Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.62 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Đời sống xã hội loài ngời có nhiều mặt khác nhau, nhng ở bất kỳ giai đoạn của
lịch sử loài ngời, lao động sản xuất vẫn là vấn đề cơ bản nhất, vì sản xuất ra vật chất
là cơ sở vật chất của đời sống xã hội.
Ngày nay ở bất kỳ nền sản xuất nào từ thô sơ đến giản đơn cho đến tiên tiến
hiện đại đều có đặc trng chung là sự tác động của con ngời vào các yếu tố tự nhiên
nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngời. Vì vậy sản xuất luôn là sự tác động qua lại của
3 yếu tố cơ bản: Sức lao động của con ngời, t liệu lao động và đối tợng lao động. Mà
một trong ba yếu tố hợp thành t liệu lao động thì TSCĐ có ý nghĩa quan trọng nhất.
TSCĐ là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế
quốc dân, đồng thời cũng là yếu tố cơ bản nhất của vốn kinh doanh, TSCĐ giữ vai trò
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Đối với một doanh nghiệp TSCĐ là một
điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động. Nó thể hiện trình độ trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong mọi
thời kỳ thăng trầm của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, nhất là
trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì vai trò của
TSCĐ lại càng đáng kể.
Trên thực tế vấn đề đặt ra không chỉ đơn giản là có và sử dụng TSCĐ mà điều
quan trọng là phải baỏ toàn, phát triển và sử dụng TSCĐ có hiệu quả. Muốn vậy phải
có chế độ quản lý chặt chẽ, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng, giảm cả về số l-
ợng và gía trị đến tình hình sử dụng hợp lý đầy đủ phát huy hết công suất của TSCĐ
nhằm hạ giá thành sản phẩm thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất, cải thiện đời sống xã
hội.
Hiệu quả quản lý TSCĐ quyết định hiệu quả sử dụng vốn và chất lợng sản phẩm
của doanh nghiệp. Vì vậy phải xây dựng quá trình quản lý TSCĐ một cách khoa
học, điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán là giúp cho việc hạch toán đợc
chính xác mà còn là vấn đề mang tính thời sự, nó có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Chống thất thoát tài sản của doanh nghiệp thông qua
công tác kế toán tài chính.
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xuất phát từ những vai trò quan trọng của TSCĐ đối với mỗi doanh nghiệp và đ-
ợc sự giúp đỡ tận tình cuả thầy Vũ Đức Chính và các cô chú ở phòng tài chính kế
toán xí nghiệp tuyển than Hòn Gai em đã viết chuyên đề: Tổ chức hạch toán
TSCĐ với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán TSCĐ
Phần II: Tình hình tổ chức kế toán TSCĐ ở xí nghiệp tuyển than Hòn Gai
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở xí nghiệp tuyển
than Hòn Gai.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: cơ sở lý luận chung về kế toán TSCĐ
1.1 Vai trò vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh:
TSCĐ là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế
quốc dân. Nó đóng vai trò quan trọng và thờng có giá trị lớn trong các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. TSCĐ của mỗi doanh nghiệp thể hiện
sự phát triển công nghệ hiện đại, uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng, giúp doanh
nghiệp nâng cao năng suất lao động, giảm lao động sống...
Vì vậy vấn đề đặt ra trong việc quản lý TSCĐ là vấn đề không đơn giản, đặc biệt
là việc bảo toàn phát triển và sử dụng TSCĐ đem lại hiệu quả cao.
1.2 Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong dNSX.
TSCĐ là một bộ phận của cải của nền kinh tế quốc dân. Nó bao gồm toàn bộ lao
động chủ yếu tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu
dài.
Trong suốt thời gian sử dụng hình thái vật chất của TSCĐ hầu nh không thay đổi
mà chỉ có giá trị của TSCĐ đợc dịch chuyển dần và giá trị của sản phẩm mà TSCĐ
góp phần tham gia sản xuất.
Theo quy định của nhà nớc hiện hành thì TSCĐ là những t liệu lao động có giá
trị từ 5 triệu đồng trở lên và có thời gian sử dụng trên 1 năm.

