Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp nói riêng muốn tồn tại và phát triển nhất định phải
có phơng án kinh doanh sáng tạo đạt hiệu quả kinh tế cao. nghĩa là doanh nghiệp phải
nắm bắt và đáp ứng tâm lý và nhu cầu của ngời tiêu dùng với sản phẩm có chất lợng
cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, tạo điều kiện mở rộng quan hệ buôn bán, phục
vụ tốt hơn nhu cầu thị trờng.
Đối với những doanh nghiệp kinh doanh thơng mại vì bán hàng là một giai đoạn
vô cùng quan trọng trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh vì nó có tính chất quyết định
sự thành công hay thất bại của chu kỳ đó. Chỉ khi giải quyết tốt khâu này các chu kỳ
kinh doanh của doanh nghịêp thơng mại mới có thể diễn ra một cách thờng xuyên, liên
tục, nhịp nhàng. nghiệp vụ bán hàng là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó
là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Để thực hiện đợc mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải tiến hành đồng bộ các
biện pháp quản lý, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu để
tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng
hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính
toán và xác định đợc hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để
hoạch định chiến lợc kinh doanh. Nh vậy doanh nghiệp cần có một bộ máy kế toán
khoa học, hợp lý. Trong bộ máy kế toán này bộ phận làm công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng có vai trò hết sức quan trọng, có tác dụng theo dõi phản
ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác về các tài khoản doanh thu, chi phí cụ thể và kết quả
của việc hoạt động bán hàng trong kỳ, cung cấp số liệu, báo cáo, các chỉ tiêu phân tích
và t vấn cho ban lãnh đạo doanh nghiệp lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả
nhất.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp nói chung và tại Công ty cổ phần thơng mại xi măng nói
riêng, với kiến thức lý luận đợc trang bị ở nhà trờng và sự giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị phòng kế toán Công ty cổ phần thơng mại xi măng em đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu đề tài : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần thơng mại xi măng.
Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý thuyết kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng vào nghiên cứu thực tiễn ở công ty để từ đó phân tích những vấn đề tồn
tại để tìm ra những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán của công ty đồng
thời nâng cao hiệu quả kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Đề tài đợc trình bày với kết cấu gồm 3 chơng:
o Chơng 1: Tổng quan về Công ty cổ phần thơng mại xi măng.
o Chơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
Công ty cổ phần thơng mại xi măng.
Nguyễn Thị Hơng Lớp K1- KT8
1
Chuyên đề tốt nghiệp
o Chơng 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
Công ty cổ phần thơng mại xi măng.
Trong quá trình thực tập em đã đợc sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của các thày cô
trong bộ môn kế toán doanh nghiệp. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế về lý luận cũng
nh thời gian thực tế cha có nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong đợc sự góp ý tận tình và sự giúp đỡ của thày giáo hớng dẫn, các thày cô
trong trờng Đại học dân lập Lơng Thế Vinh và cán bộ kế toán tại công ty để bài
chuyên đề này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Thị Hơng Lớp K1- KT8
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng1: Tổng quan về Công ty cổ phần thơng mại xi măng
I.Tổng quan về công ty cổ phần thơng mại xi măng.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Bớc sang những năm đầu thập niên 90, kinh tế nớc ta bắt đầu tăng trởng cao, tốc
độ xây dựng tăng mạnh, nhu cầu xi măng ngày một gia tăng, đặc biệt nh địa bàn Hà
Nội, thành phố HCM. Xuất phát từ nhu cầu thị trờng và ngành xây dựng, việc một đơn
vị đứng ra làm nhiệm vụ lu thông,cung ứng xi măng tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc là
cần thiết. Vì thế ngày 12/02/1993 Bộ Xây dựng ra quyết định số 023A thành lập xí
nghiệp Vật t kỹ thuật xi măng . Xí nghiệp này thuộc liên hiệp các xí nghiệp thuộc Bộ
Xây dựng với nhiệm vụ kinh doanh vật liệu xây dựng, kỹ thuật.
Ngày 30/09/1993, Bộ Xây dựng ra quyết định số 445BXD/TCLD đổi tên xí
nghiệp thành công ty vật t kỹ thuật xi măng. đây là Công ty thơng mại thuộc liên hiệp
xi măng và đơn vị kinh tế Nhà nớc hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ.
Trớc đây, Bộ Xây dựng, liên hiệp các xí nghiệp xi măng ( từ năm 1994 là tổng
Công ty Xi măng Việt Nam) cho phép các công ty xi măng tự tổ chức tiêu thụ xi măng
theo quyết định của liên hiệp các xí nghiệp . Do vậy trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh
phía Bắc có tới 3 đơn vị tiêu thụ xi măng là xí nghiệp Vật t kỹ thuật xi măng, chi
nhánh tiêu thụ xi măng tại Hà Nội của Công ty Xi măng Hoàng Thạch, chi nhánh tiêu
thụ xi măng tại Hà Nội của công ty xi măng Bỉm Sơn.
Nhng đến tháng 5/1995 xảy ra cơn sốt xi măng do mất cân đối giữa sản xuất và
tiêu thụ , để chấn chỉnh lại Tổng công ty xi măng Việt Nam đã có những bố trí để đảm
cân đối hơn bằng phơng thức chuyên môn hoá giữa sản xuất và tiêu thụ. Ngày
10/7/1995,HĐQT, Tổng công ty xi măng Việt Nam ra quyết định số 833/TCT- HDQT
nhập hai chi nhánh tiêu thụ xi măng của công ty xi măng Hoàng Thạch, công ty xi
măng Bỉm Sơn và công ty vật t kỹ thuật xi măng thành công ty Vật t kỹ thuật xi măng.
