Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

32 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ điện Trần Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.85 KB, 78 trang )

Chuyên đề cuối khoá
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành lao động sản xuất. Trải qua
các hình thái kinh tế xã hội, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ
thuật, trình độ lao động sản xuất của xã hội ngày càng được nâng cao. Sản xuất và
tiêu thụ là hai quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau và có mối quan hệ tác động tương
hỗ trong doanh nghiệp. Mục đích của sản xuất là tiêu thụ, kết quả của quá trình tiêu
thụ sản phẩm là tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. Nói cách khác,
tiêu thụ hay không tiêu thụ được sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay không tồn
tại, hưng thịnh hay suy thoái của bất kỳ doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường.
Doanh thu đạt được là kết quả của sự năng động sáng tạo trong công tác quản
lý của mỗi doanh nghiệp, là sự kết hợp tài tình nhiều công cụ quản lý kinh tế. Một
trong những công cụ quản lý trên là công tác hạch toán kế toán nói chung và công
tác kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng trong mỗi
doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm hợp lý,
khoa học là tiền đề để doanh nghiệp thu hồi vốn nhằm tái sản xuất giản đơn đồng
thời có tích luỹ để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa việc tiêu thụ
hàng hoá không những giúp cho doanh nghiệp có thể khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường bằng chính uy tín và chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện ổn
định tình hình tài chính, nâng cao mức sống người lao động mà còn đáp ứng nhu
cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư trong
xã hội, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Chỉ qua tiêu thụ, tính chất hữu ích
của sản phẩm mới được xã hội thừa nhận, doanh nghiệp mới đứng vững trong nền
kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, qua thời gian nghiên cứu lý luận kết
Chuyên đề cuối khoá
hợp với tìm hiểu thực tế tình hình tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ
Điện Trần Phú, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu


thụ tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được trình bày gồm 3 phần chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện
Trần Phú.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Cơ Điện Trần Phú.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của của cô giáo: GS- TS
Đặng Thị Loan cùng các cô, chú cán bộ kế toán trong Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Cơ Điện Trần Phú đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên
bài viết của em khó tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo,
giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô, chú trong Công ty để đề tài của em được
hoàn thiện hơn.
Chuyên đề cuối khoá
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán quá trình tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất
Theo luật tái sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các quá trình
sản xuất- phân phối- tiêu dùng. Trong bất kỳ xã hội nào, mục đích cuối cùng của
sản xuất là tiêu thụ tức là thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đó.
Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, sự sống còn của
sản phẩm cũng chính là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc tiêu
thụ sản phẩm là một tất yếu khách quan quyết định sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình sản xuất ra đứng vững trên
thị trường thì sản phẩm đó phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thường xuyên của xã
hội và đảm bảo chất lượng cao với chính sách giá hợp lý.
Xuất phát từ mối quan hệ sản xuất là tiền đề của tiêu thụ, có sản xuất ra sản
phẩm với số lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ thì mới tạo điều kiện cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm nhanh. Và ngược lại, sản phẩm được tiêu thụ tạo điều kiện
thự hiện giá trị và giá trị sử dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Khi sản
phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận thì khẳng định được vị trí của
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cũng như vị trí của sản phẩm trong sản
xuất và đời sống.
1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, người tiêu
dùng được đáp ứng nhu cầu về mặt giá trị sử dụng đồng thời giá trị hàng hoá được
thực hiện. Có thể chia tiêu thụ thành hai giai đoạn:
Chuyên đề cuối khoá
+ Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng xuất giao hàng cho đơn vị mua.
+ Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Như vậy về mặt lý luận ta thấy rõ sự khác biệt giữa phạm trù xuất giao hàng
và phạm trù tiêu thụ. Khi nói đến xuất giao hàng, nó chỉ phản ánh sự vận động từ
nơi này sang nơi khác của thành phẩm nhưng chưa phản ánh được sự biến động về
tiền vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Còn quá trình
tiêu thu bao gồm cả hai giai đoạn nói trên. Trên thực tế, việc xuất giao hàng và thu
tiền thường không xảy ra đồng thời mà chúng có sự khác nhau về mặt không gian
và về mặt thời gian. Chúng chỉ xảy ra đồng thời khi khách hàng mua hàng của
doanh nghiệp và trả tiền ngay.
Tiêu thụ có những phương thức cơ bản sau:
- Tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức mà bên bán giao hàng cho bên mua trực
tiếp tại kho hay tại phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng khi giao cho khách
hàng được coi là tiêu thụ và người bán mất hết quyền sở hữu về số hàng này. Bên

mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà bên bán giao.
- Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận: Là phương thức mà bên
bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển
đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng qua đại lý (ký gửi): Theo phương thức này, bên giao
đại lý xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán. Bên nhận đại lý được nhận thù lao
dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua trả dần
ở các kỳ sau và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
- Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng: Là phương thức mà trong đó người bán
đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người
mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường.
Chuyên đề cuối khoá
- Tiêu thụ nội bộ: Là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá giữa đơn vị chính với
đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra được coi là
tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu,
tặng, trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tức là số chênh lệch giữa các yếu tố thu nhập và chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm về kết quả tiêu thụ (doanh thu bán hàng)
- Doanh thu: là tổng hợp giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán nếu có.

Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều nhằm
vào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận phản ánh kết quả và trình độ kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời là phương tiện để duy trì và tái sản xuất mở
rộng, để ứng dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Bằng cách nào để doanh nghiệp
tồn tại và liên tục phát triển, điều đó phụ thuộc vào trình độ quản lý và xử lý thông
tin kinh tế của chủ doanh nghiệp và những người làm công tác kế toán nói chung
và kế toán quá trình bán hàng nói riêng.
Hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường là
tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi, là thước đo để đánh
giá sự cố gắng và chất lượng sản xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường phải xác định vị trí hoạt động tiêu thụ hàng
hoá trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, trên cơ sở đó vạch ra
những hướng đi đúng đắn, khoa học bảo đảm cho sự thành công của doanh nghiệp.
Chuyên đề cuối khoá
1.2. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng,
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải
quản lý chặt chẽ hoạt động trên. Việc quản lý được thực hiện qua các mặt sau:
- Quản lý theo từng người chịu trách nhiệm vật chất. Đây là yêu cầu quản lý
đặt ra cho bộ phận quản lý cấp trên đối với cấp dưới nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm của mỗi người làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá.
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm đối
với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý số lượng, chất
lượng mặt hàng, thời gian và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ.
- Quản lý theo phương thức bán hàng. Mỗi phương thức bán hàng khác nhau
có tốc độ quay vòng vốn, số lượng hàng bán ra khác nhau. Vì thế, yêu cầu này đặt
ra giúp các nhà quản lý nghiệp vụ tiêu thụ tìm ra cho doanh nghiệp mình phương
thức bán hàng nào đạt hiệu quả cao nhất và tập trung chỉ đạo bán hàng theo
phương thức đó.

- Quản lý theo từng hình thức thanh toán. Đây là yêu cầu nhằm quản lý việc
thu hồi tiền bán hàng có hệ thống. Có nhiều hình thức thanh toán khác nhau, vì thế
quản lý theo cách này có thể theo dõi cụ thể từng hình thức thanh toán về số tiền
phải trả, đã trả.
- Quản lý về giá cả. Yếu tố quan trọng của quá trình tiêu thụ sản phẩm là giá
bán. Mỗi loại sản phẩm khác nhau có đơn giá khác nhau. Do đó, để xác định đúng
đắn doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ giá bán theo từng mặt
hàng và giá vốn của hàng đem tiêu thụ, đồng thời giám sát chặt chẽ các khoản chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lý của các khoản chi phí và tiến hành phân bổ chính xác cho hàng tiêu thụ để xác
định kết quả tiêu thụ.
Chuyên đề cuối khoá
- Quản lý tình hình thanh toán của khách hàng. Đòi hỏi người quản lý cần tính
toán chính xác số tiền phải thu, đã thu theo từng khách hàng, từng hình thức thanh
toán. Yêu cầu khách hàng thanh toán đúng hạn, đúng hình thức để tránh bị mất
mát, chiếm dụng vốn, đảm bảo thu nhanh tiền hàng, giúp doanh nghiệp tăng nhanh
vòng quay của vốn.
Việc hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải
được tổ chức khoa học, chặt chẽ, đảm bảo xác định được kết quả cuối cùng của quá
trình tiêu thụ, phản ánh giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.3. Vai trò của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Nó có vai
trò và ý nghĩa không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế của
một quốc gia, một khu vực kinh tế...
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ trở thành vấn đề mang tính sống còn. Qua tiêu
thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một
vòng luân chuyển vốn. Chỉ thông qua tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có thể bù đắp
được chi phí bỏ ra, thu hồi được vốn đầu tư, tạo ra lợi nhuận cũng như thực hiện tái
sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.