Trong quá trình lao động TSCĐ bị hao mòn về mặt giá trị và phần giá trị hao
mòn đợc tính chuyển dần vào giá thành hoặc chi phí của sản phẩm sản xuất ra dới
hình thức khấu hao.
1.3 vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong DNSX.
Kế toán-là một công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế, cụ thể kế toán
TSCĐ không thể không có đối với việc quản lý và bảo quản TSCĐ. Kế toán TSCĐ
phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi thông tin tài liệu cần thiết phục vụ cho
việc quản lý, giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ. Để thực hiện đợc
yêu cầu đó, kế toán TSCĐ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp
thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và thu hồi các khoản đầu t dài hạn,
nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp.
-Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tình hình trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm gía đầu t dài hạn, tính toán, phân bổ hoặc
kết chuyển chính xác số khấu hao và các khoản dự phòng vào chi phí SXKD.
-Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh
chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi
phí TSCĐ.
-Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ và các khoản đầu t
dài hạn, tham gia đánh gía lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo
quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.4 Nội dung tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong DNSX.
1.4.1 Phân loại TSCĐ
Về mặt hiện vật TSCĐ gồm nhiều loại hình tài sản khác nhau về công cụ kinh
tế, đơn vị hạch toán, thời gian sử dụng...vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý TSCĐ cần phân loại TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau để từ đó có thể xác

định đợc chất lợng, cơ cấu của từng loại TSCĐ hiện có.
1.4.1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại:
- TSCĐ hữu hình: là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên
kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu.
TSCĐ bao gồm:
+Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành sau quá trình
thi công xây dựng, nh trụ sở làm việc, nhà kho, tháp nớc....
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, những máy
móc đơn lẻ...
+Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện vận tải gồm ph-
ơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, hệ thống điện, băng tải....
+Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị dùng trong công tác quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử...
+Vờn cây lâu năm, xúc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các vờn cây lâu năm
nh vờn cafê, vờn chè, vờn cao su...súc vật làm việc hoặc sản phẩm nh đàn voi, đàn
bò...
+Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác cha liệt kê vào 5 loại trên nh
tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất thể hiện một lợng
giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
TSCĐ vô hình bao gồm:
+Quyền sử dụng đất: là gía trị sử dụng diện tích đất, mặt nớc, mặt biển hình

thành do phải bỏ chi phí để mua, cải tạo để có đợc mặt bằng sản xuất kinh doanh.
+Chi phí thành lập doanh nghiệp: gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc
thành lập, có giá trị tơng đồng cao với mục đích tổ chức cơ cấu để hoàn thành việc
sáng lập doanh nghiệp nh chi phí họp hành, quảng cáo, khai trơng...
+Bằng phát minh, sáng chế: là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua
lại tác quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà doanh
nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cú thử nghiệm đợc nhà nớc cấp bằng sáng
chế.
+Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các loại chi phí mà doanh nghiệp tự thực hiện
hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu phát triển, lập kế hoạch dài hạn
nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Lợi thế thơng mại: là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá thực
tế của TSCĐ hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh nh vị trí thơng mại, sự
tín nhiệm của khách hàng.
+Quyền đặc nhợng (hay quyền khai thác): gồm các chi phí doanh nghiệp phải
trả để mua đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền
sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp động đặc nhợng đã ký kết với nhà
nớc hay một đơn vị đặc quyền.
+Quyền thuê nhà: là chi phí phải trả cho ngời thuê nhà trớc đó để đợc thừa kế
các quyền lợi thuê nhà theo hợp đồng.
+Nhãn hiệu: bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn
hiệu hay tên nhãn hiệu nào đó.
+Bản quyền tác giả: là tiền chi phí thù lao cho tác giả và đợc nhà nớc công nhận
cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
1.4.1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại:
- TSCĐ tự có: là các loại TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn
ngân sách nhà nớc cấp, cấp trên cấp, vốn liên doanh, đợc biếu, tặng... đây là những