Ngày 1/8/1995 để phù hợp hơn với thực tế, các hoạt động liên doanh của công ty
đợc bàn giao cho đơn vị khác của Tổng công ty xi măng Việt Nam.
Trớc bối cảnh chung của nền kinh tế đất nớc Đảng và Nhà nớc chủ trơng tiến
hành đổi mới mạnh mẽ các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh
của nền kinh tế nớc nhà, đáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá thích ứng
với công cuộc hội nhập WTO.
Trớc tình hình đó công ty Vật t kỹ thuật xi măng đã khẩn trơng tiến hành các b-
ớc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp và căn cứ nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của chính phủ về chuyển công ty Nhà nớc thành công ty cổ phần.
Nguyễn Thị Hơng Lớp K1- KT8
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện quyết định số 86/2005/QĐ-TTG ngày 22/4/2005 của thủ tớng chính
phủ về việc điều chỉnh đề án sắp xếp đổi mới Công ty Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty
xi măng Việt Nam. Căn cứ nghị định số 775/QĐ-BXD ngày 11/5/2006 của bộ trởng bộ
xây dựng về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam
trong năm 2006. với vốn 51% thuộc nhà nớc 49%của các cổ đông.
Hiện nay công ty với tên giao dịch: công ty cổ phần thơng mại xi măng . Có
trụ sở chính tại 348 đờng Giải Phóng, Thanh Xuân, Hà Nội.
2.Chức năng nhiệm vụ và mạng l ới kinh doanh của công ty
2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Tổ chức tiếp nhận , vận chuyển xi măng tại các ga, cảng tại HN do các công ty
xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hải Phòng , chuyển đến theo kế hoạch của công ty.
Tổ chức mạng lới của hàng, quầy hàng để lu thông tiêu thụ xi măng theo định h-
ớng kế hoạch đợc giao và theo hợp đồng với khách hàng .
Tổ chức công tác tiếp thị để nắm vững nhu cầu tiêu thụ xi măng trong từng
tháng, từng quý và cả năm trên địa bàn phía bắc , lập kế hoạch xin nguồn sao cho sát
đúng với thực tế, đồng thời ký kết hợp đồng với các công ty xi măng Hoàng Thạch,
Bỉm Sơn, Hải Phòng, ký kết hợp đồng với khách hàng, đại lý của công ty nhằm thực
hiện tiêu thụ không để xảy ra một đột biến về nhu cầu và giá cả xi măng. Tổ chức hệ
thống kho tàng, bến bãi để đảm bảo kế hoạch, giao hàng của công ty và thờng xuyên
có đủ lợng xi măng để dự trữ theo định mức để đề phòng biến động đột xuất trong
những tháng tiêu thụ cao điểm góp phần ổn định tình hình tiệu thụ xi măng.
Đợc ký kết hợp đồng xi măng trong nớc và xi măng nhập khẩu của các đơn vị
nhập khẩu.
Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan bảo vệ luật pháp và quản lý thị trờng các cấp,
các ngành có liên quan để phối hợp kiểm tra , kiểm soát và xử lý vi phạm , góp phần
duy trì trật tự kỷ cơng trong lĩnh vực kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn các tỉnh
phía Bắc.
2.2 mạng l ới kinh doanh của công ty
Công ty kinh doanh các lạo xi măng : Hoàng thạch, bỉm sơn , bút sơn, hoàng
mai , tam điệp, hải phòng,xi măng trắng hải phòng .
Với chức năng và nhiệm vụ đựơc tổng công ty xi măng việt nam giao là tổ chức
kinh doanh, tiêu thụ xi măng và tham gia bình ổn xi măng trên thị trờng . công ty đựoc
tổng công ty giao quản lý 10 tỉnh thành phía bắc bao gồm : Hà Nội , Vĩnh Phúc, Phú
Thọ , Yên Bái , Tuyên Quang , Hà Giang, Lào Cai, Bắc Cạn , Cao Bằng, Hà Tây, Hoà
Bình, Sơn La, Điện Biên , Thái Nguyên . bớc sang năm 2002 do yêu cầu , nhiệm vụ
chung của công ty , công ty đã bàn giao địa bàn 4 tỉnh cho công ty xi măng Bỉm Sơn
Nguyễn Thị Hơng Lớp K1- KT8
4
Chuyên đề tốt nghiệp
trực tiếp quản lý kinh doanh. Việc quản lý của công ty tới các địa bàn đợc thông qua
các chi nhánh trung tâm tiêu thụ và các của hàng cụ thề.
3. Những thuận lợi khó khăn của công ty cổ phần th ơng mại xi
măng trong năm 2004-2006
3.1 thuận lợi : nền kinh tế việt nam trong năm 2004-2006 liên tục ổn định và
phát triển trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình công ty luôn đợc sự quan tâm
chỉ đạo động viên của HĐQT cơ quan, giám đốc, các phòng chức năng tổng công ty xi
măng Việt Nam sự hợp tác của các cơ quan trong và ngoài ngành từ TW đến địa ph-
ơng.
3.2. Khó khăn: giá xăng dầu tăng cao, thời tiết diễn biến phức tạp, lũ lụt, hạn
hán dẫn đến việc cấp toa xe của ngành đờng sắt cho vận chuyển xi măng vào thời kỳ
cao điểm trong năm bị hạn chế, những yếu tố trên làm cho việc tiếp nhận xi măng bằng
đờng thuỷ, bộ, sắt về các địa bàn của công ty gặp rất nhiều khó khăn.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tiêu thụ sản phẩm.