Đối với nền kinh tế, tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế. Nó tạo ra dòng luân chuyển sản phẩm, hàng hoá, điều phối hoạt động
của các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau. Một nền kinh tế có tiêu
dùng mạnh là một nền kinh tế có tăng trưởng và phát triển. Mặt khác, kết quả của
quá trình tiêu thụ còn tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước, để từ đó
thực hiện các chính sách kinh tế- chính trị- xã hội...
Như vậy, xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt khâu tiêu thụ
thành phẩm là cơ sở cho sự cân đối giữa sản phẩm và tiêu dùng, tiền và hàng, đồng
thời đảm bảo sự cân đối sản xuất trong từng ngành. Mặt khác trong điều kiện hiện
nay, khi quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ thì việc tiêu thụ thành
Chuyên đề cuối khoá
phẩm của mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên uy tín của đất nước trên trường quốc tế,
góp phần tạo nên sự cân đối của cán cân thanh toán quốc tế. Do tiêu thụ có ý nghĩa
quan trọng như vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quá trình này
để không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường, tổ chức tốt công tác tiêu thụ thành phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất có vai trò quan trọng. Nó từng bước hạn chế được sự
thất thoát thành phẩm, phát hiện được những thành phẩm chậm luân chuyển để có
biện pháp xử lý thích hợp. Số liệu kế toán doanh thu bán hàng cung cấp sẽ giúp
ban lãnh đạo nắm bắt, đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. Đồng thời giúp Nhà nước có thể
kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp về tài chính nói chung và việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế với Ngân sách Nhà nước nói riêng. Vì vậy, để phát huy tốt
vai trò và thực sự là công cụ phục vụ đắc lực cho quá trình quản lý chỉ đạo sản xuất
kinh doanh, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác quá trình nhập kho, xuất kho
của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt giá trị và hiện vật, để từ đó tính toán
chính xác giá vốn hàng bán và thành phẩm tồn kho cuối kỳ.

- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ thành
phẩm, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thuế phải nộp từ đó xác định chính
xác doanh thu bán hàng thuần.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác giá vốn, phù hợp với phương
pháp hạch toán tổng hợp thành phẩm mà doanh nghiệp đã lựa chọn (phương pháp
kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).
- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác chi phí ngoài sản xuất (chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) theo từng yếu tố chi phí để doanh
Chuyên đề cuối khoá
nghiệp có thể quản lý và thực hiện các biện pháp hạ thấp chi phí, góp phần nâng
cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Xác định bà báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nhiệm
vụ này được thực hiện vào cuối mỗi kỳ hạch toán như tháng, quý, năm. Kế toán
cần xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm, từng thị trường tiêu thụ... từ
đó đề xuất kiến nghị cho ban lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định sản xuất
kinh doanh phù hợp.
II. Nội dung công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
2.1. Các phương thức tiêu thụ và thủ tục, chứng từ
2.1.1. Các phương thức tiêu thụ
Trong cơ chế thị trường, muốn tiêu thụ được sản phẩm của mình, một mặt đòi
hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu
mã, đồng thời phải xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm. Mặt khác, việc
lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng cũng góp phần không nhỏ
vào việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp
thường sử dụng các phương thức tiêu thụ sau:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
- Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
- Phương thức bán hàng đại lý.
- Phương thức bán hàng trả góp.

