Cacbamat
1.Khái niệm và nguồn gốc
Cacbamat là nhóm thuốc trừ sâu hữu cơ có chứa C được dùng trong bảo vệ
thực vật. Cacbamat an toàn đối với thực vật, độc đối với động vật, phân huỷ dễ
dàng, không tồn tại lâu trong nông sản, ít gây ô nhiễm môi trường.
Cacbamat có khoảng 50 loại, trong đó 8 loại được sử dụng trong nông
nghiệp là: alicarb, carbaryl, carbofuran, formetanate, methiocarb, methomyl,
oxmyl, và propoxur. Carbofuran, methomyl, và carbaryl sử dụng tới 90%. Giống
như PPHC, cacbamat được cảnh báo là có độc tính đối với nhiều loài, đặc biệt khi
sử dụng tại các vùng đất trũng.
Nhóm Cacbamat gồm những hoá chất ít bền vững hơn trong môi trường tự
nhiên, song cũng có độc tính cao đối với người và động vật. Đại diện cho nhóm
này là các hợp chất có gốc Cacbamit axit như: Sevin, Furada, Bassa, Mipcin. Khi
sử dụng, chúng tác động trực tiếp vào men Cholinestraza của hệ thần kinh. Trong
nhóm này thì Metylisoxianat hoặc MIC (CH3NCO) là chất gây độc nhất.
2. Quá trình xâm nhập
Cacbamat xâm nhập qua 3 con đường: qua da, qua hô hấp và qua tiêu hóa. Chủ yếu
là qua da và hô hấp là nhiều nhất.
3. Chuyển hóa:
Cacbamat có nguồn từ acid carbamic giống như PPHC cả 2 đều ức chế
enzyme cholinesterase(ChE), nhưng Carbamat ức chế không bền vững và tự hồi
phục nên không cần dùng thuốc giải độc đặc hiệu pralidoxime (PAM), vì vậy ngộ
độc cấp Carbamat thường nhẹ hơn ngộ độc cấp PPHC. Carbamat chuyển hoá ở gan
thải trừ qua thận .
Nhiễm độc Cacbamat cũng giống như PPHC, các thuốc Cacbamat ức chế hoạt
động của men Acetylcholinestearse. Nhiều cacbamat có độc tính rất cao đối với
động vật.
Cacbamat gây độc tức thì và hạn chế sự hoạt động của ChE, AchE, phá hủy neuron
thần kinh, tác động vào xinap thần kinh làm gián đoạn cung phản xạ và tích lũy
Axethylcholin trong máu tất cả các loại thuốc đã được kể trên ngoại trừ carbaryl
được phân loại có độ độc cao đối với chi và động vật có vú. LD
50
thường nhỏ hơn
20 mg/kg. Nhưng ngược lại, carbaryl có LD
50
từ 850 – 2500 mg/kg đối với chuột.
Đặc tính gây độc tức thì của cacbamat giống như đối với PPHC, ngoại trừ khả
năng phát tán nhanh và thời gian lưu trong môi trường ngắn hơn đối với PPHC.
4. Biểu hiện
Biểu hiện của nhiễm độc cấptính:
- Các triệu chứng nhiễm độc được chia làm 3 hội chứng:
+ Hội chứng muscarin: vã mồ hôi, tăng tiết nước bọt, co thắt phế quản, đau bụng,
nôn, tiêu chảy, đồng tử co và nhịp tim chậm….
+ Hội chứng nicotin (ngộ độc nặng): co giật cơ (máy cơ), nhịp tim nhanh.
+ Hội chứng thần kinh trung ương (ngộ độc nặng): đau đầu, mệt mỏi,buồn nôn,
chóng mặt cảm giác lo lắng,khô họng, co giật, hôn mê, phù phổi cấp…
- Nhiễm độc mãn tính: Được gây ra do tích luỹ dần dần trong cơ thể. Biểu hiện
bệnh lý là sự kích thích các tế bào ung thư phát triển, gây đẻ quái thai, dị dạng,
bệnh thần kinh nếu ở thể nhẹ cũng xanh bủng mất ngủ, mỏi cơ, mỏi khớp, suy gan,
rối loại tuần hoàn.
