Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Ảnh hưởng của đô thị hóa đến hướng sử dụng đất trong các hộ nông dân huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.59 KB, 97 trang )

1. Mở đầu


1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hóa là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ đối với nớc ta mà còn
đối với tất cả các nớc trên thế giới, nhất là các nớc ở châu á. Nền kinh tế
càng phát triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh.
Đất nớc ta đang phát triển trên đờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa và đô thị hóa là hai quá trình phát triển song song ở nớc ta
hiện nay. Đô thị hóa là hệ quả của sức mạnh công nghiệp và trở thành mục
tiêu của mọi nền văn minh trên thế giới, nó góp phần đẩy mạnh phát triển kinh
tế-xã hội của khu vực, nâng cao đời sống nhân dân. Trong xu thế quốc tế hóa,
sản xuất ngày càng gia tăng, cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới diễn ra
nh vũ bão thì việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nớc ta trở thành vấn đề
cấp bách để đa đất nớc chuyển sang một thời kỳ phát triển với mục tiêu lâu
dài là cải biến nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật
hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, mức sống vật chất
và tinh thần cao, làm cho dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Một trong những chủ trơng quan trọng trong phát triển công nghiệp
của Đảng ta là ra sức phát triển đô thị cùng với việc công nghiệp hóa nông
nghiệp và kinh tế nông thôn; quan tâm đầu t phát triển công nghiệp, dịch vụ
và kết cấu hạ tầng, giải quyết việc làm, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân để các đô thị làm hạt nhân thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong vùng và trên cả nớc.
Quá trình đô thị hóa ở nớc ta đã bớc đầu đem lại những thành quả,
chẳng những làm cho bộ mặt và cuộc sống đô thị thay đổi khá hơn trớc mà
còn tác động tích cực đến sự đổi mới bộ mặt và cuộc sống nông thôn. Sự phát

1



triển đô thị và sự biến đổi của nông thôn trong quá trình đô thị hóa là hệ quả
của sự tác động có tính chất nhân-quả. Những thành quả của đô thị hóa tác
động đến nông thôn, làm cho cuộc sống của nông dân trở nên khá giả hơn,
nông nghiệp phát triển hơn. Ngợc lại, sự phát triển của nông thôn và nông
nghiệp lại tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát triển công nghiệp và đô thị. Sự kết
hợp hài hòa giữa đô thị hóa với phát triển nông nghiệp, nông thôn là lý thuyết
mà hiện nay đợc nhiều nớc đang phát triển áp dụng với những phơng thức
sáng tạo phù hợp với đặc điểm của mỗi nớc. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt
tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết nh
vấn đề sử dụng đất đai, lao động và việc làm của ngời nông dân, cách thức
đền bù khi giải phóng mặt bằng, cách thức di dân, dãn dân Nh vậy, đứng
trớc tác động của đô thị hóa, chúng ta phải làm gì để hạn chế những ảnh
hởng tiêu cực và chủ động phát huy tính tích cực của quá trình đô thị hóa,
bảo đảm cho kinh tế nông thôn mà trong đó trọng tâm là kinh tế nông hộ phát
triển hiệu quả và bền vững.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nớc, huyện Yên
Mỹ, tỉnh Hng Yên đã và đang hình thành các khu công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, bớc đầu tạo tiền đề cho sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong vùng.
Hiện nay, huyện đang là điểm dừng chân của nhiều công ty, xí nghiệp, là nơi
có nhiều thay đổi về mục đích sử dụng đất đai. Trong bối cảnh đó, ngời dân
thay đổi hớng sử dụng đất đai của họ cụ thể nh thế nào? Có đúng với định
hớng sử dụng đất đai của địa phơng không? Sự thay đổi này có ảnh hởng
đến thu nhập và đời sống của họ không? Cách giải quyết các vấn đề này ra
sao?... Để góp phần trả lời những câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: "ảnh hởng của đô thị hóa đến hớng sử dụng đất trong các hộ
nông dân huyện Yên Mỹ, tỉnh Hng Yên"

2



1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu ảnh hởng của quá trình đô thị hóa đến hớng sử dụng đất
trong các hộ nông dân huyện Yên Mỹ, tỉnh Hng Yên nhằm bảo đảm cho
kinh tế nông hộ phát triển hiệu quả, đúng hớng và bền vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị hóa.
- Đánh giá quá trình đô thị hóa ở Yên Mỹ-Hng Yên.
- Phân tích ảnh hởng của đô thị hóa đến hớng sử dụng đất đai của các
hộ nông dân huyện Yên Mỹ, tỉnh Hng Yên.
- Đa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tối u hoá ảnh hởng của đô
thị hóa đến hớng sử dụng đất trong các hộ nông dân huyện Yên Mỹ, bảo đảm
kinh tế nông hộ phát triển bền vững.
1.3 Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tợng nghiên cứu
Việc sử dụng đất đai của các hộ nông dân huyện Yên Mỹ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu ảnh hởng của đô thị hóa đến hớng sử
dụng đất thổ c và đất nông nghiệp trong các hộ nông dân huyện Yên Mỹ,
tỉnh Hng Yên.
- Phạm vi không gian: Huyện Yên Mỹ, tỉnh Hng Yên.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp đợc thu thập trong giai đoạn 2000-
2004. Số liệu sơ cấp đợc thu thập trong năm 2002 và năm 2004 để so sánh sự
thay đổi về hớng sử dụng đất trong hộ nông dân.

