Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

12 Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.02 KB, 88 trang )

Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
Lời mở đầu
Ngày nay thị trờng là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mọi hoạt
động của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trờng. Các doanh nghiệp cùng
một lúc phải chịu sự chi phối của các quy luật thị trờng nh quy luật cung, cầu, quy
luật cạnh tranh đứng tr ớc những thử thách của nền kinh tế thị trờng Đẩy mạnh
tiêu thụ tức là tồn tại và phát triển.
Trong đơn vị kd thơng mại, tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và là khâu
quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển hàng hoá.Kết quả của quá trình tiêu
thụ hàng hoá phản ánh toàn bộ công sức và nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân
viên trong kỳ kế toán.Trong tình hình kinh tế năng động nh ngày nay,kết quả tiêu
thụ hàng hoá không đơn thuần là việc thực hiện các giao dịch để bán đợc hàng mà
đó còn là kết quả của việc phản ánh và ghi chép một cách khoa học và hệ thống
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm quản lý chặt chẽ,hiệu quả quá trình
tiêu thụ.Điều này đã nói lên đợc vai trò có ý nghĩa vô cùng quan trọng của kế toán
trong việc tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần Gas Petrolimex, em đã thấy đợc
tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá đối với
một công ty hoạt động trong lĩnh vực thơng mại. Tại công ty cổ phần Gas
Petrolimex, nghiệp vụ bán hàng đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục và trong quá
trình phản ánh các nghiệp vụ phát sinh cũng có khá nhiều vấn đề đợc đặt ra. Nhận
thấy giữa lý thuyết và thực hành có những sự khác biệt, em đã quyết định lựa
chọn đề tài Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại
công ty cổ phần Gas Petrolimex cho báo cáo thực tập của mình. Qua đó, em có
thể tìm hiểu sâu sắc hơn công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng mại.
Báo cáo thực tập của em, ngoài 2 phần mở đầu và kết luận, đợc chia làm 3
chơng nh sau:
1
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu


thụ hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh thơng mại.
Chơng II: Thực tế tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex.
Quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận đợc rất nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý
kiến và chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo và tập thể các cô chú, anh chị phòng kế toán
tài chính, phòng kinh doanh Công ty cổ phần Gas Petrolimex.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2007

2
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
Chơng 1
Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng hoá trong các đơn vị
kinh doanh thơng mại
1. Khái niệm và đặc điểm của các đơn vị kinh doanh thơng mại.
1.1. Khái niệm
Ngày nay, khi trình độ chuyên môn hoá ngày càng cao, giai đoạn sản xuất
và giai đoạn phân phối đang dần đợc thực hiện một cách độc lập thì vai trò của
các đơn vị kinh doanh thơng mại ngày càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân. Hoạt động KD thơng mại phát triển sẽ giúp cho giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá, dịch vụ đợc thực hiện nhịp nhàng và nhanh chóng. Tổng giá trị của
cải trong xã hội ngày càng lớn sẽ tạo ra nguồn tích luỹ vững chắc cho nền kinh tế
quốc dân.Chính vì vậy,trong những năm gần đây, cùng với xu hớng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế hợp lý, hàng loạt các đơn vị KD thơng mại ra đời và trở thành cầu
mối quan trọng cho quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá.
1.2. Đặc điểm:
Đối với một đơn vị kinh doanh thơng mại, đặc trng cơ bản và chủ yếu nhất