5. Phòng tránh
- Tuyên truyền rộng rãi về tác dụng độc hại của hoá chất trừ sâu cacbamat
- Hướng dẫn cách sử dụng, bảo quản kỹ hoá chất trừ sâu cacbamat, và chỉ những
người được hướng dẫn mới cho phép sử dụng
- Thời gian cách ly dài hơn chu kì thu hái, do đó nhà sản xuất phải thu hoạch sớm;
- Một số loại nông sản ở một số vùng rất nhạy cảm với sâu bệnh, do đó nhà sản
xuất phải phun thuốc liên tục cho đến ngày thu hái.
Phòng tránh nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật:
- Cần khuyến cáo, hoặc có những qui định loại trừ, hoặc hạn chế tối đa tác hại của
thuốc bảo vệ thực vật;
- Sử dụng qui trình bón đúng (đúng thuốc, đúng thời điểm, đúng liều lượng, đúng
kỹ thuật);
- Khi sử dụng thuốc cần tuyệt đối tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất về cách sử
dụng, bảo quản thuốc ;
- Nhân rộng mô hình sản xuất rau quả an toàn;
- Nên sử dụng các loại thực phẩm rau quả có nguồn gốc, có thương hiệu.
6.Điều trị
- Loại bỏ chất độc
Khi bị nhiễm độc cacbamat cần phải đưa ngay đến bệnh viện để rửa dạ dày
Phải đảm bảo an toàn đường thở trước khi rửa dạ dày
Rửa dạ dày: bệnh nhân nằm nghiêng trái, đặt ống thông dạ dày, hút sạch dịch dạ
dày, bơm vào 20g than hoạt sau đó tiến hành rửa dạ dày, thường dùng 5-10 lít nước
pha với than hoạt và muối ăn 0.5%. Rửa dạ dày phải thực hiện sớm, tốt nhất là
trước 6 giờ, mùa lạnh rửa bằng nước ấm, mỗi lần đưa vào 200ml.
Than hoạt: 1-2g/kg, chia đều 6 lần cách nhau mỗi 2 giờ
Thuốc tẩy: thường dùng sorbitol 1-g/kg, dùng cùng với các liều than hoạt đến khi
bệnh nhân đi ngoài ra than hoạt
Cởi bỏ quần áo, rửa sạch da, gội đầu nếu có cacbamat dây ra quần áo và tóc
• Atropin
Atropin có tác dụng trên hội chứng muscarin.
Liều: 1-3mg tiêm tĩnh mạch/ 5 - 10 phút một lần, sau đó tiêm bắp.
Theo dõi dấu hiệu thấm atropin để điều chỉnh liều (da ấm, mạch nhanh, phổi hết
ran, đồng tử giãn). Điều chỉnh liều atropin tránh để tình trạng ngộ độc atropin (da
nóng đỏ, bệnh nhân vật vã, mạch rất nhanh, cầu bàng quang). Liều atropin thông
thường ít 10-20mg, triệu chứng ngộ độc thường hết nhanh sau 2-3 ngày.
Cắt cơn co giật: diazepam 10mg tiêm tĩnh mạch, nhắc lại cho đến khi hết cơn co
giật. Nếu cồn co giật duy trì bằng tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch 5mg/giờ
- Các biện pháp hồi sức
Đảm bảo hô hấp cho bệnh nhân:
- Thở oxy
- Nếu có suy hô hấp: bóp bóng oxy, đặt nội khí quản, thở máy
Đảm bảo chức năng tuần hoàn
- Đảm bảo huyết áp bằng truyền dịch, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm để theo dõi
PVC
- Nếu PVC thấp truyền dịch cao phân tử
- Nếu PVC cao, hạn chế truyền dịch cho lợi tiểu tránh phù phổi cấp
- Dùng thuốc vận mạch nếu HA TT < 90mmHg, không dùng adrenalin vì có thể
làm rối loạn nhịp.
• Cân bằng nước điện giải toan kiềm:
- Đảm bảo dinh dưỡng
- Dinh dưỡng đảm bảo 50Kcal/kg/24h (Chế độ ăn không có mỡ, sữa vì
cacbamat tan nhiều trong mỡ, sữa)
- Chăm sóc chống loét, chống nhiễm trùng - ủ ấm cho bệnh nhân