Nguyễn Thị Hơng Lớp K1- KT8
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý:
Nguyễn Thị Hơng Lớp K1- KT8
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông công ty
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phó giám đốc
Phòng
tổ chức
lao
động
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
đầu t
xây
dựng
Phòng
kinh
doanh
Chi nhánh
Lào Cai
Phòng
điều độ
quản lý
kho
Chi nhánh
Thái
Nguyên
Chi
nhánh
Vĩnh
Phúc
Phòng
tiêu thụ xi
măng
Chi
nhánh
Phú Thọ
Các cửa
hàng
Trung tâm
kinh doanh
xi măng Hà
Tây
Các của hàng
KD mặt hàng
khác
Trung tâm
kinh doanh
xi măng
Yên Bái
Các trung tâm
kinh doanh xi
măng tại HN
Các cửa
hàng
Các cửa
hàng
Các cửa
hàng
Các cửa
hàng
Phòng
hành
chính
quản trị
Các cửa
hàng
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ phận quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng phù
hợp với mô hình Công ty trong giai đoạn hiện nay.
Đại hội đồng cổ đông là những ngời góp vốn để sáng lập ra Công ty.
Hội đồng quản trị là những ngời quản lý và có vốn trong Công ty.
Giám đốc là ngời có nhiệm vụ chính trực tiếp quản lý giám sát toàn bộ hoạt động
của Công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị theo quy định. Giúp việc cho
giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban.
Phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, hợp đồng
kinh tế, thanh lý hợp đồng kinh tế, kiểm tra và kiểm toán hàng hoá vật t phụ trách vật t
vận tải xi măng, công tác định mức trong khâu vận tải trong từng cửa hàng, chất lợng
hàng hoá, kỹ thuật giao nhận, bốc xếp lu kho, xây dựng quy trình, quy phạm và các chế
độ an toàn của công ty, phụ trách công tác đào tạo cải tiến kỹ thuật và công tác sửa
chữa lớn. Giúp việc cho phó giám đốc là các phòng ban.
Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ định giá tiền lơng và tổ chức lao động hợp
lý thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ nhân viên toàn công ty chăm lo công tác đào
tạo con ngời.
Phòng đầu t xây dựng có nhiệm vụ sửa chữa lớn đầu t xây dựng cơ bản của công
ty.
Phòng tài chính kế toán làm nhiệm vụ thu thập chứng từ để lập báo cáo tài chính
theo năm tài chính theo quy định chuẩn mực của nhà nớc từ đó giúp giám đốc công ty
thực hiện phân tích hoạt động kinh tế để nắm bắt những thông tin và hiệu quả kinh
doanh để giám đốc điều hành. Đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính cho phù hợp với
nhiệm vụ mua và bán ra mà tổng công ty giao.
Phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch, giao kế hoạch cho từng phòng ban chủ trì dự
thảo hợp đồng kinh tế mua bán xi măng, hợp đồng thuê và cho thuê kho tàng dự trữ xi
măng.
Phòng điều độ quản lý kho: có nhiệm vụ điều độ tiếp nhận vận chuyển xi măng
đảm bảo cân đối mức nhập vào và xuất ra phục vụ việc tiêu thụ của toàn công ty và có
nhiệm vụ đảm bảo dự trữ cho công ty theo quy định. Thực hiện báo cáo số lợng chính
xác kịp thời.
Phòng tiêu thụ xi măng có nhiệm vụ cung cấp giám sát thông tin về giá cả, số l-
ợng chủng loại xi măng cho từng khu vực, và tổ chức khai thác thị trờng tiêu thụ mới ở
các khu vực khác.
5. Đặc điểm hệ thống hạch toán kế toán
Nguyễn Thị Hơng Lớp K1- KT8
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Nguyễn Thị Hơng Lớp K1- KT8
Kế
toán
XDCB
sửa
chữa
lớn
Thủ
quỹ
Kế
toán
thuế
Kế toán phó 1Kế toán phó 2
Kế toán trưởng
Kế
toán
quỹ
tiền
mặt và
tiền gửi
ngân
hàng
Kế
toán
hàng
hoá
Kế
toán
vận
tải và
chi
phí
BH
Kế
toán
mua
hàng
Kế
toán
tổng
hợp
toàn
Công
ty
Kế
toán
hàng
bán
và
hàng
công
nợ
Trưởng ban kế toán các
chi nhánh
Kế toán
TSCĐ,
vật tư,
công
cụ,
nguyên
liệu
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Để cung cấp các thông tin kế toán một cách đầy đủ chính xác, kịp thời cho các
đối tợng sử dụng thì việc tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp và hiệu quả là vô
cùng quan trọng.
Là một doanh nghiệp thơng mại với các chi nhánh, trung tâm, cửa hàng, đại lý
nằm khắp các tỉnh phía Bắc và thành phố Hà Nội. Do vậy công ty tổ chức bộ máy kế
toán theo hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán để phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của công ty. Phòng kế toán của công ty bao gồm một kế toán trởng, hai kế toán
phó, kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán cớc vận tải, chi phí bán hàng, kế
toán hàng hoá, kế toán bán hàng và công nợ, kế toán vật t, công cụ, nhiên liệu và tài
sản cố định, kế toán thuế, các thủ quỹ và bộ phận kế toán phân tách ở các cửa hàng.
Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tổ chức kế toán tại
công ty, là ngời lập báo cáo quyết toán, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, phát
hiện kịp thời những bất hợp lý trong kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trớc giám
đốc và cơ quan chức năng về mặt quản lý tài chính.
Kế toán phó: là ngời phụ trách kế toán và chịu trách nhiệm điều hành công việc
khi kế toán trởng đi vắng, phụ trách điều hành hệ thống máy vi tính của công ty. Cuối
kỳ xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có nhiệm vụ theo dõi tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, với mọi quan hệ giao dịch trong thanh toán với ngân hàng.
Kế toán bán hàng và công nợ: theo dõi và phản ánh quá trình bán hàng do các
trởng ban kế toán. Các chi nhánh giữ chứng từ gốc lên, hạch toán chi tiết công nợ phải
thu, phải trả, hạch toán phân phối chi phí quản lý.
Kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho xi măng của công ty.
Kế toán mua hàng: hạch toán việc mua hàng từ công ty sản xuất.
Kế toán vận tải và chi phí mua hàng: theo dõi các cớc vận tải và chi phí mua
hàng.
Kế toán tài sản cố định, vật t, công cụ, nhiên liệu, hạch toán tài sản cố định, vật
t, công cụ, nhiên liệu.
Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các phòng ban kế toán
cho toàn công ty.
Thủ quỹ: có 3 thủ quỹ, 1 phục vụ cho việc hạch toán kinh doanh: thu, chi, xuất
hàng ngày, 2 thủ quỹ phục vụ cho việc thu và nộp tiền bán hàng cho ngân hàng.
6. Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Kế toán tổng hợp áp dụng hình thức nhật ký chung và áp dụng hạch toán hàng
tồn kho theo phơng thức kê khai thờng xuyên. tính trị giá hàng xuất kho theo phuơng
pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Đơn vị tiền tệ đợc sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam ký hiệu VNĐ.Hàng
ngày căn cứ vào chứng từ gốc (hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, phiếu thu,)
kế toán sẽ vào sổ nhật ký chung, đặc biệt rồi từ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt kế toán
vào sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan, bảng cân đối phát sinh, bảng công nợ,
bảng lu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức nhật ký chung đơn giản dễ ghi chép phù hợp với mô hình công ty lớn
nh công ty cổ phần thơng mại xi măng.
Quy trình hạch toán của hình thức nhật ký chung áp dụng tại công ty thể hiện
theo sơ đồ sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu số lợng cuối tháng
công ty cổ phần thơng mại tổ chức kế toán trên máy vi tính
Việc hạch toán trên máy vi tính của công ty đảm bảo giải quyết công việc có hiệu quả
cao. Khi có chứng từ , kế toán tổng hợp chỉ định khoản phản ánh vào máy vi tính, khai
báo tên tài khoản và chuyển vào các nhật ký chung, sổ cái
Ta co trính tự ghi sổ kế toán trong máy nh sau:
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Số (thẻ) kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký
chung
Nhật ký
đặc biệt
Báo cáo quỹ
Báo cáo tài chính
Chứng từ
ban đầu
Nhập dữ liệu
vào máy
Xử lý tự động theo
chơng trình
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo kế toán
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại công ty cổ phần thơng mại xi măng.
A.Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:
1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thi trờng hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn
tòn tại và phát triển mạnh mẽ thì phải có sự năng động sáng tạo trong kinh doanh,
muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện tốt quản lý kinh tế tài chính, trong đó hạch toán
kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó là công cụ không thể thiếu đợc để thu lợi
nhuận, sử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh
nghiệp , phục vụ yêu cầu quản lý tài chính và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
- ý nghĩa của bán hàng và yêu cầu quản lý bán hàng
Bớc sang nền kinh tế thi trờng , các doanh nghiệp ngày càng có sự chủ động
trong hoạt động của mình, tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và
cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trờng thông qua quá trình bán hàng
với mục tiêu là lợi nhuận
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn liền với phần lợi
ích hoặc rủi do cho khách hàng đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp bởi vì qua trình này giúp chuyển hoá vốn từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị tiền tệ giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để
tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ , các doanh nghiệp phải chi
ra các khoản chi phí. đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dới hình thức
các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu. đông thời doanh nghiệp cũng thu đợc các khoản doanh thu
và thu nhập khác , đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu đợc trong kỳ phát sinh từ
các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu .
yêu cầu quản lý bán hàng
hiện nay trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt giữu doanh nghiệp
với nhau đặt mỗi doanh nghiệp trớc những thử thách to lớn, đòi hỏi tự bản thân doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn
nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trờng vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh. chính
vì vậy , việc tiêu thụ hàng hoá có vai trò hết sức quan trọng , quyết định quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghệp . bởi thông qua tiêu thụ tính hữu ích của hàng hoá
mới đợc xã hội thừa nhận và từ đó mới có khả năng bù đắp những chi phí bỏ ra và lợi
nhuận . mặt khác , đẩy nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay của vốn lu
động, tiết kiệm vốn , tránh sử dụng những nguồn vốn ít hiệu quả nh vốn vay , vốn
chiếm dụng , đảm bảo htu hồi vốn nhanh , thực hiện tái sản xuất mở rộng .đây là tiền
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
11
Chuyên đề tốt nghiệp
đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp , năng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên . do yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng
trở nên khắt khe tuân theo các yêu cầu sau:
- quản lý sự vận động và số hiện có của từng sản phẩm , hàng hoá theo chỉ tiêu
số lợng, chất lợng chủng loại và giá trị của chúng
- quản lý chất lợng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thơng hiệu sản phẩm là mục
tiêu cho sự bền vững của doanh nghiệp
- tìm hiểu , khai thác và mở rộng thị trờng , áp dụng các phơng thức bán hàng
phù hợp với chính sách sau bán hàng: hậu mãi .nhằm không ngừng tăng doanh thu,
giảm chi phí của hoạt động .
- quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp, các ch phí
hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận
1.1.2 nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xac định kết quả bán hàng
Đối với một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thơng mại nói riêng, việc
tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất quan trọng từng
bớc hạn chế đợc sự thất thoát hàng hoá , phát hiện những hàng hoá chậm luôn chuyển
để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn , tìm ra những
thiếu sót, sự mất cân đối giũa khâu mua, khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp
khắc phục kịp thời .