đó là thực hiện luân chuyển hàng hoá. Luân chuyển hàng hoá trong đơn vị kinh
doanh thơng mại đợc chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn mua hàng: Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình luân chuyển
hàng hoá, quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán tiền hàng giữa ngời mua và ngời
bán về giá trị hàng hoá đợc thực hiện. Thông qua giai đoạn mua hàng, vốn của DN
đợc chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá, doanh nghiệp đợc
nắm quyền sở hữu về hàng hoá nhng mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có trách
nhiệm thanh toán cho nhà cung cấp. điểm khác biệt giữa đơn vị KD thơng mại với
các đơn vị sản xuất khác đó là hàng hoá đợc đơn vị kinh doanh thơng mại mua về
không qua chế biến làm thay đổi hình thái vật chất mà đợc dự trữ để bán cho các
đơn vị làm dầu vào cho quá trình sản xuất hoặc phân phối tới tay ngời tiêu dùng.
3
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
Giai đoạn bán hàng: Đây là khâu cuối trong quá trình hoạt động của đơn vị
KD thơng mại. Thông qua quá trình này, giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực
hiện, vốn của doanh nghiệp đợc chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình
thái giá trị (tiền tệ).DN thu hồi đợc bỏ vốn ra, bù đắp đợc chi phí và có nguồn tích
luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.3. Quản lý công tác bán hàng trong đơn vị KD thơng mại.
1.3.1 Tiêu thụ hàng hóa(TTHH) và vai trò của bán hàng trong đơn vị kd
thơng mại.
TTHH chính là giai đoạn bán hàng trong quá trình lu chuyển hàng hoá. Nó
là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, chuyển
hoá vốn doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và kết thúc một
vòng luân chuyển vốn.
TTHH có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình hoạt động của đơn vị
kinh doanh thơng mại. Có tiêu thụ đợc hàng hoá, đơn vị mới có vốn để tiến hành
mở rộng qui mô, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, thực hiện các chiến lợc nhằm
nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trờng phân phối Mặt khác tiêu thụ hàng hoá
đợc tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ và khoa học sẽ giúp cho quá trình luân

chuyển vốn diễn ra nhanh chóng, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vì thế sẽ
phát huy đợc hiệu quả và đem lại những lợi ích kinh tế lớn cho doanh nghiệp.
1.4. Xác định kết quả bán hàng trong đơn vị kinh doanh thơng mại
Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt
độnglu chuyển hàng hoá.Phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của DN và phần
mà đơn vị nhận đợc sau một kỳ hoạt động. Nh vậy, kết quả hoạt động KD của đơn
vị thơng mại chính là kết quả tiêu thụ hàng hoá.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ đồng thời
phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ nhằm xác định chính xác kết quả
bán hàng.
4
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi quản lý tiền hàng, quản lý công nợ,
theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, lô hàng, thời hạn thanh toán và tình hình trả
nợ
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoảnchi phí bán hàng, chi phí
quản lý chung thực tế phát sinh và phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ,
lằm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Tổ chức kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá(TTHH)
2.1. Thủ tục chứng từ
* Chứng từ sử dụng
TTHH là một nghiệp vụ quan trọng, nó đòi hỏi hệ thống các chứng từ ban
đầy phải đợc ghi chép đầy đủ, chính xác. Đối với nghiệp vụ tiêu thụ, chứng từ đợc
sử dụng chủ yếu các loại hoá đơn.
Hoá đơn là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lợng, chất lợng, đơn giá và

số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho ngời mua. Mặt khác, hoá đơn là căn cứ để ng-
ời bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho ngời mua vận
chuyển hàng trên đờng, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế
toán.
- Đối với các cơ sở KD tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ,
khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ, đơn vị phải sử dụng tại các cơ sở, tổ chức
kinh doanh tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ bán hàng với khối lợng nhỏ
(bán lẻ).
- Đối với các cơ sở kinh doanh tính và nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dich vụ, đơn vị sử dụng hoá đơn bán
hàng theo mẫu:
+ Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTTT/3LL: áp dụng khi đơn vị bán hàng
với khối lợng lớn.
+ Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTTT/2LN: áp dụng khi đơn vị bán hàng
với khối lợng nhỏ.
* Quá trình luân chuyển chứng từ:
5
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng, các đơn đặt hàng,
yêu cầu mua hàng, phòng cung ứng hoặc phòng kinh doanh tiến hàng lập hoá đơn
bán hàng. Hoá đơn đợc lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần): liên 1 lu, liên
2 giao cho ngời mua làm chứng từ đi đờng và ghi sổ kế toán đơn vị mua hàng, liên
3 dùng cho nội bộ đơn vị làm chứng từ thu tiền và làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Ngoài ra, trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn căn cứ vào một số
các chứng từ khác nh: phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng kê mua hàng,
hợp đồng kinh tế, các chứng từ liên quan đến thuế, phí, lệ phí, các chứng từ về tiền
nh phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có
2.2 Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá
* Phơng pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay, các đơn vị có thể sử dụng một