3


2. cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị hóa



2.1 Một số vấn đề cơ bản về đô thị hóa
2.1.1 Đô thị
2.1.1.1 Khái niệm về đô thị
Theo quan điểm quản lý, đô thị là một khu dân c tập trung có đủ hai
điều kiện [2]:
Về phân cấp quản lý, đô thị là thành phố, thị xã, thị trấn đợc cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền thành lập.
Về trình độ phát triển, đô thị phải đạt đợc những tiêu chuẩn sau:
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nớc hoặc một vùng lãnh thổ nh vùng liên
tỉnh, vùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng hoặc vùng trong tỉnh, trong
thành phố trực thuộc Trung ơng; vùng huyện hoặc tiểu vùng trong huyện.
Đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động; kết cấu hạ tầng phục vụ
các hoạt động của dân c tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn quy chuẩn
thiết kế quy hoạch xây dựng quy định cho từng loại đô thị; quy mô dân số ít
nhất là 4.000 ngời và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 2.000 ngời/km
2
[7].
Nh vậy, đô thị là điểm dân c tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao
động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên ngành hay
tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nớc, của một
miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong huyện, trong tỉnh.
- Những đô thị là trung tâm tổng hợp khi chúng có vai trò và chức năng
nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội

4



- Những đô thị là trung tâm chuyên ngành khi chúng có vai trò chức
năng chủ yếu về một mặt nào đó nh công nghiệp cảng, du lịch, nghỉ ngơi,
đầu mối giao thông
Trong thực tế, một đô thị là trung tâm tổng hợp của một hệ thống đô thị
vùng tỉnh nhng cũng có thể chỉ là trung tâm chuyên ngành của một hệ thống
đô thị một vùng liên tỉnh hoặc của cả nớc.
Việc xác định trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành còn phải căn cứ
vào vị trí của đô thị đó trong một vùng lãnh thổ nhất định. Vùng lãnh thổ của
đô thị bao gồm nội thành hay nội thị (gọi chung là nội thị) và ngoại ô hay
ngoại thị. Các đơn vị hành chính của của nội thị bao gồm quận và phờng, còn
các đơn vị hành chính ngoại ô bao gồm huyện và xã.
Vị trí của một đô thị trong hệ thống đô thị cả nớc phụ thuộc vào cấp
quản lý của đô thị và phạm vi ảnh hởng của đô thị nh đô thị-trung tâm quốc
gia; đô thị-trung tâm cấp vùng (liên tỉnh); đô thị-trung tâm cấp tỉnh; đô thị-
trung tâm cấp huyện và đô thị-trung tâm cấp tiểu vùng (trong huyện) [6].
a/. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động
Lao động phi nông nghiệp của một đô thị là lao động trong khu vực nội
thành phố, nội thị xã, thị trấn thuộc các ngành kinh tế quốc dân nh công
nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bu điện, thơng nghiệp, cung ứng vật
t, dịch vụ công cộng không thuộc ngành sản xuất nông, lâm, thủy sản [2].
b/. Kết cấu hạ tầng đô thị
Kết cấu hạ tầng đô thị đợc đánh giá là không đồng bộ khi tất cả các
loại công trình kết cấu hạ tầng xã hội và kỹ thuật đô thị đều đợc xây dựng,
nhng mỗi loại phải đạt đợc tiêu chuẩn tối thiểu từ 70% trở lên so với quy
định của Quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị [3].


5



c/. Quy mô dân số đô thị
Quy mô dân số đô thị bao gồm số dân thờng trú và số dân tạm trú trên
6 tháng tại khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn [18].
Đối với thành phố trực thuộc Trung ơng, dân số đô thị bao gồm dân số
khu vực nội thành, dân số của nội thị xã trực thuộc (nếu có) và dân số thị trấn.
d/. Mật độ dân số
Mật độ dân số là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung dân c của đô thị
đợc xác định trên cơ sở quy mô dân số đô thị và diện tích đất đô thị.
Mật độ dân số đô thị đợc xác định theo công thức sau [18]:
D = N/S
Trong đó: D là mật độ dân số (ngời/km
2
)
N là dân số đô thị (ngời)
S là diện tích đất đô thị (km
2
)
Đất đô thị là đất nội thành phố và nội thị xã. Đối với các thị trấn, diện
tích đất đô thị đợc xác định trong giới hạn diện tích đất xây dựng, không bao
gồm diện tích đất nông nghiệp.
2.1.1.2 Phân loại đô thị
ở nớc ta, theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm
2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị, đô thị đợc
chia thành các loại sau [6]:
a/. Đô thị loại đặc biệt
Là thủ đô hoặc đô thị rất lớn với chức năng là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông,
giao lu trong nớc và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội
của cả nớc; Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 90%


6


trở lên; Có cơ sở hạ tầng xây dựng về cơ bản đồng bộ và hoàn chỉnh; Quy mô
dân số từ 1,5 triệu ngời trở lên; Mật độ dân số bình quân từ 15.000
ngời/km
2
trở lên [6].
b/. Đô thị loại I
Là đô thị rất lớn, là trung tâm trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa
học-kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lu trong nớc và
quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một vùng lãnh thổ
liên tỉnh hoặc cả nớc.
Dân số đô thị có trên 50 vạn ngời, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
85% tổng số lao động của thành phố. Mật độ dân c bình quân từ 12.000
ngời/km
2
trở lên. Loại đô thị này có tỷ suất hàng hóa cao, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và mạng lới công trình công cộng đợc xây dựng nhiều mặt đồng bộ và
hoàn chỉnh [6].
c/. Đô thị loại II
Là đô thị lớn, là trung tâm trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa
học-kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lu vùng trong tỉnh,
vùng liên tỉnh hoặc cả nớc, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội
của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nớc.
Dân số đô thị có từ 25 vạn đến dới 1 triệu ngời, tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp 80% tổng số lao động, mật độ dân c bình quân từ 10.000
ngời/km
2
trở lên, sản xuất hàng hóa phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và

mạng lới công trình công cộng đợc xây dựng nhiều mặt tiến tới tơng đối
đồng bộ và hoàn chỉnh [6].
d/. Đô thị loại III
Là đô thị trung bình lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa
học-kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lu trong tỉnh hoặc vùng liên

7


tỉnh, là nơi sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung, dịch vụ, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực
đối với vùng liên tỉnh.
Dân số có từ 10 ngời trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 75%
trong tổng số lao động, mật độ dân c trung bình từ 8.000 ngời/km
2
trở lên.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lới công trình công cộng đợc xây dựng từng
mặt đồng bộ và hoàn chỉnh [6].
e/. Đô thị loại IV
Là đô thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chính trị, kinh tế, văn
hoá, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lu trong tỉnh hoặc
trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thơng
nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một tỉnh hay một
vùng trong tỉnh.
Dân c có từ 5 vạn ngời trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 70%
trong tổng số lao động. Mật độ dân c từ 6.000 ngời/km
2
trở lên. Các đô thị
này đã và đang đầu t xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh từng mặt hạ tầng kỹ
thuật và các công trình công cộng [6].