TSCĐ của đơn vị đợc quyền sử dụng lâu dài.
- TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê ngoài đợc chia
thành 2 loại:
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thêu
tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong 4 điều kiện sau đây:
* Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đợc chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên.
*Nội dung hợp đồng thuê có quy định khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê đợc
quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài
sản thuê tại thời điểm mua lại.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
*Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tơng
đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng tại thời điểm ký hợp đồng.
+ TSCĐ thuê hoạt động là: TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào
của hợp đồng thuê tài chính nh ở trên. Bên đi thuê chỉ đợc quản lý và sử dụng trong
thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng thuê.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp doanh nghiệp xác định đợc TSCĐ của
mình thực có bao nhiêu? Thuê ngoài bao nhiêu? Trong đó thuê tài chính? Thuê hoạt
động? Để có biện pháp quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ đợc chặt chẽ, chính xác,
thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả nhất.
1.4.2 Xác định giá trị TSCĐ
Xác định giá trị TSCĐ thực chất là giá trị ghi sổ của TSCĐ, đó là điều kiện cần
thiết để kế toán TSCĐ trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong
doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp nên TSCĐ
đợc xác định theo chỉ tiêu nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.

1.4.2.1 Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới
khi đa TSCĐ đi vào hoạt động bình thờng nh giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử...(nếu có)
Tuỳ theo nguồn hình thành của TSCĐ, nguyên giá đợc xác định nh sau:
+TSCĐ loại mua sắm:
+TSCĐ loại đầu t xây dựng
7
Nguyên giá
=
Giá mua
thực tế trả
Lãi tiền vay đầu
tư cho TSCĐ khi
chưa sử dụng
Các chi phí vận
chuyển, tháo dỡ, lắp
đặt, chạy thử
+ +
Nguyên giá
=
Giá thanh
toán với
người mua
Thuế phải nộp
trong khâu mua
(nếu có)
Các khoản chi phí
vận chuyển, tháo dỡ,
lắp đặt, chạy thử

+ +
Nguyên giá
=
Giá trị thực tế của
công trình XDCB được
duyệt quyết toán
Các chi phí khác có
liên quan
+
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+TSCĐ loại đợc cấp, đợc điều chuyển
TSCĐ loại đợc cho, đợc biếu, nhận vốn góp liên doanh...
+TSCĐ thuê tài chính.
Việc ghi sổ kế toán theo nguyên giá cho phép đánh giá đúng năng lực sản
xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô của đơn vị, nó là cơ sở để
tính khấu hao, theo dõi tình hình vốn đầu t và hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Nguyên giá của từng đối tợng TSCĐ chỉ đợc xác định một lần khi tăng tài sản và
không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại trừ một số trờng hợp sau:
-Nâng cấp TSCĐ.
-Tháo dỡ một số bộ phận của TSCĐ.
-Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nớc.
1.4.2.2 Giá trị hao mòn TSCĐ.
Là phần giá trị giảm đi của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, phần hao
mòn của giá trị TSCĐ có thể là sự hao mòn về mặt vật lý nh bị ăn mòn, hỏng hóc các
thiết bị... hoặc làm cho gía trị giảm do sự lạc hậu, lỗi thời của TSCĐ.
1.4.2.3 Giá trị còn lại của TSCĐ.
Gía trị còn lại của TSCĐ đợc tính bằng nguyên giá trừ đi giá trị đã hao mòn của
TSCĐ.
Trên sổ sách kế toán thì giá trị hao mòn của TSCĐ là giá trị còn lại của TSCĐ
phản ánh trên sổ kế toán, đợc xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số

khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
8
Nguyên giá
=
Giá trị nhận bàn giao
của TSCĐ theo biên bản
bàn giao
Các khoản chi phí
tháo dỡ lắp đặt
+
Nguyên giá
=
Giá trị của TSCĐ thực
tế theo đánh giá của hội
đồng giao nhận
Các khoản chi phí
vận chuyển lắp đặt
tháo dỡ
+
Nguyên giá
=
Tổng số tiền phải trả
theo hợp đồng
Tổng số lãi phải trả
trong thời gian thuê
_
Giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ
=
Nguyên giá tài sản