trong các phơng pháp sau để xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ:
- Phơng pháp giá thực tế xuất kho
+ Giá thực tế bình quân: Theo phơng pháp này, căn cứ vào giá thực thu mua
hàng hoá và số lợng hàng hoá mua để xác định giá đơn vị bình quân. Có 3 cách để
tính đơn giá bình quân:
* Giá thực tế bình quân đầu kỳ hay cuối kỳ trớc
Công thc tính:
Trị giá hàng hoá cuối kỳ trớc (đầu kỳ này)
Giá đơn vị =
bình quân
Số lợng tồn kho hàng hoá cuối kỳ trớc (đầu kỳ này)
* Giá thực tế bình quân gia quyền (hoặc bình quân cả kỳ sự trữ)
Công thức tính:
Giá thực tế HH tồn đầu kỳ+Giá thực tế HH nhập
trong kỳ
Giá thực tế BQ =
cả kỳ dự trữ
Số lợng HH tồn đầu kỳ+Số lợng HH nhập trong kỳ
*Giá thực tế bq sau mỗi lần nhập hay giá thực tế bình quân liên hoàn
Theo phơng thức này, cứ sau mỗi lần nhập kho, giá trị hàng hoá lại đợc tính
toán lại theo giá bình quân và giá này đợc sử dụng để làm đơn giá cho số hàng khi
ngay sau lần nhập kho đó.
+ Giá thực tế nhập trớc xuất trớc (phơng pháp FIFO)
6
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
Phơng pháp này đợc thực hiện với giả định hàng hoá nào vào nhập kho trớc tiên
thì sẽ đợc xuất kho sớm nhất.
+ Giá thực tế nhập sau xuất trớc (Phơng pháp FIFO)
Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc tính giá thực tế xuất khi trên cơ sở giả
định lô hàng nào nhập vào sau sẽ đợc xuất bán trớc.

+ Giá thực tế đích danh: Phơng pháp này thích hợp với các đơn vị có điều
kiện bảo quản riêng cho từng lô hàng nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô hàng nào
thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô hàng đó.
+ Phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
Trong điều kiện các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, giá trị
thấp, lại đợc xuất thờng xuyên, việc kiểm kê từng nghiệp vụ xuất hàng gây tốn
kém, đơn vị có thể tính giá cho số lợng hàng hoá tồn kho cuối kỳ, từ đó mới xác
định giá trị thực tế hàng hoá xuất trong kỳ.
- Phơng pháp giá hạch toán
CK, kế toán tiến hành điều chỉnh lại giá hạch toán về giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế = Giá hạch toán hàng Hệ số giá
Hàng hoá xuất kho hoá xuất kho * hàng hoá
Trong đó, hệ số giá hàng hoá đợc tính bằng công thức:
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá hàng hoá =
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
* Hệ thống sổ sách chi tiết
Để ghi chép và phản ánh chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, đơn vị kinh doanh có
thể sử dụng các loại sổ sách kế toán chi tiết nh:
- Sổ chi tiết hàng hoá:
Bao gồm: + Sổ kho (Thẻ kho)
+ Sổ chi tiết đợc mở và ghi theo pp hạch toán chi tiết
hàng tồn kho nh pp thẻ song song, pp sổ đối chiếu luân chuyển pp sổ số d.
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (mở cho tài khoản 632) dùng để theo dõi giá
vốn hàng hoá xuất bản.
- Sổ chi tiết bán hàng (mở cho tài khoản 511, 512): Sổ này đợc dùng để
theo dõi giá vốn hàng hoá xuất bán.
7
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
- Sổ chi tiết bán hàng (mở cho tài khoản 511,512): Sổ này đợc dùng để mở