Mặt khác , từ số liệu do kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung
cấp, nhà nớc nắm đợc tình hình kinh doanh ,và tình hình tài chính của doanh nghiệp,
từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế đồng thời kiểm tra việc
chấp hành của doanh nghiệp về chính sách kinh tế thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
để thự hiện đầy đủ vai trò của mình , kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng có nhiệm vụ sau :
- phản ánh và ghi chép đầy đủ , kịp thời chính xác tình hình thực hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm ,hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng , chất lợng, chủng
loại và giá trị
- phản ánh cà ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu , các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của tổng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
-phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoật động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nớc và tình hình phân phối kết quả hoạt động
- cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích các hoạt đọng kinh tế liên quan tới quá trình bán hàng và xác định kết quả
bàn hàng .
Nh vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan trọng
của doanh nghiệp nhằm xác định số lợng và giá trị của lợng hàng hoá bán ra cũng nh
doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy đợc vai trò và
thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học,
hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng .
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
12
Chuyên đề tốt nghiệp
B. Đặc điểm kế toán bán hàng
1. Các hàng hoá, dịch vụ tại công ty.
Do chức năng chính của công ty cổ phần thơng mại xi măng là kinh doanh vật t
nên hàng hoá chủ yếu là xi măng.
2. Chứng từ sử dụng:
Biên bản kiểm nghiệm việc xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, hoá
đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có
3. Tài khoản sử dụng:
Sổ cái các tài khoản 111, 1561, 1562, 131, 511, 632, 641, 642, 911
Sổ chi tiết các tài khoản: 131, 632, 641, 642
4. Mô tả kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu quan trọng và quyết định trong doanh nghiệp thơng mại. Để
quản lý theo dõi chặt chẽ quá trình bán hàng và phản ánh kịp thời vào sổ sách mẫu
biểu quy định.
4.1. Ph ơng pháp tính giá vốn hàng bán :
Hàng bán khi xuất kho tiêu thụ hay gửi đi tiêu thụ phải xác định đợc giá vốn
hàng bán của số hàng đó, nhằm phục vụ cho việc hạch toán kịp thời và xác định kết
quả tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho hoặc sản phẩm
hoàn thành không đa vào nhập kho mà tiêu thụ ngay tại xởng, chuyển đi tiêu thụ là giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Cân đối với doanh nghiệp thơng mại
trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số
hàng đã bán. Tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp mà kế toán có thể theo dõi
thực tế hay giá hạch toán.
Doanh nghiệp sử dụng phơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho phơng pháp bình
quân cả kỳ dự trữ:
4.2. Ph ơng thức bán hàng :
Công ty cổ phần thơng mại xi măng áp dụng 3 phơng thức bán hàng chủ yếu là
bán buôn, bán đại lý, và bán lẻ. Trong đó bán buôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong quá
trình tiêu thụ của công ty. Xi măng đợc mua từ các nhà máy sản xuất có thể bán buôn
theo 4 hình thức:
a. Bán theo hình thức giao bán tay ba: đó là hàng hoá sau khi kiểm tra, giao luôn
cho khách hàng tại ga, cảng, nơi công ty nhập hàng, hàng hoá không qua kho lu trữ.
Nh vậy sẽ rút ngắn thời gian chu kỳ và giảm bớt chi phí thu mua. Căn cứ vào lợng nhập
hàng hoá, kế toán hàng hoá lập phiếu xuất kho, phiếu vận chuyển nội bộ và kèm theo
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
Giá vốn Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
hàng xuất =
kho Số lượng hàng đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
13
Chuyên đề tốt nghiệp
hoá đơn giá trị gia tăng đầu ra. ở công ty cổ phần thơng mại xi măng tất cả các mặt
hàng kinh doanh đều chịu thuế GTGT với mức thuế xuất 10%.
Đơn vị: Công ty cổ phần thơng mại xi măng
địa chỉ km 6 giải phóng hà nội
Mẫu số: 03PCK-3LL
AC/2005B
0099337
Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ
Liên3: nội bộ
Ngày 15/12/2006
Căn cứ lệnh điều động số:
Họ và tên ngời vận chuyển
Ngày tháng năm
Hợp đồng số: 927496
Phơng chuyển vận chuyển : đờng sắt
Xuất kho tại : Hoàng mai
Nhập tại kho: Ga hà nội
ĐVT: VNĐ
STT Tên, nhán hiệu,
quy cách hàng hoá
Mã
số
đơn
vị
Số lợng ( tấn) đơn giá Thành tiền
c.từ Thực
1 Xi măng bút sơn
bao PCB 30
Tấn 35 55 649.000 22.715.000
Cộng 55 649.000 22.715.000
Xuất ngày 17 tháng 12 năm 2006 Nhập ngày tháng năm
Ngời lập phiếu
<ký, họ tên>
Ngời giao hàng:
<ký, họ tên>
Thủ kho:
<ký, họ tên>
Kế toán trởng:
<ký, họ tên>
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị: công ty vật t kỹ thuật xi măng Mẫu số: 01 GTKT-3LL
HR/2006B
0099337
Hoá Đơn Giá Trị Gia Tăng
Liên 3: nội bộ
Ngày 17 tháng 12 năm 2006
Đơn vị bán hàng : Cửa Hàng 72 Hồng Hà
Địa chỉ : Ga Hà Nội
Tài khoản:.........................................................................................................
Điện thoại:........................................................................................................
Ngời mua hàng: Trần Văn Hạnh
Địa chỉ: Công Ty TNHH Toàn Thắng
Thành phố Thái Nguyên
Hình thức thanh toán : MS: 56000177657
TT Tên hàng hoá ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng hoàng thạch bao
PCB 30
Tấn 40 570486 22.819.440
Cộng tiền hàng 22.819.44
Viết bằng chữ: hai mơi lăm triệu một trăm lẻ một nghìn ba trăm tám mơi bốn đồng.