cố định
Số khấu hao luỹ kế
của tài sản
_
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.5 Nội dung và phơng pháp kế toán TSCĐ.
1.5.1 Nội dung tổ chức kế toán TSCĐ.
Trong quá trình hoạt động SXKD, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên biến
động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ phản ánh mọi trờng
hợp biến động tăng, giảm TSCĐ. Đối với các trờng hợp tăng TSCĐ, doanh nghiệp đều
phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ, đồng thời lập biên bản giao nhận
TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ) cho từng loại TSCĐ với mục đích nhằm xác nhận việc giao
nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, đợc cấp trên cấp phát, biếu
tặng,....đây là căn cứ để giao nhận TSCĐ và kế toán ghi sổ, thẻ TSCĐ. Khi có TSCĐ
mới đi vào sử dụng hoặc điều tài sản cho đơn vị khác, đơn vị thành lập ban bàn giao
gồm: đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên.
Ngoài ra kế toán còn phải ghi thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của
đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn để trích hàng năm của từng
TSCĐ thẻ này đợc lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ và dùng chung cho mọi TSCĐ là
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, cây lâu năm...
Đối với các trờng hợp giảm TSCĐ kế toán phải lập đầy đủ thủ tục chứng từ giảm
TSCĐ (quyết định, biên bản, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ....). Biên bản thanh
lý TSCĐ dùng để xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên
sổ sách kế toán. Biên bản thanh lý TSCĐ phải do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy
đủ các thủ tục cần thiết nh chữ ký, họ tên của kế toán trởng, giám đốc đơn vị.
1.5.2 Phơng pháp hạch toán TSCĐ.
1.5.2.1 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình
Để hạch toán TSCĐ hữu hình, kế toán sử dụng tài khoản .
Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn

bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2.
+TK 2111 Nhà cửa vật kiến trúc
+TK 2112 Máy móc thiết bị
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+TK 2113 Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
+TK 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
+TK 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+TK 2118 TSCĐ khác
Ngoài TK 211-TSCĐ hữu hình kế toán còn sử dụng
TK 411-Nguồn vốn kinh doanh
TK này dùng để phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Và một số TK khác có liên quan nh: TK111, TK 112, TK331, TK 341...
Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Đối với trờng hợp tăng TSCĐ.
+Biên bản giao nhận TSCĐ
+Hoá đơn mua TSCĐ
+Biên bản hợp đồng kinh tế
+Chứng từ về chi phí mua
- Đối với trờng hợp giảm TSCĐ.
+Biên bản thanh lý TSCĐ
+Hợp đồng nhợng bán
+Phiếu thu
Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hạch toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình
( Nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ )

111,112, 331
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.5.2.2. Kế toán TSCĐ thuê tài chính
kế toán tại đơn vị đợc thuê
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212
TSCĐ thuê tài chính.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ
TSCĐ đi thuê tài chính của đơn vị.
Và một số tài khoản khác có liên quan nh : TK 111. TK112, TK 342
Trình tự kế toán
* Kế toán tại đơn vị cho thuê.
Kế toán sử dụng TK 228- đầu t dài hạn khác.
TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại đầu t tài
chính dài hạn khác ngoài các khoản đầu t tài chính dài hạn, góp vốn liên doanh
Và một số TK khác có liên quan nh TK 811,TK 711, TK 111
Trình tự kế toán :
627,641,642
811
211 228
Giá trị TSCĐ cho thuê
Cần thu hồi
214
Giá trị còn lại
Giá trị hao mòn
Nguyên
giá
111.112
214
342

212
Chuyển trả tiền thuê
Theo hợp đồng
133
Thuế VAT
đầu vào
642
Khi khấu hao đủ
Nguyên giá
TSCĐ
thuê tài chính
Phân bổ
dần vào CP
CP thuê
TSCĐ
Phải trả
Nợ thuê
TSCĐ
Dàihạn
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền thu hồi về cho thuê TSCĐ
1.5.2.3 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
Tại đơn vị đi thuê
Kế toán sử dụng TK 001 tài sản thuê ngoài.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của tất cả các tài sản mà đơn vị đi thuê của
đơn vị khác.
Và một số tài khoản khác : TK 627, TK 641, TK 642, TK 331.
Trình tự kế toán:
711 111,112