cho từng loại hàng bán trên cơ sở hoá đơn xuất ra khi bán hàng nh giấy báo chiết
khấu, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại, kê khai thuế. Số lợng sổ chi tiết đợc
mở tuỳ thuộc vào các đối tợng cần theo dõi.
Các sổ chi tiết bán hàng bao gồm:
+ Sổ chi tiết bán hàng mở cho từng loại hàng hoá.
+ Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (mở chi tiết
cho tài khoản 641 và 642): Số này đợc dùng để ghi chép và theo dõi chi tiết các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá đơn vị.
2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá.
2.3.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp áp dụng pp kê khai
thờng xuyên.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TKnày dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và CCDV của DN.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: - Số thuế TTĐB,thuế XK phải nộp tính trên DT bán hàng thực tế trong
kỳ kế toán.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- KC doanh thu thuần vào tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh
Bên có: - DT bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 511 đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp II:
- Tài khoản 511.1,511.2,511.3,511.4
Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sp, hh, dv tiêu thụ trong
nội bộ DN.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
8

Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lợng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản Xác định kết
quả kinh doanh
Bên có: Tổng số DT bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ có 3 tài khoản cấp II
- Tài khoản 512.1 ,512.2,512.3,
Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại.TK này dùng để phản ánh khoản triết
khấu thơng mại và doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua
hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết
mua bán hàng hoá.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ:
- Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài khoản Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định DT thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại có 3 tài khoản cấp II
- Tài khoản 521.1, 521.2, 521.3
Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính trừ vào
nợ phải thu của khách hàng về số hàng hoá đã bán ra.
Bên có: - Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản Doanh thu nội bộ để xác định

doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
9
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngời mua hàng
Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản Doanh thu nội bộ để xác định
doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản 532 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 3387 Doanh thu ch a thực hiện
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cha thực hiện trong kỳ kế toán
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: - Kết chuyển doanh thu cha thực hiện sang tài khoản Doanhthu bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Có: - Ghi nhận doanh thu cha thực hiện phát sinh trong kỳ kế toán.
Số d bên Có: Doanh thu cha thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đ ờng.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của hàng hoá mua ngoài đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng còn đang trên đờng vận chuyển, ở bến cảng
hoặc hàng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Tài khoản 156 Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng
giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 156.1, 156.2
Tài khoản 157 Hàng gửi bán

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến
cho khách hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán, hàng hoá gửi bán đạilý, ký
gửi.
Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn.
10
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, dịch vụ hoàn thành đã đợc xác định tiêu
thụ vào bên Nợ tài khoản Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ
* Phơng pháp kế toán
- Kế toán bán buôn hàng hoá
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
TK 511 TK 111,112,131 TK 1561 TK 632
(1a) (2)
(1b)
TK 3331
Sơ đồ 1
(1a) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng phpá
trực tiếp.
(1b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
(2) Trị giá vốn hàng xuất bán
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức gửi bán hàng hoá
TK 1561 TK 157 TK 623 TK 511 TK 111.112.131

(1) (3) (2a)
(2b)
TK 3331
(1) Xuất kho hàng hoá gửi bán
2(a) ,2(b)Ghi nhận doanh thu bán hàng
đối với đơn vị tính thuế GTGT theo PP trực tiếp và phơng pháp khấu trừ.
(3) Trị giá vốn hàng gửi bán đợc xác định là tiêu thụ
Sơ đồ 02
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111,112 TK 11,112,331 TK 157 TK 551 TK 111,112,131
(1a)
(3) (2a)
11
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
TK 133 (2b)
TK 632 TK 3331
(1b)

Sơ đồ 03
(1a) Hàng hoá sau khi mua đợc chuyển đi gửi bán ngay.
(1b) Hàng hoá sau khi mua đợc xác định tiêu thụ ngày (giao hàng tay ba)
(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuê GTGT theo phơng
pháp trực tiếp và phơng pháp khấu trừ.
(3) Thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp
- Kế toán bán lẻ hàng hoá
+ Bán lẻ tại các cửa hàng
TK 1561 (kho chính) TK 1561 (Kho CH) TK 632 TK 511 TK 111,112
(1) (3) (2a)
(2b)
TK 3331 Sơ đồ 04

(1) Chuyển hàng từ doanh nghiệp đến các cửa hàng
(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp và phơng pháp khấu trừ.
(3) Trị giá vốn hàng bán

