Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

15 Nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.69 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là một trong những yếu tố đầu
vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh. Đối với Ngân hàng thơng
mại (NHTM) tổ chức kinh doanh ngoại tệ mà hoạt động chủ yếu và th-
ờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, cho vay từ số tiền huy động đợc
và làm các dịch vụ ngân hàng thì vai trò của nguồn vốn càng trở nên quan
trọng. Quy mô, cơ cấu, và các đạc tính của nguồn vốn quyết định hầu hết các
hoạt động của một NHTM, bao gồm quy mô, cơ cấu, thời hạn tài sản và khẳ
năng cung ứng dịch vụ, từ đó quyết định khả năng sinh lời.
Trong khi cha khai thác đợc số lợng tiền nhàn rỗi trong các ngân hàng, tổ
chức kinh tế và dân c, nhiều ngân hàng vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn vay, kể
cả vốn vay của các ngân hàng nớc ngoài, để đáp ứng cho nhu cầu tăng trởng
tài sản, vì vậy chi phí nguồn vốn cao, sự ổn định và hiệu quả kinh doanh thấp
và cha phát huy nội lực để phát triển một cách vững chắc. Các NHTM Việt
Nam đều trong tình trạng thiếu vốn trung và dài hạn cho nhu cầu đầu t. Việc
thu hút nguồn vốn với chi phí cao, sự ổn định thấp và không phù hợp với sử
dụng vốn về quy mô, kết cấu làm hạn chế khẳ năng sinh lời, đồng thời đặt
ngân hàng trớc rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, và hơn thế có thể mất ổn
định trong toàn bộ hệ thống tài chính nh nhiều quốc gia từng lâm vào. Do
vậy, yêu cầu tăng cờng huy động vốn có mức chi phí hợp lý và ổn định cao đ-
ợc đặt ra hết sức cấp thiết đối với NHTM Việt Nam nói chung, Ngân hàng
công thơng Sông Nhuệ nói riêng.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Sông Nhuệ trải qua nhiều năm đã đạt
tăng trởng đáng kể trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lợng hoạt động kinh
doanh nhng thực tiễn đang đạt ra những thách thức mới ở phía trớc. Do ảnh
hởng của tình hình kinh tế xã hội địa phơng, những kho khăn từ môi trờng
kinh tế vĩ mô, từ nội tại của mình và cạnh tranh ngày cang gia tăng bởi thêm
hoạt động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng về huy động vốn nh Bảo
1
Chuyên đề tốt nghiệp


hiểm, Quỹ hỗ trợ phát triển, bu điện huy động tiền gửi tiết kiệm, Kho bạc
huy động trái phiếu Mặt khác, trần lãi suất cho vay ngày càng giảm thấp
và những đặc điểm riêng có của mình thì hoạt động huy động vốn của chi
nhánh Ngân hàng Công thơng Sông Nhuệ cần áp dụng những giải pháp thích
ứng.
Nhận thức rõ tính cấp thiết của vốn, với ý thức trách nhiệm về sự tồn tại
và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công thơng Sông Nhuệ, em chọn đề
tài:
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoàn thiện kế toán
huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Sông Nhuệ
Ngoài Lời nói đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề đợc bố cục
thành 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn và kế toán huy
động vốn của NHTM.
Chơng 2: Thực trạng nghiệp vụ huy động vốn và kế toán huy động
vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Sông Nhuệ.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy
động vốn và tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng
Sông Nhuệ.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng song thời gian thực tập có hạn và vốn kiến
thức còn hạn hẹp nên chuyên đề chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo của các thầy cô để chuyên đề của em đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
Lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn và
kế toán huy động vốn của Ngân hàng Thơng mại
1.1. Ngân hàng thơng mại và nghiệp vụ huy động vốn

1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM
Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính ra đời dựa trên cơ sở
của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa và dựa trên sự khác biệt về
tiền tệ giữa các vùng, các khu vực. Ngân hàng dợc coi là một sản phẩm độc
đáo của nền sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trờng, một động lực cho sự
phát triển của nền sản xuất xã hội. Với vai trò nh trên, Ngân hàng không thể
đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy mỗi nớc đều xây dựng
những khung pháp lý quy định giới hạn hoạt động của mỗi Ngân hàng. Mỗi
nớc khác nhau sẽ có quan niệm và mô hình tổ chức Ngân hàng khác nhau.
Thông thờng ngời ta dựa vào tính chất, mục đích đối tợng hoạt động của nó
trên thị trờng tài chính.
ở Việt Nam NHTM đợc hiểu là: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu t, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu... và làm phơng tiện thanh toán.
Trong nền kinh tế NHTM giữ một vai trò rất quan trọng:
Ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, vốn đợc tạo
ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Nhà nớc
trong nền kinh tế. Vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân, giảm
nhịp độ tiêu dùng. Để tăng thu nhập quốc dân, tức là mở rộng quy mô chiều
rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển
của các ngành trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn. Ngân hàng thơng mại
là chủ thế đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thơng
mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời đợc giải pháp ra từ
3
Chuyên đề tốt nghiệp
quá trình sản xuất và lu thông, vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong
xã hội. Bằng nguồn vốn huy động đợc, các Ngân hàng thơng mại cung cấp
vốn cho mọi hoạt động kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho
quá trình tái sản xuất. Nh vậy nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng th-

ơng mại, các doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng phạm vi sản xuất, công
nghệ, tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế nh quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh... Để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị tr-
ờng, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lợng lao động, mở rộng
quy mô sản xuất một cách thích hợp. Thông qua hoạt động tín dụng, Ngân
hàng đáp ứng vốn cho doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lợng mọi mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, tạo cho doanh nghiệp có chỗ đứng vững
chắc trong cạnh tranh.
Ngân hàng thơng mại đóng vai trò trung gian thanh toán cho các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong xã hội. Tổ chức công tác thanh toán trong nền
kinh tế quốc dân, sử dụng các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt
góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Ngân hàng thơng mại là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Ngân hàng thơng mại hoạt động hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh
của mình sc thực sự là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng
hoạt động tín dụng và thanh toán, các Ngân hàng thơng mại đã góp phần mở
rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông, thông qua việc cấp các khoản tín
dụng cho các ngành trong nền kinh tế. Ngân hàng thơng mại thực hiện việc
điều hoà các luồng tiền, tích tụ và phân phối cho các ngành. Với những nội
dung hoạt động nh vậy, Nhà nớc đã sử dụng Ngân hàng thơng mại nh là một
công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế.
Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với hệ thống tài
chính quốc tế. Trong nền kinh tế thị trờng khi các mối quan hệ hàng hoá tiền
tệ ngày càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế - xã hội giữa các nớc
4
Chuyên đề tốt nghiệp
trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế

của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một
bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài chính mỗi nớc phải
hoà nhập với nền tài chính quốc tế. Ngân hàng thơng mại cùng các hoạt động
kinh doanh của mình đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Với các nghiệp vụ kinh doanh nh nhận tiền gửi cho vay, nghiệp vụ thanh
toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ ngân hàng khác. Ngân hàng thơng
mại đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng mở rộng thông qua
các hoạt động thanh toán kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các
Ngân hàng nớc ngoài. Hệ thống Ngân hàng thơng mại đã thực hiện vai trò
điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của hệ thống tài
chính thế giới.
1.1.2. Khái niệm về nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại.
Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng
thơng mại tạo lập hoặc huy động đợc, dùng để cho vay, đầu t, hoặc để thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Về thực chất, thì nguồn vốn của Ngân hàng là một bộ phận thu nhập
quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất phân phối và tiêu dùng,
mà ngời chủ sở hữu để thực hiện các mục đích khác nhau gửi vào ngân hàng.
Nh vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dới
hình thức tiền tệ, tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ kích thích
mọi hoạt động kinh tế phát triền.
1.1.3. Tính chất và vai trò của công tác huy động vốn
1.1.3.1. Tính chất của nguồn vốn huy động.
Vốn huy động là khoản tiền tệ đợc hình thành trong quá trình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ nhận
tiền ký thác và vay của các tổ chức tín dụng khác. Các khoản tiền này không
thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, nhng Ngân hàng đợc quyền sử dụng và
phải hoàn trả cho chủ sở hữu trong một thời gian nhất định. Nh vậy trong quá
5
Chuyên đề tốt nghiệp

trình hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn phải dự trữ để đảm bảo khả năng
thanh toán, chi trả cho khách hàng.
Vốn huy động có vai trò lớn trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, vì trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn thờng
từ 70%-80%, vốn huy động có quyết định đến chi phí đầu vào của Ngân hàng
vì vốn này chiếm tỷ trọng cao và có nhiều kỳ hạn với lãi suất khác nhau,
muốn làm kinh doanh phải chú ý đến huy động vốn tại chỗ của Ngân hàng và
chi phí đầu vào đó cũng chính là nguyên tắc quản lý vốn trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.Vốn huy động còn quyết định hoàn toàn đến vị
thế khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trờng.
1.1.3.2. Vai trò của công tác huy đông vốn.
* Góp phần tiết kiệm chi phí xã hội, tạo những điều kiện thuận lợi cho cá
nhân và tổ chức xã hội.
Quá trình huy động vốn của Ngân hàng chính là quá trình tích tụ và
tập trung các nguồn vốn trong xã hội, sau đó cho vay đáp ứng nhu cầu về vốn
cho sản xuất, đầu t và phát triển kinh tế. Nh vậy, huy động vốn kịp thời đã
tiết kiệm thời gian, chi phí nguồn lực, đẩy nhanh quá trình sản xuất và lu
thông hàng hoá, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, những ngời tiết kiệm
thu thêm đợc một phần lãi từ tiền gửi của mình, tức đồng tiền của họ từ chổ
d thừa đã có khả năng sinh lời. Ngợc lại, những ngời thiếu vốn thì có vốn kịp
thời cho sản xuất, tăng lợi nhuận.
* Huy động vốn làm gia tăng vốn trong nớc, kích thích huy động vốn nớc
ngoài.
Nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thơng mại, ngoài nguồn vốn
huy động trong nớc còn nguồn vốn huy động từ nớc ngoài. Trong đó vốn
trong nớc là yếu tố quyết định, vốn nớc ngoài là quan trọng.
Vai trò quyết định của nguồn vốn trong nớc thể hiện:
- Thứ nhất, tạo tính chủ động trong quá trình huy động vốn, chi phí
huy động vốn thấp, hiệu quả kinh tế đối với xã hội cao.
6

Chuyên đề tốt nghiệp
- Thứ hai, tạo các điều kiện thuận lợi để hấp thụ và khai thác có hiệu
quả nguồn vốn đầu t nớc ngoài.
- Thứ ba, hình thành và tạo lập sức mạnh hồi sinh cho nền kinh tế, hạn
chế các tiêu cực phát sinh về kinh tế -xã hội do đầu t nớc ngoài mang lại.
Nhờ vậy tính độc lập tự chủ của đất nớc đợc bảo đảm, tránh lệ thuộc nớc
ngoài do quan hệ vay mợn.
Xét về bản chất, huy động vốn của các Ngân hàng thơng mại là trực
tiếp làm cho qui mô tích luỹ trong nớc ngày càng tăng, chuyển tối đa nguồn
vốn đang nhàn rổi thành nguồn vốn hữu ích có khả năng sinh lời. Còn huy
động vốn nớc ngoài có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế,
đặc biệt trong điều kiện kinh tế của nớc ta còn nghèo, thiếu vốn mà nhu cầu
đầu t phát triển lại cao.
Đặc biệt các NHTM còn có khả năng tính toán các điều kiện và lợi ích
cho vay trả, khả năng quản lý có hiệu quả vốn vay và vai trò quản lý ngoại tệ
để thực hiện chính sách ngoại hối của một quốc gia.
* Huy động vốn góp phần thực hiện chính sách tài chính và chính sách tiền tệ
quốc gia.
Hoạt động huy động vốn qua Ngân hàng góp phần kiềm chế và kiểm
soát mức lạm phát thông qua việc điều chỉnh lợng tiền tham gia vào quá trình
lu thông, ổn định giá trị đồng tiền. Chẳng hạn: Ngân hàng luôn là nơi cung
cấp một lợng vốn tín dụng lớn, tạm ứng các khoản chi tiêu và đầu t của chính
phủ cho các dự án về sản xuất kinh doanh và những dự án thực hiện chính
sách xã hội, bù đắp những sự thiếu hụt tạm thời của ngân sách thông qua
hình thức vay nợ giữa ngân sách với Ngân hàng.
* Huy động vốn quyết định sự tồn tại của các Ngân hàng thơng mại.
ở nớc ta hiện nay, thị phần hoạt động của tín dụng chiếm khoảng
80%. Con số này khá cao chứng tỏ hoạt động tín dụng là chủ yếu, quyết định
sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng thơng mại. Mà muốn có hoạt
động tín dụng phải có vốn, muốn có vốn phải huy động vốn và chủ yếu từ

