Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

23 Công tác hạch toán Kế toán tại Công ty đầu tư Xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.64 KB, 36 trang )

Phần mở đầu
Việt Nam cùng với những biến cố lịch sử là những bớc thăng trầm của nền
kinh tế thị trờng. Những năm trớc đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp thì việc sản xuất sản phẩm gì? ở đâu? và tiêu thụ nh thế nào? tất
cả đều do kế hoạch Nhà nớc đặt ra, lãi và lỗ đều do Nhà nớc quản lý và gánh chịu
nên đã tạo ra sự trì trệ trong quá trình sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế nớc
ta chuyển từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế cũng chuyển từ
cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Vì
vậy, các doanh nghiệp Nhà nớc tiến hành sản xuất chịu sự tác động của quy luật
giá trị, quy luật cung cầu. Sự đổi mới căn bản của cơ chế quản lý này bắt buộc các
doanh nghiệp phải hạch toán chặt chẽ nghĩa là thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi
và có lợi nhuận. Doanh nghiệp phải đảm bảo tự trang trải, tự phát triển, tự chịu
trách nhiệm quyết định các vấn đề về phơng hớng kinh doanh, phơng án tổ chức
kinh doanh.
Khi nền kinh tế phát triển nhanh cả về quy mô lẫn tốc độ, cả chiều rộng lẫn
chiều sâu thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế của doanh nghiệp cần phải
năng động và sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất, tạo khả
năng chiếm lĩnh thị trờng để đa doanh nghiệp ngày càng phát triển đi lên vững
mạnh. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến mọi hoạt động kinh
doanh, hiệu quả kinh doanh, chú trọng đến các chi phí bỏ ra, doanh số thu đợc và
kết quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác các doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ,
chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. Trên cơ
sở đó mới phân tích đánh giá đợc kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, hạch toán
kế toán nói chung và hạch toán kết quả kinh doanh nói riêng là vấn đề không thể
thiếu đợc trong mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
sự phân phối công bằng trong doanh nghiệp vì nó là một khâu của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh (sản xuất - lu thông - phân phối). Ngoài ra kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc xác định đúng đắn, giúp cho các nhà quản lý có
thông tin kịp thời để đa ra các nhận xét đánh giá chính xác về hiệu quả kinh


1
doanh, trên cơ sở đó có các biện pháp tích cực nhằm mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty đầu t, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến - Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn là một đơn vị sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển,
tình hình tài chính tơng đối ổn định. Tuy nhiên, trớc các thử thách của nền kinh tế
thị trờng, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ
quản lý nhất là quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng, mọi thành phần kinh tế muốn tồn
tại và phát triển đợc thì phải đảm bảo nguyên tắc "lấy thu bù chi và có lãi".
Muốn làm đợc điều đó, các nhà doanh nghiệp phải dựa vào số liệu do kế toán
cung cấp về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình để đa ra
những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, nhằm đạt đợc hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Bản báo cáo phản ánh các vấn đề sau:
Phần I: Khái quát về chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh và công tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty đầu t
XNK nông lâm sản chế biến.
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính.
Phần III: Quá trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán cơ bản
Phần IV: Công tác phân tích các hoạt động kinh tế.
Kết luận.
Trong quá trình viết và hoàn thành bản báo cáo này, do thời gian thực tập
có hạn, do trình độ lý luận và định lợng kiến thức của bản thân còn hạn chế,
chắc chắn rằng còn có nhiều thiếu xót, rất mong nhận đợc những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản báo cáo có đ ợc kết
quả tốt hơn.
Qua bản báo cáo này, cho phép em đợc gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới các thầy cô trờng Đại học Thơng mại nói chung, khoa Kế toán- tài chính
nói riêng và các bác, các cô chú, anh chị trong Công ty đầu t XNK nông lâm sản