- Phương thức trao đổi hàng.
Bên cạnh các phương thức bán hàng chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử
dụng các phương thức bán hàng khác như bán lẻ, bán trả trước tiền hàng, tiêu thụ
sản phẩm dùng ngay cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thành
phẩm đem biếu, tặng, trả lương công nhân viên bằng sản phẩm... Như vậy có rất
nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau và việc doanh nghiệp vận dụng phương thức
Chuyên đề cuối khoá
tiêu thụ nào tuỳ vào từng đối tượng khách hàng, từng loại hình sản phẩm, quy mô
và khả năng của doanh nghiệp để chi phí thấp nhất mà lại đạt hiệu quả cao nhất.
2.1.2. Thủ tục, chứng từ
Khi bán hàng, cung cấp hoặc thực hiện lao vụ, dịc vụ, các cơ sở kinh doanh
phải thực hiện đầy đủ các chứng từ hoá đơn theo quy định của pháp luật làm căn
cứ để kế toán thuế GTGT bao gồm:
• Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02GTGT – 3LL): Dùng cho các
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt. Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như: giá bán, các khoản phụ thu
và tổng giá thanh toán ( đã có thuế GTGT )
• Hoá đơn GTGT (Mẫu 01GTKT – 3LL): Dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Khi lập doanh nghiệp phải ghi đầy đủ
các yếu tố quy định như: giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu và phí
ngoài bán nếu có, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
• Bản kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
• Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù...
2.2. Nguyên tắc kế toán
2.2.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chuyên đề cuối khoá
2.2.2. Nguyên tắc ghi nhận giá vốn
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì
thời điểm ghi nhận giá vốn là khi sản phẩm được xác định là tiêu thụ.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì thời
điểm xác định giá vốn là cuối kỳ kế toán và kế toán chỉ xác định giá vốn thành
phẩm tiêu thụ một lần tại thời điểm cuối kỳ.
2.3. Hạch toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị thực hiện do hoạt
động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ
cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng,
trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu như: khoản giảm giá,
chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu.
2.3.1. Hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng
Trong quá trình tiêu thụ sẽ phát sinh doanh thu. Kế toán có thể theo dõi chi
tiết doanh thu cho từng loại hàng. Trên cơ sở đó, kế toán mở sổ để theo dõi chi tiết
doanh thu bán hàng.
2.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng
* Tài khoản sử dụng: TK511-Doanh thu bán hàng
- Bên Nợ: + Phát sinh giảm bao gồm: Các khoản giảm trừ doanh thu (giảm
giá, bớt giá, giảm giá do chất lượng kém), hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
+ Kết chuyển doanh thu thuần.
- Bên Có: + Tập hợp doanh thu.

Chuyên đề cuối khoá
Tài khoản nàykhông có số dư.
* Phương pháp hạch toán
Quá trình hạch toán doanh thu bán hàng có thể khái quát bằng sơ đồ theo
từng phương thức tiêu thụ sản phẩm như sau:
- Theo phương thức bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 01: HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC
BÁN HÀNG TRỰC TIẾP TẠI DOANH NGHIỆP NỘP THUẾ GTGT
THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ
TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Kết chuyển doanh thu thuần Giá bán chưa thuế
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
- Theo phương thức bán hàng đại lý, bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng.
+ Tại đơn vị giao đại lý:
Sơ đồ 02: HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC
BÁN HÀNG ĐẠI LÝ, BÁN ĐÚNG GIÁ HƯỞNG HOA HỒNG TẠI
ĐƠN VỊ GIAO ĐẠI LÝ
TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 641
Kết chuyển doanh Giá bán chưa thuế Hoa hồng đại lý
thu thuần
TK 3331 TK 133
Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Chuyên đề cuối khoá
+ Tại đơn vị nhận đại lý: Hạch toán hàng nhận đại lý, kế toán đơn vị
nhận đại lý hạch toán vào TK 003.
Sơ đồ 03: HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC
BÁN HÀNG ĐẠI LÝ, BÁN ĐÚNG GIÁ HƯỞNG HOA HỒNG
TẠI ĐƠN VỊ NHẬN ĐẠI LÝ