g/. Đô thị loại V
Là những đô thị loại nhỏ, là trung tâm tổng hợp về chính trị, kinh tế,
văn hoá và dịch vụ hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất tiểu thủ công
nghiệp có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một huyện hoặc
một cụm xã.
Dân số có từ 4.000 ngời trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 65%
trong tổng số lao động. Mật độ dân số bình quân 2.000 ngời/km
2
trở lên, đang
bắt đầu xây dựng một số công trình công cộng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật [6].
Việc xác định quy mô dân số và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của đô

8


thị chỉ tiến hành trong phạm vi địa giới nội thị. Riêng miền núi, quy mô dân
số đô thị loại III có thể quy định tối thiểu từ 8 vạn ngời, đô thị loại IV từ 2
vạn ngời và đô thị loại V là 2.000 ngời [4].
2.1.1.3 Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội
Đô thị tợng trng cho thành quả kinh tế, văn hóa của một quốc gia, là
sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và
văn hóa.
Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế-xã hội của cả nớc, có khả năng tiếp nhận các thành tựu
khoa học kỹ thuật của khu vực và trên thế giới.
2.1.2 Đô thị hóa
2.1.2.1 Khái niệm về đô thị hóa
Một trong những vấn đề nổi bật của sự phát triển thế giới ngày nay là sự
gia tăng nhanh chóng số lợng và quy mô các đô thị, trong đó tập trung các
hoạt động chủ yếu của con ngời, nơi diễn ra cuộc sống vật chất, văn hóa và

tình thần của một bộ phận dân số. Các đô thị chiếm vị trí ngày càng to lớn
trong quá trình phát triển xã hội.
Đô thị hóa đợc hiểu khái quát là quá trình hình thành và phát triển của
các thành phố. Nhiều thành phố mới xuất hiện và không ít thành phố có lịch
sử hàng nghìn năm đang tồn tại và phát triển. Sự gia tăng số lợng và quy mô
các thành phố về diện tích cũng nh dân số. Và do đó làm thay đổi tơng quan
dân số thành thị và nông thôn; vai trò chính trị-kinh tế-văn hóa của thành phố;
môi trờng sống là những vấn đề đợc các nhà nghiên cứu quan tâm [12].
Trên quan điểm một vùng, đô thị hóa là một quá trình hình thành, phát
triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị [18].
Trên quan điểm kinh tế quốc dân, đô thị hóa là một quá trình biến đổi

9


về phân bố các lực lợng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân c
những vùng không phải đô thị thành đô thị, đồng thời phát triển các đô thị
hiện có theo chiều sâu [18].
Trên quan điểm xã hội học đô thị, đô thị hóa là quá trình kinh tế-xã hội
diễn ra trong mối quan hệ qua lại mật thiết với cuộc cách mạng khoa học-kỹ
thuật, làm sản sinh ra nhiều vấn đề phức tạp của đời sống kinh tế, xã hội,
chính trị và văn hóa của xã hội, đặc biệt đa đến những hậu quả xã hội to lớn
khác nhau trong một hệ thống xã hội thế giới cũng nh mỗi nớc [20].
Đô thị hóa là quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống đô
thị của các nhóm dân c. Khi kết thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác
động đến đô thị hóa cũng thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện
mới mà biểu hiện tập trung là sự thay đổi cơ cấu dân c, cơ cấu lao động.
Đô thị hóa nông thôn là xu hớng bền vững có tính quy luật, là quá
trình phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách
sống, hình thức nhà cửa, phong cách sinh hoạt). Thực chất đó là tăng trởng

đô thị theo hớng bền vững.
Đô thị hóa gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế-xã hội của đô thị
và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,
dịch vụ Do vậy, đô thị hóa gắn liền với sự phát triển kinh tế-xã hội.
Tóm lại, đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lợng sản
xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân c, hình thành phát triển các hình
thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo
chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
Khi đánh giá về đô thị hoá ngời ta thờng sử dụng 2 tiêu chí, đó là
mức độ đô thị hoá và tốc độ đô thị hoá [9]:
Mức độ đô thị hoá = Dân số đô thị/Tổng dân số (%)

10


Tốc độ đô thị hoá = (Dân số đô thị cuối kỳ - Dân số đô thị đầu
kỳ)/(NxDân số đô thị đầu kỳ) (%/năm)
Trong đó: N là số năm giữa 2 thời kỳ
2.1.2.2 Đặc trng của đô thị hóa
Đô thị hóa là hiện tợng mang tính toàn cầu và có những đặc trng chủ
yếu sau đây [12], [14]:
Một là, số lợng các thành phố, kể cả các thành phố lớn tăng nhanh, đặc
biệt là thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Hai là, quy mô dân số tập trung trong mỗi thành phố ngày càng lớn, số
lợng thành phố có trên một triệu dân ngày càng nhiều.
Ba là, việc hình thành và phát triển nhiều thành phố gần nhau về mặt địa
lý, liên quan chặt chẽ với nhau do phân công lao động đã tạo nên các vùng đô
thị. Thông thờng vùng đô thị bao gồm một vài thành phố lớn và xung quanh
chúng là các thành phố nhỏ vệ tinh.
Bốn là, dân số thành thị có xu hớng tăng nhanh do quá trình di dân

nông thôn-thành thị, đang làm thay đổi tơng quan dân số thành thị và nông
thôn, nâng cao tỷ trọng dân thành thị trong tổng dân số.
Năm là, mức độ đô thị hóa biểu thị trình độ phát triển xã hội nói chung,
song có đặc thù riêng cho mỗi nớc. Đối với các nớc phát triển, đô thị hóa
diễn ra chủ yếu theo chiều sâu, chất lợng cuộc sống ở các thành phố ngày
càng hoàn thiện. Trong các nớc đang phát triển, tốc độ đô thị hóa rất cao, đặc
biệt trong các thập kỷ gần đây, quá trình đô thị hóa diễn ra theo chiều rộng
đang đặt ra nhiều vấn đề khó khăn cần giải quyết nh vấn đề đất đai, thất
nghiệp, nghèo đói, ô nhiễm môi trờng và tệ nạn xã hội.