Nhận tiền cho thuê TSCĐ
3331
131
Số tiền phải thu về cho thuê TSCĐ
111,112
342
627,641,642
Tiền thuê TSCĐ phải trả
142
Tiền thuê TSCĐ đã trả
Tiền thuê TSCĐ
Phải trả
Phân bổ dản
Cho đối tư
ợng sử
dụng
001
Thanh toán tiền thuê khi kết thúc hợp đồng
Trả thuêKhi thuê
Hoặc
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tại đơn vị cho thuê :
Kế toán sử dụng các TK 881,TK711, Tk 131, ..
Trình tự hạch toán .
1.5.2.4 Kế toán khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần giá trị hao mòn này đợc chuyển
vào giá trị sản phẩm công việc và lao vụ đã sản xuất dới hình thức trích khấu hao
TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ nhằm thu hồi lại vốn đầu t trong một

thời gian nhất định để tái sản xuất. Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền phần
giá trị hao mòn TSCĐ.
133
811
711 111,112
Số thu về cho thuê
3331
Thuế VAT
Phải nộp
Chi phí cho thuê
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về nguyên tắc mọi TSCĐ trong doanh nghiệp Nhà nớc đều đợc huy động sử
dụng tối đa và phải trích khấu hao thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ
nguyên giá theo quy định hiện hành. Nhng việc khấu hao theo phơng pháp nào tuỳ
thuộc vào quy định của Nhà nớc và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và
yêu cầu quản lý đối với doanh nghiệp.
Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phơng pháp khác nhau nh:
-Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng.
-Phơng pháp khấu hao theo sản lợng.
-Phơng pháp khấu hao nhanh.
Hiện nay theo chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao TSCĐ (ban hành kèm
theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trởng bộ tài chính)
TSCĐ trong doanh nghiệp đợc trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao đờng thằng.
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức sau
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng.
Trong trờng hợp thời gian sử dụng, khi nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ theo công thức

Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đợc xác định
theo công thức
Để phản ánh khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng
Tk 214 Hao mòn TSCĐ.
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm
của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung
bình của TSCĐ
=
Giá trị còn lại trên sổ kế toán
Thời gian sử dụng còn lại đư
ợc xác định
Mức khấu hao cho
năm cuối cùng
Nguyên giá
TSCĐ
Số khấu hao luỹ
kế đã thực hiện
=
_
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do
trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ
TK 009 Nguồn vốn khâú hao cơ bản.
TK này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao

cơ bản của doanh nghiệp .
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản: TK 627, TK 641, TK 211
SƠ Đồ HạCH TOáN TổNG HợP hao mòn tscđ
1.5.2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải sửa chữa, thay
thế để phục hồi năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự
làm hoặc thuê ngoài và đợc tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch.
Tuỳ theo quy mô chất lợng của công việc, kế toán phản ánh vào các tài khoản.
TK142 chi phí trả trớc
TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh và việc kết chuyển các khoản chi phí này và chi phí
sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào kết quả kinh doanh trong các kỳ hoạch định.
TK 335- chi phí phải trả.
214 627
431(3)
821
Giá trị HMTSCĐgiảm do nhượng
bán thanh lý góp vốn bắng TSCĐ
Trích khấu hao TSCĐ
Cuối năm trích hao
mòn TSCĐ
Phục vụ văn hoá, phúc lợi
338 411
Số khấu hao phải nộp cấp trên
Hoặc hạch toán thẳng về số khấu hao vào XN chính
Chuyển tiền nộp khấu hao
111,112
( Thuộc nguồn vốn ngân sách )
211
627, 641,642

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này
hoặc nhiều kỳ sau
Và một số tài khoản khác : TK 627, TK 642, TK 641, TK111, TK 331
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán tổng hợp sửa chữa TSCĐ
111,112,334,152
627,641,642
Kết
chuyển
giá
thành
sửa
chữa
Tập
hợp
chi
phí
sửa
chữa
lớn
2143 1421
Phân bổ dần
Trích
trước
335
211