12
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
+ Bán hàng đại lý, ký gửi:
ở đơn vị giao đại lý:
TK 156 TK 157 TK 632
(1) (3)
TK 511 TK 111,112,131
(2a)
(2b)
TK 3331
Sơ đồ 05
(1) Gửi hàng cho các đại lý nhờ bán
(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu số gửi đại lý đợc xác định là tiêu thụ ở đơn vị
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và phơng pháp khấu trừ.
(3) Trị giá vốn của số hàng gửi bán đợc xác định là tiêu thụ.
+ Trờng hợp xuất hàng để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân
viên, xuất hàng để biếu tặng, quảng có, chào hàng, khuyến mại, phục vụ cho hoạt
động kinh doanh, xuất dùng trong nội bộ không phục vụcho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
TK 1561 TK 632 TK 512 TK 641, 642
(1) (2a)
TK 334, 431
(2b)
TK 331
Sơ đồ 06

(1) Trị giá vốn của hàng xuất dùng
(2a) Hàng xuất dùng cho khuyến mại, quảng cáo, tiêu dùng nội bộ.
(2b) Xuất hàng trả lơng cho công nhân viên, xuất tiêu dùng nội bộ đợc
trang trải bằng quỹ khen thởng, phúc lợi.
13
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
3. Phơng pháp xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
Kết quả tiêu thụ hàng hoá hay kết quả hoạt động kinh doanh thơng mại là
kết quả cuối cùng của hoạt động trong doanh nghiệp và đợc doanh nghiệp xác
định trong thời gian nhất định (tháng, quý, năm). Kết quả đó đợc xác định theo
công thức.
Lãi nộp về bán hàng DT thuần về bán hàng và Giávốn
= -
Và cung cấp dịch vụ cung cấp dịch vụ hàng bán
LN thuần từ Lãi gộp về Thu nhập Chi phí CP CP
= + - - -
HD KD BH& CCDV hoạt động TC hoạt động TC BH QLDN
Trong đó:
* Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ các khoản giảm trừ doanh thu.
* Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- - Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt.
- Hàng bán bị trả lại:Là giá trị của số hàng đã đợc coi là TT nhng ngời mua
từ chối,trả lại do vi phạm hợp đồng đã ký kết về chủng loại,chất lợng.
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản ngời bán thởng cho ngời mua do mua
hàng với khối lợng lớn trong một đợt hoặc thời gian ngắn. -
-Thuế TTĐB: Là số thuế đánh vào các mặt hàng chịu thuế TTđb.
- Thuế xuất khẩu: Là số thuế đánh vào các mặt hàng xuất khẩu.
- Thuế giá trị gia tăng: áp dụng đối với các đơn vị kinh doanh tính thuế

GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
* Giá vốn hàng bán = giá mua hàng hoá tiêu thụ trong kỳ + chi phí thu mua
phân bố cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
* Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu
thụ hàng hoá.
* CPQL doanh nghiệp là toàn bộ chi phí chung phát sinh trong quá trình
hoạt động của DN mà không thể tách riêng ra bất kỳ hoạt động nào.
4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
4.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Tài khoản sử dụng
14
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
Tài khoản 641 Chi phí bán hàng
TKnày dùng để phản ánh các chi phí thực tế ps trong quá trìnhTTHH
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí ps liên quan đến quá trình TTHH , dịch vụ.
Bên Có: KC CPBH vào tài khoản. Xác định KQ KD đểtính KDKD trong kỳ.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có d.
Tài khoản 641 Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 641.1,641.2,641.3,641.4,641.5,641.6,641.7,641.8
Trình tự kế toán
641- chi phí BH

Sơ đồ 07
4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng
Tài koản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
15
334,338
214

142,242,335
512
3331
111,112,141,331
133
Chi phí vật liệu, CCĐC
Chi phí vật liệu, CCĐC
theo lương
111,112,152
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trả trước
Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng
nôị bộ
133
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
111,112
Các khoản thu giảm
911
Kết chuyển chi phí bán hàng
142
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
TK này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí QL
doanh nghiệp đợc kết chuyển vào tài khoản Xác định kết quả kinh doanh
hoặc tài khoản Chi phí trả trớc để tính kết quả kinh doanh cuối kỳ kế toán.
Tài khoản 642 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 642.1,642.2,642.3,642.4,642.5,642.6,642.7,642.8