TK 003
- Nhận hàng đại lý - Khi bán được hàng
- Trả lại hàng đại lý
Đồng thời kế toán hạch toán doanh thu bán hàng như sau:
TK 911 TK 511 TK 331
Kết chuyển Hoa hồng đại lý
doanh thu thuần được hưởng
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra trên
số hoa hồng được hưởng
- Theo phương thức bán hàng trả góp
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, lần đầu tại điểm mua hàng
người mua trả tiền một phần, số còn lại sẽ được trả dần ở nhiều kỳ tiếp theo và
phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả từng kỳ bằng nhau
bao gồm cả doanh thu, gốc và lãi.
+ Khi xuất sản phẩm giao người mua, hàng xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm xuất kho:
Nợ TK 632
Có TK 155, 154
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Chuyên đề cuối khoá
Nợ TK 111,112 : Số đã thu
Nợ TK 131 : Số còn phải thu của người mua
Có TK 511 : Giá bán trả tiền một lần chưa có thuế
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387 : Số lãi trả góp, trả chậm
+ Các kỳ sau khi người mua trả tiền (bao gồm cả gốc và lãi) kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
+ Đồng thời kế toán phản ánh số lãi trả chậm tương ứng của kỳ kế toán:

Nợ TK 3387
Có TK 515
- Theo phương thức trao đổi hàng
Theo phương thức này thì sản phẩm đi đổi coi như bán và hàng nhận về trao
đổi coi như mua.
+ Khi xuất sản phẩm do trao đổi, kế toán ghi:
Phản ánh giá vốn của hàng mang đi trao đổi:
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131
Có TK511
Có TK 3331
+ Khi nhận hàng về trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 151,152,153... : Trị giá hàng nhập kho theo giá chưa có thuế VAT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán của hàng nhận về
Chuyên đề cuối khoá
- Hạch toán các trường hợp tiêu thụ nội bộ
+ Trường hợp hạch toán tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc tương tự
như trường hợp tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng. Chỉ khác là doanh
thu ghi nhận không phản ánh trên TK511 mà phản ánh trên TK512.
+ Các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác:
Sử dụng sản phẩm để tiêu dùng nội bộ phục vụ sản xuất hoặc là để khuyến
mại quảng cáo giới thiệu sản phẩm:
Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Phản ánh doanh thu của sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ TK 627,641,642

Có TK 512
Sử dụng sản phẩm để trả lương, thưởng cho công nhân viên hoặc để biếu tặng
có nguồn bù đắp riêng:
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 334 : Ghi theo giá thanh toán
Nợ TK 431 : Ghi theo giá thanh toán
Có TK 512 : Giá bán chưa có thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Chuyên đề cuối khoá
2.4. Hạch toán chiết khấu thanh toán & các khoản giảm trừ doanh thu
2.4.1. Hạch toán chiết khấu thanh toán
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng trả
tiền trước thời gian quy định.
- Tài khoản sử dụng: Theo quy định, chiết khấu thanh toán được coi là một
khoản chi phí tài chính và được hạch toán trên TK 635- Chi phí hoạt động tài
chính.
Sơ đồ 04: HẠCH TOÁN CHIẾT KHẤU THANH TOÁN
TK 111,112 TK 635
Số chiết khấu thanh toán ngay
cho khách hàng
TK 131
Số chiết khấu trừ vào số nợ phải thu
2.4.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
* Chiết khấu thương mại

- Chiết khấu thương mại là khoản người bán thưởng cho người mua do mua
một khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt hoặc một thời gian ngắn.
- Tài khoản sử dụng: TK 521-Chiết khấu thương mại
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại ghi giảm doanh thu trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Chuyên đề cuối khoá
Sơ đồ 05: HẠCH TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
TK 111,112,131 TK 521 TK 511
Số chiết khấu thanh toán Kết chuyển giảm
cho khách hàng doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra tương
ứng với số chiết khấu
* Hàng bán bị trả lại
- Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã thu tiền hay người
mua chấp nhận thanh toán) nhưng bị người mua từ chối và trả lại.
- Tài khoản sử dụng: TK 531-Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số đã tập hợp điều chỉnh ghi giảm doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 06: HẠCH TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
TK 111,112,131 TK 531 TK 511,512
Doanh thu của hàng bán Kết chuyển giảm
bị trả lại doanh thu
TK 3331
Ghi giảm thuế GTGT
đầu ra
* Giảm giá hàng bán
Chuyên đề cuối khoá