7
Chuyên đề tốt nghiệp
nền kinh tế. Nh vậy huy động vốn phải là bớc khởi đầu quan trọng nhất để có
đợc bớc khởi động tiếp theo trong quá trình thực hiện hoạt động tín dụng.
Qua quá trình huy động vốn, Ngân hàng sẽ có vốn để cho vay và thu lợi
nhuận, góp phần thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
1.1.4. Các hình thức huy động vốn.
Ngân hàng thơng mại muốn có tiền để đem đầu t hoặc cho vay, thì trớc
tiên Ngân hàng phải có một lợng vốn nhất định và ổn định. Trong khi đó lợng
vốn tự có là rất ít, muốn có một lợng vốn lớn hơn thì hầu hết các Ngân hàng
phải đi huy động vốn. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng đợc thực
hịên dới hình thức sau :
1.1.4.1. Căn cứ theo thời gian huy động vốn.
- Huy động ngắn hạn: đặc điểm của hình thức này là chíêm tỷ trọng
khá cao trong tổng nguồn huy động, đợc sử dụng chủ yếu để cho vay ngắn
hạn (từ 12 tháng trở xuống), lãi suất thờng thấp .
- Huy động trung hạn: loại vốn này có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng, ngân hàng chủ yếu sử dụng cho doanh nghiệp vay khoản tín dụng
trung hạn.
- Huy động dài hạn: hình thức huy động này chiếm tỷ trọng nhỏ, đây
là khoản vay mà Ngân hàng huy động lớn trên 60 tháng, chi phí cho việc huy
động này là cao hơn so với 2 hình thức trớc, nguồn này Ngân hàng thờng
dùng để cho vay dài hạn nh đầu t xây dựng cơ bản, mở rộng sản xuất kinh
doanh ...
1.1.4.2 Căn cứ vào đối tợng huy động vốn.
- Huy động vốn từ dân c: Vốn này có nguồn gốc từ những khoản dự
phòng cho tiêu dùng và rủi ro trong tơng lai. Khi xã hội ngày càng phát triển
thì các khoản dự phòng cũng tăng lên. Nắm bắt đợc quy luật này, Ngân hàng
thơng mại đã sử dụng nghiệp vụ huy động để tăng thêm nguồn vốn, đáp ứng
nhu cầu kinh tế và thu đợc lợi nhuận .

8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp: Các
doanh nghịêp do nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh nên các đơn vị
này thờng gửi một khối lợng tiền lớn vào Ngân hàng để hởng tiện ích thanh
toán. Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính, quan hệ với các đối t-
ợng này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế
và đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải
thu và các khoản thanh tóan nên luôn tồn tại một số d nhất định trên tài
khoản của Ngân hàng. Nguồn này đợc Ngân hàng huy động, có chi phí thấp
và sử dụng cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung dài hạn. Tuy nhiên
nguồn này có hạn chế là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào quy mô, loại
hình của doanh nghiệp .
- Huy động từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Vốn này
nhằm để giải quyết tình trạng thiếu vốn của Ngân hàng. Vốn vay này bao
gồm : vay Ngân hàng Trung Ương và các tổ chức tín dụng .
Theo quy định, ở Việt Nam vốn vay giữa hai Ngân hàng đợc thoả
thuận bằng hợp đồng tín dụng, vốn cho vay phải đợc đảm bảo bằng hình
thức thế chấp hoặc cầm cố bằng tài sản đi vay; tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
Ngân hàng Trung Ương, các chứng từ có giá khác. Trong trờng hợp, các
Ngân hàng thơng mại đã vay mợn lẫn nhau nhng vẫn thiếu vốn, mất khả năng
thanh toán thì Ngân hàng thơng mại có thể vay Ngân hàng Trung Ương
thông qua việc chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá. Ngân hàng Trung
Ương bằng việc cho vay để bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn theo kế
hoạch đã phân phối cho các Ngân hàng thơng mại quốc doanh; tái chíêt khấu
các thơng phiếu, trái phiếu kho bạc mà các tổ chức tín dụng đã cho khách
hàng vay cha đáo hạn.
1.1.4.3. Căn cứ vào công cụ huy động vốn.
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi có thể phát séc).
Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân có thể rút tiền hoặc trả cho bên thứ ba

bằng cách phát hành séc. Đặc điểm quan trọng đối với ngời gửi là: chuyển
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nhợng dễ dàng, mục đích giao dịch là chính, thờng đợc mệnh danh là tiền gửi
theo yêu cầu, không vì mục đích kiếm lãi. Đối với Ngân hàng chỉ cần bỏ ra
một chút chi phí cho việc quản lý tài khoản hoặc trả lãi (nếu có thì cũng rất
nhỏ ). Số d của loại tiền này phụ thuộc vào từng thời kỳ trong năm và khả
năng của Ngân hàng trong việc dự đoán về biến động của thị trờng tiền tệ.
Ngân hàng thờng sử dụng hai loại tài khoản: tài khoản thanh toán và tài
khoản vãng lai.
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản mà chủ sở hũ của nó có toàn
quyền sử dụng số tiền trong phạm vi số d tiền gửi.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản thờng đợc sử dụng cho các tổ chức
kinh tế, nó có thể có số d bên có hoặc bên nợ. D bên có phản ánh số tìên hiện
có trong tài khoản của khách hàng, ngợc lại với số d bên nợ phản ánh số tín
dụng Ngân hàng cấp cho khách hàng vay. Lãi suất hai bên đều do hai bên
thoả thuận.
Tìên gửi không kỳ hạn có chi phí huy động thấp, song có tính ổn định
thấp. Nếu thu hút đợc lợng khách hàng lớn, đảm bảo luôn có một số d ổn
định, Ngân hàng có thể dễ dàng trong việc đa dạng hoá nghiệp vụ của mình
thông qua việc mua bán các chứng khoán có tính linh hoạt cao nh kỳ phiếu,
tín phiếu kho bạc.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm:
Nếu tiền gửi không kỳ hạn số d tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng gửi tiền, thì tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm
lại phụ thuộc vào lãi suất trả lãi.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền mà chủ sở hữu có quỳên rút ra theo
thời hạn đã thoả thuận với Ngân hàng, mục đích chính của loại tiền gửi này là
hởng lãi chứ không phải vì hởng các tiện ích trong thanh toán. Đặc trng của
loại tiền gửi này là không dùng thanh toán, hiệu quả sử dụng của nguồn vốn

