đáng có.
Nh vậy, có thể thấy mục tiêu nâng cao chất lợng cho vay là điều kiện tối
u cần thiết cho mỗi Ngân hàng, nó vừa là yếu tố không những đảm bảo cho
Ngân hàng duy trì hoạt động mà còn giúp Ngân hàng phát triển. Nếu đi ngợc
lại mục tiêu trên, Ngân hàng sẽ đi đến chỗ tự huỷ diệt chính mình.
Về phía nhà đầu t: Khách hàng của Ngân hàng có hai loại: Ngời gửi tiền
và ngời vay tiền. Ngời gửi tiền thì họ quan tâm đến khả năng thanh toán của
Ngân hàng mà khả năng thanh toán của Ngân hàng lại có mối quan hệ mật thiết
với chất lợng của các khoản tín dụng vì vậy đối với họ nâng cao chất lợng tín
dụng là vấn đề cần thiết vì nó ảnh hởng trực tiếp đến những khoản tiền gửi của
họ vào Ngân hàng. Ngời vay tiền là ngời trực tiếp sử dụng giá trị sử dụng của
các khoản vốn vay Ngân hàng, mà đối với họ chất lợng tín dụng chính là sự
thoả mãn của họ về khoản tín dụng đó. Cuối cùng phải làm sao cho khoản tín
dụng đó đem lại lợi nhuận cho họ để họ có thể trang trải chi phí và có lãi. Bởi
thế bản thân ngời vay tiền coi vấn đề chất lợng tín dụng là vấn đề cần thiết và
ngày càng phải đợc nâng cao.
Nếu xét trên quan điểm toàn xã hội thì vấn đề chất lợng tín dụng cũng là
vấn đề cần thiết. Bởi một đồng vốn của Ngân hàng cho vay nó là đầu mối trong
tất cả các mối quan hệ kinh tế, nếu ngời sử dụng vốn đó hiệu quả thì cũng
đồng nghĩa với việc nó co hiệu quả đối với Ngân hàng và xã hội bởi nó sẽ góp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 25
phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng góp phát triển các công trình phúc lợi xã
hội. Hơn nữa sự xụp đổ của hệ thống Ngân hàng sẽ ảnh hởng rất lớn đến nền
kinh tế nó có thể làm cho nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái trầm trọng và
sẽ ảnh hởng rất lớn đến toàn bộ xã hội. Do đó vấn đề nâng cao chất lợng tín
dụng cũng đợc cả xã hội quan tâm.
3. Nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
3.1. Nhân tố khách quan.
3.1.1 Môi trờng kinh tế xã hội.
Nói đến môi trờng kinh tế xã hội là nói đến tổng thể nền kinh tế quốc gia
và thế giới. Nh ta đã biết mọi thành phần kinh tế đều hoạt động trong xã hội.
Vì thế môi trờng kinh tế xã hội có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động của Ngân
hàng.
Một nền kinh tế ổn định sẽ dẫn đến một chính sách tín dụng tự do so với
một nền kinh tế lệ thuộc vào các biến động thời vụ và chu kỳ. Các khoản ký
thác trong nền kinh tế không ổn định thờng chao đảo biến động mạnh so với
các khoản ký thác trong một nền kinh tế ổn định. Nhiều ngời vay đã làm ăn
phát đạt trong những giai đoạn thịnh vợng nhng trong giai đoạn suy thoái vốn
có thể bị tiêu tan, lợi nhuận có thể bị giảm sút, từ đó có thể gây nên tình trạng
Ngân hàng không thu hồi đợc vốn. Một yếu tố hiển nhiên ảnh hởng đến chính
sách tín dụng của Ngân hàng là đờng lối chủ trơng cuả Quốc gia, địa phơng.
Lý do chủ yếu để Ngân hàng đợc tồn tại là nhằm phục vụ các nhu cầu tín dụng
của cộng đồng xã hội. Về mặt lý luận các Ngân hàng chỉ cho ngời nào vay nếu
đa ra đợc yêu cầu xin vay hợp lệ, hợp pháp và lành mạnh về kinh tế, phù hợp
với chủ trơng của Nhà nớc.
Mức độ phát triển kinh tế của địa phơng quy định quy mô và khối lợng
đầu t tín dụng. Nếu đầu t tín dụng vợt quá khối lợng cần thiết, không phù
hợp với sự phát triển kinh tế sẽ ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín dụng.
Nhiều Ngân hàng thơng mại do nóng vội mở rộng đầu t, nâng cao d nợ, đẩy