- Giảm giá hàng bán là các khoản giảm giá đã chấp nhận cho khách hàng vì
các lý do như: hàng không đúng mẫu mã, kém phẩm chất hoặc giao hàng không
đúng thời hạn.
- Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khoản giảm giá phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số đã tập hợp điều chỉnh giảm doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 07: HẠCH TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
TK 111,112,131 TK 532 TK 511,512
Số giảm giá thanh toán Kết chuyển giảm
cho khách hàng doanh thu
TK 3331
Ghi giảm thuế GTGT
đầu ra
2.5. Hạch toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là một nhân tố cấu thành kết quả sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, để xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh thì ta phải xác định được
đúng vị trí giá vốn hàng bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản
xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
2.5.1. Các phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán
- Phương pháp giá bình quân
+ Bình quân cả kỳ dự trữ: Căn cứ vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán xác định được đơn giá bình quân cho mỗi đơn vị thành
Chuyên đề cuối khoá
phẩm. Căn cứ vào lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân kế
toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau:
Đơn giá Trị giá thực tế thành phẩn tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân Số lượng thành phầm thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
Nhược điểm: Bị dồn công việc tính giá thành phẩm xuất kho vào cuối kỳ.
+ Bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế
toán phải xác định giá bình quân cho mỗi thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình
quân và lượng thành phẩm xuất kho để xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Ưu điểm: Tính giá xuất thành phẩm kịp thời chính xác.
Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều.
+ Bình quân cuối kỳ trước: Kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá
thực tế và lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước. Đồng thời với số lượng xuất
kho trong kỳ, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Ưu điểm: Cho phép giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất lô
thành phẩm nào thì tính theo giá thực tế đích danh nhập lô thành phẩm đó.
Ưu điểm: Cho biết giá thực tế của từng loại thành phẩm.
Nhược điểm: Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có điều
kiện bảo quản riêng từng lô hàng có giá trị cao và chủng loại mặt hàng ít.
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
Số lượng thành
phẩm xuất kho
*
Đơn giá
bình quân
=
=
Chuyên đề cuối khoá
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này,
thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất trước, vì vậy thành phẩm xuất kho
thuộc lần nhập nào sẽ được tính theo giá thực tế của lần nhập đó.

Ưu điểm: Giá trị thành phẩm cuối kỳ chính là giá trị thành phẩm nhập sau
cùng. Phương pháp này thích hợp với điều kiện thành phẩm luân chuyển nhanh.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh không phù hợp với doanh thu hiện hành.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này giả
định thành phẩm nào nhập kho sau được xuất ra trước, vì vậy việc tính giá của
thành phẩm xuất kho sẽ làm ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
Ưu điểm: Đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, do đó
sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác về thu nhập của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Làm giá vốn hàng bán tăng, thu nhập thuần giảm trong điều
kiện lạm phát và hàng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán.
- Phương pháp giá hạch toán: Toàn bộ thành phẩm trong kỳ được tính theo
giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế:
Ưu điểm: Cách tính đơn giản, dễ làm.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho có ảnh hưởng rất
lớn đến giá vốn hàng bán và lãi trong kỳ của doanh nghiệp. Do mỗi phương pháp
có cách tính khác nhau nên kết quả là giá vốn hàng bán và lợi nhuận của mỗi
phương pháp cũng sẽ khác nhau. Tuỳ theo tình hình tài chính và kế hoạch mục tiêu
kinh doanh, doanh nghiệp có thể lựa chọn từng phương pháp phù hợp.
2.5.2. Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo phương phápKKTX
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
=
Hệ số giá
thành phẩm
*
Giá hạch toán thành
phẩm xuất trong kỳ
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