này đối với Ngân hàng rất cao vì nó có kỳ hạn rõ ràng. Chi phí về nguồn vốn
cho loại tiền gửi này đối với Ngân hàng cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tiền gửi tiết kiệm: Đối với Ngân hàng thơng mại, tiền gửi tiết kiệm
là công cụ huy động vốn có từ lâu. Vốn huy động từ các khoản tiền tiết kiệm
thờng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tìên gửi của Ngân hàng. Loại tiền
gửi này thờng chia thành :
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đối với loại này, chủ sở hữu có thể
rút ra bất kỳ lúc nào mà không phải báo trớc, số d tài khoản này thờng không
lớn, u điểm hơn tiền gửi giao dịch là số d này ít biến động, Ngân hàng thờng
phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Nguyên tắc của loại tiền này là một
khi khách hàng gửi tiền vào loại tài khoản này, họ sẽ không đợc rút ra (cả
gốc lẫn lãi ) trừ khi đã đến hạn rút tiền. Tuy nhiên yếu tố cạnh tranh thu hút
tiền gửi, một số Ngân hàng thơng mại vẫn cho phép Ngân hàng rút tiền trớc
thời hạn nhng một phần tiền lãi đã đợc khấu trừ .
- Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ:
Đây là nguồn vốn Ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị tr-
ờng tài chính gồm thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn. Trong nhiều trờng hợp
thiếu vốn, Ngân hàng sử dụng phơng pháp này để huy động vốn trên thị trờng
tài chính: phát hành các giấy tờ có giá trị nh các giấy tờ vay nợ ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Việc chuyển nhợng các giấy tờ có giá trên từ chủ sở
hữu này sang chủ sở hữu khác phụ thuộc vào thoả thuận giữa Ngân hàng và
khách hàng. Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
- Trái phiếu là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ khách hàng của
nhà Ngân hàng với cam kết sẽ thanh toán một số tiền xác định vào một ngày
xác định trong tơng lai.Việc phát hành trái phiếu của Ngân hàng đợc tiến
hành trong toàn hệ thống, mục đích chủ yếu để huy động vốn trung và dài
hạn phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn .

- Kỳ phiếu Ngân hàng là một giấy nhận nợ ngắn hạn do Ngân hàng
phát hành nhằm huy động vốn trong dân c, chủ yếu phục vụ cho những kế
hoạch kinh doanh xác định của một Ngân hàng nh một dự án, một chơng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
trình kinh tế. Kỳ phiếu Ngân hàng đợc phát hành theo từng đợt hay còn gọi là
kỳ phiếu có mục đích, phát hành dựa trên tình hình nguồn vốn và nhu cầu sử
dụng vốn trong thời kỳ trớc mắt của Ngân hàng. Loại này có u điểm vốn huy
động đợc khá linh hoạt, có tính lỏng cao, dễ dàng chuyển đổi sang tiền hoặc
các hình thức khác; mệnh giá, loại tiền sử dụng, phơng thức trả lãi đa dạng
đáp ứng nhu cầu của ngời mua. Lãi suất của kỳ phiếu thờng ổn định và hấp
dẫn.
1.1.4.4.Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng huy động vốn.
Chất lợng huy động vốn của Ngân hàng chỉ có thể đợc cải thiện khi
phân tích ảnh hởng của các nhân tố có liên quan theo cả hai chiều hớng tích
cực và tiêu cực. Nhóm nhân tố ảnh hởng có thể chia ra làm hai loại:
Những nhân tố khách quan.
Nền kinh tế là một hệ thống gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên quan
biện chứng và tác động lẫn nhau. Sự biến động của một hoạt động kinh tế đều
ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực còn lại. Hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thơng mại đợc coi nh một chiếc cầu nối giữa các lĩnh
vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy, sự tác động ổn định hay bất
ổn định, tăng nhanh hay chậm chạp của nền kinh tế đều tác động mạnh mẽ
đến hoạt động của Ngân hàng. Rõ ràng hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động huy động vốn nói riêng của Ngân hàng luôn gắn với môi trừơng
kinh doanh. Môi trờng này gồm
* Pháp luật, chính sách của Nhà nớc.
Việc huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng đều tác động trực
tiếp đến tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ
chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Chính vì vậy mà hoạt

động của Ngân hàng cũng chịu sự điều chỉnh của pháp luật, đôi khi còn chặt
chẽ hơn cả đối với doanh nghịêp. Trên thực tế Ngân hàng chịu sự tác động
của rất nhiều chính sách, các quy định của chính phủ, Ngân hàng Trung
Ương ; đó là Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh tế, Luật dân sự Do sự
ràng buộc về pháp luật, nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ thay đổi và quy
12
Chuyên đề tốt nghiệp
mô, hiệu quả của công tác huy động vốn cũng bị tác động. Cụ thể chính sách
tiền tệ, chính sách lãi suất, tín dụng ... thay đổi sẽ ảnh hởng đến khả năng thu
hút vốn cũng nh chất lợng nguồn vốn .
* Điều kiện kinh tế - xã hội.
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trờng chính trị
không ổn định. Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác
động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của Ngân hàng với các quốc gia khác trong
khu vực và trên thế giới. Nếu một nớc có nền an ninh ổn định thì kinh tế sẽ
phát triển dẫn đến thu nhập của ngời dân cao, họ sẽ đem gửi nhiều tiền vào
Ngân hàng không những đối với ngời trong nớc mà còn cả ngời nớc ngoài.
Đây là yếu tố khách quan đối với Ngân hàng, yếu tố này ảnh hởng
chung việc mở rộng và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế. Trong đó
nguồn huy động của Ngân hàng thơng mại, cụ thể trong nền kinh tế nếu
kinh tế tăng trởng cao thì mới có tích luỹ trong các doanh nghiệp các tổ chức
kinh tế và dân c, do đó nguồn tiền gửi, nguồn tiết kiệm tăng nhanh trong thời
kỳ này. Ngợc lại, nếu nền kinh tế bị suy thoái thì lợng tiền gửi, tiền tiết kiệm
sẽ giảm xuống,
Mặt khác khi nền kinh tế phát triển và ổn định kiến thức của ngời dân
nâng lên, việc nắm giữ tiền trong dân c giảm xuống, mọi hoạt động giao dịch
của khách hàng đều thông qua Ngân hàng. Đây cũng là yếu tố làm cho nguồn
huy động đợc tăng lên.
Lạm phát là yếu tố kinh tế ảnh hởng đến Ngân hàng rất lớn đến công
tác huy động vốn Ngân hàng, ngời dân gửi tiền vào Ngân hàng hy vọng họ sẽ