16
133
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
Trình tự kế toán 642 chi phí quản lý doanh nghiệp

Sơ đồ 08

17
334,338
214
142,242,335
3353
Chi phí vật liệu, CCĐC
Chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương
111,112,152
133
Chi phí khấu hao TSCĐ
Trích lập quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm
111,112
Các khoản thu giảm chi
K/c chi phí quản lý
doanh nghiệp
142 (1422)
Chi phí phân bổ dần
CP trả trước
Trích lập quỹ dự phòng

trợ cấp mất việc làm
336
139
Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp
cho cấp trên theo quy định
Dự phòng phải thu khó đòi
111,112,141,331
333
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Thuế môn bài, tiền thuế đất
phải nộp NSNN
911
139
Hoàn nhập số chênh lệch
giữa số dự phòng phải thu
khó đòi đã trích lập năm trư
ớc chưa sử dụng hết lớn
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
4.3. Kế toán chi phí tài chính
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 Chi phí tài chính Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí
hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:- Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu t ngắn hạn
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế tỏng kỳ và
chênh lệch tỷ do do đánh giá lại số d cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và
phải trả dài hạn có gốc ngoại lệ.
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ

Dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán
- CP đất chuyển nhợng, cho thuê cơ cở hạ tầng đợc xác định là TT
Bên Có: - Hoà nhập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh
trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số d cuối kỳ.
4.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận đợc chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ: -Số thuế GTGT phải nộp tính theo pp trực tiếp (nếu có)
- KC doanh thu hđ tài chính thuần sang tk Xác định kết quả KD.
Bên Có: - Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số d cuối kỳ
4.5. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh
18
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Bên Có: - Doanh thu thuần về số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trongkỳ
- Thu nhập hoạt động tài chinh s
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ

Tài khoản 911 không có số d cuối kỳ
19
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
* Trình tự kế toán 911 xác định kết quả kinh doanh
``
Sơ đồ 9
20
632
635
641
642
Kết chuyển giá vốn của hàng hoá
511
K/c doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Kết chuyển chi phí tài chính
Kết chuyển chi phí bán hàng
K/c doanh thu hoạt động tài chính
511
142 (1422)
CPBH chờ
kết chuyển
Phân bổ CPBH
CPQLDN chờ
kết chuyển
K/c chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển lỗ
421
Kết chuyển lãi
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
chơng ii

Thực tế tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần gas
petrolimex
1. Tổng quan về công ty cổ phần gas petrolimex
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Gas Petrolimex
Tiền thân của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex là Công ty Gas trực
thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, đợc thành lập theo quyết định số 1653
1998/QĐ/BTM ngày 25/12/1998 của Bộ Thơng Mại. Năm 1999, công ty chính
thức đi vào hoạt động với t cách là một DN nhà nớc có đầy đủ t cách pháp nhân
theo luật định và thực hiện hạch toán kinh tế độc lập với số vốn ban đầu hơn 200
tỷ đồng.
Ngoài trụ sở chính của công ty đặt tại 775 - đờng Giải Phóng Hà Nội và
các chi nhánh tại TP. Hải Phòng, TP. Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và TP. Cần Thơ,
cty còn có mang lới phân phối rộng khắp các tỉnh, thành phố trong cả nớc thông
qua các công ty KD xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và hệ thống
các Tổng đại lý, đại lý của Gas Petrolimex.
Mặc dù là một DN trẻ song chỉ vài năm hoạt động công ty đã tạo dựng cho
mình một vị thế vững chắc trong lĩnh vực DN Gas hoá lỏng trên thị trờng VN
Không dừng lại ở những thành quả đã đạt đợc,năm 2005 cùng với sự chỉ đạo của
Tổng cty xăng dầu Việt Nam và sự quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên
trong cty,cty Gas đã tiến hành cổ phần hoá theo quyết định 1669
2003/QĐ/BTM của BộThơng Mại và đổi tên thành cty cổ phần Gas Petrolimex.
Năm 2005 đợc xem nh một dấu mốc quan trọng trogn quá trình phát triển
của CTCP Gas Petrolimex, đồng thời nó cũng tạo ra những triển vọng KD mới cho
một công trẻ năng động, sáng tạo trong quá trình hội nhập kinh tế Việt Nam và
Thế giới.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần Gas Petrolimex hoạt động với mục đích chính là đáp
21
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập

ứng nhu cầu Gas và các dịch vụ kèm theo cho sản xuất và đời sống nhân dân
nhằm mang lại hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển vốn, tạo lợi nhuận, cải thiện
đời sống cán bộ công nhân viên chức toàn công ty, góp phần vào sự tăng trởng và
phát triển kinh tế đất nớc. Công ty có các chức năng:
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh Gas hoá lỏng (LPG)
- Kinh doanh kho bãi,vận tải, vật t thiết bị, phụ kiện
- T vấn đầu t,chuyển giao công nghệ,bảo dỡng,sửa chữa,lắp đặt &các DV thơng
mại và DV liên quan đến phục vụ KD gas theo quy định của pháp luật.
Sơ đồ 10: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần gas petrolimex
22
Chi nhánh
Hải Phòng
đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban tổng giám đốc
Phòng Tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Công
nghệ đầu

Phòng
Kế toán
tài chính

Phòng
quản lý
kỹ thuật
Chi nhánh
Đà Nẵng
Chi nhánh
Hải Phòng
Chi nhánh
Đà Nẵng
Kho Gas Đức Giang
Hà Nội
Hệ thống cửa hàng
bán lẻ Hà Nội
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua
1.3.1. Thuận lợi
- Có hệ thống mạng lới kho đầu mối sức chứa lớn, đợc đầu t hiện đại tại các
miền và hệ thống phân phối của Petrolimex trên phạm vi toàn quốc đã đáp ứng kịp
thời nhu cầu của thị trờng.
- Xây dựng đợc thơng hiệu sản phẩm Gas Petrolimex và tạo dựng đợc uy tín
đối với khách hàng thông qua công tác đảm bảo nguồn hàng, công tác tiếp thị,
dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng
- Nắm giữ thị phần lớn trên thị trờng, tích luỹ đợc kinh nghiệm trên các loại
hình kinh doanh, không ngừng nghiên cứu để đa dạng hoá loại hình kinh doanh.
- Tốc độ tăng trởng về tiêu dùng LPG ngày càng tăng tạo điều kiện để Gas
Petrolimex phát triển thị trờng.
- Có đội ngũ cán bộ am hiểu về ngành hàng, nhiệt huyết đoàn kết cùng
nhau góp sức cho sự phát triển của công ty.
1.3.2. Khó khăn
- Tình hình giá LPG Thế giới (CP) thờng xuyên biến động gây ảnh hởng

đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Công ty có hệ thống kho, bể có sức chứa lớn
nên khi giá gas Thế giới giảm mạnh công ty phải đối mặt với tình trạng giảm giá
hàng thu nhập mua, gây thiệt hại hàng tỷ đồng đối với hoạt động kinh doanh của
công ty. Ngợc lại, tình hình CP tăng mạnh trong năm qua đã tác động không nhỏ
đến tâm lý của ngời tiêu dùng, giá gas liên tục tăng nhanh sẽ làm giảm nhu cầu
tiêu dùng gas, hình thành các xu hớng tiêu dùng các loại nhiên liệu khác có chi
phí thấp hơn. Các doanh nghiệp nhỏ kinh doanh gas đợc thành lập ngày càng
nhiều. Các doanh nghiệp này giành giật thị trờng Việt Nam thông qua sự đầu t tài
chính lớn nh thực hiện các đợt khuyễn mãi phụ kiện, giảm giá đặt cọc vỏ bình
Công ty Gas còn phỉa cạnh tranh gay gắt với các hãng kinh doanh khác, đặc biệt
là các đơn vị trực thuộc Petro Việt Nam với những u đãi về nguồn hàng và không
phải nhập khẩu trong mọi tình huống.
- Số lợng khách hàng công nghiệp của công ty ngày càng nhiều trong khi
đó chính sách tổ chức thu hồi công nợ cha hoàn chỉnh đã đặt doanh nghiệp trớc
23
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
tình hình công nợ bán hàng ngày càng cao ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng
vốn của công ty.
- Tình hình sang nạp trái phép của các cá nhân đã tạo ra môi trờng cạnh
tranh không lành mạnh, mặt khác nó còn ảnh hởng đến uy tín của công ty khi các
cá nhân này sử dụng vỏ bình gas của Petrolimex để sang nạp trái phép. Mặc dù
tình trạng này đang diễn ra khá bức xúc song cho tới nay việc quản lý của Nhà n-
ớc về vấn đề cha thực sự chặt chẽ.
1.3.3. Kết quả đạt đợc
Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn xong cty vẫn luôn chiếm lĩnh đợc
vị trí cao về nắm giữ thị phần LPG trên toàn quốc.Với việc thực hiện các chính
sách thích hợp nhằm tăng slợng và doanh số bán, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận,
kết quả kinh doanh vì thế không ngừng đợc cải thiện qua các năm:
Đơn vị tính: Đồng
Năm 2004 2005