Nâng cấp
Trong kế
Ngoài kế
Chi phí sửa chữa lặt vặt
Tự làm
331
1331
Thuê ngoài
Chi phí sửa chữa lặt vặt
Hoạch
Hoạchh
Thuế
VAT
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II. Tình hình tổ chức kế toán TSCĐ ở xí nghiệp
tuyển than Hòn Gai
2.1 Đặc điểm tình hình của xí nghiệp tuyển than hòn gai
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghệp
Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai là một đơn vị kinh tế độc lập thành viên của Tổng
công ty than Việt Nam có trụ sở tại phờng Hồng Hà thành phố Hạ Long-Quảng ninh.
Là khâu cuối trong dây truyền sản xuất than, có nhiệm vụ vận tải than mỏ, chế biến
và sàng tuyển than, tiêu thụ than.
Xí nghiệp đợc thành lập ngày 20/8/1960 trên cơ sở vật chất kỹ thuật và nền sản
xuất chủ yếu là thủ công từ thời Pháp để lại sau ngày vùng mỏ đợc giải phóng.
Thực hiện đờng lối của Đảng, đợc sự giúp đỡ chỉ đạo của Bộ năng lợng, Công ty
than Hòn Gai và các cấp chính quyền trong tỉnh Quảng Ninh, lãnh đạo xí nghiệp
cùng với toàn thể CNVC tập trung mọi sức lực trí tuệ tìm ra những phơng thức sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
Năm 1995 Chính phủ quyết định tổ chức lại ngành than theo quy mô Tổng công

ty. Ngày 29/1/1997 Tổng giám đốc công ty than Việt nam quyết định xí nghiệp
TTHG mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc Tổng công ty than Việt nam
(QĐ số 100 TVN/TCCĐ ngày 29/1/1997).
Tóm lại qua 40 năm xí nghiệp TTHG đã vợt qua một số khó khăn để không
ngừng phát triển và trởng thành. Trớc mắt xí nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn nhng
với tinh thần sáng tạo, đoàn kết với định hớng phát triển ngành than của trung ơng và
Tổng công ty than Việt nam xí nghiệp TTHG sẽ vợt qua khó khăn để phát triển và
mở rộng sản xuất cùng toàn Đảng, toàn dân thúc đẩy nhanh công cuộc Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc thực hiện dân giàu-nớc mạnh-xã hội công bằng và văn
minh
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức SXKD và tổ chức quản lý của xí nghiệp
2.1.2.1 Đặc điểm
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất than theo chỉ tiêu pháp lệnh của Tổng công ty than
Việt nam xí nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau.
-Vận chuyển than mỏ
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Chế biến, sàng tuyển than nguyên khai ra các loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ than.
-Tiêu thụ than trong nớc và xuất khẩu.
-Kinh doanh một số mặt hàng và dịch vụ khác và vị trí là công đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất than.
Từ khi chuyển đổi sản xuất kinh doanh sang cơ chế thị trờng thì cơ cấu tổ chức
của các xí nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn, đội ngũ CBCNV trong xí nghiệp với 45%
là lao động nữ, đội ngũ lãnh đạo cha có kinh nghiệm trong quản lý theo cơ chế mới
cha có điều kiện tiếp cận thị trờng...do đó việc tiêu thụ than trong những năm 1988-
1991 bị hạn chế kéo theo việc thu hẹp sản xuất, lao động dôi d, than tồn kho không
tiêu thụ đợc, đời sống CBCNV gặp nhiều khó khăn.
Trong nền kinh tế thị trờng để giải quyết vấn đề lợi nhuận và lao động xí nghiệp
còn tìm tòi, sáng tạo tìm ra cho mình nhiều hớng làm ăn mới có hiệu quả hơn trong