thu đợc khoản lãi nhất định. Lạm phát cao hoặc biến động mạnh có thể làm
trợt giá đồng tiền thì họ sẽ chuyển các tài sản của họ dới dạng tiền gửi thành
các hình thái khác do đó nó có tác động mạnh đến việc huy động vốn của
Ngân hàng.
Những nhân tố chủ quan.
* Chính sách lãi suất cạnh tranh.
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền có đợc so với số tiền gốc mà ng-
ời gửi tiền nhận đợc từ Ngân hàng, hay là phần vay phải trả cho Ngân hàng
về khoản vốn vay. Lãi suất là giá cả của khoản tiền mà ngời mua phải trả
13
Chuyên đề tốt nghiệp
cho ngời bán. Do vậy ngời bán luôn muốn bán với giá cao, còn ngời mua
cũng luôn muốn mua với giá thấp. Nh vậy ngời dân có có nhu cầu gửi tiền
vào Ngân hàng thì cái đầu tiên phải là lãi suất của Ngân hàng đó so với Ngân
hàng khác.Tuy lãi suất huy động không đóng vai trò quyết định nhng với một
lãi suất huy động cao thì bao giờ cũng tạo đợc sự quan tâm đối với khách
hàng. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ dù cho những khác biệt tơng
đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy ngời gửi tiết kiệm và nhà đầu t chuyển
vốn từ một công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm hoặc đầu t hay từ một tổ
chức tín dụng này sang một Công ty hoặc một tổ chức tín dụng khác.
Tuy vậy cạnh tranh bằng lãi suất là cạnh tranh có giới hạn. Một Ngân
hàng nếu không bị khống chế bởi lãi suất huy động trần và lãi suất cho vay
sàn của NHTW, thì cũng bị khống chế bởi chính lợi nhuận và sự tồn tại của
Ngân hàng.
* Các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng.
Để phát huy đợc hết khả năng của các khoản tiền gửi, Ngân hàng đã ra
một phạm vi dịch vụ cho vay rộng lớn cùng với sự phát triển không ngừng
mạng lới cung cấp các dịch vụ và nới rộng các chức năng khác của mình để
đáp ứng các nhu cầu dịch vụ phụ trợ của khách hàng chẳng hạn dịch vụ cho
hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng, ký phát th bảo lãnh, chuyển đổi

tiền tệ từ loại này sang loại khác, bố trí thời gian tiếp khác phù hợp.... Hoạt
động Ngân hàng là kinh doanh kiếm lời và cạnh tranh ngày càng tăng giữa
các Ngân hàng với nhau. Bởi cạnh tranh tăng lên, nên hoạt động Ngân hàng
vấp phải khó khăn ngày càng nhiều trong việc tìm kiếm lợi nhuận. Nguyên
nhân đó khiến các Ngân hàng không ngừng tìm tòi những hình thức dịch vụ
mới nhằm mở rộng kinh doanh. Một Ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển
nhiên có nhiều lợi thế hơn các Ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Khác với
cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ Ngân hàng là cạnh tranh không
có giới hạn. Trong nền kinh tế hiện đại, các Ngân hàng cạnh tranh với nhau
chủ yếu bằng con đờng này.
Hình thức huy động vốn cũng là một yếu tố ảnh hởng : Do mục tiêu
của ngời gửi tiền của những ngời gửi tiền là khác nhau, nên việc thoả mãn
14
Chuyên đề tốt nghiệp
nhu cầu đa dạng của họ đòi hỏi Ngân hàng phải có hình thức huy động vốn
thích hợp tuỳ vào từng thời điểm, địa điểm, từng nhóm khách hàng Một
Ngân hàng sẽ có lợi thế hơn so với Ngân hàng khác khi nó có các hình thức
huy động vốn phong phú, linh hoạt...
* Chính sách khách hàng.
Trong công tác khách hàng, Ngân hàng thờng chia khách hàng ra làm
nhiều loại để có cách thức đối xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm
giao dịch thờng xuyên, có số d tiền gửi lớn, đợc Ngân hàng tín nhiệm, thì
Ngân hàng sẽ có một chính sách u đãi về lãi suất, kỳ hạn của món vay, cũng
nh thực hiện việc xét thởng đối tác, có nh vậy Ngân hàng mới có khả năng
thu hút khách hàng và tăng nhanh khả năng hoạt động vốn của mình. Để xây
dựng đợc chiến lợc khách hàng đúng đắn thì Ngân hàng cần tìm hiểu động cơ
thói quen mong muốn của ngời gửi tiền, thậm chí từng đối tợng khách hàng
thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Trên cơ sở thông tin của khách
hàng Ngân hàng có thể đa ra một hệ thống chính sách và biện pháp để có đợc
quy mô và chất lợng nguồn vốn mong muốn. Hệ thống chính sách có thể

gồm:
- Chính sách về giá cả lãi suất tiền gửi: tỷ lệ hoa hồng, chi phí dịch vụ
hay còn gọi là chính sách giá cả các sản phẩm và dịch vụ tài chính .
- Chính sách trong phục vụ giao tiếp.
* Công nghệ Ngân hàng.
Trong cạnh tranh, các Ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, bởi
lẽ, các dịch vụ, đặc biệt các dịch vụ về chuyên môn Ngân hàng sẽ đợc đa
dạng, chất lợng ngày càng tốt hơn, đảm bảo các loại dịch vụ đợc cung ứng
nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Tất nhiên với công nghệ Ngân hàng tiên
tiến sẽ giúp Ngân hàng phục vụ đợc khách hàng một cách tốt hơn, chỗ đứng
của Ngân hàng đó trên thị trờng sẽ vững vàng hơn thì sẽ có nhiều khách hàng
biến đến Ngân hàng đó (công nghệ cao có khả năng giúp cho Ngân hàng đó
có khả năng thanh toán nhanh, thủ tục ít rờm rà). Điều này cũng làm cho khả
năng huy động vốn của Ngân hàng cũng dễ dàng hơn.
* Chính sách cán bộ.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách
nhiệm, đợc bố trí công việc phù hợp với năng lực, đoàn kết thân thiện, luôn
luôn là nền tảng của sự thành công. Nói chung, ngời ta đều mong muốn giao
dịch kinh doanh với một hãng bề thế với các nhân viên dễ mến lịch sự và có
kiến thức.
* Chính sách tiếp thị.
Là sản phẩm của cạnh tranh và hệ quả của sự nghiên cứu tìm tòi các
dịch vụ mới - các Ngân hàng trở nên quan tâm nhiều hơn đến lĩnh vực tiếp thị
(Marketing). Tiếp thị không đơn giản chỉ là vấn đề bán ra một sản phẩm nào
đó, mà đây là cả một quá trình phát hiện, tìm kiếm khách hàng để tạo ra
những sản phẩm thích hợp cho họ, thuyết phục họ mua chúng thay vào việc
mua những sản phẩm có chức năng tơng tự do ngời khác cung cấp. Một
trong những biện pháp thuyết phục mà các Ngân hàng hiện đang làm đó là