=
Hệ số giá
thành phẩm
Chuyên đề cuối khoá
* Tài khoản sử dụng: TK632-Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: + Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ
Bên Có: + Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng bán trong kỳ vào tài khoản 911
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
• Phương pháp hạch toán
Sơ đ ồ 08 : HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP
KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 154,155 TK 632 TK 155
Giá vốn thành phẩm xuất bán
TK 157
Giá vốn thành phẩm gửi bán
đã bán
TK 154,241
Chi phí tự xây dựng, chế tạo TSCĐ TK 159
v ượt không được tính vào NG
TK 159
Trích lập phần chênh lệch
dự phòng tăng TK 911
TK 627
Chi phí sản xuất chung không Kết chuyển giá vốn hàng bán
được phân bổ
2.5.3. Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên, giá vốn hàng bán của phương
pháp kiểm kê định kỳ được xác định vào cuối mỗi kỳ kế toán sau khi xác định
được giá trị thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ theo công thức:

Phát sinh giảm = Phát sinh tăng + Dư đầu kỳ – Dư cuối kỳ
Đồng thời kế toán định khoản theo công thức:
TK 152,153
Phần hao hụt của hàng tồn kho
sau khi trừ phần bồi thường
Giá vốn hàng bán bị trả lại
Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Chuyên đề cuối khoá
Nợ TK 911
Có TK 632
2.6. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, hoạt động tiêu thụ sản phẩm là
hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tiêu thụ
tác động trực tiếp tới sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Do đó,
xác định kết quả tiêu thụ là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp đồng thời có ý
nghĩa đối với Nhà nước trong việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ được thể
hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Trong đó:
Doanh thu bán hàng thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
2.6.1. K ế toán chi phí bán hàng (CPBH )
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng,
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, chi phí quảng cáo...
Để tập hợp CPBH, kế toán sử dụng TK641-Chi phí bán hàng với nội dung:
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.

Tài khoản này không có số dư và được chi tiết thành các TK cấp 2 sau:
- TK6411: Chi phí nhân viên bán hàng
- TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì
Kết quả
hoạt động
tiêu thụ
=
Doanh
thu
thuần

Giá vốn
hàng
bán

Chi phí
bán
hàng

Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Chuyên đề cuối khoá
- TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6415: Chi phí bảo hành
- TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK6418: Chi phí bằng tiền khác.
• Trình tự hạch toán chi phí bán hàng được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 09: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG

TK 334,338 TK 641 TK 111,152,1338
Tập hợp chi phí nhân viên
TK 152,153 Các khoản ghi giảm chi phí
Chi phí vật liệu, công cụ dung cụ
TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 911

TK 1421
Phân bổ chi phí trả trước Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 335
Trích trước chi phí theo kế hoạch
TK 412
TK 111,112
Chi phí bằng tiền
TK 331,111 Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
Chuyên đề cuối khoá
2.6.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CP QLDN)
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà doanh nghiệp chi ra để
quản lý doanh nghiệp và những chi phí chung khác trên toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp CPQL, kế toán sử dụng TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư.
• Trình tự hạch toán CP QLDN được khái quát như sau:
Sơ đồ 10: HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

TK 334,338 TK 642 TK 111,152,1338
Tập hợp chi phí nhân viên
TK 152,153 Các khoản ghi giảm chi phí
Chi phí vật liệu, công cụ dung cụ
TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 911

TK 1421
Phân bổ dần chi phí trả trước Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp
TK 335
Trích trước chi phí theo kế hoạch
TK 412
TK 333
Thuế, phí và lệ phí phải trả
TK 139 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự phòng phải thu khó đòi chờ kết chuyển
Chuyên đề cuối khoá
TK 111,112
Chi phí bằng tiền
TK 331,111
Chi phí mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
Chi phí quản lý doanh nghiệp được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6425: Thuế, phí và lệ phí

TK6426: Chi phí dự phòng
TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428: Chi phí bằng tiền khác.
2.6.3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
* Tài khoản sử dụng: TK911: Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này
có kết cấu như sau:
Bên Nợ: + Giá vốn của hàng bán trong kỳ.
+ Tổng chi phí hoạt động tài chính.
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển cho sản
phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.

×