chế biến.
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2001
2
Phần I
Khái quát về chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế toán
tài chính của Công ty đầu t XNK
nông lâm sản chế biến
I. sơ lợc quá trình hình thành phát triển và chức năng
nhiệm vụ.
1. Sơ lợc về quá trình hình thành phát triển.
Công ty đầu t, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến (Investment, export and
import company for agricutural, forest products hay còn viết tắt (IEIC)) là một
doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công
ty đợc xây dựng và đa vào hoạt động từ năm 1985, có trụ sở chính tại 25 phố Tân
Mai - Hai Bà Trng - Hà Nội. Công ty nằm ở trung tâm thành phố nên rất thuận lợi
trong quá trình cung ứng vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tiền thân của công ty là trung tâm chuyên sản xuất giống Tơng Mai và đợc
chính thức thành lập theo Quyết định 3027/QĐ/UB ngày 24/8/1985 thuộc Bộ
Nông nghiệp và nông thôn quản lý. Nhiệm vụ chính của trung tâm là sản xuất các
loại giống mang tính thơng mại, tổ chức liên doanh sản xuất chế biến và thu gom
các loại mặt hàng về nông lâm sản phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Năm 1991, theo Quyết định số 969/QĐ/UB ngày 28/5/1991 của UBND thành
phố Hà Nội chuyển trung tâm chuyên sản xuất giống thành công ty sản xuất xuất
khẩu giống Hà Nội thuộc liên hiệp thực phẩm vi sinh Hà Nội.
Đến năm 1997, do việc sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển mạnh,
theo quyết định 3395/NN - TCCB/ QĐ ngày 25/12/1997 của bộ trởng Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển đổi tên công ty sản xuất giống, chế
biến và xuất khẩu nấm thành công ty đầu t, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

3
Trên những nền tảng ban đầu, Công ty đã và đang có các hoạt động liên
doanh liên kết với các tổ chức Công ty nớc ngoài. Cùng với sự tăng trởng phát
triển chuyển đổi của nền kinh tế, Công ty đã bắt kịp với nhịp độ sôi động của thị
trờng kinh doanh hàng hoá XNK. Ngành sản xuất kinh doanh XNK thờng có đặc
điểm là vốn đằu t lớn, thời gian tơng đối dài đôi khi còn chịu ảnh hởng của thời
tiết, mùa vụ dẫn đến quá trình XNK hàng hoá bị chậm lại, ảnh hởng tới kinh tế
của Công ty.
Vì vậy công ty cần đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng nông lâm sản, thủ công
mỹ nghệ, hàng bánh kẹo, nớc giải khát và các mặt hàng tạp phẩm.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty đầu t XNK nông lâm sản chế biến
Là một doanh nghiệp lớn của Bộ Nông nghiệp, Công ty đầu t XNK nông lâm
sản chế biến đảm bảo đầy đủ mọi chức năng của một Công ty thơng mại trong nền
kinh tế nớc ta.
2.1. Chức năng:
* Tổ chức các quá trình nghiệp vụ, kỹ thuật kinh doanh thơng mại bao gồm:
- Tổ chức nghiên cứu thị trờng.
- Tổ chức khai thác và nhập hàng.
- Tổ chức dự trữ bảo quản hàng hoá.
- Tổ chức tuyên truyền giới thiệu hàng.
- Tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng.
- Tổ chức cung ứng hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc.
* Quản lý mọi mặt của doanh nghiệp.
- Quản lý kế hoạch lu chuyển hàng hoá, kinh doanh XNK.
- Quản lý về việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của DN.
- Quản lý sử dụng lao động.
- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Quản lý về kế toán các nghiệp vụ kinh doanh
2.2. Nhiệm vụ
* Thực hiện mục đích thành lập doanh nghiệp và kinh doanh theo mặt hàng

đã đăng ký.
* Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
4
- Phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng đồng thời kinh doanh có lãi.
- Đóng góp đầy đủ cho ngân sách Nhà nớc.
* Bảo toàn phát triển vốn đợc giao.
* Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Mặt hàng kinh doanh:
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, Công ty đầu t XNK nông lâm sản chế
biến kinh doanh nhiều loại hàng hoá nh:
- Các mặt hàng về nông lâm sản đóng hộp
- Hàng bánh kẹo, nớc giải khát
- Hàng thủ công mỹ nghệ
- Hàng dụng cụ gia đình
- Hàng tạp phẩm
2. Phơng thức kinh doanh.
* Phơng thức bán buôn: Bao gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
* Phơng thức bán lẻ: Việc mua bán tại các quầy hàng, nhân viên bán hàng
trực tiếp thực hiện việc mua bán với khách hàng.
3. Nguồn hàng chủ yếu:
Là một doanh nghiệp lớn, Công ty đầu t XNK nông lâm sản chế biến có mối
quan hệ với bạn hàng ở khắp nơi trong cả nớc nh: Công ty XNK INTIMEX,
HALIMEX, Công ty Đờng Biên Hoà,... Ngoài ra Công ty còn nhập hàng của một
số nớc về tiêu thụ trong nớc. Chính nhờ có nguồn hàng phong phú nên Công ty
luôn đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng.
Xin đợc trích một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã thực hiện trong 2 năm
1998 -1999.
5