đó u tiên phát triển các ngành nghề anh em với than nh sản xuất gạch chịu lực cao
phục vụ các công trình cao tầng mà nguyên liệu chính chủ yếu là đà xít, bã sàng của
nhà sàng tuyển riêng đối với than bùn sẽ có dự án tổ chức khai thác phục vụ nông
nghiệp là chính.
2.1.2.2 Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu cuả xí nghiệp.
Xí nghiệp TTHG là một vị trí rất quan trọng trong dây truyền sản xuất than.
Than nguyên khai của các mỏ Hà Tu, Hà Lầm, Tân Lập, Núi Bèo đợc xí nghiệp vận
chuyển băng đờng sắt, ô tô... về qua nhà sàng để cho ra các sản phẩm than khác
nhau...chủ yếu là các loại than cục.
Xí nghiệp cũng có một hệ thống kho bãi than rất rộng có thể chứa đợc hàng
triệu tấn than với khả năng an toàn cao. Than nguyên khai sau khi qua sàng cho ra
các sản phẩm khác nhau thì đợc vận chuyển về các kho than từng chủng loại và đợc
bộ phận kiểm tra KCS kiểm nghiệm về chất lợng, chủng loại một cách nghiêm ngặt
và đợc bộ phận tổng kho than cân đo đong đếm một cách đầy đủ, ghi sổ một cách
chặt chẽ lúc nhập cũng nh lúc xuất.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xí nghiệp có 12 phân xởng sản xuất chính và phụ. Trong đó các phân xởng:
sàng, vận tải kho than, cảng nằm trong dây chuyền sản xuất và tiêu thụ than của xí
nghiệp TTHG
Qua sơ đồ trên ta thấy:
Than nguyên khai của các mỏ sau khi kiểm tra đợc bàn giao cho đơn vị vận tải
của xí nghiệp để kéo về sàng tuyển. Khi kéo về than nguyên khai trớc khi vào sàng lại
đợc bộ phận KCS kiểm tra mới đợc vào sàng. Khi qua sàng thì cho ra các loại sản
phẩm về than khác nhau. Từ đây trớc khi về nhập kho để tiêu thụ thì thành phẩm đợc
phân loại thì bộ phận KCS kiểm tra cân đo mới nhập kho. Các sản phẩm phục nh bã
sàng, than bùn đợc đa ra bể lắng để xử lý và đa ra bãi thải.
Than nguyên khai từ các
mỏ
Vận tải

Nhà máy sàng tuyển
Thành phẩm
Bộ phận KCS và nhà cân
Tổng kho than
Phân xưởng cảng
Than sạch từ các mỏ
Phân xưởng chế biễn
than
Than bùn và bã sàng
KCS Kiểm tra
Các phương tiện ăn than
KCS Kiểm tra
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Khi có phiếu xuất kho tiêu thụ, phân xởng kho than sẽ bốc than lên phơng tiện
vận chuyển để đa lên cảng để phân xởng cảng bốc rót xuống phơng tiện ăn than của
khác hàng. ở khâu này bộ phận KCS và nhà cân cùng phối hợp kiểm tra chặt chẽ đảm
bảo về số lợng và chất lợng.
-Các sản phẩm của phân xởng chế biến than sau khi hoàn thành cũng đợc KCS
kiểm tra và nghiệm thu về chất lợng và số lợng để nhập kho và tiêu thụ.
Tóm lại: Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu qua khâu sàng tuyển với sự hỗ trợ của
các bộ phận vận tải. Kho than và cảng qua sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của phòng
công nghệ KCS để đảm bảo cho quy trình sản xuất đợc trôi chảy và đảm bảo chỉ tiêu
kế hoạch của xí nghiệp đòi hỏi các bộ phận phải có sự phối hợp ăn khớp và đồng bộ
theo sự chỉ đạo của xí nghiệp nhất là công nghệ sàng có ảnh hởng trực tiếp đến phẩm
chất, chất lợng của sản phẩm than, đáp ứng các nhu cầu về than của khách hàng, giữ
uy tín và lòng tin của khách hàng.
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Với số lợng cán bộ công nhân viên rất lớn 2142 ngời và cơ sở vật chất, kho tàng,
bến cảng cũng nh thiết bị máy móc to lớn và đồ sộ. Để phù hợp với quy trình công

nghệ sản xuất và đặc điểm của xí nghiệp gồm 1 giám đốc, 4 phó giám đốc, 12 phòng
ban, 12 phân xởng ngoài ra còn có Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn thanh niên...
* Giám đốc xí nghiệp.
Là ngời đại diện cho CBCNV, quản lý xí nghiệp theo chế độ 1 thủ trởng, có
quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động SXKD của xí nghiệp, chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của xí nghiệp trớc Nhà nớc và tập thể CBCNV. Điều hành và sử
dụng tốt bộ máy chức năng nhằm thực hiện tốt các kế hoạch, chỉ tiêu, chính sách của
Nhà nớc và Nghị quyết của đại hội CNVC
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Giám đốc
Phó giám
đốc kinh tế
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
vận tải
Phó giám đốc
sản xuất
Phòng
KT
TC
TK
Phòng
Tiêu
Thụ
Phòng
Kế
Hoạch