Số tiền % Số tiền %
1. Tổng số vốn
- Vốn lu động
- Vốn cố định
2. Cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu
426.871.034.036
210.165.402.418
216.708.631.618
426.871.034.036
274.630.279.328
152.240.754.708
100
49,2
50,8
100
64,3
35,7
497.998.293.418
252.001.004.216
245.997.289.202
497.998.293.418
335.453.184.947
162.545.108.471
100
50,6
49,4
100
67,4

32,6
24
Trần Thị Dung Báo cáo thực tập
Qua bảng số liệu có thể nhận thấy sau khi đợc cổ phần hoá, vốn của công ty
tiếp tục đợc mở rộng (năm 2005 tăng 70 tỷ so với năm 2004). Trong đó cơ cấu
vốn lu động và vốn cố định đợc giữ ở mức cân bằng. Tỷ lệ vốn hiện tại của công
ty phần nào phản ánh đúng đặc trng của đơn vị. Mặc dù là đơn vị kinh doanh th-
ơng mại song do đặc trng và đòi hỏi của ngành hàng nên công ty phải tập trung
nhiều vốn để xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, hệ thống các kho
cảng xởng sản xuất, xe chuyên dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Do đó
tỷ lệ vốn cố định của công ty chiếm xấp xỉ 1/2 số vốn hiện có. Tuy nhiên hệ thống
cơ sở vật chất chủ yếu đợc tập trung trong giai đoạn đầu, sau khi đi vào hoạt động
ổn định cơ cấu này sẽ có sự thay đổi phù hợp hơn theo hớng nâng cao tỷ trọng vốn
lu động để có thể phát huy hiệu quả sử dụng vốn một cách linh hoạt hơn.
Cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng đợc duy trì tơng đối ổn định trong đó
khả năng tự chủ của công ty đợc duy trì ở mức trên 30%. Sở dĩ tỷ trọng nợ phải trả
tơng đối cao là do trong quá trình hoạt động, công ty phải thực hiện các nghiệp vụ
Năm
Đơn vị
tính
2004 2005
2005 so với
2004
Số tuyệt
đối
%
1. Sản lợng xuất bán
2. Doanh thu thuần BH & CCDV
3. Giá vốn hàng bán
4. Lợi nhuận gộp về BH &

CCDV
5. Doanh thu hoạt động tài chính
6. Chi phí hoạt động tài chinh s
7. CPBH & QLDN
8. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác
12. Tổng lợi nhuận trớc thuế
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
14. Lợi nhuận sau thuế
Tấn
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
105,000
636,957
533,710
103,247
2,045
1,823
79,079
24,390

5,857
2,826
3,031
27,421
8,775
18,647
113,000
799,758
684,217
115,541
1,707
3,286
87,278
26,684
1,413
644
769
27,453
27,453
8,000
162,801
150,507
12,294
338
1,463
8,199
2,293
- 4,444
- 2,182
- 2,252

31
8,806
108
126
128
112
83
180
110
109
24
23
25
100
147
25

×