11


2.1.2.3 Vai trò của đô thị hóa
- Đô thị hóa làm thay đổi cơ cấu lao động trong các khu vực kinh tế. Cơ
cấu lao động trong xã hội thờng đợc phân theo 3 khu vực:
Khu vực I, khu vực kinh tế nông, lâm, thủy sản thuộc địa bàn nông
thôn. Trong quá trình đô thị hóa khu vực này giảm dần.
Khu vực II, khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trong
quá trình đô thị hoá, khu vực này phát triển không ngừng về số lợng và chất
lợng. Sự phát triển của nó mang tính quyết định trong quá trình đô thị hóa.
Khu vực III, khu vực dịch vụ, quản lý và nghiên cứu khoa học. Khu vực
này phát triển cùng với sự phát triển của đô thị, nó góp phần nâng cao chất
lợng trình độ đô thị hóa.
Ba khu vực lao động trên biến đổi theo hớng giảm khu vực I, phát triển
về số lợng và chất lợng ở khu vực II, III nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất
ngày càng phát triển, chất lợng cuộc sống ngày càng cao của cộng đồng.
- Đô thị hóa làm số dân sống trong đô thị ngày càng tăng. Đây là yếu tố
đặc trng nhất của quá trình đô thị hóa. Dân c sống trong khu vực nông thôn
sẽ chuyển thành dân c sống trong đô thị, lao động chuyển từ hình thức lao

động khu vực I sang khu vực II, III, cơ cấu lao động chuyển từ lao động nông
nghiệp sang lao động công nghiệp, dịch vụ.
- Đô thị hóa gắn liền với việc hình thành và phát triển các khu công
nghiệp, làm thay đổi cục diện sản xuất, phơng thức sản xuất. Do công nghiệp
phát triển đã đa đến những thay đổi và phát triển sau:
Làm tăng nhanh thu nhập quốc dân, đối với các nớc phát triển tỷ trọng
công nghiệp trong thu nhập quốc dân thờng chiểm tỷ lệ từ 60-70% trở lên.
Các nớc phát triển ở trình độ càng cao thì tỷ trọng công nghiệp càng lớn.

12


Làm tăng hoạt động khoa học-kỹ thuật và công nghệ. Do hoạt động sản
xuất công nghiệp gắn liền với khoa học-kỹ thuật, công nghệ cho nên trình độ
khoa học-kỹ thuật ở mỗi quốc gia là thớc đo sự phát triển của đất nớc.
- Đô thị hóa tạo ra hệ thống không gian đô thị. Cùng với sự phát triển
các trung tâm đô thị, các khu dân c với nhiều loại quy mô đã tạo thành các
vành đai đô thị, các chùm đô thị và các vành đai, các chùm đô thị này đều
phát triển.
- Đô thị hóa góp phần phát triển trình độ văn minh của quốc gia nói
chung và văn minh đô thị nói riêng. Đô thị hóa phát triển cơ sở hạ tầng, phát
triển các cơ sở văn hóa, giáo dục, phát triển sự giao lu trong nớc và nớc
ngoài. Đô thị là điều kiện để tiếp nhận nền văn minh thì từ bên ngoài và phát
triển nền văn minh trong nớc.
2.1.2.4 Các yếu tố ảnh hởng đến quá trình đô thị hóa
Yếu tố tự nhiên: Trong thời kỳ kinh tế cha phát triển mạnh mẽ thì đô
thị hóa phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu,
thời tiết tốt, có nhiều khoáng sản, giao thông thuận lợi và những lợi thế khác
sẽ thu hút dân c mạnh hơn và do đó sẽ đợc đô thị hóa sớm hơn, quy mô lớn
hơn. Ngợc lại, những vùng khác sẽ đô thị hóa chậm hơn, quy mô nhỏ hơn. Từ

đó dẫn đến sự phát triển không đồng đều hệ thống đô thị giữa các vùng.
Yếu tố xã hội: Mỗi phơng thức sản xuất sẽ có một hình thái đô thị
tơng ứng và do đó quá trình đô thị hóa có những đặc trng riêng của nó.
Kinh tế thị trờng đã mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển mạnh. Sự
phát triển của lực lợng sản xuất là điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và là tiền đề cho đô thị hóa. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong khu vực
nông, lâm, thủy sản của nền kinh tế sẽ tạo ra quá trình đô thị hóa nông thôn và
các vùng ven biển.

13


Yếu tố văn hóa dân tộc: Mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng của
mình và nền văn hóa đó có ảnh hởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị,
xã hội nói chung và hình thái đô thị nói riêng.
Yếu tố kinh tế: Kinh tế là yếu tố có tính quyết định trong quá trình đô
thị hóa. Bởi vì nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính. Để xây dựng, nâng
cấp hay cải tạo đô thị đòi hỏi nguồn tài chính lớn. Nguồn đó có thể từ trong
nớc hay từ nớc ngoài. Trình độ phát triển kinh tế thể hiện nhiều phơng
diện nh quy mô, tốc độ tăng trởng GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự
phát triển các thành phần kinh tế, luật pháp kinh tế, trình độ hoàn thiện của
kết cấu hạ tầng, trình độ văn hóa giáo dục của dân c, mức sống dân c.
Yếu tố chính trị: Sự ổn định chính trị là động lực thúc đẩy quá trình đô
thị hoá, chính trị càng ổn định thì đô thị càng phát triển. ở Việt Nam từ sau
năm 1975, tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, các khu đô thị mới mọc lên nhanh
chóng Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, với các chính sách mở cửa nền kinh
tế, thu hút đầu t nớc ngoài, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thì đô thị
hóa đã tạo ra sự phát triển kinh tế vợt bậc.
2.1.2.5 Hình thái biểu hiện của đô thị hóa
Mở rộng quy mô diện tích các đô thị hiện có trên cơ sở hình thành các

khu đô thị mới, các quận, phờng mới là hình thức phổ biến với các đô thị của
Việt Nam trong điều kiện còn nhiều hạn chế. Việc hình thành các khu đô thị
mới, các quận, phờng mới đợc xem là hình thức đô thị hóa theo chiều rộng
và là sự mở đờng của quan hệ sản xuất cho lực lợng sản xuất phát triển. Với
hình thức này dân số và diện tích đô thị tăng nhanh chóng. Sự hình thành các
đô thị mới để phát triển đồng đều các khu vực, các đô thị mới đợc xây dựng
trên cơ sở xây dựng các khu công nghiệp và các trung tâm kinh tế là xu hớng
tất yếu của sự phát triển.