quảng cáo. Trong hoạt động Ngân hàng hiện đại, quảng cáo đợc chú ý và có
một chi phí nhất định dành cho công tác này.
* Uy tín của Ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động mỗi Ngân hàng sẽ tạo cho mình một hình ảnh
riêng trong lòng khách hàng. Một Ngân hàng lớn có uy tín trong nhiều năm
sẽ có lợi thế trong huy động vốn so với Ngân hàng khác. Sự tin tởng của
khách hàng sẽ giúp Ngân hàng có đợc sự ổn định khối lợng huy động vốn và
tiết kiệm chi phí huy động. Thậm chí trong điều kiện lãi suất huy động vốn
thấp hơn chút những ngời gửi tiền vẫn lựa chọn Ngân hàng có uy tín để gửi
mà tìm những nơi trả hấp dẫn hơn vì họ tin rằng đồng vốn của mình tuyệt đối
an toàn.
1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá chất lợng nghiệp vụ huy động vốn
1.1.5.1 Sự gia tăng ổn định của vốn huy động:
* Khối lợng và cơ cấu vốn hiện tại.
Không thể nói đến hiệu quả huy động vốn cao nếu việc huy động vốn
không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lợng vốn cho kinh doanh. Khối lợng vốn
phải đạt một qui mô nhất định theo kế hoạch huy động của Ngân hàng. Đồng
16
Chuyên đề tốt nghiệp
thời cơ cấu vốn cần hợp lý thể hiện ở tỷ lệ giữa vốn huy động ngắn hạn với
dài hạn, giữa vốn nội tệ với vốn ngoại tệ, tỷ lệ vốn huy động/ vốn tự có = 20
lần, tỷ lệ vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn là 25%.
* Sự tăng trởng của vốn huy động về số lợng và thời gian:
Vốn huy động phải có sự tăng trởng về số lợng để có thể thoả mãn các
nhu cầu về khối lợng vốn cho tín dụng, thanh toán cũng nh các hoạt động
kinh doanh khác ngày càng tăng của Ngân hàng. Đồng thời vốn huy động
phải có sự ổn định về mặt thời gian. Nếu Ngân hàng huy động đợc một lợng
vốn lớn nhng không ổn định, thờng xuyên có khả năng một dòng tiền lớn bị
rút ra, Ngân hàng luôn phải đối đầu với vấn đề thanh toán thì lợng vốn dành
cho vay và đầu t sẽ không lớn, nh vậy hiệu quả huy động vốn sẽ là không

cao. Ngợc lại, nếu nguồn vốn huy động ổn định Ngân hàng sẽ yên tâm sử
dụng phần lớn số vốn đó vào các hoạt động có thu nhập cao.
Nguồn vốn tăng đều qua các năm, đạt mục tiêu đề ra và có độ gia tăng
đều đặn là nguồn vốn tăng trởng ổn định.
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn
Sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ ảnh hởng đến cơ cấu cho vay, đầu t và
kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro của hoạt động kinh doanh. Xu h-
ớng biến đổi cơ cấu vốn huy động phải đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng trong t-
ơng lai về cho vay ngắn hạn, trung dài hạn, cho vay nội tệ và ngoại tệ
1.1.5.2 Tiết kiệm chi phí lãi và chi phí khác về huy động
* Lãi suất huy động:
Lãi suất luôn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể
kinh tế. Ngời gửi tiền muốn một lãi suất cao để đồng tiền gửi của mình thu về
nhiều tiền lãi. Ngời vay tiền lại muốn một lãi suất thấp để tiết kiệm chi phí
sản suất kinh doanh, tăng lợi nhuận. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa
hai đối tợng trên, Ngân hàng phải tìm cách dung hoà lợi ích của tất cả các
bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng. Vì
vậy trong huy động vốn, mỗi Ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp
17
Chuyên đề tốt nghiệp
có thể nhằm tìm kiếm đợc những nguồn vốn sao cho chi phí huy động là nhỏ
nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một lãi suất đợc chấp nhận trên thị
trờng. Chi phí huy động vốn thờng đợc đánh giá chủ yếu bởi mức lãi suất huy
động từng nguồn; lãi suất huy động bình quân, tính bằng bình quân gia
quyền của lãi suất các nguồn theo khối lợng từng nguồn; chênh lệch đầu vào
đầu ra. Các nguồn huy động của Ngân hàng có mức lãi suất, kỳ hạn, qui mô
khác nhau mà trong thực tế khi cho vay không phân biệt rạch ròi là từ nguồn
nào do đó Ngân hàng phải tính mức lãi suất bình quân để đảm bảo đợc chênh
lệch giữa hai lãi suất đầu ra và đầu vào dơng.
Mặt khác cùng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hoá

trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa
dạng hoá lãi suất làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà Ngân
hàng đặt ra. Nếu chính sách lãi suất mà đúng đắn, Ngân hàng sẽ tối hiệu hoá
đợc chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn.
* Chi phí khác:
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn Ngân
hàng còn phải chịu một số chi phí khác nh chi phí tiền lơng cho nhân viên
tham gia công tác huy động vốn, chi phí in ấn phát hành, chi phí cơ sở vật
chất, chi phí giao dịch, quảng cáo
Nếu Ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc
huy động vốn sẽ rất khó khăn vì nó không khuyến khích ngời dân gửi tiền
vào và không cạnh tranh đợc với các Ngân hàng khác có lãi suất cao hơn. Do
đó việc giảm chi phí huy động bằng cách giảm lãi suất là rất khó mà Ngân
hàng phải tìm cách giảm thiểu đợc các chi phí khác nêu trên.
1.1.5.3. Độ đa dạng các hình thức huy động:
* Số lợng các công cụ huy động:
Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi Ngân hàng áp dụng một hệ
thống các công cụ khác nhau trong quá trình huy động vốn. Số lợng các công
cụ này tuỳ thuộc và cũng là một yếu tố phản ánh năng lực của một Ngân
hàng. Chỉ những Ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú, có
18
Chuyên đề tốt nghiệp
trình độ nhân viên cao, có năng lực quản lý tốt mới có điều kiện phát triển
nhiều loại công cụ huy động vốn khác nhau.
* Sự đa dạng về kỳ hạn và các loại tiền tệ sử dụng:
Đó là khả năng huy động các nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau,
trong đó có cả nội tệ và ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tơng ứng sao
cho ngời gửi tiền chấp nhận đợc và cảm thấy hợp lý. Nhờ đó Ngân hàng đạt
đợc cơ cấu về kỳ hạn và loại tiền mong muốn để đáp ứng đợc tối đa các nhu
cầu sử dụng vốn tránh tình trạng thừa vốn ngắn hạn trong khi thiếu vốn trung

dài hạn, thừa vốn nội tệ nhng lại thiếu vốn ngoại tệ.
1.1.5.4. Một số chỉ tiêu khác:
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, hiệu quả công tác huy động vốn còn đợc
đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
Mức độ hoạt động của vốn huy động: đợc đánh giá qua chỉ tiêu hệ số
sử dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến một thì càng tốt (trong điều
kiện vẫn đảm bảo các giới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh), điều này
thể hiện nguồn vốn huy động đợc sử dụng tối đa.
Mức độ thuận tiện cho khách hàng: Đợc đánh giá qua các thủ tục gửi
tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm theo của Ngân hàng tiết kiệm đ ợc thời gian
và chi phí cho khách hàng.
Thời gian để huy động một số lợng vốn nhất định.
Một số chỉ tiêu khác nh số lợng vốn bị rút trớc hạn, kỳ hạn thực tế của
nguồn vốn
Trên đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả công tác huy
động vốn. Tuy nhiên, một chỉ tiêu thì không thể phản ánh đầy đủ đợc, ta phải
kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới đánh giá đúng và thực chất hiệu quả công tác
huy động vốn tại một Ngân hàng thơng mại.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Kế toán huy động vốn.
1.2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán huy động vốn.
1.2.1.1 Nhiệm vụ :
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tợng và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế
toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mu đề xuất các giải pháo

phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Yêu cầu
Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ
kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán
Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc nội dụng và gía trị
của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Thông tin, số liệu kế toán phải đợc phản ánh liên tục từ khi phát sinh
đến khi kết húc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm
dứt hoạt động của đơn vị kế toán, số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế
tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trớc.
Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống
và có thể so sánh đợc.
1.2.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán huy động vốn.
- Tài khoản 421: Tiền gửi của khách hàng trong nớc bằng VNĐ.
- Tài khoản 422: Tiền gửi của khách hàng trong nớc bằng ngoại tệ.
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tài khoản 423: Tiền gửi tiết tiệm bằng VNĐ.
- Tài khoản 424: Tiền gửi tiết tiệm bằng ngoại tệ và vàng.
- Tài khoản 425: Tiền gửi của khách hàng nớc ngoài bằng VNĐ
- Tài khoản 426: Tiền gửi của khách hàng nớc ngoài bằng ngoại tệ.
- Tài khoản 427: Tiền ký quỹ bằng VNĐ.
- Tài khoản 428: Tiền ký quỹ bằng ngoại tệ.
- Tài khoản 431: Mệnh giá giấy tờ có giá bằng VNĐ.
- Tài khoản 432: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng VNĐ.
- Tài khoản 433: Phụ trội giấy tờ có giá bằng VNĐ.
- Tài khoản 434: Mệnh giá giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng.

- Tài khoản 435: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng.
- Tài khoản 436: Phụ trội giấy tờ có giá bằng ngoai tệ và vàng.
- Tài khoản 80: Chi phí hoạt động tín dụng.
- Tài khoản 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
- Tài khoản 1031: Tiền ngoại tệ tại đơn vị.
1.2.3. Chứng từ sử dụng:
Nhóm chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ huy động vốn khá phong phú
bao gồm:
- Chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt...
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo
chi, ủy nhiệm chi...
- Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
- Các loại sổ tiết kiệm.
Các chứng từ này có liên quan đến việc nộp và lĩnh tiền từ tài khoản
khách hàng nên phải đảm bảo tính pháp lý cao, không sử dụng lẫn lộn các
21
Chuyên đề tốt nghiệp
loại chứng từ. Một số loại phải bảo quan theo chế độ bảo quản chứng từ có
giá trị nh các loại séc, các loại thẻ, phiếu tiết kiệm, các loại kỳ phiếu, trái
phiếu.
1.2.4. Kế toán các hình thức huy động vốn.
1.2.4.1. Kế toán tiền gửỉ thanh toán.
Sau khi tài khoản Tiền guẻi đợc thiết lập, chủ tàI khoản sử dụng tàI
khoản của minh để nộp tiền, lĩnh tiền theo mục đích đã dịnh.
1.2.4.1.1. Kế toán nhận tiền gửi:
Có hai cách nộp tiền vào tài khoản là nộp bằng tiền mặt và nộp bằng
chuyển khoản (thanh toán không dùng tiền mặt)
- Kế toán nhận tiền gửi bằng tiền mặt : Ngời gửi tiền lập giấy nộp tiền kèm
tiền mặt nộp vào ngân hàng. Căn cứ vào chứng từ thu tiền mặt sau khi đã thu đủ
tiền, kế toán vào sổ kế toán chi tiết hoăc nhập dữ kiệu vào máy tính:

Hạch toán: Nợ : TK Tiền mặt (1011)
Có : TK Tiền gửi của ngời gửi tiền
- Kế toán nhận tiền gửi bằng chuyển khoản: Ngân hàng nhận tiền gửi
bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
nh: Bảng kê nộp Séc chuyển khoản, Séc bảo chi, Bảng kê thanh toán th tín
dụng, Uỷ nhiệm chi (UNC), Uỷ nhiệm thu (UNT). Căn cứ vào các chứng từ
này, kế toán kiểm soát và vào sổ kế toán chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy
tính.
Hạch toán: Nợ : - TK Tiền gửi của ngờ chi trả
(nếu thanh toán cùng ngân hàng)
- Hoặc TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng
( nếu thanh toán khác ngân hàng)
Có : TK Tiền gửi của ngời thụ hởng
1.2.4.1.2 Kế toán chi trả tiền gửi thanh toán:
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi trả bàng tiền mặt: Chủ tài khoản phát hành Séc tiền mặt gửi tại
ngân hàng để lĩnh tiền mặt từ tài khoản thanh toán. Khi nhận Séc, kế toán
phảI kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm soát số d tài khoản,
hạn mức thấu chi ( nếu áp dụng thấu chi tài khoản), vào sổ chi tiết hoặc nhập
dữ liệu vào máy tính, làm thủ tục chi tiền cho ngời có tên ghi trên tờ Séc.
Hạc toán: Có : TK Tiền mặt (1011)
Nợ : Tk Tiền gửi thanh toán
- Chi trả bằng chuyển khoản: Chủ tài khoản sử dụng các chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt nh : UNC, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi để
trích tài khoản của mình chuyển trả cho ngời bán hoặc UNT trích tài khoản
của ngời mua chuyển vào tài khoản của ngời bán.
Kế toán kiểm soát chứng từ, vào sổ tài khoản chi tiết hoặc nhập số liệu
vào máy tính.
Hạch toán:

Nợ : TK Tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản (ngời chi trả)
Có : - TK Tiền gửi thanh toán của ngời thụ hởng
( nếu thanh toán cùng ngân hàng)
- Hoặc TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng
( nếu thanh toán khác ngân hàng)
Trờng hợp chủ tài khoản trích tiền từ tài khoản Tiền gửi thanh toán để
chuyển đến một ngân hàng khác ( thanh toán khác ngân hàng ) thì ngân hàng
thu lệ phí chuyển tiền và thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo số tiền chuyển.
Hạch toán: Nợ : TK Tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản
Có : - TK Thuế GTGT phải nộp
- TK Thu nhập / phí chuyển tiền
1.2.4.1.3 Kế toán trả lãi tài khoản tiền gửi thanh toán
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Hàng tháng (vào ngày cuối thấng), kế toán tính và trả lãi các tài khoản
tiền gửi thanh toán. Số lãi này đợc nhập vào tài khoản của chủ tài khoản (lãi
nhập gốc lãi kép).
Lãi đợc tính theo phơng pháp tích số:
Số tiền lãi
Trong tháng = Tổng tích số tính lãi trong tháng x Lãi suất tháng
30 ngày
Trong đó:
Tổng tích số lãi trong tháng =

Số d có Tài x Số ngày d có

Khoản thanh toán thực tế trong tháng
Việc tính lãi đợc tiến hành trên bảng kê số d để tính tích số, bảng này
kiêm chứng từ hạch toán thu lãi.
Bảng kê số d tính lãi do các thanh toán viên giữ tài khoản Tiền gửi của

khách hàng lập. Trờng hợp đã áp dụng chơng trình tính lãi thì bảng kê này do
máy tính lập.
Hạch toán: Nợ : TK chi phí chi trả lãi tiền gửi
Có : TK Tiền gửi thanh toán của khách hàng
1.2.4.2 Kế toán tiền gửi có kỳ hạn
1.2.4.2.1 Kế toán nhận tiền gửi:
- Căn cứ vào giấy nộp tiền, kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào
máy tính. Hạch toán:
Nợ : TK Tiền mặt
Có : TK Tiền gửi có kỳ hạn theo hai trờng hợp:
- TK Tiền gửi kỳ hạn dới 12 tháng
- TK Tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
- Khách hàng trích tài khoản Tiền gửi không kỳ hạn chuyển sang tài
khoản Tiền gửi có kỳ hạn. Căc cứ UNC kế toán ghi:
Nợ : TK Tiền gửi không kỳ hạn
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Có : TK Tiền gửi có kỳ hạn
1.2.4.2.2 Kế toán chi trả tiền gửi:
Khác với tài khoản Tiền gửi không kỳ hạn, khi khách hàng rút tiền ở
tài khoản Tiền gửi có kỳ hạn phải rút trọn số tiền của kỳ hạn.
- Khách hàng rút tiền mặt: Khách hàng lập giấy lĩnh tiền mặt, kế toán
căn cứ giấy lĩnh tiền ghi:
Nợ : TK Tiền gửi có kỳ hạn thích hợp
Có : TK Tiền mặt
- Khách hàng chuyển vào tài khoản Tiền gửi không kỳ hạn: Khách hàng
làm giấy đề nghị chuyển tiền từ tài khoản Tiền gửi có kỳ hạn sang tài khoản
Tiền gửi không kỳ hạn. Căn cứ vào giấy đề nghị của khách hàng, kế toán lập
chứng từ, hạch toán:
Nợ : TK Tiền gửi có kỳ hạn thích hợp

Có : TK Tiền gửi không kỳ hạn
1.2.4.2.3 Kế toán trả lãi tiền gửi có kỳ hạn:
Việc trả lãi Tiền gửi có kỳ hạn cho ngời gửi tiền đợc thực hiện khi đáo
hạn. Tuy nhiên, để phản ánh đều đặn số chi trả lãi trong mọt thời gian của kỳ
hạn thì hàng tháng ngân hàng tiến hành tính lãi và hạch toán vào tài khoản
Tiền lãi cộng dồn dự trả . Khi đáo hạn ngời gửi tiền rút gốc, kế toán hạch
toán trả lãi cho khách hàng từ tài khoản Tiền lãi cộng dồn dự trả .
Lãi tiền gửi có kỳ hạn đợc tính theo phơng thức thu theo món ( lãi đơn):
Tiền lãi = Số tiền gửi vào x Thời gian gửi x Lãi xuất tiền gửi
Sau khi tính lãi đợc số lãi phải trả, kế toán lập chứng từ, hạch toán:
Nợ : TK chi phí trả lãi
Có : TK Tiền lãi cộng dồn dự trả
Khi khách hàng đến lĩnh lãi ( cùng gốc), kế toán lập phiếu chi, hạch
toán: Nợ TK Tiền lãi cộng dồn dự trả
Có TK Tiền mặt ( Hoặc TK Tiền gửi không kỳ hạn)
25

×