Phòng
Vật
Từ
Phòng
Tổ
Chức
Đào
Tạo
Phòng
lao
động
Phòng
An
Toàn
PX
Cơ điện
PX đầu
máy
toa xe
PX
Sàng
NCT
Px
Vận tải
PX
đường
sắt
PX
Chế
biến

than I
PX
chế
biến
than II
PX

giới
PX
điều độ
chỵ tàu
PX
Cảng
Phòng
KT
CD
Vận tải
Phòng
KCS
Phòng
Công
nghệ
Phòng
hành
chính
Phòng
bảo vệ
PX
Xây
dựng

SXP
PX
Kho
than
23
* Phó giám đốc
Là ngời trực tiếp giúp việc giám đốc, chỉ đạo điều hành những công việc giám
đốc giao và có thể đợc uỷ quyền thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt và có
trách nhiệm báo cáo lại những diễn biến trong thời gian giám đốc đi vắng.
* Các phòng, ban chức năng.
Có nhiệm vụ tham mu cho ban lãnh đạo xí nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của
phòng mình. Tổ chức thực hiện tốt các công việc đợc xí nghiệp giao, phối hợp thực
hiện tốt các công việc đợc giao, phối hợp cùng các phòng ban chức năng và các phân
xởng có liên quan trong tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí
nghiệp
* Các phân xởng
Là các đơn vị trong cơ câú sản xuất của xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện kế
hoạch và các chủ trơng biện pháp của lãnh đạo xí nghiệp. Thực hiện tốt các công việc
đợc giao theo chức năng, nhiệm vụ của phân xởng mình, có trách nhiệm phối hợp
nhịp nhàng, ăn khớp với các phân xởng khác để thực hiện tốt kế hoạch SXKD của xí
nghiệp .
-Đứng đầu các phòng ban là trởng phòng, mỗi phòng có một phó phòng giúp
việc thay thế trởng phòng khi trởng phòng vắng mặt.
-Đứng đầu các phân xởng là quản đốc phân xởng. Mỗi phân xởng có một phó
quản đốc và các đốc công, tổ trởng sản xuất giúp quản đốc tổ chức quản lỹ, điều hành
sản xuất theo chức trách nhiệm vụ của mình.
Tuỳ theo tình hình cụ thể mà số CBCNV trong từng phòng và từng phân xởng đ-
ợc biên chế cho phù hợp.
Nhìn chung về tổ chức bộ máy điều hành của xí nghiệp là phù hợp với quy mô
cuả xí nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể cho các bộ phận có sự lãnh đạo

thống nhất từ trên xuống dới. Nhng số lợng phó giám đốc xí nghiệp còn nhiều cũng
nh số lợng các phòng ban phân xởng. Xí nghiệp cần có sự nghiên cứu bố trí sắp xếp
một cách hợp lí hơn để bộ máy điều hành của xí nghiệp gọn nhẹ và có hiệu quả hơn.
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp THHG
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.3.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán
Xí nghiệp THHG áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung tại phòng kế toán
trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, xử lý chứng từ, ghi sổ kế
toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp lập các báo cáo kế toán và tiến hành phân tích kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và tiến hành kiểm tra kế toán.
ở các đơn vị bộ phận phụ thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán thống kê làm
nhiệm vụ thu nhận chứng từ, hớng dẫn việc hạch toán ban đầu đối với các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong bộ phận mình và định kỳ gửi về phòng kế toán.
3.1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng
Để phù hợp với cơ cấu sản xuất của xí nghiệp đồng thời quản lý chặt chẽ những
chi phí sản xuất của từng đơn vị trong xí nghiệp theo đúng kế hoạch, đúng định mức,
phòng kế toán sử dụng hình thức kế toán: nhật ký-chứng từ.
2.1.3.3 Tổ chức bộ máy kế toán cuả xí nghiệp THHG
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý sản xuất kinh
doanh với nhiệm vụ tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống các thông tin kinh tế
của các bộ phận trong xí nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu và chế độ
quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
nhật ký-chứng từ
Bảng kê Nhật ký-Chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
T
Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kế toán

Bảng kê
Nhật ký-Chứng từ
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
T
Bảng tổng
hợp chi tiết
T
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kế toán
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối
chiếu số liệu
Ghi chú
25

×