Ngời lập phiếu:
<ký, họ tên>
Ngời giao hàng:
< ký, họ tên>
Thủ kho:
< ký, họ tên>
Kế toán trởng:
< ký, họ tên>
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
Thuế suất thuế GTGT : 10%
Tổng cộng tiền thanh toán:
Tiền thuếGTGT: 2.281.944
25.819.440
15
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Bán buôn qua kho theo hình thức giao bán trực tiếp: Đó là xi măng đa về nhập
kho của công ty sau đó mới xuất cho kho khách hàng. Kế toán hàng hoá dựa trên khối
lợng xuất lập phiếu xuất kho:
Đây là hình thức chủ yếu, chiếm phần lớn DTBH và đợc tiến hành ở tất cả các
bộ phân kinh doanh của công ty trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa công ty và
khách hàng
Theo hình thức này bên mua cử đại diện trực tiếp đến kho của công ty nhận
hàng theo thời gian và địa điểm trong hợp đồng
Phòng kinh tế kế hoạch và phòng tiêu thụ chịu trách nhiệm soạn thảo, triển khai
thực hiện , theo dõi hợp đồng, thiết lập hoá đơn chứng từ và các loại báo cáo :
o viết hoá đơn GTGT loại 3 liên:
- liên 1: lu ở cuống
- liên2: giao cho khách hàng
- liên 3: nội bộ
Đơn vị: Công ty vật t kỹ thuật xi măng
Phiếu xuất kho
Ngày 21 tháng 12 năm 2006
Số: 9853 Nợ TK 633
Có TK 156
Họ và tên ngời nhận : Nguyễn Thị Thanh
Địa chỉ: 257 - Thành phố Thái Nguyên
Xuất kho: Công ty vật t kỹ thuật xi măng
Nhập tại kho: Công ty TNHH Hơng Thịnh
ĐVT: VNĐ
STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng đen Hải
Phòng bao PCB 30
Tấn 40 630.000 25.200.000
2 Cộng 25.200.000
Ngời nhận hàng
<ký, họ tên>
Thủ kho
<ký, họ tên>
Phụ trách cung
tiêu
<ký, họ tên>
Kế toántrởng
<ký, họ tên>
Giám đốc
<ký, họ tên>
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 3 :Nội bộ
Ngày 20 tháng 12 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty vật t kỹ thuật xi măng
Địa chỉ: Km6 - Giải Phóng - Hà Nội
Tài khoản:
Điện thoại: MS:
Ngời mua hàng: Nguyễn Thị Thanh
Địa chỉ: Công ty TNHH Hơng Thịnh
Thành phố Thái Nguyên
Hình thức thanh toán: MS: 56 00177657
ĐVT: VNĐ
STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng đen Hải
Phòng
Tấn 40 670.000 26.800.000
2 Cộng 26.800.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 26.800.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 29.480.000
Viết bằng chữ: hai mơi chín triệu bốn trăm tám mơi nghìn đồng chẵn.
Ngời lập phiếu
<ký, ghi rõ họ tên>
Ngời giao hàng
<ký, ghi rõ họ tên>
Thủ kho
<ký, ghi rõ họ tên>
Kế toán trởng
<ký, ghi rõ họ tên>
Cuối ngày căn cứ vào háo đơn GTGT phòng kinh doanh, phòng tiêu thụ lập bảng
kê hàng cuối tháng tổng hợp hàng xuất bán trong tháng rồi sau đó mở sổ theo dõi công
nợ đối với từng khách hàng đồng thời đôn đốc thu hồi nợ rồi chuyển về phòng tài chính
kế toán.
c. Hạch toán bán hàng đại lý: hình thúc bán hàng đại lý của công ty đợc thực hiện
giống phơng pháp bán buôn, hoa hồng đại lý phải trả công ty thống nhất là 35% trên
doanh thu cha có thuế GTGT và công ty tính trừ hoa hồng cho bên nhận đại lý theo
từng lần thanh toán
Quá trình bán hàng đại lý diễn ra nh sau : thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho
bán đại lý (liên 2) để làm thủ tục kiêm định và nhập kho theo số thực nhập ghi bản kê
ngay khi bán căn cứ voà hoá đơn GTGT. Thủ kho làm thủ tục xuất kho ghi bản kê
xuất ngày . nếu ở hà nội cuối ngày các đại lý nộp toàn bộ chứng từ cho phòng điều độ
quản lý khọ sáng hôm sau phòng điều độ quản lý kho gửi cho phòng kế toán . các chi
nhánh đại lý thì đến cuối tháng mới gửi về phòng kế toán
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Đồng thời nếu phát sinh chi phí vận chuyển thì phản ánh vào chi phí bán hàng.
Phiếu xuất kho bán hàng đại lý nh sau:
Đơn vị: Công ty vật t kỹ thuật xi măng
Địa chỉ: Km6 - Giải Phóng - Hà Nội
Mẫu số: 03 PCK-3LL AA/2003B
0019946
Phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý
Liên 3 : Nội bộ
Ngày 25 tháng 12 năm 2006
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số: Ngày tháng năm
Của Với
Họ và tên ngời vận chuyển : Anh Hoàng
Phơng tiện vận chuyển: 25K-3948
Xuất kho tại: Công ty vật t kỹ thuật xi măng
Nhập tại kho: Đại lý Thanh Thuỷ Điện Biên
ĐVT: VNĐ
STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Hoàng
Thạch CPB 40
Tấn 30 750.000 22.500.000
2 Cộng 22.500.000
Xuất ngày 25 tháng 12 năm 2006 nhập ngày tháng năm
Ngời nhận hàng
<ký, họ tên>
Ngời lập phiếu
<ký, họ tên>
Ngời vận chuyển
<ký, họ tên>
Thủ trởng
<ký, họ tên>
d. Bán lẻ hàng hoá : ngoàn việc bán buôn hàng hoá công ty có một số lợng hàng hoá
bán lẻ, nhng lợng hàng này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số hàng hóa của công ty bán ra.
bán lẻ là hình thức bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng .
Công ty tiêu thụ hàng hoá thông qua các trung tâm, mỗi trung tâm lại quản lý
khối lợng cửa hàng, đạilý trực tiếp làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá. Tại cửa hàng khi
phát sinh một nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT gồm 3
liên:
liên 1: lu ở cuống
liên 2 giao cho khách hàng
liên3 luân chuyển trong nội bộ
cuối ngày cửa hàng lập bảng kê hoá đơn bán lẻ , báo cáo bán hàng trong ngáy
nộp về trung tâm. sau đó trung tâm tổng hợp nộp về phòng KTTC của công ty.
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Ưu điểm của bán lẻ hàng hoá: không tốn chi phí dành cho giao dịch. Không sợ
khủng hoảng thừa. Doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng nên
nắm bắt nhanh nhậy thay đổi nhu cầu thị hiếu từ đó có giải pháp kịp thời, hữu hiệu
trong kinh doanh.
Nh ợc điểm : thời gian thu hồi vốn chậm , do khối lợmg bán nhỏ, tốn chi phí bán
hàng, nhiều khi gây tình trạng khủng hoảng thiếu hàng hoá trong doanh nghiệp.
Tổng công ty xi măng Việt Nam
Công ty vật t kỹ thuật xi măng
Bảng kê chi tiết bán lẻ hàng hoá
Trung tâm cửa hàng bán lẻ số 2
Ngày 27 tháng 12 năm 2006
ĐVT : VNĐ
STT Tên hàng hoá Sản lợng Đơn giá
Doanh thu
cả VAT
Doanh thu
cha VAT
Thuế VAT
1 Xi măng Hoàng
Thạch CPB 40
25 750.000 20.625.000 18.750.000 18.750.000
2 Xi măng trắng
Hải Phòng
15 730.000 12.045.000 10.950.000 1.095.000
Cộng 40 3.260.000 29.700.000 29.700.000
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
Ngời bán hàng
<ký, họ tên>
Ngời mua hàng
<ký, họ tên>
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty vật t kỹ thuật xi măng
Địa chỉ:Km 6 Giải Phóng- Hà Nội
Mẫu số: 01a-BH
Ban hành theo QĐ
Số 1144-TC/QĐ/CĐKT
Hoá đơn bán hàng
Ngày tháng năm
Họ và tên ngời mua: Nguyễn Hoàng Thành
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội
Địa chỉ giao hàng: Cửa hàng số 12 HN
Hình thức thanh toán: TM
Đơn vị tính: VNĐ
STT Tên hàng hoá MS Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Hoàng
Mai CPB 40
Tấn 25 825.000 20.025.000
2 Xi măng trắng
HP PCP 30
Tấn 15 803.000 12.045.000
3 Cộng 32.670.000
Tổng số tiền bằng chữ: Ba mơi hai triệu sáu trăm bảy mơi nghìn đồng chẵn.
Trong đó thuế VAT: 2.970.000
Ngời mua
<ký, họ tên>
Ngời thu tiền
<ký, họ tên>
Ngời lập HĐ
<ký, họ tên>
KT trởng
<ký, họ tên>
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty vật t kỹ thuật xi măng
Địa chỉ: Km6 Giải Phóng- Hà Nội
0039599
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 3
Ngày 20 tháng 12 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Trung tâm cửa hàng số 5
Địa chỉ: Trờng Chinh -Hà Nội
Ngời mua hàng: Nguyễn Hoàng Thành
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
ĐVT: VNĐ
STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Hoàng
Mai CPB 40
Tấn 25 750.000 18.750.000
2 Xi măng trắng Hải
Phòng bao PCB 30
Tấn 15 730.000 10.950.000
Cộng 29.750.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.970.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 32.670.000
Viết bằng chữ: Ba mơi hai triệu sáu trăm bảy mơi nghìn đồng chẵn.
Ngời mua hàng
<ký, họ tên>
Ngời bán hàng
<ký, họ tên>
Thủ trởng đơn vị
<ký, họ tên>
Khi kế toán tổng hợp nhận đợc chứng từ nh phiếu xuất, bản kê, hoá đơn giá trị
gia tăng dựa vào số liệu trên chứng từ, hoá đơn kế toán sẽ định khoản vào nhật ký
chung, sổ chi tiết, các tài khoản liên quan.
Khi khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu,
phiếu thu lập 2 liên.
Liên 1: dùng để làm chứng từ hạch toán
Liên 2: giao cho khách hàng.
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị: công ty vật t kỹ thuật xi măng
Trung tâm cửa hàng số 5
Mẫu số: 01-TT
QĐ 1141TC/QĐ/CĐKT
Phiếu thu
Ngày 27 tháng 12 năm 2006
Họ và tên ngời nộp tiền: Nguyễn Hoàng Thành
Địa chỉ: Số 5 Triều Khúc - Thanh Xuân - Hà Nội
Lý do thu tiền: Bán hàng hoá xi măng
Số tiền nộp: 32.670.000
Bằng chữ: Ba mơi hai triệu sáu trăm bảy mơi nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 03 chứng từ gốc Ngày 27 tháng 12 năm 2006
Kế toán trởng
<ký, họ tên>
Ngời lập phiếu
<ký, họ tên>
Ngời nộp tiền
<ký, họ tên>
Thủ quỹ
<ký, họ tên>
o kế toán thuế:
hàng hoá của công ty chịu thuế GTGT 10% và công ty nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ . khi bán hàng hoá cùng với việc ghi nhận doanh thu bán hàng kế toán
xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế giá trị đầu Thuế GTGT Thuế GTGT
ra phải nộp = đầu ra - đầu ra
Thuế GTGT đầu ra = giá trị hàng hoá bán ra * 10%
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
TK sử dụng : công ty sử dụng TK 33311: thuế GTGT đầu ra để phản ánh số thuế GTGT
cho hàng bán ra . đồng thời phản ánh chi tiết TK 33311 thuế GTGT tại hà nội để phản
ánh số thuế GTGT tại công ty.