14


Hiện đại hóa và nâng cao trình độ các đô thị hiện có là quá trình thờng
xuyên và tất yếu của quá trình tăng trởng và phát triển. Các nhà quản lý đô
thị và các thành phần kinh tế trên địa bàn đô thị thờng xuyên vận động nhằm
làm giàu thêm cho đô thị của mình. Quá trình đó đòi hỏi họ phải biết điều tiết,
tận dụng tối đa những tiềm năng sẵn có và hoạt động có hiệu quả cao trên cơ
sở hiện đại hóa trong mọi lĩnh vực kinh tế-xã hội ở đô thị.
2.1.2.6 Sự phát triển của đô thị hoá
Quá trình đô thị hoá diễn ra song song với động thái phát triển không
gian kinh tế-xã hội. Trình độ đô thị hoá phản ánh trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất, của nền văn hoá và phơng thức tổ chức cuộc sống xã hội.
Quá trình đô thị hoá cũng là một quá trình phát triển về kinh tế-xã hội,
văn hoá và không gian kiến trúc. Nó gắn liền với tiến bộ của khoa học kỹ
thuật và sự phát triển của các ngành nghề mới. Quá trình đô thị hoá có thể
đợc chia thành 3 thời kỳ [2]:
a/. Thời kỳ tiền công nghiệp (trớc thế kỷ XVIII)
Đô thị hoá phát triển mang đặc trng của nền văn minh nông nghiệp.
Các đô thị phân tán, quy mô nhỏ phát triển theo dạng tập trung, cơ cấu đơn
giản. Tính chất đô thị lúc đó chủ yếu là hành chính, thơng nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp.
b/. Thời kỳ công nghiệp (từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XX)
Các đô thị phát triển mạnh, song song với quá trình công nghiệp hoá.
Cuộc cách mạng công nghiệp đã làm cho nền văn minh đô thị phát triển nhanh
chóng, sự tập trung sản xuất và dân c đã tạo nên những đô thị lớn và cực lớn.
Cơ cấu đô thị phức tạp hơn, đặc biệt là các thành phố mang nhiều chức năng
khác nhau (nửa sau thế kỷ XX) nh thủ đô, thành phố cảng. Đặc trng của
thời kỳ này là sự phát triển thiếu kiểm soát của các thành phố.

15


c/. Thời kỳ hậu công nghiệp
Sự phát triển của công nghệ tin học đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất và
phơng thức sinh hoạt ở các đô thị. Không gian đô thị có cơ cấu tổ chức phức
tạp, quy mô lớn. Hệ thống tổ chức dân c đô thị phát triển theo kiểu cụm,
chùm và chuỗi.
2.1.2.7 Xu hớng đô thị hóa ở Việt Nam
a/. Hình thành các trung tâm công nghiệp, thơng mại, dịch vụ trong các đô
thị lớn
Sự hình thành các trung tâm có tính chất chuyên ngành trong những đô
thị lớn là xu thế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đô thị, là biểu hiện của
tính chuyên môn hóa cao trong sản xuất. Tất cả các hoạt động sản xuất có cùng
đặc điểm, tính chất đợc tập trung vào một khu vực tạo điều kiện đáp ứng các
nhu cầu tốt hơn, sản xuất với năng suất và hiệu quả cao hơn và tăng sức cạnh
tranh của các sản phẩm của đô thị, thị trờng lao động phong phú hơn.
b/. Hình thành các trung tâm công nghiệp, thơng mại, dịch vụ ở vùng ngoại ô
Sự hình thành các trung tâm của mỗi vùng có tính khách quan nhằm đáp
ứng các nhu cầu của sản xuất và đời sống ngày càng tăng của chính vùng đó.
Đây là biểu hiện của tính tập trung hóa trong sản xuất. Tuy nhiên, quy mô sản

xuất và hoạt động thơng mại, dịch vụ sẽ phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế-xã hội, quy mô dân số của vùng để bảo đảm tính hoạt động có hiệu quả. Đồng
thời các trung tâm này còn là điểm nối hay sự chuyển tiếp giữa các đô thị lớn
làm cho tính hiệu quả của hệ thống đô thị đợc nâng cao. Trong quá trình đô thị
hóa, các trung tâm này sẽ trở thành những đô thị vệ tinh của các đô thị lớn.
c/. Mở rộng các đô thị hiện có
Việc mở rộngcác đô thị hiện có theo mô hình làn sóng là xu thế tất yếu
khi nhu cầu về đất xây dựng đô thị tăng và khả năng mở có thể thực hiện

16


tơng đối dễ. Xu hớng này tạo sự ổn định tơng đối và giải quyết các vấn đề
quá tải cho đô thị hiện có.
d/. Chuyển một số vùng nông thôn thành đô thị
Đây là xu hớng hiện đại đợc thực hiện trong điều kiện có sự đầu t
lớn của Nhà nớc. Vấn đề cơ bản là tạo nguồn tài chính để cải tạo đất, xây
dựng kết cấu hạ tầng hiện đại.
2.1.2.8 Sự hình thành các khu đô thị mới
Khu đô thị mới là khu đô thị đang đợc phát triển tập trung theo dự án
đầu t xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các công trình kết cấu hạ tầng, các công
trình sản xuất, công trình phúc lợi và nhà ở.
Trong khu đô thị mới có ba thành phần chính: kết cấu hạ tầng, công
trình sản xuất, công trình phúc lợi và nhà ở.
Quy mô một khu đô thị mới có thể từ 5-10 ha trở lên đợc sử dụng vào
mục đích kinh doanh hoặc không kinh doanh [18].
Các khu đô thị mới thờng đợc gắn với một đô thị hiện có hoặc với
một đô thị mới đang hình thành.
Trên phơng diện pháp lý, khu đô thị mới phải có một ranh giới và chức
năng xác định, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đợc cơ quan nhà nớc

có thẩm quyền phê duyệt.
Xây dựng các khu đô thị mới thực chất là quá trình đô thị hóa và từng
bớc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị cả nớc, có cơ sở hạ tầng kinh tế, xã
hội và kỹ thuật hiện đại, môi trờng pháp lý đô thị trong sạch, đợc phân bố và
phát triển hợp lý trên địa bàn cả nớc, đảm bảo cho mỗi đô thị, theo vị trí và
chức năng của mình phát huy đợc đầy đủ các thế mạnh góp phần thực hiện tốt
hai nhiệm vụ chiến lợc là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc [5].