Kết quả hoạt động SXKD của Công ty qua 2 năm 1998-1999
Đơn vị tính : Đồng
Các chỉ tiêu 1998 1999
1. Tổng doanh thu thuần 103.280.432.002 106.620.117.068
2. Giá vốn hàng bán 90.115.982.894 96.596.511.248
3. Tổng mức phí kinh doanh 5.042.487.231 9.452.691.427
4. Nộp ngân sách Nhà nớc 712.114.826 839.485.602
5. Lợi nhuận còn lại 67.992.263 76.167.103
6. Thu nhập ngời lao động 577.433 585.757
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy lợi nhuận của
năm 1998 tăng 67.922.263đ và năm 1999 tăng là 76.167.103đ. Do đó chứng tỏ
Công ty có thể phát triển đợc và tăng thu nhập cho ngời lao động.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty đầu t XNK nông lâm sản chế biến với đội ngũ cán bộ công nhân viên
là 731 ngời, trong đó có 87 ngời có trình độ trên đại học, 236 ngời có trình độ
trung cấp, hoặc đã qua các lớp đào tạo, các lớp cơ bản về công tác thơng nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
6
Ban giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tổ chức
Phòng
Thanh tra
Phòng
KT-TC
Cửa
hàng
VP

Công ty
Trung tâm
thương mại
Tổng
kho
Trạm kinh
doanh
+ Ban giám đốc : Ban giám đốc của Công ty gồm 1 giám đốc và 3 phó giám
đốc phụ trách các mặt tài chính, kinh doanh, tổ chức mạng lới hoạt động kinh
doanh.
+ Phòng kinh doanh: Tiến hành các hoạt động nghiên cứu đánh giá nhu cầu
cha thoả mãn của ngời tiêu dùng để xác định chiến lợc marketing cho thị trờng mục
tiêu của Công ty, tổ chức và quản lý tất cả các nguồn hàng của Công ty.
+ Phòng kế toán : Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật phát sinh, quản
lý tổ chức, xác định kết quả tài chính của Công ty nhằm cung cấp những thông tin
hữu ích cho Ban giám đốc.
+ Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện các chức năng trên, các lĩnh vực tổ
chức bố trí sắp xếp lao động toàn Công ty, theo dõi và giải quyết các chế độ chính
sách cho CBCNV Công ty.
+ Phòng Thanh tra: Thực hiện chức năng kiểm tra kiểm soát, giám đốc các
hoạt động kinh doanh theo sự phân cấp quản lý từ Công ty đồng thời bảo toàn và
phát triển vốn đợc giao, cụ thể là: Các cửa hàng, xí nghiệp. Thực hiện hoạt động
kinh doanh, theo sự phân cấp quản lý từ Công ty đồng thời bảo toàn và phát triển
vốn đợc giao, ở các cửa hàng, trạm kinh doanh đều có cán bộ làm công tác lãnh
đạo, quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị và đội ngũ nhân viên đảm nhận các
nghiệp vụ cụ thể, các đơn vị trực thuộc Công ty không có t cách pháp nhân, mọi đề
xuất, phơng án điều kiện đều phải thông qua Công ty ký duyệt hoặc xin ý kiến
của Ban lãnh đạo Công ty, các đơn vị thuộc Công ty rót vốn thực hiện hoạt động
kinh doanh để bảo toàn và phát triển vốn đợc giao. Các đơn vị phải chịu trách
nhiệm trớc Công ty về mọi hoạt động của mình. Định kỳ cuối kỳ, cuối quý, tổ tr-

ởng tổ khoán và kế toán trởng của Công ty cùng xem xét phát triển kết quả kinh
doanh tính lơng, tính quỹ, tính thuế...
Tuy vậy, với các đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của Công ty nên Công ty
có sự san sẻ một phần trách nhiệm với đơn vị để mọi hoạt động đợc thông suốt.
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đầu t XNK
nông lâm sản chế biến
Do đặc điểm cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty, để phù hợp
với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán nên phòng Kế toán có chức năng và nhiệm vụ
sau:
+ Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo hớng dẫn thực
hiện kế hoạch toàn Công ty.
7
+ Quản lý vốn, quản lý các quỹ của Công ty, tham gia lập phơng án điều hoà
vốn, điều tiết thu nhập trong Công ty.
+ Tham gia nhận bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
Chủ trì duyệt quyết toán tài chính cho các đơn vị cơ sở.
+ Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định.
+ Tham gia xây dựng và quản lý các mức giá trong Công ty.
+ Chỉ đạo hớng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính- kế toán các đơn vị cơ sở.
+ Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các
nguồn vốn, phân phối thu nhập, thu nộp ngân sách.
+ Tổ chức bảo quản, lu trữ chứng từ, thực hiện kế toán đảm bảo cung cấp các
thông tin kinh tế - tài chính kịp thời, chính xác, đầy đủ để kế toán các công cụ
quản lý của doanh nghiệp.
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh nên Công ty chọn mô hình kế toán vừa
tập trung vừa phân tán đợc minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ cụ thể là:
+ Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có cơ sở chất lợng
những nội dung công việc của kế toán đơn vị.