NgoàI ra công ty còn sử dụng một số TK liên quan nh TK111,TK112,TK131
cuối tháng khi nhập dữ loiêụ vào máy để hạch toán DTBH đồng thời với việc làm này
số liệ thuế GTGT đầu ra cũng đợc phản ánh vào sổ chi tiết TK33311
Cuối tháng kế toán thuế lập bảng kê hoá đơn , chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
và tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuê.
o Kế toán theo dõi thanh toán với khách hàng tại công ty cổ phần th ơng mại xi
măng:
Trong điều kiện áp dụng kế toán máy , việc hạch toán khoản thanh toán với
khách hàng trở nên đơn giản hơn rất nhiều do có máy vi tính hỗ trợ
Công tác kế toán các khoản phải thu phải thờng xuyên theo dõi công nợ từng khách
hàng để thu hồi vốn kịp thời
TK sử dụng : 131 phải thu của khách hàng
đối với TK này công ty xây dung hệ thống Tk theo quy tắc:
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
22
Chuyên đề tốt nghiệp
TK1311: phải thu của các doanh nghiệp thuộc nội bộ toàn công ty.
TK1314: phảI thu của các doanh nghiệp thành phần kinh tế khác . đồng thời TK
này đợc mở chi tiết cho từng thành phần kinh tế khác :
TK 1314101: các trung tâm bán xi măng
TK 1314102: văn phòng công ty.
.......
Ngoài ra còn các tài khoản liên quan khác nh :TK 5111, TK 111,TK
112,TK9111....
Trình tự hạch toán phải thu của khách hàng:
Hàng ngày kế toán bán hàng phải theo dõi cập nhật sổ sách tình hình bán hàng
toàn công ty.
Cuối tháng khi hạch toán doanh thu bán hàng máy sẽ kết chuyển số liệu phản
ánh khoản phải thu khi bán hàng vào sổ cái và sổ chi tiết TK 131.
Cuối tháng khi khách hàng thanh toán tiền hàng máy sẽ kết chuyển số liệu sang
sổ chi tiết TK 131, sổ cáI TK 131 để theo dõi tình hình công nợ của từng khách hàng và
của từng công ty .
Đơn vị: Công ty vật t kỹ thuật xi măng
Sổ chi tiết
Tên tài khoản: phải thu cuả khách hàng _ TK131
ĐVT:VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
1/12 Số d đầu tháng 1.050.347.500
9946 17/12 Bán hàng cho công ty TNHH
Toàn Thắng
5111 22.819.440
3331 2.281.944
9947 20/12 Bán hàng cho công ty TNHH
Hơng Thịnh
5111 26.800.000
3331 2.680.000
28/12 Thu tiền hàng từ kỳ trớc 111 270.000.000
30/12
30/12 Số d cuối tháng 1.270.000.000
Ngời lập sổ:
<ký, họ tên>
Kế toán trởng:
< ký, họ tên>
Giám đốc:
<ký,họ tên>
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị: công ty vật t kỹ thuật xi măng
Sổ cái tài khoản
Tài khoản phải thu của khách hàng: TK131
ĐVT : VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
1/12 Số d đầu tháng 1050.347500
9946 17/12 Bán hàng cho công ty
TNHH Toàn Thắng
5111 22.819.440
3331 2.281.994
9947 20/12 Bán hàng cho công ty
TNHH Hơng Thịnh
5111 26.800.000
3331 2.680.000
25/12 Xuất bán cho anh Nguyễn
Hoàng Thành
5111 29.700.000
3331 2.970.000
28/12 Thu tiền hàng kỳ trớc 111 270.000.000
30/12 Cộng phát sinh 489.652.000
30/12 Số d cuối tháng 1270.000.000
Ngời lập bảng:
< ký, họ tên>
Kế toán trởng:
< ký, họ tên>
Giám đốc:
<ký, họ tên>
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị: công ty vật t kỹ thuật xi măng
Nhật ký chung < trích >
Ngày 30 tháng 12 năm 2006
ĐVT: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Số tiền
SH NT Cộng trang trớc chuyển sang Nợ Có
1050.347.500
9946 17/12 Bán hàng cho công ty TNHH
Toàn Thắng
131 25.101.384
5111 22.819.440
3331 2.281.944
9947 20/12 Bán hàng cho công ty TNHH
Hơng Thịnh
131 29.480.000
511 26.800.000
3331 2680.000
9948 25/12 Xuất hàng gửi đại lý 157 22.500.000
156 22.500.000
9949 27/12 Xuất bán cho anh Nguyễn
Hoàng Thành
131 32.670.000
5111 29.700.000
3331 2.970.000
30/12 Cộng 1988.575.000 1988.575.000
Kế toán tổng hợp:
< ký, họ tên>
Kế toán trởng:
< ký, họ tên>
Tiền l ơng và các khoản tính theo l ơng : quá trình sản xuất là quá trình kết hợp
các yếu tố cơ bản của sản xuất. để đảm bảo tính liên tục quá trình tái sản xuất sức lao
động , nghĩa là sức lao động của con ngời bỏ ra phải đợc bội hoàn dới dạng phù lao lao
động . tiền lơng chính là phần phù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà DN trả cho
họ.
Các hình thức trả lơng
Nguyễn Thị Hơng K1-KT8
25