17


Xây dựng các khu đô thị mới là kết quả của việc thực hiện chơng trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc xuất phát từ yêu cầu thực tế cải tạo,
chỉnh trang những thành phố quá chật trội, quá tải về dân số, đợc xây dựng
thiếu quy hoạch trong những năm trớc đây. Việc xây dựng các đô thị mới
kiểu hiện đại chỉ có thể thực hiện trong điều kiện kinh tế cho phép và đặc biệt
với sự đầu t hợp tác của nớc ngoài [9].
2.1.2.9 Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về đô thị hóa
Đứng trớc thách thức mới với những tồn đọng của quá trình đô thị hóa,
Đảng đa ra chủ trơng: Làm cho các đô thị trở thành hạt nhân của sự phát
triển công nghiệp, phát triển đất nớc phù hợp với xu thế phát triển của thế
giới [13].
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu phát triển đô thị trong thời kỳ
mới, đờng lối phát triển đô thị của Đảng ta đợc xác định: Phát triển mạng
lới đô thị phân bố hợp lý trên các vùng. Hiện đại hoá dần các thành phố lớn,
thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn. Không tập trung quá nhiều cơ sở
công nghiệp và dân c vào các đô thị lớn. Khắc phục tình trạng ùn tắc giao
thông và ô nhiễm môi trờng. Tăng cờng công tác quy hoạch và quản lý đô
thị, nâng cao thẩm mỹ kiến trúc [11].
Đảng và Nhà nớc định hớng phát triển khu vực đô thị trong giai đoạn

tới là phát huy vai trò của các trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá trên
từng vùng và địa phơng, đi nhanh trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, đi đầu trong việc phát triển kinh
tế tri thức. Tạo vành đai nông nghiệp hiện đại ở các thành phố lớn [11].

18


2.1.3. Những vấn đề có tính quy luật thờng phát sinh trong quá trình đô
thị hóa ở Việt Nam
2.1.3.1 Mở rộng diện tích đất đô thị và thu hẹp diện tích đất nông nghiệp
Cả hai hình thức đô thị hóa đều dẫn đến sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất. Hình thức phát triển theo chiều rộng đa đến tình trạng thu hẹp đất canh
tác nông nghiệp nhanh chóng vì một phần đất do Nhà nớc thu hồi để xây
dựng các công trình, một phần đất dân c bán cho những ngời nơi khác đến
ở, hoặc kinh doanh. Trong quá trình đô thị hóa Nhà nớc nắm thế chủ động
chuyển đổi mục đích sử dụng đất tạo đà mạnh mẽ cho sự phát triển đô thị.
Trong điều kiện kinh tế nớc ta, đô thị hóa dẫn đến tình trạng thu hẹp
đất canh tác nông nghiệp. Thực chất quá trình đó là thay đổi mục đích sử dụng
đất: từ đất nông nghiệp chuyển sang sản xuất công nghiệp, thơng mại, dịch
vụ, đất ở Quá trình này góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất nói chung
nhng cũng gây ra không ít các vấn đề xã hội.
2.1.3.2 Vấn đề dân số, lao động và việc làm đối với nông dân trong quá trình
đô thị hóa
Dân số và lao động ở đô thị gia tăng với tốc độ nhanh do nhiều nguyên
nhân, trong đó có sự dôi d về lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị
hóa là một nguyên nhân cần quan tâm giải quyết.
Trong quá trình đô thị hóa nói chung và đô thị hóa theo chiều rộng nói
riêng, cơ cấu dân c theo tuổi, giới, theo tầng lớp xã hội, theo nghề nghiệp
biến đổi nhanh chóng. Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ nét. Thu nhập

của dân c nói chung tăng lên nhng tốc độ tăng của mỗi nhóm xã hội, mỗi
nghề nghiệp rất khác nhau.
2.1.3.3 Vấn đề môi trờng
a/. Môi trờng khu vực đô thị mới

19


Tốc độ tăng dân số, lao động ở các đô thị Việt Nam nhanh hơn ở một số
nớc khác. Nguyên nhân chính là do nớc ta là nớc nông nghiệp, kinh tế
cha phát triển, tài nguyên không dồi dào, diện tích đất canh tác bình quân
đầu ngời quá thấp. Các nguyên nhân này làm cho lao động d thừa từ các
vùng nông thôn đổ về các đô thị để tìm việc làm. Cùng với ngời lao động là
cả những ngời trong gia đình họ cũng theo về đô thị, kéo theo cả phong tục,
tập quán, lối sống của ngời nông dân sản xuất nhỏ từ các vùng quê về đô thị.
Lối sống tùy tiện trong sinh hoạt hàng ngày đã làm tăng thêm sự phức tạp về
xã hội và môi trờng sinh thái. Các hiện tợng lấn chiếm vỉa hè, hình thành
các xóm liều, ô nhiễm môi trờng cũng gia tăng.
b/. Môi trờng ở khu vực giáp ranh đô thị
Thực tế môi trờng đô thị đang ngày càng xấu đi do quy mô dân số,
quy mô sản xuất và cung cấp các dịch vụ của đô thị. Để giải quyết các vấn đề
đó, các chính quyền đô thị sẽ có chính sách di chuyển những nhà máy, khu
công nghiệp ra vùng ngoại thành xa trung tâm. Các doanh nghiệp sẽ chọn địa
điểm có giá đất thấp và vẫn đợc hởng các dịch vụ của đô thị, thuận tiện về
giao thông, đó chính là khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn. ở khu vực này
vấn đề quản lý môi trờng tơng đối lỏng lẻo hơn. Chính vì vậy môi trờng bị
đe dọa nếu không có những chính sách kịp thời.
2.1.3.4 Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a/. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn vùng
Cùng với việc tăng dân số đô thị là sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Trên

góc độ dân số và lao động, đô thị hóa là quá trình chuyển đổi cơ cấu dân số từ
khu vực I sang khu vực II và khu vực III của nền kinh tế. Những ngời nông
dân trớc đây gắn bó với ruộng vờn, sau khi trở thành dân c đô thị, họ bị mất
phần lớn ruộng đất canh tác. Với số tiền đợc Nhà nớc đền bù, họ dùng để tạo
nghề mới, xây dựng nơi c trú mới và nhiều vấn đề khác cũng thay đổi.