8
Kế toán trưởng
Phó
phòng kế
toán theo
dõi TSCĐ
Kế toán
phí
Kế toán
thanh toán
công nợ
Kế toán
tiền lương,
kế toán tiền
mặt
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
kiêm thủ
kho
Kế toán đơn vị hạch
toán độc lập
Kế toán đơn vị hạch
toán tập trung
+ Hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ, kịp thời tất cả các chứng
từ kế toán của Công ty.
+ Giúp giám đốc hớng dẫn các bộ phận của Công ty thực hiên đầy đủ chế độ
ghi chép ban đầu nhằm phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty.
+ Ngoài ra bộ máy kế toán còn tham gia công tác kiểm kê tài sản tổ chức bảo

quản lu trữ, hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định.
4.2. Hình thức kế toán doanh nghiệp
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Nhật ký
chứng từ là sổ sách kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo một trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế phản
ánh trong các TK kế toán. Trên cơ sở đó kiểm tra giám sát sự biến động từng loại
vốn, nguồn vốn làm cơ sở căn cứ đối chiếu với các sổ kế toán chi tiết và lập báo
cáo tài chính. Nhật ký chứng từ bao gồm, các sổ sách kế toán sau:
- Sổ nhật ký chứng từ: Sổ đợc mở hàng tháng cho một số tài khoản theo yêu
cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp, cân đối.
- Sổ cái : Mở cho từng tài khoản sử dụng trong năm, chi tiết theo từng tháng
trong đó bao gồm số d đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số d cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm các sổ nh: Sổ chi tiết, sổ cái các tài
khoản... (Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ trang bên).
9
Phần II
Tình hình thực hiện công tác tài chính
của doanh nghiệp
I. Phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, Công ty đầu t XNK nông lâm sản chế biến là
một doanh nghiệp Nhà nớc. Cũng nh bao doanh nghiệp khác Công ty đầu t XNK
nông lâm sản chế biến có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, quyền sở hữu và thừa
kế tài sản... việc tự chủ sản xuất kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc Công ty
phải chịu trách nhiệm độc lập về hoạt động của mình trên cơ sở vốn có đợc. Chính
sách tài chính đúng đắn sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự chuyển dịch
các luồng giá trị (phân phối lại vốn và tài sản) trong nền kinh tế quốc dân theo h-
ớng tập trung huy động mọi nguồn vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh, tăng
khả năng tích tụ và tập trung vốn ở doanh nghiệp, tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nớc.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà có thể đa ra những biện pháp quản lý

tài chính cho phù hợp. Bởi vậy quản lý tài chính đóng một vai trò chủ chốt trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và đối với Công ty đầu t XNK nông lâm
sản chế biến cũng vậy, là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn nên
việc phân cấp quản lý tài chính của Công ty đợc thực hiện ở phòng Kế toán - tài chính
mà ngời chịu trách nhiệm là kế toán trởng.
Kế toán trởng là ngời đợc Công ty bổ nhiệm, là ngời đứng đầu bộ máy tài
chính, là ngời tham mu cho giám đốc về các cơ chế hoạt động tài chính tại doanh
nghiệp. Kế toán trởng phải chịu trách nhiệm trớc Công ty về tài chính tại doanh
nghiệp.
II. Công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta đã chủ trơng xóa bỏ nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của
Nhà nớc. Do đó để tiến hành thuận lợi và có hiệu quả đòi hỏi mọi hoạt động tài
chính phải đợc dự kiến thông qua việc lập kế hoạch tài chính công tác kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp do ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo, phòng kế toán tài chính
10
xây dựng và nó đợc thực sau khi đã đợc Công ty phê duyệt trong quá trình thực
hiện giám đốc doanh nghiệp sẽ phân bổ chỉ tiêu kế hoạch theo thời gian, tháng,
quý.
III. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, vốn
kinh doanh của Công ty đầu t XNK nông lâm sản chế biến bao gồm vốn do ngân
sách Nhà nớc cấp, vốn tự có và vốn vay từ bên ngoài. Trong đó vốn lu động chiếm
khoảng 90% trong tổng số vốn, vốn cố định chiếm trên dới 10% trong tổng vốn.
Vốn chủ sở hữu của Công ty ở mức trên dới 30%, còn lại là vốn nợ phải trả chiếm
tới 60-70%. Toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trên bảng cân đối kế
toán.
Tổng số vốn: 22.139.690.777
- Vốn lu động: 20.940.229.353
- Vốn cố định : 1.199.461.424

1. Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty
Phân tích tổng tài sản của doanh nghiệp là xem xét sự tăng trởng của tài sản,
cơ sở vật chất của doanh nghiệp để thấy đợc trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Cơ cấu tài sản là nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh, nếu cơ cấu tài sản
hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả kinh doanh và ngợc lại.
Căn cứ vào số liệu ở phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
ta lập bảng phân tích sau:
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
A. TCLĐ và ĐTNH 12.266.095.674 88,85 20.940.229.353 94,58
- Tiền 3.122.955.756 22,95 2.519.299.306 11,38
- Các khoản phải thu 1.809.848.138 9,64 2.129.220.831 21,91
- Hàng tồn kho 5.378.851.489 39,53 14.264.003.117 69,43
- TSLĐ khác 1.954.440.291 13,46 2.027.706.039 9,15
B. TSCĐ và ĐTNH 1.498.448.600 11,15 1.199.461.424 5,42
- TSCĐ 1.490.548.600 11,09 1.191.561.424 5,38
- CPXD dở dang 7.900.000 0,06 7.900.000 0,04
Tổng 13.764.544.274 100 22.139.690.777 100
11
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
- Tỷ trọng tài sản lu động đầu năm là 88,85% đến cuối năm tăng lên thành
94,58%. Bảng phân tích cho thấy phần vốn lu động tăng thêm chủ yếu là mua
hàng hoá dự trữ cho kỳ kinh doanh sau.
- Ngoài ra bảng phân tích còn cho thấy Công ty đẩy mạnh việc mua bán hàng
hoá trên thị trờng song có một số lợng lớn tiền hàng cha thu đợc thể hiện ở các chỉ
tiêu, các khoản phải thu của Công ty tăng 309.372.693 đ.
- Tài sản cố định và đầu t dài hạn của Công ty giảm chủ yếu do giá trị hao

mòn của TSCĐ tăng lên theo thời gian là hợp lý, giá trị hao mòn TSCĐ của Công
ty hàng năm xấp xỉ 200 triệu đồng, việc trang bị mua sắm mới TSCĐ đối với Công
ty trong thời gian này cha thực sự cần thiết bởi tỷ trọng của TSCĐ chiếm trong
tổng số tài sản của Công ty là tơng đối hợp lý.
Quy mô dự trữ hàng hoá đầu năm chiếm khoảng 39,53 % với giá trị là
5.378.851.489đ thì đến cuối năm cũng chỉ là 14.264.003.177đ chiếm tỷ trọng
69,43% trong tổng tài sản lu động, tuy nhiên việc các khoản phải thu của Công ty
tăng đáng kể là một điều không tốt. Đầu năm các khoản phải thu của Công ty là:
1.809.848.138đ chiếm 9,64%. Đến cuối năm lên tới 2.129.220.831đ chiếm
21,91%. Mặc dù nó có thể hiện đợc quy mô hàng hoá của Công ty bán ra trên thị
trờng lớn hơn, song nếu bán hàng thu đợc tiền ngay vẫn tốt hơn. Do vậy Công ty
cần tích cực thu hồi công nợ hơn nữa.
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Nguồn vốn là nguồn hình thành nên vốn hay là nguồn hình thành nên tài sản,
tài sản là cụ thể, còn nguồn vốn là trừu tợng. Nó không tồn tại trên thực tế mà chỉ
tồn tại trên sổ sách kế toán. Nguồn vốn trả lời câu hỏi Vốn ở đâu hay tài sản ở
đâu.
Nh vậy, ngoài việc phân tích tình hình tài sản chung ta cần phân tích thêm cơ
cấu nguồn vốn, nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cũng nh tính chủ động và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn
cứ vào nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân
tích cơ cấu nguồn vốn nh sau:
12
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Đơn vị tính : đồng
Các chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Tổng nguồn vốn 13.764.544.274 100 22.139.690.777 100
Trong đó :

- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
8.807.128.221
4.957.416.053
57,07
42,93
16.366.840.366
5.802.850.411
73,79
26,21
Qua bảng phân tích trên ta thấy :
- Khoản nợ phải trả của Công ty tăng là 7.529.712.145đ, về tỷ trọng tăng từ
57,07% lên tới 73,79%.
Nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu hớng giảm với một lợng là 7.961.693.863đ,
về tỷ trọng giảm từ 42,93% xuống còn 26,21 % việc giảm này do nợ ngắn hạn
tăng quá mạnh khiến tỷ trọng của vốn này tăng nhiều. Nh vậy mặc dù quy mô vốn
của Công ty tăng, song vẫn không hoàn toàn tốt bởi không thể hiện đợc khả năng
tự chủ về mặt tài chính của Công ty. Đây chính là mối lo thờng trực của Công ty
bởi còn trách nhiệm trả nợ. Nh vậy nguồn vốn kinh doanh của Công ty đợc tài trợ
chủ yếu từ các khoản vay nợ, các khoản nợ này chiếm tới 73,79% trong tổng
nguồn vốn kinh doanh.
Nói tóm lại tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty đầu t XNK nông lâm
sản chế biến tăng lên là do nợ phải trả là chủ yếu. Là một doanh nghiệp thơng mại,
nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn cho thấy vốn của Công ty phải huy động từ bên
ngoài là chính. Mặc dù tổng nguồn vốn kinh doanh có tăng lên với tỷ lệ khá cao,
song nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm đi với tỷ lệ nhỏ, điều này cho thấy Công ty
không thể hiện đợc khả năng tự chủ về mặt tài chính. Vì vậy Công ty cần tìm mọi
cách khắc phục tình trạng này để tránh chịu tác động quá lớn ở bên ngoài vào
những quyết định kinh doanh của Công ty.
III. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Tình hình và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lợng của công tác tài
chính. Nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ càng ít nợ, khả năng thanh
toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng nh ít bị chiếm dụng vốn. Ngợc lại nếu
hoạt động tài chính kém dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn
13
nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả dây da kéo dài làm mất tính chủ động
trong sản xuất kinh doanh và có thể dẫn tới tình trạng phá sản. Căn cứ vào bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích tình hình thanh toán công
nợ nh sau:
Bảng phân tích tình hình thanh toán công nợ
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch
A. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Phải trả trớc cho ngời bán
3. Phải thu khác
B. Các khoản phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả ngời bán
3. Ngời mua trả trớc
4. Phải trả CNV
5. Phải trả khác
1.809.848.138
1.419.588.968
162.309.495
227.949.675
8.807.128.221
1.969.025.000
3.719.539.170
496.452.718

393.923.872
777.093.215
2.129.220.831
1.048.875.736
930.516.571
149.828.524
16.336.840.366
2.956.673.992
10.802.724.008
722.393.844
429.758.434
885.433.347
309.372.693
-370.713.232
768.207.076
-78.121.151
7.529.712.145
987.648.992
7.083.184.838
255.941.126
35.834.562
108.340.132
Qua bảng phân tích ta có nhận xét sau:
Các khoản phải thu tăng 309.372.693đ. Chứng tỏ Công ty đã mở rộng kinh
doanh, trong đó phải thu của khách hàng giảm 370.713.232đ, các khoản phải thu
khác giảm là 78.121.151đ. Điều này cho thấy Công ty cần đôn đốc việc thu một
cách tích cực hơn nữa.
Còn tình hình các khoản phải trả của Công ty tăng 7.529.712.145đ với mức
tăng rất mạnh, trong các khoản này chủ yếu là khoản phải trả ngời bán tăng
7.083.184.838đ, tiếp theo đó là khoản vay ngắn hạn tăng 987.648.992đ, còn lại là

các khoản khác tăng tơng đối lớn. Đây là gánh nặng cho Công ty, vì vậy Công ty
cần phải có biện pháp để giải quyết.
Khoản chênh lệch giữa phải thu và phải trả là 7.220.339.452đ. Khoản phải trả
của Công ty lớn hơn khoản phải thu, chứng tỏ Công ty đã tận dụng đợc một khoản tiền
nợ của bên ngoài để kinh doanh, điều này chứng tỏ rất tốt đối với Công ty.
* Khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Để xem xét đánh giá về tình hình kết quả chi phí của doanh nghiệp ta căn cứ
vào một số chỉ tiêu sau:
14

×