20


Trong quá trình đô thị hóa, cơ cấu ngành kinh tế trong vùng và cả nền
kinh tế cũng thay đổi theo hớng giảm tỷ trọng trong khu vực I, tăng tỷ trọng
khu vực II và III. Khi đô thị mở rộng ra vùng ngoại vi nhằm giải quyết vấn đề
quá tải dân số, hình thành các khu dân c đô thị ở các vùng ngoại vi thì các
hoạt động thơng mại, dịch vụ phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hớng tăng khu vực III. Ngoại thành là nơi có sự thay đổi mạnh mẽ về các
hoạt động thơng mại, dịch vụ.
b/. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực đô thị mới
Trong quá trình đô thị hóa, kinh tế ở các khu đô thị mới tăng trởng
nhanh chóng nhờ có sự tập trung lực lợng sản xuất, tạo ra năng suất lao động
cao, cách tổ chức lao động hiện đại.
Thực chất quá trình tăng trởng kinh tế là quá trình tăng việc làm ở đô
thị. Quá trình đó vừa làm tăng tổng việc làm vừa làm chuyển đổi cơ cấu kinh
tế trong kinh tế đô thị. Ngợc lại, việc chuyển đổi cơ cấu các ngành kinh tế đô
thị làm tăng trởng kinh tế đô thị theo chiều sâu, tăng năng suất lao động xã
hội, tăng GDP bình quân đầu ngời ở đô thị.
c/. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực giáp ranh
Khu vực giáp ranh giữa đô thị và nông thôn luôn chịu ảnh hởng của cả
những ngoại ứng tích cực và tiêu cực. Mật độ dân c ở khu vực này sẽ tăng
dần, đất đai thay đổi nhanh về mục đích sử dụng. Một phần những ngời dân
nội thành mua làm nhà nghỉ, một phần sẽ trở thành nơi cung cấp dịch vụ giải

trí cho dân c nội thành. Cơ cấu kinh tế thay đổi theo hớng tích cực là khu
vực I giảm dần và thay vào đó là khu vực III.
2.1.3.5 Vấn đề phát triển hạ tầng kỹ thuật
a/. Hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng

21


Quá trình đô thị hóa là quá trình hình thành nhanh chóng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật nh cấp điện, cấp thoát nớc, hệ thống thông tin liên lạc, trờng
học, bệnh viện, hệ thống chợ, khu ở của dân c, hệ thống đờng giao thông
Đây là những yếu tố thờng xuyên không phát triển kết hợp với nhu cầu thực
tế ở các đô thị.
b/. Mật độ giao thông đô thị tăng nhanh
Do tăng dân số, lao động và tăng trởng kinh tế khá nhanh cùng với nhu
cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa tăng nhanh làm cho mật độ giao thông phát
triển mạnh. Hiện nay, việc tập trung quá cao về xe máy, xe đạp ở các thành
phố đang là vấn đề lớn đối với các đô thị, tình trạng tắc nghẽn giao thông
trong giờ cao điểm thờng xảy ra ở các thành phố lớn.
2.1.3.6 Vấn đề văn hóa xã hội
Đô thị hóa góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, hình thành lối sống công nghiệp, xây dựng xã hội mới, tuy nhiên khi tăng
quy mô thành phố bằng các giải pháp mở rộng không gian, hình thành các
quận mới, phờng mới sẽ dẫn đến tình trạng gia tăng thất nghiệp. Số tiền Nhà
nớc đền bù đất để tạo công ăn việc làm mới không đợc ngời dân sử dụng
đúng mục đích sẽ làm cho tỷ lệ thất nghiệp và các vấn đề xã hội khác gia tăng
nhanh chóng.
Sự thay đổi tập quán lối sống và sự phân hóa giàu nghèo diễn ra nhanh
chóng, nhu cầu giáo dục, y tế tăng, tệ nạn xã hội trở thành vấn đề lớn; vấn đề
nghèo đói, thất nghiệp đợc đặt ra.

Thay đổi tập quán sinh hoạt, lối sống, phơng thức kiếm sống là kết quả
tất yếu của quá trình đô thị hóa. Ngời dân của đô thị sẽ nhanh chóng làm
biến đổi tập quán của những ngời mới đến thông qua các hoạt động xã hội,
quan hệ, sinh hoạt, làm việc hàng ngày. Những ngời mới đến, về mặt tâm lý
họ cần phải nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng mới. Nhu cầu của họ tăng

22


nhanh và họ cũng muốn đợc mọi ngời tôn trọng. Những tục lệ ma chay,
cới xin sẽ theo kiểu đô thị để kết hợp với xã hội đô thị. Tập quán sinh hoạt
hoàn toàn thay đổi, mục tiêu nâng cao đời sống và học hành cho con cái đợc
đặt lên hàng đầu.
2.1.3.7 Thay đổi hình thái kiến trúc
Hình thái kiến trúc đô thị đợc biểu hiện tập trung ở các kiểu nhà ở.
Kiểu nhà ở phản ánh trình độ văn hóa, mức sống, đặc điểm xã hội mỗi thời kỳ.
Tại các thành phố chúng ta có thể phân biệt những tòa nhà cổ, những tòa nhà
xây dựng thời bao cấp, những tòa nhà xây dựng thời kỳ đổi mới. Tại các vùng
nông thôn, các ngôi nhà kiểu thành thị đang dần thay thế cho nhà mái ngói.
2.1.3.8 Những vấn đề quản lý hành chính
Đô thị hóa theo chiều rộng bằng việc mở rộng quy mô đô thị dới hình
thức xây dựng các phờng, quận mới dẫn đến biến động ranh giới các đơn vị
hành chính cũng nh diện tích và dân số của đô thị và của các quận, các phờng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đô thị không còn phù hợp khi quy
mô đô thị tăng. Đồng thời với sự tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà
nớc về địa giới hành chính, quá trình đô thị hóa làm xuất hiện mâu thuẫn
giữa cơ cấu kinh tế-xã hội hiện thực với thể chế quản lý hành chính nhà nớc.
Quá trình đô thị hóa dẫn đến sự cần thiết tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nớc
trên địa bàn. Về nguyên tắc, đô thị hóa đến đâu cần tổ chức lại bộ máy quản
lý nhà nớc trên địa bàn đến đó.

2.2 Tình hình phát triển đô thị trên thế giới và ở Việt Nam

2.2.1 Trên thế giới
Đề tài chọn dẫn ra một số vùng đô thị lớn trong khu vực đã có tốc độ
phát triển mạnh mẽ. Đó là các vùng đô thị lớn Seoul, Tokyo, Bắc Kinh và
Bangkok.

23


2.2.1.1 Seoul
Hình thành từ 600 năm trớc đây, gần đây Seoul đã thành một trong
những siêu đô thị tầm cỡ thế giới với tốc độ chóng mặt. Từ chỗ chỉ có trên 10
triệu dân năm 1990 (chiếm 25% dân số cả nớc), đến năm 1995 đã có trên
45% dân số cả nớc sống và làm việc tại vùng thủ đô, gồm Seoul và tỉnh
Kyonggi. Đô thị hoá đi liền với công nghiệp hoá đã trở thành động lực phát
triển đô thị tập trung gần 24,4 triệu ngời [15]. Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá
đã để lại nhiều hậu quả nh sự chênh lệch việc làm, sự quá tải về đất đai và hạ
tầng, sự bất lợi về an ninh của một đô thị đầu não.
2.2.1.2 Tokyo
Sau chiến tranh, quy hoạch tái thiết Tokyo đợc lập năm 1946 với hệ
thống đờng vòng rộng 100 m và các đờng tia, các vệ tinh và không gian
xung quanh rộng 190 km
2
. Từ năm 1960, kinh tế Tokyo thịnh vợng và đô thị
phát triển chóng mặt, chứa hơn nửa tổng các hoạt động kinh tế-xã hội của
Nhật Bản. Cùng với dân số tăng nhanh, Tokyo nhanh chóng thành vùng đô thị
rộng lớn. Tokyo có cấp hành chính tơng đơng cấp tỉnh, rộng 2.187 km
2
, dân

số 12 triệu ngời. Cấu trúc Tokyo gồm đô thị với các chức năng hành chính
kinh tế trung tâm, vùng Tama với chức năng nhà ở và phục vụ công cộng (27
thành phố, 3 thị trấn và 7 làng) và 2 đảo Lzu và Ogasawara. Vùng siêu đô thị
Tokyo gồm 3 tỉnh liền kề trong bán kính 50 km có tổng dân số 32,58 triệu
ngời, mật độ dân số là 10.440 ngời/km
2
. Tuy có ranh giới hành chính riêng
nhng thực chất hàng ngày có 3,16 triệu ngời ở 3 tỉnh đến làm việc trong bán
kính lên đến 70 km [15].
Tokyo và 7 tỉnh xung quanh (Saitama, Kanagawa, Chiba, Gumma,
Tochigi, Ibaraki và Yamanashi) đợc quy hoạch thành thủ đô quốc gia nhằm
giảm bớt áp lực dân số và chức năng tập trung theo hớng đa cực, lập vành đai
xanh hạn chế phát triển Tokyo. Ngoài u việt tập trung cao, giao thông phát

24


triển (ít phơng tiện cá nhân giảm ô nhiễm), Tokyo tập trung cao dẫn đến mất
cân đối các vùng, nhà đất khan hiếm và chất lợng thấp, tiện nghi thời gian
sống thiếu, sự lệ thuộc cơ giới, sự thiếu quy hoạch đầu t và gánh nặng hạ
tầng cao ốc.
2.2.1.3 Bangkok
Do vị trí địa lý cửa ngõ thuận lợi cho kinh tế và thơng mại nên thành
phố này đã nhanh chóng đợc Hoàng gia Thái Lan chọn đóng đô hơn hai thế kỷ
trớc. Sự phát triển ồ ạt nhanh chóng của nó phải kể đến khi Thái Lan tiến hành
công nghiệp hoá trong những năm 70-80. Thập niên cuối thế kỷ XX chứng kiến
sự phát triển vợt bậc của nó trở thành đô thị cực lớn duy nhất của nớc này.
Vùng đô thành Bangkok có dân số lên đến gần 7 triệu ngời (hơn một nửa dân
số đô thị cả nớc), với ranh giới trên 2.400 km
2

, đã trở thành trung tâm lan toả
theo các trục giao thông đi các tỉnh xung quanh [15]. Vùng đô thành Bangkok
đi đầu và chi phối toàn bộ hoạt động kinh tế-xã hội của một nớc vốn 30 năm
trớc đây chỉ dựa vào nông nghiệp. Đồng thời với đô thị hoá tập trung cao độ,
các vấn đề thiếu đất phát triển, ô nhiễm môi trờng, tắc nghẽn giao thông, nhà ổ
chuột cũng đã trở thành vấn đề vô cùng nan giải.
2.2.1.4 Bắc Kinh
Sau năm 1978 với chính sách mở cửa, cải cách và công nghiệp hoá,
kinh tế Trung Quốc bớc vào thời kỳ cao trào, quá trình đô thị hoá cũng tiến
vào giai đoạn mới. Tỷ trọng dân số đô thị nhanh chóng tăng cao, năm 1977 là
17,6% đến năm 1995 tăng lên 29,04% [15].
Vùng đô thị Bắc Kinh có diện tích khoảng 17.000 km
2
, bao gồm thành
phố trung tâm (7 triệu ngời) đợc bao bọc bởi vành đai xanh và 12 thành phố
vệ tinh cách đều 40 km và các thị trấn xóm. Kiến trúc phát triển ồ ạt từ khi đổi
mới, song trật tự hình phễu cao dần ra ngoài, dễ thấy so với khuynh hớng tự
do phơng tây ở Thợng Hải và Thâm Quyến. Tuy đã đạt ở mức trung bình

25


×